BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRƢƠNG THỊ MỸ LINH
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
TRƢƠNG THỊ MỸ LINH
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý Văn hóa, Giáo dục và Khoa học
Mã số
: 831 02 01
VĂN LUẬN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Lƣơng Khắc Hiếu
HÀ NỘI - 2020
Luận văn đã đƣợc sửa chữa theo khuyến nghị của hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày
tháng
năm
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS, TS PHẠM HUY KỲ
LỜI CẢM ƠN
Quá trình học Cao học tại Học viện Báo chí và Tun truyền tơi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám đốc, Khoa Tuyên truyền, Trung
tâm Thông tin Khoa học, các Trung tâm, Ban, Phòng và các cá nhân liên quan
khác. Đội ngũ thầy, cô giảng dạy đã giúp đỡ tôi trưởng thành hơn rất nhiều so
với hồi đầu mới vào Học viện. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc.
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này, tôi đã được hướng dẫn tận tình bởi
PGS, TS. Lương Khắc Hiếu trong suốt q trình tư duy và viết. Tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến thầy.
Cuối cùng tơi xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong sự nghiệp cao quý.
Trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Năng lực nghiên cứu
khoa học của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
TRƢƠNG THỊ MỸ LINH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
CHỮ VIẾT TẮT
01
Ban Chấp hành Trung ương
BCHTW
02
Chính trị - xã hội
CT-XH
03
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
04
Nghiên cứu khoa học
NCKH
05
Giáo dục - đào tạo
GD-ĐT
06
Đảng cộng sản
ĐCS
07
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN.......................................12
1.1. Năng lực và năng lực nghiên cứu khoa học .......................................................12
1.2. Giảng viên đại học và năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên các
trường đại học công lập....…………………………………………………...…15
1.3. Những yếu tố tác động đến năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên các trường đại học ....................................................................................................25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG NĂNG
LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .38
2.1. Khái quát về các trường đại học công lập và hoạt động nghiên cứu khoa học
trong các trường đại học công lập được khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội
những năm qua ........................................................................................................ 38
2.2 Thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên các trường
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội và nguyên nhân ............................. 43
2.3. Những vấn đề đặt ra trong năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay ............... 68
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................ 76
3.1. Quan điểm về việc phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ
giảng viên các trường đại học công lập ở Hà Nội trong thời gian tới ............... 76
3.2. Giải pháp phát triển năng lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên các
trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới .............. 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 98
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Công tác tổ chức NCKH cho đội ngũ giảng viên nhà trường................... 43
Bảng 2.2: Đánh giá mức độ năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................ 44
Bảng 2.3: Kiến thức giảng viên có trước khi tham gia NCKH .......................... 47
Bảng 2.4: Những khó khăn giảng viên gặp trong q trình NCKH ................... 57
Bảng 2.5: Đánh giá năng lực cần thiết bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên NCKH
............................................................................................................................. 61
Biểu đồ 2.1: Thái độ tham gia hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên ........ .42
Biểu đồ 2.2: Thời gian NCKH của giảng viên ngoài giờ giảng dạy trong ngày…....67
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giảng viên các trường đại học tham gia hoạt động giảng dạy và NCKH là
nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu. Đây là hai hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ,
tương trợ cho nhau. Giảng viên NCKH vừa củng cố được kiến thức chuyên môn,
vừa mở rộng hiểu biết đối với những kiến thức của chuyên ngành khác. Tham gia
NCKH giúp giảng viên chọn lọc được thông tin, kiến thức, bổ sung thêm các kiến
thức mới để cải thiện, phát triển năng lực chuyên môn, biết vận dụng kiến thức lý
luận vào trong thực tiễn công tác giảng dạy.
Mặt khác, NCKH giúp giảng viên nâng cao phong cách và phương pháp
làm việc khoa học, đặt các vấn đề dưới tác động đa chiều với cách nhìn khách
quan, chính xác. Thơng qua NCKH, giảng viên được rèn luyện khả năng tư duy,
kỹ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá, kỹ năng làm việc độc lập, kỹ năng
làm việc nhóm.... với nhiều hình thức nghiên cứu khác nhau như viết tham luận,
viết bài đăng trên tạp chí chuyên ngành, cho trang website của trường, viết bài
cho các hội thảo, viết bài Nội san (thông tin lý luận và thực tiễn) làm đề tài
NCKH. Đồng thời, giảng viên biết được những hạn chế, những "lỗ hổng" trong
kiến thức của mình để kịp thời bổ sung, cập nhật. NCKH giúp giảng viên (nhất là
giảng viên trẻ) trưởng thành nhanh, góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng của Nhà trường và sự nghiệp GD-ĐT.
