BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN XUÂN TRỌNG
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƯU
CÔNG TÁC CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN XUÂN TRỌNG
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƯU
CÔNG TÁC CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ
CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY
Chuyên ngành:
Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc
Mã số:
83 10 202
LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Trƣơng Ngọc Nam
HÀ NỘI - 2020
Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm luận
văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực, chƣa từng đƣợc ai sử dụng để công bố bất kỳ cơng
trình nào khác. Các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Xuân Trọng
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn tới các giảng viên tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền nói chung và các giảng viên Khoa Xây dựng Đảng và
Chính quyền nhà nƣớc nói riêng, đã hết lịng truyền thụ cho tơi những kiến
thức và kinh nghiệm q báu, giúp tơi có một nền tảng kiến thức vững vàng để
hồn thành tốt cơng việc học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian vừa qua.
Luận văn “Chất lượng đội ngũ cán bộ tham mưu công tác cán bộ diện
Trung ương quản lý của Ban Tổ chức Trung ương hiện nay” là một cơng
trình nghiên cứu mang tính tổng kết thực tiễn, làm tài liệu tham khảo cho
công tác cán bộ của các vụ, đơn vị làm công tác cán bộ của Ban Tổ chức
Trung ƣơng.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo PGS.TS
Trƣơng Ngọc Nam, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi tận
tình trong suốt q trình thực hiện cơng trình nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắc luận văn vẫn cịn thiếu
sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ, bạn bè và các bạn đồng
nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện và là một tài liệu hữu ích giúp nâng cao
chất lƣợng, đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện trung ƣơng quản lý
của Ban Tổ chức Trung ƣơng trong thời gian tới.
Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Xuân Trọng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƢU CÔNG TÁC
CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƢƠNG QUẢN LÝ CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG
ƢƠNG – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................... 11
1.1. Khái quát về cơ quan Ban Tổ chức Trung ƣơng ........................... 11
1.2. Cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của
Ban Tổ chức Trung ƣơng – khái niệm, vai trò, đặc điểm ..................... 17
1.3. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung
ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng – khái niệm và tiêu chí
đánh giá ................................................................................................. 27
Chƣơng 2: CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƢU CÔNG TÁC
CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƢƠNG QUẢN LÝ CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG
ƢƠNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ............. 38
2.1. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ
diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng hiện nay ....... 38
2.2. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra ............................................ 48
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƢU CÔNG TÁC CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƢƠNG
QUẢN LÝ CỦA BAN TỔ CHỨC TRUNG ƢƠNG THỜI GIAN TỚI ................59
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham
mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung
ƣơng thời gian tới .................................................................................. 59
3.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu
công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng
thời gian tới ........................................................................................... 62
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................ 86
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi ra đời năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch
Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo Nhân dân ta tiến hành cuộc
đấu tranh cách mạng lâu dài, gian khổ, vƣợt qua mn vàn khó khăn, thử
thách, giành đƣợc những thắng lợi vô cùng to lơn, có ý nghĩa lịch sử và tầm
vóc thời đại. Lịch sử 90 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam của Đảng, trong
đó gần 35 năm đổi mới đã khẳng định, yếu tố quyết định sự thành bại của
cách mạng là cơng tác cán bộ.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác cán
bộ, từ khâu đánh giá, lựa chọn, đào tạo, thử thách, rèn luyện đến bố trí, sử
dụng và đãi ngộ cán bộ. Ngƣời nêu rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Ngƣời nhắc
nhở: “Đảng phải luôn nuôi dạy cán bộ nhƣ ngƣời làm vƣờn vun trồng những
cây cối quý báu”. Thấm nhuần lời dạy của Ngƣời, trong suốt quá trình lãnh
đạo cách mạng, cũng nhƣ thời kỳ đổi mới, Đảng ta luôn quan tâm công tác
cán bộ, xác định rõ đây là khâu then chốt trong sự nghiệp phát triển đất nƣớc.
