Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.96 KB, 25 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU TỔ SINH - CN - TD - GDQP Dự thảo:. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc Krông Pa ngày 03/ 10/ 2017. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA “GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN” Căn cứ kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học trường THPT Nguyễn Du; Căn cứ đề xuất thực hiện công việc tổ chức hoạt động ngoại khóa Tổ trưởng chuyên môn Sinh - CN - TD - GDQP; Nay nhóm bộ môn Sinh học – Công nghệ phối hợp với BCH Đoàn trường, ................................................................................. để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện buổi hoạt động ngoại khóa “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên” năm học 2017 – 2018 như sau: I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU 1. Mục đích Nhằm giáo dục nâng cao nhận thức và kỹ năng về hiểu biết, chăm sóc SKSS VTN và thực hiện các hành vi an toàn cho ĐVTN trong Nhà trường, bao gồm các vấn đề liên quan đến đặc điểm tâm sinh lý tuổi vị thành niên, giới tính, tình bạn – tình yêu, tình dục, tình dục an toàn, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS… qua đó đề ra các biện pháp nhằm chăm sóc và bảo vệ SKSS VTN cho các em. Đồng thời, phát huy vai trò của đoàn viên thanh niên trong việc cùng xã hội tuyên truyền về tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, tảo hôn, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục và phòng chống HIV/AIDS, bất bình đẳng giới, xâm hại tình dục trẻ em, … đối với cộng đồng đặc biệt là Đoàn viên-Thanh niên trong Nhà trường 2. Yêu cầu Công tác tuyên truyền đạt được hiệu quả thiết thực, mang tính giáo dục cao, chuẩn bị chu đáo các điều kiện cần thiết cho buổi hoạt động ngoại khóa. Giáo viên chủ nhiệm chỉ đạo học sinh đi đúng thời gian, đảm bảo trang phục để tham gia ngoại khóa đầy đủ. II. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC 1. Thời gian tổ chức : Từ 7h00 đến 8h30 phút, thứ 7 ngày 07/10/2017 2. Địa điểm tổ chức: Tại sân Nghi lễ trường THPT Nguyễn Du 3. Thành phần: BGH, giáo viên CN (sáng, chiều), học sinh khối 11 và 12 và các bộ phận liên quan. III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH - Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu; giới thiệu chương tình ngoại khóa; - Phát biểu khai mạc chương tình ngoại khóa; - Đọc bài tuyên tuyền kiến thức về chủ đề ngoại khóa; - Tổ chức thi giữa các học sinh khối: 11, 12. Phần thi tìm hiểu gồm 2 phần: Phần thi chào hỏi và phần thi tìm hiểu kiến thức.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN A. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ 1. Ban tổ chức: Trường ban: Thầy Võ Thành Vinh – Hiệu trưởng. Phó ban: Thầy Nguyễn Trung Thành – Tổ trưởng chuyên môn Ủy viên: Thầy Đỗ Hoàng Thành – Bí thư BCH Đoàn trường Ủy viên: Đỗ Thị Dinh – Cán bộ Y Tế trường học. 2. Ban nội dung - Nội dung bài tuyên truyền: Thầy Hồ Văn Hiền - Nội dung chủ đề “Sức khỏe sinh sản VTN”: Cô Đỗ Thị Dinh - Nội dung chủ đề “Thanh niên với tình bạn – tình yêu”: Thầy Lê Viết Dương. - Nội dung chủ đề “Các bệnh lây qua đường tình dục và biện pháp phòng ngừa” Cô Đỗ Thị Dinh. Để phần nội dung tuyên truyền của buổi ngoại khóa đạt hiệu quả, ban chuẩn bị nội dung sẽ tổ chức phần thi tìm hiểu kiến cho học sinh. Hình thức và thể lệ phần thi như sau: Chia học sinh thành các đội thi. Đại diện học sinh Khối 11, 12 chia thành 3 đội: Đội Chuyên gia: 12A1, 11A2, 11A3. Đội Tư vấn: 12A2, 11A3, 10A4, 11A5. Đội Phòng chống: 12A3, 12A4, 11A1. Cả 03 đội trải qua qua 2 vòng thi: Vòng thi thứ nhất: Phần thi chào hỏi: qua phần thi chào hỏi, mỗi đội phải nêu được vấn đề về việc cần thiết phải giáo dục gới tính và sức khoẻ sinh sản cho lứa tuổi VTN trong giai đoạn hiện nay (có thể là một bài “hùng biện” hoặc là một tiểu phẩm) qua đó nêu được khẩu hiệu và phương châm sống