Điều 18 của Luật Giáo dục 2005, đã nêu rõ: “Nhà nước tạo điều kiện cho
nhà trường và cơ sở giáo dục khác tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến
khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với NCKH và sản xuất nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, từng bước thực hiện vai trị trung tâm văn hóa, khoa học,
công nghệ của địa phương hoặc của cả nước”[51]. Thêm nữa, NCKH đã và
đang ảnh hưởng rất lớn đến việc thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng
suất lao động ở từng quốc gia, làm thay đổi toàn bộ bộ mặt của đời sống xã hội trên
phạm vi toàn cầu. Một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế như Trung
2
Quốc có tốc độ tăng trưởng vào bậc nhất trên thế giới hiện nay, chính bởi Trung Quốc
đã và đang đẩy mạnh các hoạt động NCKH.
Các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội có bề dày lịch sử,
truyền thống đào tạo, đã và đang thực sự trở thành các trung tâm đào tạo, NCKH và
chuyển giao công nghệ; là những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
với cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực đào tạo đa dạng và hiện đại nhất cả nước. Trong đó,
nhiều trường đại học cịn là trung tâm NCKH đầu ngành trong nhiều lĩnh vực. Hoạt
động NCKH gắn liền với hiệu quả của giáo dục và đào tạo, là điều kiện hình thành cơ
chế chính sách quản lý thích hợp đối với trường đại học, tạo tiền đề để nhà trường phát
huy tính sáng tạo trong việc tham gia một cách tích cực vào việc gắn kết chương trình
giảng dạy với NCKH. Có thể nói, NCKH có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục
đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển năng lực sư phạm của mỗi
người làm công tác giảng dạy, quản lý.
Trong những năm qua, ngành giáo dục và nền khoa học cơng nghệ nước ta đã
đạt được thành tích đáng kể là nhờ có những đóng góp khơng nhỏ từ hoạt động
NCKH của đội ngũ cán bộ, giảng viên trong các trường đại học. Công tác NCKH là
nhiệm vụ then chốt để phát triển nhà trường, đảm bảo cho sự thành công trong đổi
mới và nâng cao chất lượng đào tạo. Các trường đại học công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả từ việc tăng nhanh số lượng giảng viên có trình
độ sau đại học, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới phương pháp giảng dạy.
Tuy vậy, sự thay đổi này chỉ giúp giảng viên có tri thức mới thơng qua mơi trường học
tập chứ khơng phải tri thức đó có được trong NCKH. Vốn tri thức gia tăng đó sẽ lạc
hậu nếu giảng viên không tiếp tục tự học và NCKH. Do đó, đội ngũ giảng viên cần
phải NCKH để nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu giải quyết những vấn đề
thuộc chuyên môn của xã hội đặt ra. Mặt khác, thơng qua NCKH, giảng viên có thể
giúp sinh viên tham gia NCKH và tự học tốt hơn.
Động lực nghiên cứu của giảng viên là: Niềm đam mê, ham nghiên cứu tìm
tịi cái mới, khát vọng khẳng định bản thân, học hàm, học vị, lợi ích kinh tế... Yêu
3
cầu tiếp tục đổi mới giáo dục, đào tạo đòi hỏi phải nâng cao năng lực NCKH của
đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Hà Nội. Tuy nhiên, dưới tác
động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế, thu nhập của giảng
viên (nhất là giảng viên trẻ) thấp hơn rất nhiều so với thu nhập của nhiều ngành
nghề khác, khiến họ không sống nổi bằng lương, phải xoay sang những việc khác
để kiếm kế sinh nhai. Mặt khác, giảng viên phải giảng dạy rất nhiều để tăng thu
nhập, lo cơm áo gạo tiền, đáp ứng nhu cầu của các đại học, các khoa mới mở thiếu
giảng viên. Từ đó, giảng viên khơng cịn thời gian, tâm trí và sức lực NCKH.