Qua mỗi kỳ đại hội Đảng, quan điểm, tƣ tƣởng đổi mới công tác cán bộ của
Đảng ngày càng đƣợc thể hiện rõ hơn, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ cách
mạng. Để đáp ứng u cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
và hội nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, việc đổi mới cơng tác cán bộ càng địi hỏi cấp thiết và luôn là một
nội dung quan trọng trong công tác xây dựng Đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã đề ra nhiệm vụ: Đổi
mới mạnh mẽ cơng tác cán bộ.., bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ
giữa các khâu, liên thông giữa các cấp. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
2
nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lƣợc đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm
nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; tăng
cƣờng trách nhiệm của cấp ủy trong công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Thực
hành nhuần nhuyễn nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ; quy
định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cấp ủy, tổ chức đảng, ngƣời đứng
đầu trong xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới; phát triển kinh tế là trung tâm, xây
dựng Đảng là then chốt, trong đó cơng tác cán bộ có thể đƣợc xem là “then
chốt của then chốt”.
Tổng kết hơn 20 năm thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 3 khóa VIII về
Chiến lƣợc cán bộ, tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa XII đã thảo luận kỹ lƣỡng, cân nhắc nhiều mặt và thống nhất ban hành
nghị quyết mới về chiến lƣợc cán bộ: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các
cấp, nhất là cấp chiến lƣợc đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ”; nghị quyết đề ra mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể và các giải
pháp thực hiện để đến năm 2030 cơ bản xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp chiến lƣợc ngang tầm nhiệm vụ.
Ban Tổ chức Trung ƣơng là cơ quan tham mƣu, giúp việc của Ban
Chấp hành Trung ƣơng, trực tiếp và thƣờng xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ
về cơng tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, là
cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác tổ chức chức, cán bộ, đảng viên,
bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ƣơng. Trong đó, đội ngũ cán bộ tham mƣu
công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng đƣợc
phân công các nhiệm vụ chính: (1) Chủ trì tổng hợp và tham mƣu lãnh đạo
ban quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định về công tác quy
3
hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử, điều động, luân
chuyển và bố trí cán bộ diện Trung ƣơng quản lý; (2) Chủ trì tham mƣu, tổ
chức tổng kết nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định về cán bộ, công tác cán
bộ; (3) Tham mƣu xây dựng các đề án về nhân sự diện Ban Chấp hành Trung
ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ban; (4)
Hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác cán bộ của các cấp ủy, tổ chức Đảng
trực thuộc Trung ƣơng; (5) Tổ chức quản lý, lƣu giữ, khai thác hồ sơ cán bộ
diện Trung ƣơng quản lý.
Xuất phát từ nhiệm vụ chính trị đặc biệt đó, đội ngũ cán bộ tham mƣu
của Ban Tổ chức Trung ƣơng phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, tinh thông
về chuyên môn nghiệp vụ, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Nhân dân và
nhiệm vụ đặc biệt đƣợc giao. Muốn có đội ngũ cán bộ ngang tầm, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài thì trƣớc tiên phải thực hiện tốt
cơng tác quản lý cán bộ.
Hiện nay, đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng
quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng ngày càng đƣợc kiện toàn, bổ sung và
đào tạo để đáp ứng nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao hơn của cơ quan nhƣng
vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ
diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng với đặc thù, chức năng
và nhiệm vụ cịn chồng chéo; trình độ biên tập, tổng hợp, phân tích chƣa đồng
đều; tỷ lệ cán bộ chƣa kinh qua cấp ủy cơ sở còn nhiêu, kiến thức thực tiễn về
công tác cán bộ ở cơ sở còn hạn chế, chất lƣợng tham mƣu chƣa đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; đời sống vật chất và chế độ đãi ngộ còn
thấp. Đây đang thực sự là những hạn chế cần khắc phục nhanh chóng và trên
thực tế đã trở thành một trong những nội dung lãnh đạo, chỉ đạo quan trọng
của Đảng bộ cơ quan Ban Tổ chức Trung ƣơng.
4
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Chất lượng đội ngũ cán bộ
tham mưu công tác cán bộ diện Trung ương quản lý của Ban Tổ chức
Trung ương hiện nay” làm luận văn thạc sĩ ngành xây dựng Đảng và Chính
quyền nhà nƣớc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề cán bộ, chất lƣợng đội ngũ cán bộ đã đƣợc các nhà khoa học,
các chuyên gia dày công nghiên cứu, tiếp cận dƣới các góc độ khác nhau,
đáng chú ý là các cơng trình tiêu biểu sau đây:
- Đề tài khoa học và sách
+ Nguyễn Phú Trọng (Chủ nhiệm), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc giai đoạn 1996-2000 mã số
KHXH.05.03. Đề tài đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học
của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt các cấp.