Với những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Năng lực nghiên cứu
khoa học của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Văn hóa, Giáo dục và Khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực và năng lực
của đội ngũ giảng viên
Giáo trình của TS. Phạm Minh Hạc, “Nghiên cứu con người và nguồn nhân
lực đi vào cơng nghiệp hố, hiện đại hố” (năm 2001). Cơng trình đã nghiên cứu
chủ yếu về sự phát triển của nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn nhà nước ta
đang tiến vào giai đoạn công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Tác giả đã
nghiên cứu phạm vi trên diện rộng các đối tượng là con người nhưng chủ yếu là ở
các thành phố lớn hay các khu công nghiệp trên cả nước.
GS,TS. Phạm Tất Dong, “Định hướng phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam
trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước” (năm 2001), đã đi
sâu nghiên cứu phát triển đội ngũ tri thức Việt Nam, trong đó có đội ngũ giáo
viên, giảng viên về thực trạng và phát triển trong tương lai. Cơng trình khoa học
này nghiên cứu trên phạm vi cả nước và trên diện rộng các đối tượng khác nhau
của đội ngũ tri thức của đất nước.
4
Đề tài NCKH cấp bộ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2009, “Giải pháp phát
triển cán bộ quản lý và giảng viên Trường Đại học Đồng Tháp giai đoạn 20072014”. Trong đề tài này tác giả đưa ra thực trang về cán bộ giảng viên trường đại
học Đồng Tháp nhưng chủ yếu tác giả đưa ra các giải pháp nhằm phát triển cán bộ
quản lý và giảng viên trường Đại học Đồng Tháp giai đoạn 2007-2014. Đề tài
nghiên cứu ở phạm vi nhỏ hẹp là trường Đại học Đồng Tháp trong khoảng thời gian
từ năm 2007 đến 2014.
Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Văn Đệ: “Phát triển đội ngũ giảng viên các
trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục đại học” (2010). Tác giả đã đưa ra thực trạng về chất lượng đội ngũ giảng viên
của các trường Đại học khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó, đề ra các giải
pháp để phát triển đội ngũ giảng viên của các trường Đại học khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là trường Đại học khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Luận án tiến sĩ của NCS Lại Văn Chính - “Nghiên cứu và dự đoán tiềm năng
phát triển của giảng viên dựa trên các đặc tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân làm cơ
sở xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giảng viên”(năm 2014). Tác giả đã
nghiên cứu và đưa ra dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên các đặc
tính nghiệp vụ và hồ sơ cá nhân làm cơ sở xây dựng chương trình phát triển đội ngũ
giảng viên. Phạm vi nghiên cứu rộng khắp trên cả nước. Đây là một đề tài được
đánh giá cao và có nhiều đóng góp cho sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Nhìn chung, cơng trình trên nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giảng
viên. Vấn đề phát triển giảng viên tại các cơ sở giáo dục và đào tạo đã được
nhắc đến ở nhiều đề tài khoa học khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Do đó, việc nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại
5
các trường đại học công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay là cấp thiết
cả về lý luận và thực tiễn.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học,
năng lực nghiên cứu khoa học
Trần Khánh Đức, Sư phạm kỹ thuật (năm 2002), tác giả đã chỉ rõ cơ sở
lý luận về NCKH sư phạm kỹ thuật như: các phương pháp luận, các phương
pháp tiếp cận, các phương pháp sử dụng trong NCKH của sư phạm. Cơng trình
là nền tảng khoa học cơ sở lý luận cho q trình thực hiện các cơng trình
nghiên cứu thuộc sư phạm.
Nguyễn Viết Sự, Giải pháp nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên các
trường trong hệ thống sư phạm kỹ thuật Việt Nam (năm 2006): Tác giả đề cập đến
năng lực và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên các trường
trong hệ thống sư phạm kỹ thuật Việt Nam. Trong báo cáo tổng kết đề tài, tác giả
phân tích khái quát về hệ thống sư phạm kỹ thuật và hoạt động NCKH của giảng
viên trong hệ thống đó, đồng thời cũng nêu rõ các mối quan hệ chặt chẽ giữa hoạt
động giảng dạy và NCKH, các chính sách về NCKH trong hệ thống sư phạm kỹ
thuật và thực trạng hoạt động NCKH của giảng viên các trường trong hệ thống sư
phạm kỹ thuật Việt Nam. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao năng lực NCKH cho giảng viên các trường trong hệ thống sư phạm kỹ thuật
Việt Nam.
Ngoài một số tác giả đề cập trên còn nhiều tác giả với các tác phẩm đề
cập đến phương pháp NCKH nói chung và NCKH giáo dục nói riêng như: Trần
Thị Vân Anh, Luận văn thạc sĩ về „Ảnh hưởng của năng lực thông tin đến các chỉ số
nghiên cứu khoa học của đội ngũ cán bộ khoa học trẻ (Nghiên cứu một số trường
trên địa bàn Hà Nội)” (năm 2018); Nguyễn Văn Đệ, Luận án Tiến sĩ, “Phát triển
đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”(năm 2010); Nguyễn Chí Phương, Luận văn
thạc sĩ “ Nâng cao năng lực tổ chức nghiên cứu khoa học của trường Đại học
Mở thành phố Hồ Chí Minh” (năm 2011); Bùi Minh Đức, Luận văn thạc sĩ,
6
"Đánh giá tác động của nhóm nghiên cứu đến năng lực nghiên cứu khoa học
của nghiên cứu sinh (Nghiên cứu trường hợp tại trường Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội)”(năm 2020); Lưu Xuân Mới, phương pháp luận
nghiên cứu khoa học (năm 2000); Dương Thiệu Tống, Trắc nghiệm và đo lường
kết quả học tập (năm 2005); Mai Ngọc Luông, Lý Minh Tiên, Phương pháp
nghiên cứu khoa học giáo dục (năm 2007); Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận
nghiên cứu khoa học (năm 2017); Vũ Cao Đàm, Đánh giá NCKH (năm 2004)...
Nhìn chung các tác phẩm được tác giả đi sâu vào phân tích các nền tảng về
NCKH như: xác định và đặt tên đề tài, nhận định các luận điểm khoa học, đặt
giả thuyết, các phương pháp trong NCKH nói chung, NCKH giáo dục nói riêng.
2.3. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học và năng
lực nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học
Đề tài NCKH, chương trình khoa học cấp nhà nước của tác giả Nguyễn
Minh Ðường, “Bồi duỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện
mới”(năm 2005). Đề tài đưa ra được những luận điểm về bồi dưỡng và đào tạo
nguồn nhân lực trong điều kiện xã hội đổi mới. Nhà nước căn cứ vào đó để thực
hiện các nội dung về bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực trong điều kiện mới. Đề
tài này đã nghiên cứu trên phạm vi rộng khắp cả nước và tất cả các đối tượng là
nguồn nhân lực. "Xây dựng, nâng cao chất luợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010". Đề án nhằm xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục của nước ta giai đoạn
2005 - 2010. Đề án nghiên cứu trên phạm vi cả nước về toàn bộ đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên diện rộng.
“Xây dựng và phát triển 16 ngành, 23 chuyên ngành khoa hoc cơ bản, công
nghệ cao, kinh tế - xã hội mũi nhọn - Đại học Quốc gia Hà Nội” - Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Đề án được xây dựng trên cơ sở tác giả nghiên cứu rất kỹ về nhu cầu các
ngành học để từ đó xây dựng nên bản đề án phát triển 16 ngành, 23 chuyên ngành
khoa hoc cơ bản, công nghệ cao, kinh tế - xã hội của trường Đại học Quốc Gia Hà
Nội. Đề án nghiên cứu trên phạm vi trường Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7
Dự án Việt - Bỉ (2009) : Tài liệu về NCKH sư phạm ứng dụng, trong tài
liệu này các tác giả đề cập đến các lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của
khoa học sư phạm ứng dụng. Các tác giả nêu các bước và phân tích rõ quy trình
tiến hành thực hiện đề tài NCKH sư phạm ứng dụng. Đồng thời, tài liệu cũng
hướng dẫn việc áp dụng NCKH sư phạm ứng dụng vào điều kiện thực tế tại Việt
Nam. Tài liệu này được sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng giảng viên thuộc dự án
Việt - Bỉ về “ Nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học,
THCS các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”.
2.4. Khái qt kết quả của các cơng trình khoa học đã cơng bố có liên quan
và những vấn đề đặt ra luận văn tiếp tục tập trung nghiên cứu, giải quyết
* Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã cơng bố
có liên quan đến luận văn
Một là, các cơng trình NCKH đã hệ thống hóa, phát triển một số vấn đề lý luận
tương đối hoàn chỉnh như: NCKH, năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên, nâng cao
năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên trong các nhà trường; vị trí, vai trị, các yếu
tố, hiệu quả và các tiêu chí đánh giá hiệu quả của việc nâng cao năng lực NCKH của
đội ngũ giảng viên.