+ Vũ Văn Hiền (Chủ nhiệm), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc giai đoạn 2001-2005 mã số KX.03.02. Đề tài đã
tập trung nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, rút ra những kinh nghiệm,
vấn đề có tính quy luật, tổng kết khái qt thành những kết luận bƣớc đầu, đƣa
ra những giải pháp đồng bộ có tính khả thi nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn
việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
của thời kỳ mới.
+ Nguyễn Văn Quynh, (Chủ nhiệm), Nâng cao năng lực Đổi mới xây
dựng đội ngũ cán bộ tham mưu của các cơ quan Đảng ở Trung ương, đề tài
khoa học các cơ quan Đảng Trung ƣơng năm 2014 mã số KHBD (2014)-02.
5
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ tham mƣu của các cơ quan Đảng ở Trung ƣơng thời gian
qua, đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác này nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ các cơ quan Đảng ở Trung ƣơng, đủ về số lƣợng, hợp lý về cơ cấu, tốt
về chất lƣợng, có kế thừa và phát triển.
+ Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên) (2011), Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cơng
trình đã đi sâu phân tích vị trí, tầm quan trọng và thực trạng đội ngũ cán bộ
các cấp. Từ đó, đƣa ra những luận cứ khoa học để xác định cơ cấu và tiêu
chuẩn đối với cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, cũng nhƣ những giải pháp mang tính
tổng quát nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, trong đó có đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp cơ sở trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Về cán bộ và công tác cán bộ trong
thời kỳ đổi mới (Trích Văn kiện Đảng), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Từ
xƣa tới nay, sự hƣng thịnh hay suy vong của bất kỳ quốc gia - dân tộc hay chế
độ nào đều phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ - những con ngƣời có khả
năng chính trị và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý. Ðây là đội ngũ nhân sự có vai
trị rƣờng cột trong tham mƣu hoạch định chính sách, trực tiếp tham gia vào
q trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý mọi mặt của đời sống xã hội.
Cho nên, cán bộ và cơng tác cán bộ ln giữ vai trị rất quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng của một quốc gia, dân tộc. Hiểu đƣợc những điều đó, qua
nhiều kỳ đại hội và hội nghị trung ƣơng, vấn đề cán bộ và công tác cán bộ
luôn đƣợc Đảng ta đề cập. Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí
thƣ các khóa đã ra nhiều chỉ thị, nghị quyết, quyết định, quy định, kết luận,
6
báo cáo… liên quan đến vấn đề cán bộ nói chung và vấn đề cán bộ của một số
ngành, cơ quan, lĩnh vực cụ thể nói riêng. Có thể nói, đây là cuốn sách có nội
dung đầy đủ nhất về vấn đề cán bộ và công tác cán bộ của Đảng trong thời kỳ
đổi mới.
- Luận án, luận văn
+ Nguyễn Thái Sơn (2002), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp tỉnh
ở vùng đồng bằng sông Hồng, luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng
Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Trong luận án, tác giả đã xác định rõ khái niệm của cán bộ và đặc điểm, vị trí,
vai trị, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh;
phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ chủ chốt các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng. Nêu ra những ƣu điểm,
khuyết điểm, hạn chế của đội ngũ cán bộ và việc xây dựng đội ngũ cán bộ,
đồng thời tác giả chỉ ra những nguyên nhân của ƣu điểm, khuyết điểm đó và
rút ra những kinh nghiệm bổ ích. Tác giả đã phân tích vị trí, vai trị, u cầu,
đặc điểm cơng nghiệp hóa nơng nghiệp, nông thôn của các tỉnh đồng bằng
sông Hồng của Việt Nam và những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Xác định tiêu
chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt và chức danh cán bộ. Đề xuất những giải
pháp có giá trị về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh ở đồng
bằng sông Hồng của Việt Nam.
+ Cao Khao Bảng (2012), Chất lượng đội ngũ cán bộ diện Ban Thường
vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ Khoa
học chính trị, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội. Luận án luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ và
chất lƣợng đội ngũ cán bộ diện Ban Thƣờng vụ Thành ủy Hà Nội quản lý, từ
đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ diện
Ban Thƣờng vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai đoạn hiện nay.
7
+ Trần Anh Sơn (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
cấp huyện thuộc diện Tỉnh ủy Phú Thọ quản lý hiện nay, luận văn thạc sĩ
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội. Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng
chất lƣợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện thuộc diện Tỉnh ủy
Phú Thọ quản lý, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp huyện thuộc diện Tỉnh ủy Phú Thọ quản
lý trong giai đoạn hiện nay.