Hai là, các tác giả đều khẳng định vai trị đặc biệt quan trọng của NCKH. Các
cơng trình đã đánh giá thực trạng công tác này; rút ra các bài học kinh nghiệm về
hoạt động nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên. Khẳng định những yêu
cầu khách quan của nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên. Các đề tài
đều khẳng định sự cần thiết phải đẩy mạnh việc quán triệt quan điểm, mục tiêu,
nguyên tắc, nhiệm vụ, nội dung nâng cao năng lực NCKH đã được xác định trong
các Nghị quyết, văn kiện của Đảng làm căn cứ xác định phương hướng, mục tiêu,
chủ trương, giải pháp nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các
trường đại học công lập đạt hiệu quả trong tình hình mới.
Các cơng trình NCKH vừa nêu trên đã gợi mở cho tác giả lựa chọn và thực
hiện đề tài: “Năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay”. Cho đến nay chưa có cơng trình
8
nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về đề tài này trong những năm gần
đây. Vì thế, đề tài mà tác giả đã chọn nghiên cứu không trùng lặp với bất kỳ cơng
trình khoa học, các đề tài luận văn, luận án nào đã được công bố. Tác giả trân
trọng kế thừa và phát triển những thành quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã
đề cập tới vấn đề nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên, đồng thời cố
gắng tìm tịi những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn, trình bày có hệ thống các
nội dung có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu, đi sâu vào một số vấn đề
cấp bách thực tiễn đang đặt ra để góp phần làm sâu sắc hơn, toàn diện hơn trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn.
* Những vấn đề luận văn tiếp tục tập trung nghiên cứu, giải quyết
Một là, làm rõ khái niệm năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các
trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội; xây dựng phạm trù trung
tâm là năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội, làm cơ sở giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề
tài. Trong đó, tập trung nghiên cứu làm rõ thực chất, nội dung, phương thức và
chủ thể năng lực NCKH, năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường
đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội; đi sâu nghiên cứu, khái quát và
làm rõ những vấn đề có tính ngun tắc năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên
tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hai là, tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực NCKH của đội ngũ
giảng viên tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong
nghiên cứu thực trạng, tập trung làm rõ những ưu điểm, hạn chế và chỉ ra những
nguyên nhân cơ bản của những ưu điểm, hạn chế đó; phát hiện và làm rõ những
vấn đề đặt ra đối với năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường đại
học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay; khái quát một số kinh
nghiệm năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ba là, dự báo những yếu tố tác động, xác định yêu cầu năng lực NCKH của đội
ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay;
9
đề xuất giải pháp cơ bản, đồng bộ, có tính khả thi nâng cao năng lực NCKH của đội
ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về năng lực
NCKH của đội ngũ giảng viên, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp phát
triển năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập
trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về năng lực NCKH của đội
ngũ giảng viên tại các trường đại học.
- Đánh giá đúng thực trạng; chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng năng lực NCKH
của đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xác định những vấn đề đặt ra, đề xuất quan điểm, giải pháp phát triển
năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về
năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay.
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực NCKH của đội ngũ
giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
Trong đó, đề tài luận văn chọn các trường sau đây để nghiên cứu: Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đây là các
10
trường đại diện cho khối các trường: Khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân
văn, kinh tế và lực lượng vũ trang.
- Về thời gian: Các tư liệu, số liệu điều tra, khảo sát chủ yếu từ năm 2015
đến năm 2019. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên hệ thống các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối, nghị quyết, chỉ thị, quy định của BCHTW, Bộ
Chính trị, Ban Bí thư về năng lực NCKH của đội ngủ giảng viên, NCKH, đào tạo
đại học và đội ngũ giảng viên ở các trường đại học.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Nghiên cứu các báo cáo tổng kết của BCHTW,
Đảng ủy, ban giám đốc, ban giám hiệu các trường đại học công lập trên địa bàn
thành phố Hà Nội. Kết quả thu thập số liệu, tài liệu, tư liệu tổng kết kinh nghiệm
năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên và khảo sát của tác giả về năng lực
NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố
Hà Nội từ năm 2015 đến năm 2019.
5.3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận văn sử dụng
tổng hợp các phương pháp NCKH chuyên ngành và liên ngành, trong đó đặc biệt
chú trọng các phương pháp: Lơgic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, điều
tra, khảo sát, so sánh, tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về năng lực NCKH của đội ngũ giảng
viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội và các yếu tố
tác động đến năng lực NCKH của giảng viên các trường đại học. Làm rõ cấu
trúc năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên đại học.
11
- Làm rõ thực trạng, những vấn đề đặt ra trong năng lực NCKH của đội
ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất và luận giải cơ sở khoa học của các quan điểm, giải pháp nâng
cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm những
vấn đề lý luận về năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại học
công lập trên địa bàn hành phố Hà Nội.
- Luận văn cung cấp thêm những luận cứ khoa học cho các đảng ủy, ban
giám đốc, ban giám hiệu trường đại học xác định chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, chỉ đạo, nâng cao năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên các trường đại
học công lập, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu,
phát triển năng lực NCKH của đội ngũ giảng viên ở các trường đại học.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu; 3 chương (8 tiết); danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục.
12
Chƣơng 1
NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Năng lực và năng lực nghiên cứu khoa học
1.1.1. Năng lực
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Trong tiếng Anh, khái niệm năng lực được cấu tạo bởi 03 từ Capability,
Attribute và Compentency. Trong đó, Capability nghĩa là khả năng mà cá nhân thể
hiện khi tham gia một hoạt động nhất định (khả năng nói tiếng Anh, khả năng sử
dụng một phần mềm máy tính...), Attribute được hiểu là phẩm chất cá nhân, cá tính
hay nhân cách (khả năng kiên trì theo đuổi và giải quyết vấn đề), Compentency
nghĩa là năng lực hành động (có một số tác giả dịch là năng lực thực hiện): khả
năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên quan đến một lĩnh vực nhất
định dựa trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động.
Trong các lĩnh vực khác nhau, nhiều nhà khoa học nhận định:
Năng lực là tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với
dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lí và
giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ
thực tế của hoạt động. Năng lực có cấu trúc phức tạp, song những thành tố cơ
bản tạo nên cơ sở cấu trúc của nó gồm tri thức, kĩ năng và hành vi biểu cảm
(thái độ) [46].
Năng lực là trình độ thành thạo nhiều hay ít trong việc vận dụng các hiểu
biết để giải quyết những vấn đề thực tế [38].
Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển, cho phép một người
đạt thành cơng trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. năng lực
được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. năng
13
lực có thể bẩm sinh hoặc do rèn luyện mà chiếm lĩnh được. Nó phát triển bởi kinh
nghiệm hoặc bởi việc học tập phù hợp với tính riêng biệt của cá nhân [40].
Có thể hiểu, năng lực là sự kết hợp các kiến thức tổng hợp, kỹ năng, thái
độ đúng đắn của một cá nhân để thực hiện hoạt động có kết quả tốt, theo mục
tiêu đã xác định.
1.1.1.2. Các loại năng lực
Có thể chia năng lực thành hai loại: Năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
- Năng lực chung: Là năng lực có ở mọi người bình thường thơng qua q
trình học tập, rèn luyện và cơng việc thực tiễn. Đó là năng lực trí tuệ (trí năng,
trí thông minh). Năng lực chung là nền tảng để xây dựng, phát triển năng lực
chuyên biệt. Đây là luận điểm quan trọng có tác dụng chỉ đạo việc xây dựng
chương trình và phương pháp giảng dạy ở nhà trường. năng lực chung càng phát
triển sớm càng tốt.
- Năng lực chuyên biệt: Là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt,
có tính kỹ thuật chun mơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của lĩnh vực hoạt động
chuyên biệt có kết quả cao. Chẳng hạn như: Cơng nhân có năng lực kỹ thuật,
giáo viên có năng lực sư phạm và nghiên cứu, người lãnh đạo có năng lực tổ
chức, quản lý... Trong lĩnh vực kỹ thuật, năng lực chuyên biệt còn được gọi là
năng lực chuyên môn kỹ thuật để phân biệt với các năng lực chuyên môn của
các nghề phi vật chất như du lịch, nghệ thuật, văn hóa...