+ Trần Thị Thùy Linh (2019), Chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản
lý cấp xã ở huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay, luận văn thạc sĩ
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Hà Nội. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã; tiêu chí đánh giá chất lƣợng đội ngũ đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp xã. Đồng thời, luận văn đánh giá thực trạng và chỉ rõ
những vấn đề đặt ra đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ở huyện
Tuyên Hóa; đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ở huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Các bài báo, tạp chí
+ Phạm Quang Vịnh, Để nâng cao năng lực của cán bộ Ban Tổ chức
Trung ương, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 10/2010.
+ Trần Khắc Việt (2012), Phong cách làm việc của người đứng đầu,
Tạp chí Cộng sản, số 8, tr.22-25.
+ Nguyễn Văn Đua (2012), Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị Thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Cộng sản (6), tr.53-57.
8
+ Dƣơng Quỳnh Hoa (2016), Một số giải pháp góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, Tạp chí Cộn sản chuyên đề, (113),
tr.75-77.
+ Lê Xuân Lịch (2019), Những nét mới về công tác cán bộ, Tạp chí Xây
dựng Đảng, số 3.
+ Nguyễn Thanh Giang (2019), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong giai
đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Tạp chí Cộng sản, số 916 (2-2019).
Những cơng trình, bài viết nêu trên đã đề cập đến vấn đề chung của toàn
ngành hoặc riêng của một số địa phƣơng, nhƣng đến nay chƣa có cơng trình
khoa học nào đi sâu nghiên cứu vấn đề chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu
công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lƣợng đội
ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ
chức Trung ƣơng, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng và những giải pháp nâng
cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng
quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham
mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ
tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung
ƣơng hiện nay”; chỉ rõ nguyên nhân và kinh nghiệm.
- Đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban
Tổ chức Trung ƣơng trong thời gian tới.
9
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng
quản lý của Ban Tổ chức Trung ƣơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Ban Tổ chức Trung ƣơng.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu chất lƣợng đội ngũ cán bộ
tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung
ƣơng tập trung chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu luận văn
Trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau: phƣơng pháp
nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp phân tích - tổng hợp; phƣơng pháp logic lịch
sử; phƣơng pháp so sánh; phƣơng pháp khảo sát.
6. Cái mới của luận văn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ
tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ chức Trung
ƣơng thời gian tới.
- Cung cấp những luận cứ khoa học, cơ sở thực tiễn để nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của
Ban Tổ chức Trung ƣơng thời gian tới
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo
trong việc đề ra các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý của Ban Tổ
chức Trung ƣơng và các cơ quan khác có những nét tƣơng đồng.
10
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy, học tập chất lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu nói chung và chất
lƣợng đội ngũ cán bộ tham mƣu công tác cán bộ nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chƣơng, 07 tiết.
11
Chƣơng 1
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THAM MƢU CÔNG TÁC
CÁN BỘ DIỆN TRUNG ƢƠNG QUẢN LÝ CỦA BAN TỔ CHỨC
TRUNG ƢƠNG – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát về cơ quan Ban Tổ chức Trung ƣơng
1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
1.1.1.1. Chức năng
Ban Tổ chức Trung ƣơng là cơ quan tham mƣu, giúp việc của Ban
Chấp hành Trung ƣơng, trực tiếp và thƣờng xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ
về cơng tác tổ chức xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đồng thời, là
cơ quan chuyên môn nghiệp vụ về công tác tổ chức chức, cán bộ, đảng viên,
bảo vệ chính trị nội bộ của Trung ƣơng.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Một là, nghiên cứu, tham mưu:
- Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, tham mƣu xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, cụ thể hóa Điều lệ Đảng, đƣờng lối của Đảng về tổ chức hệ thống
chính trị, chiến lƣợc cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; chuẩn bị hoặc tham gia
chuẩn bị nghị quyết đại hội, các nghị quyết, chỉ thị và quyết định, quy định,
kết luận của Ban Chấp hành Trung ƣơng, Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ về các
lĩnh vực nêu trên.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mƣu cho Bộ Chính
trị, Ban Bí thƣ thống nhất quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, chính sách tiền
lƣơng của hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu, đề xuất với các cơ quan nhà nƣớc trong việc thể chế hóa
các nghị quyết, quyết định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức.