Để đạt được kết quả tốt, mục tiêu đã đề ra, chúng ta cần có năng lực thực
hiện, cơ bản bao gồm: Các kỹ năng giao tiếp, thực hành, giải quyết vấn đề và các
kỹ năng trí tuệ; thể hiện đạo đức nghề nghiệp; khả năng thích ứng để thay đổi;
khả năng áp dụng kiến thức của mình vào cơng việc; khả năng làm việc nhóm…
1.1.2. Năng lực nghiên cứu khoa học
1.1.2.1. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học
Trong cuộc sống hằng ngày cũng như trong hoạt động nghề nghiệp, ai
cũng đều đã có nhiều lần nghiên cứu cái gì đó, để tìm giải pháp cho các vấn đề
14
và khó khăn mà họ gặp phải. Theo cách hiểu này, “nghiên cứu” là một quá trình
suy nghĩ để tạo ra cái mình cần. Mục tiêu của nó là giải quyết những việc trong
cuộc sống hằng ngày chứ khơng có khả năng xây dựng kiến thức mới.
Bên cạnh đó, NCKH là một quy trình chặt chẽ, bao gồm nhiều cơng đoạn,
thao tác và nhiều yêu cầu khác nhau. Trong từ điển Nghiên cứu khoa học
Lefrancis R., (1991) trang 147 định nghĩa hoạt động này như sau: NCKH là
“mọi hoạt động có hệ thống chặt chẽ bao hàm một phương pháp luận nghiên
cứu phù hợp với một hệ vấn đề nhằm tìm hiểu một hiện tượng, giải thích một
hiện tượng và khám phá một quy luật. NCKH là nơi đối chiếu giữa những tiền
giả định lý thuyết và thực tế như nó được cảm nhận”.
NCKH nhằm khám phá đặc trưng, bản chất, quy luật của các sự vật và
hiện tượng và tìm kiếm các giải pháp giải quyết vấn đề. Nghiên cứu là một
khâu, một hình thức cơ bản trong hoạt động NCKH. Có thể nói, NCKH là hoạt
động có chủ đích, có hệ thống nhằm đạt đến sự hiểu biết khách quan về các sự
vật, hiện tượng, các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy.
NCKH là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của
sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng
vào thực tiễn [69].
Do đó, NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, hiện tượng, sự phát triển
nhận thức khoa học về thế giới; hoặc đổi mới, sáng tạo các phương pháp,
phương tiện kỹ thuật để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu đã đề ra.
Có thể hiểu, năng lực NCKH là sự kết hợp các kiến thức đa lĩnh vực khác
nhau, kỹ năng và thái độ của chủ thể nghiên cứu để thực hiện có hiệu quả công
tác nghiên cứu khoa học về các đề tài ứng dụng và triển khai như nghiên cứu về
việc áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới của máy
móc, thiết bị, quy trình sản xuất, cơng nghệ thơng tin, xây dựng quy trình làm
việc... trong đời sống thực tiễn.
1.1.2.2. Cấu trúc khung năng lực nghiên cứu khoa học
Về phương diện nghiên cứu, cấu trúc khung năng lực NCKH được hình
thành từ 04 thành tố chủ yếu là thái độ, kỹ năng, kiến thức và chuyển hóa vào
thực tiễn:
15
- Thái độ: Đó là lịng nhiệt tình, sự đam mê khoa học; tính nhạy bén với
các sự kiện xảy ra (hiện tượng khoa học); khách quan, trung thực, nghiêm túc;
tính kiên trì, cẩn thận khi làm việc; tinh thần hợp tác, chia sẻ khoa học vì kiến
thức khoa học mới.
- Kỹ năng: Gồm có kỹ năng xây dựng đề tài khoa học; kỹ năng thu thập, xử lý
dữ liệu; kỹ năng phân tích dữ liệu chuyên sâu, sử dụng cơng cụ phân tích; kỹ năng
phản biện khoa học; kỹ năng lập luận khoa học; kỹ năng viết báo cáo khoa học.
- Kiến thức: Về cơ bản có kiến thức về chuyên ngành và kiến thức về
phương pháp NCKH.
- Chuyển hóa vào thực tiễn: Bao gồm cách thức tiến hành áp dụng
NCKH; năng lực truyền đạt cho thế hệ sau kế thừa; năng lực tư duy đối với tiến
trình phát triển những kết quả NCKH.