12
- Chủ trì, phối hợp xây dựng các đề án về tổ chức bộ máy đảng, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; về xây dựng cơ sở đảng; về
quản lý cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ và chính sách cán bộ thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ; về quản lý cơng chức,
viên chức cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý, nhận xét,
đánh giá, quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, cho thôi chức vụ,
đình chỉ chức vụ, giới thiệu ứng cử đối với các chức danh cán bộ thuộc thẩm
quyền trực tiếp quyết định của Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và cán bộ thuộc diện
quy hoạch để đảm nhiệm các chức danh này.
- Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất, tham mƣu về đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách cán bộ và cơng tác cán bộ; chủ trƣơng, chính sách đối với
cán bộ, cơng chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý.
- Tham mƣu những chủ trƣơng, chính sách lớn và phối hợp tổ chức
thực hiện về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ trong hệ thống chính trị.
- Nghiên cứu, đề xuất chủ trƣơng, giải pháp bảo vệ chính trị nội bộ
trong hệ thống chính trị.
- Tham mƣu việc thực hiện thí điểm một số chủ trƣơng, mơ hình mới
về tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cơng tác cán bộ, đảng viên và chủ
trì sơ kết, tổng kết việc thực hiện thí điểm đó.
Hai là, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát:
- Hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thi hành Điều lệ Đảng trong
tồn Đảng.
- Thực hiện cơng tác kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điểm 1.2.1,
Khoản 1, Mục I Quy định số 30-QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành
Trung ƣơng khóa XII về Quy định thi hành Chƣơng VII và Chƣơng VIII Điều
lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
13
- Hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị, quyết định của Trung ƣơng về tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị
nội bộ, về công tác quản lý biên chế và thực hiện chính sách cán bộ đối với
các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực
thuộc Trung ƣơng.
- Hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát việc bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác tổ
chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ cho cấp ủy, tổ chức đảng và
cán bộ tổ chức các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hƣớng dẫn xây dựng và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế của hệ thống chính trị theo phân cấp.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý cơng chức, viên
chức theo vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng và quản lý hồ sơ cán bộ,
hƣớng dẫn thống nhất việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về cán
bộ, đảng viên; quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ trong các cơ quan đảng, Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý cơ sở dữ liệu đảng viên
trong toàn Đảng.
Ba là, thẩm định, thẩm tra:
- Thẩm định các đề án về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức,
viên chức, đảng viên mà Trung ƣơng phân cấp cho cấp ủy, các ban, bộ,
ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan trực
thuộc Trung ƣơng xây dựng; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các đề án về
cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ trình Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ.
- Thẩm định các đề án lớn trình Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ về tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Quốc hội, Chính phủ và các
bộ, ngành, cơ quan nhà nƣớc.
14
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nhân sự thuộc
diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý và các chức danh cán bộ khác theo
phân cấp trình Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ xem xét, quyết định. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan tham mƣu, giúp việc của Trung ƣơng Đảng theo dõi,
kiểm tra, tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm một số
chức danh cán bộ cần có sự thẩm định nhân sự của các ban của Trung ƣơng
Đảng theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán
bộ ứng cử.
- Thẩm tra, xác minh đối với cán bộ, công chức, đảng viên có vấn đề về
chính trị thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý.
Bốn là, phối hợp với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đồn, các
đảng uỷ trực thuộc Trung ương trong cơng tác xây dựng đảng về tư tưởng, tổ
chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ:
- Với Ủy ban Kiểm tra Trung ƣơng tham mƣu, giúp Bộ Chính trị, Ban
Bí thƣ xây dựng chƣơng trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực
đƣợc giao.
- Với các tỉnh ủy, thành ủy, ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các
đảng ủy trực thuộc Trung ƣơng trong công tác tổ chức xây dựng Đảng.
- Với các cơ quan nhà nƣớc trong việc thể chế hóa các nghị quyết, quy
định của Đảng về lĩnh vực tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức.
Năm là, thực hiện một số nhiệm vụ do Bộ Chính trị, Ban Bí thư ủy quyền:
- Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội ở Trung
ƣơng và chỉ đạo việc thực hiện của các tỉnh ủy, thành ủy; đồng thời, phối hợp
với các cơ quan có liên quan tham mƣu cho Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế và chính sách cán bộ của các cơ quan nhà nƣớc.