1.2 Giảng viên đại học và năng lực nghiên cứu khoa học của giảng
viên các trƣờng đại học công lập
1.2.1. Giảng viên các trường đại học
1.2.1.1. Khái niệm giảng viên
Có thể nói, giảng viên là khái niệm dùng để chỉ tất cả những người đã
được tri thức hóa đạt trình độ đại học trở lên ở một lĩnh vực khoa học nhất định;
có đủ khả năng giảng dạy những đối tượng người khác nhận thức hệ thống tri
thức đó; hoạt động giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học bởi sự cho phép bằng
tuyển dụng làm giảng dạy của nhà trường và sự cho phép của nhà nước.
Luật Viên chức năm 2010 quy định: Viên chức là công dân Việt Nam
được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
Theo đó, giảng viên đại học công lập là viên chức chuyên môn đảm
nhiệm việc giảng dạy và NCKH ở bậc đại học, sau đại học thuộc một chuyên
ngành đào tạo của trường đại học công lập. Trong các trường đại học, giảng
viên còn là nhà khoa học, nắm vững các phương pháp khoa học về giảng dạy và
16
giáo dục, biết sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy,
thường xuyên rèn luyện để nâng cao nghiệp vụ giảng dạy của mình, tham gia
tích cực vào NCKH và đời sống xã hội.
1.2.1.2. Giảng viên các trường đại học công lập
- Trường đại học (tiếng Anh: University) là một cơ sở giáo dục bậc cao
tiếp theo bậc trung học dành cho những học sinh có khả năng và nguyện vọng
học tập tiếp lên trên. Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp
các bằng cấp khoa học trong nhiều các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học
có thể cung cấp các chương trình bậc đại học và sau đại học.
Theo định nghĩa của từ điển Bách khoa tồn thư:
Đại học cơng lập là trường đại học do nhà nước (Trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) và hoạt động chủ
yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cơng hoặc các khoản đóng góp phi vụ
lợi, khác với đại học dân lập hoạt động bằng kinh phí đóng góp của học sinh,
khách hàng và các khoản hiến tặng.
Đại học dân lập hay đại học tư thục là một cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân, về tuyển sinh, đào tạo thì tuân theo quy chế của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, văn bằng có giá trị tương đương như văn bằng công lập. Là trường
tư do cá nhân hoặc tổ chức trong một nước xin phép thành lập và tự đầu tư.
- Giảng viên đại học là viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy
và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường
đại học hoặc cao đẳng. Có thể hiểu, giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học
công lập là người được tuyển dụng theo vị trí việc làm và chức danh nghề
nghiệp, làm việc theo chế độ hợp đồng, có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo
đức tốt; có sức khỏe; có năng lực, kỹ năng chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ,
đảm nhiệm công tác giảng dạy, NCKH và các hoạt động khác thuộc một chuyên
ngành đào tạo của trường đại học công lập (khái niệm này không áp dụng đối
với giảng viên thỉnh giảng).
17
Do đó, đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập là những người làm
nghề học thuật (academic profession), là viên chức làm nghề dạy học từ bậc cao
đẳng, đại học trở lên, làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và quản lý
giáo dục tại các trường đại học công lập, hưởng lương và các chế độ khác từ
ngân sách nhà nước; được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung nhiệm vụ,
thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ được tổ chức thành
một lực lượng xã hội có cùng chung chức năng chủ yếu là truyền đạt tri thức; bồi
dưỡng, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp; hình thành và phát triển nhân
cách cho người học. Họ làm việc có kế hoạch, gắn bó với nhau thơng qua mơi
trường giáo dục, qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ pháp luật.
Khoản 3 Điều 70 Luật Giáo dục năm 2005 quy định: Nhà giáo giảng dạy
ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. Điều 54 Luật Giáo dục đại học năm
2012 quy định: giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ
ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; đạt trình
độ về chun mơn, nghiệp vụ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 77 của Luật
Giáo dục; chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên, giảng viên
chính, phó giáo sư, giáo sư; trình độ chuẩn của chức danh giảng viên giảng dạy
trình độ đại học là thạc sĩ trở lên.
Theo Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập,
chức danh nghề nghiệp của giảng viên gồm: giảng viên, giảng viên chính và
giảng viên cao cấp.
Như vậy, đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ở Việt Nam bao
gồm những người đủ tiêu chuẩn giảng viên, không phân biệt quốc tịch, được ký
hợp đồng dạy học từ bậc đại học trở lên, tổ chức thành một đội ngũ, thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, quản lý… theo kế hoạch. Họ