15
- Xác nhận quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị,
Ban Bí thƣ quản lý.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức, cán bộ cao
cấp, lão thành cách mạng; chính sách tiền lƣơng, khen thƣởng huân chƣơng
bậc cao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ, công chức thuộc diện Bộ Chính
trị, Ban Bí thƣ quản lý.
- Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, đảng viên theo phân cấp quản lý của
Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ và cán bộ, cơng chức, đảng viên có vấn đề về chính
trị theo quy định của Bộ Chính trị.
- Giải quyết các vấn đề về đảng tịch; quản lý cấp phát thẻ đảng viên,
giải quyết hoặc phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo các vấn đề về chính trị
của cán bộ, cơng chức, đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ quản lý.
Sáu là, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Ban Tổ chức Trung ương
được quyền:
- Yêu cầu các tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng
đoàn, đảng ủy và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi khơng lập
đảng đồn, ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ƣơng cung cấp thơng tin, hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, đảng viên, chính
sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ phục vụ cho việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tổ chức Trung ƣơng.
- Cử cán bộ phụ trách dự các phiên họp bàn về công tác xây dựng
Đảng, về tổ chức, cán bộ, đảng viên, chính sách cán bộ, bảo vệ chính trị nội
bộ của các tỉnh ủy, thành ủy; các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng
ủy và tập thể lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị (nơi khơng lập đảng đồn,
ban cán sự đảng) trực thuộc Trung ƣơng.
Bảy là, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học, góp phần xây dựng lý
luận về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên, bảo vệ chính trị nội bộ.
16
Tám là, tổ chức tuyên truyền về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị, cơng tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
Chín là, hợp tác quốc tế về công tác xây dựng Đảng theo chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền.
Mười là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao.
1.1.2. Tổ chức bộ máy
1.1.2.1. Lãnh đạo ban
- Trƣởng ban.
- Từ 04 - 05 Phó trƣởng ban chuyên trách.
- 02 Phó trƣởng Ban kiêm nhiệm (Bộ trƣởng Bộ Nội vụ và Trƣởng Ban
Công tác đại biểu thuộc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội).
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Ban Tổ chức Trung ƣơng có 14 vụ, đơn vị trực thuộc, gồm:
(1)- Vụ Tổ chức - Điều lệ.
(2)- Vụ Cơ sở đảng, đảng viên.
(3)- Vụ Tổng hợp cán bộ.
(4)- Vụ Chính sách cán bộ.
(5)- Vụ Địa phƣơng I (tại Hà Nội, gọi tắt là Vụ I).
(6)- Vụ Địa phƣơng II (tại Đà Nẵng, gọi tắt là Vụ II).
(7)- Vụ Địa phƣơng III (tại Thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là Vụ III).
(8)- Vụ Các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ƣơng (gọi tắt là Vụ V).
(9)- Vụ Tổ chức - Cán bộ cơ quan.
(10)- Cục Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ.
(11)- Cục Bảo vệ chính trị nội bộ.
(12)- Văn phịng Ban.
(13)- Viện Khoa học tổ chức, cán bộ.
(14)- Tạp chí Xây dựng Đảng.
17
1.2. Cán bộ tham mƣu công tác cán bộ diện Trung ƣơng quản lý
của Ban Tổ chức Trung ƣơng – khái niệm, vai trò, đặc điểm
1.2.1. Khái niệm cán bộ tham mưu công tác cán bộ diện Trung ương
quản lý của Ban Tổ chức Trung ương
Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, đã nói về
khái niệm cán bộ nhƣ sau: “Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng,
của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ rõ, để đặt chính
sách cho đúng”[23, tr.269] .
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Cán bộ: dt.1. Ngƣời làm việc trong cơ
quan nhà nƣớc - cán bộ nhà nƣớc. 2. Ngƣời giữ chức vụ, phân biệt với ngƣời
bình thƣờng, không giữ chức vụ trong các cơ quan, tổ chức nhà nƣớc”[39,
tr.249].
Khoản 1, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng…và hƣởng lƣơng từ
ngân sách nhà nƣớc.
Ở nƣớc ta, do đặc thù của hệ thống chính trị, khái niệm cán bộ thƣờng
đƣợc hiểu nhƣ sau:
Thứ nhất, cán bộ là những ngƣời làm việc trong một cơ quan của hệ
thống chính trị, có chun mơn, nghiệp vụ và đƣợc phân công đảm trách một
hoặc một số nhiệm vụ cụ thể.
Thứ hai, cán bộ là những ngƣời đƣợc thông qua “bầu cử”, “bổ nhiệm”
đƣợc giao giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong một tổ chức, bộ máy.
Mở rộng nội hàm khái niệm cán bộ, có thời kỳ chúng ta quan niệm cán
bộ là tất cả những ngƣời làm cơng tác trong các tổ chức thuộc hệ thống chính
18
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội… nhƣng là những ngƣời có nghiệp vụ, chun
mơn, đào tạo từ cao đẳng, đại học trở lên. Trong quan niệm hành chính, cán
bộ đƣợc coi nhƣ những ngƣời có mức lƣơng từ cán sự (cũ) trở lên, để phân
biệt với nhân viên có mức lƣơng thấp hơn cán sự một.
Cũng có lúc, cán bộ đƣợc coi là những ngƣời làm cơng tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với ngƣời khơng có chức vụ. Bộ
phận này đƣợc hình thành thông qua con đƣờng bầu cử dân chủ hoặc đề bạt
bổ nhiệm. Đây là bộ phận cán bộ có tính tƣơng đối ổn định vì bầu cử theo
nhiệm kỳ và bổ nhiệm có thời hạn.
Nhƣ vậy có hai cách hiểu: Thứ nhất, cán bộ là những ngƣời trong biên
chế nhà nƣớc, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc, đồn thể chính trị
- xã hội, các doanh nghiệp nhà nƣớc và các lực lƣợng vũ trang nhân dân từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng. Thứ hai, cán bộ là những ngƣời giữ chức vụ
trong một cơ quan hay một tổ chức để phân biệt với ngƣời khơng có chức vụ
(nhƣ cán bộ với chiến sĩ, cán bộ với công nhân nhà máy, cán bộ với đồn
thanh niên).
Trong cơng tác cán bộ, cán bộ đƣợc hiểu theo cách thứ hai, tức là
những ngƣời có chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức thuộc hệ thống
chính trị ở các cấp, phân biệt với ngƣời khơng có chức vụ.
Tổng hợp từ những quan niệm trên, trong phạm vi đề tài này, cán bộ
được hiểu là những người công tác ở các cơ quan tổ chức của Đảng, Nhà
nước, các đoàn thể, lực lượng vũ trang, nằm trong biên chế, cả những người
giữ chức vụ và những người làm công tác chuyên môn nghiệp vụ không giữ
chức vụ (không phân biệt cán bộ và công chức theo Luật Cán bộ, Công chức).
Họ được hình thành từ tuyển dụng, phân cơng cơng tác sau khi tốt nghiệp ra
trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu cử.
Tham mƣu: là hiến kế, kiến nghị, đề xuất, đưa ra các ý tưởng độc đáo,
sáng tạo có khoa học, các sáng kiến, các phương án tối ưu, những chiến lược,
19
sách lược và các giải pháp hữu hiệu cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc
đặt ra và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác ngắn hạn, dài hạn, hằng năm
của cơ quan, đơn vị đạt kết quả cao nhất.
Cán bộ tham mưu của Ban Tổ chức Trung ương là những ngƣời có
chức năng, nhiệm vụ thực hiện những hoạt động tham mƣu của cơ quan Ban
Tổ chức Trung ƣơng.
Cán bộ diện Trung ƣơng quản lý: là cán bộ do Bộ Chính trị, Ban Bí thƣ
trực tiếp quản lý.
Chức danh cán bộ do Bộ Chính trị trực tiếp quản lý:
- Cơ quan trung ƣơng:
+ Uỷ viên Bộ Chính trị; Uỷ viên Ban Bí thƣ; Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ƣơng Đảng.
+ Phó Chủ tịch nƣớc; Phó Thủ tƣớng Chính phủ; Phó Chủ tịch Quốc hội.
+ Uỷ viên Hội đồng Quốc phòng - An ninh; Ủy viên Hội đồng Bầu cử
Quốc gia.
+ Trƣởng các ban chỉ đạo do Bộ Chính trị thành lập.
+ Thành viên Đảng đồn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ.
+ Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ƣơng; trƣởng các
ban của Trung ƣơng Đảng; Chánh Văn phòng Trung ƣơng Đảng; Giám đốc
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
+ Ủy viên Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc;
Chủ nhiệm các uỷ ban của Quốc hội; Tổng Thƣ ký Quốc hội - Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội; Tổng Kiểm tốn Nhà nƣớc.
+ Chánh án Tồ án nhân dân tối cao; Viện trƣởng Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao.
+ Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nƣớc.