cho đội mình. Điểm cho vòng thi này: BGK sẽ theo dõi phần trình bày cua rmỗi đội và cho điểm phần thi này như sau: Xuất sắc: 30 điểm; Khá: 20 điểm; Đạt yêu cầu: 10 điểm Vòng thi thứ hai: Phần thi tìm hiểu kiến thức, ở phần thi này gồm 03 chủ đề mỗi chủ đề có 08 câu hỏi theo hình thức câu hỏi mở, trả lời đúng ý với đáp án mỗi câu sẽ đạt 15 điểm. Chủ đề I: Sức khỏe sinh sản Vị Thành Niên Chủ đề II: Thanh niên với tình bạn - tình yêu Chủ đề III: Các bệnh lây qua đường tình dục và biện pháp phòng ngừa. Trong khi chờ đợi kết quả tổng hợp của Ban thư kí, là Phần thi dành cho khán giả theo hình thức “thi hiểu ý đồng đội” để giải thích các cụm từ liên quan đến chủ đề ngoại khóa có 8 cụm từ BGK đã chuẩn bị sẵn mỗi cụm từ giải đáp đúng được 10 điểm. Luật thi như sau: Ở vòng thi này người dẫn chương trình chọn 4 học sinh ( hai nam và hai nữ) tham gia chia thành hai đội. Mỗi đội phải giải đáp 4 cụm từ, mỗi thành viên trong đội được quyền gợi ý cho đồng đội 2 cụm từ để đồng đội giải đáp, và ngược lại thành viên khác giải thích và thành viên kia giải đáp. Người gợi ý bằng mọi cách để đồng đội của mình giải đáp nhưng không được dùng từ đồng nghĩa, từ tiếng anh hoặc dùng các âm tiết liên quan đến cụm từ cần giải đáp..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Sau lượt thi người dẫn chương trình tổng kết số điểm, đội nhất được được phần quà trị giá 40 0000đ, đội nhì được phần quà 20 000đ. Đội thứ nhất với các cụm từ Đội thứ hai với các cụm từ Bao cao su OK Thắt ống dẫn tinh; Quá trình sinh trứng; Quá trình sinh tinh; Chu kì kinh nguyệt; Thuốc tránh thai; Thắt vòi (ống dẫn trứng) trứng; Có thai ngoài ý muốn. 3. Ban giám khảo - Thầy Võ Thành Vinh – Hiệu trưởng Nhà trường - Thầy Nguyễn Trung Thành – Tổ trưởng chuyên môn - Cô Nguyễn Thị Minh Vinh – Chủ tịch Công Đoàn cơ sở. - Thầy Hồ Văn Hiền – Tổ Phó chuyên môn 4. Ban Thư ký - Hậu cần Cô Trần Thị Hằng – Giáo viên môn Thể Dục Thầy Bùi Việt Vương – Giáo viên môn GDQP 2.4. Dẫn chương trình: Đào Thị Như Quỳnh – Học sinh lớp 11A1 2.5 . Kế hoạch thực hiện - Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giảng dạy tổ bộ môn Sinh - CN chuẩn bị chu đáo về kịch bản chương trình, đạo cụ, tài chính phục vụ chương trình..; tổ chức học sinh luyện tập và sơ duyệt chương trình trong tuần 06. - Đoàn thanh niên thực hiện công tác phối hợp để tổ chức chương trình đảm bảo chất lượng, hiệu quả. - Các bộ phận liên quan tổ chức và phối hợp chặt chẽ với ban tổ chức để chuẩn bị chu đáo, hoàn thành các tốt nhiệm vụ trước khi buổi hoạt động diễn ra. Kế hoạch cụ thể: TT 1 2 3 4 5 6 7 8. Nội dung Người thực hiện Lên kế hoạch tổng thể, phân công, Thầy Võ Thành Vinh kiểm tra thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch chi tiết, nội dung Tổ Sinh – CN – TD chương trình GDQP Băng rôn, khẩu hiệu, cờ tín hiệu Cán bộ thư viện: Thái cho các đội thi Hữu Duẫn Đánh máy nội dung các câu hỏi và Tổ Sinh – CN – TD – đáp án vào phần mềm powerpoint; GDQP phối hợp với kết nối mạng Lan Tổ Lý - Tin Viết kịch bản, hướng dẫn MC dẫn Thầy Lê Viết Dương chương trình Đào Thị Như Quỳnh Photo coppy các tài liệu tuyên Nguyễn Thị Xuân truyền cho học sinh Hương Thiết bị kết nối Internet, Máy tính, Nguyễn Văn Năm máy chiếu Nguyễn Thị Ngọc Bão Luyện tập các tiểu phẩm tham gia Giáo viên chủ nhiệm, phần thi chào hỏi 5 – 7 phút các đội thi (Các lớp. Thời gian.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> TT. Nội dung. Người thực hiện khối sáng). Thời gian. Tập trung học sinh BCH ĐTN Chuẩn bị âm thanh loa đài Chuẩn bị nước uống cho Đại biểu, Thủ quỹ Nhà trường BGK 10 Phần thưởng cho học sinh Tổng kết điểm, đánh giá các đội Ban thư kí Trên đây là kế họach tổng thể tổ chức ngoại khóa “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên” năm học 2017 – 2018, đề nghị các bộ phận được phân công thực hiện nhiệm vụ đảm bảo về mặt thời gian, nội dung và chất lượng chương trình. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc trực tiếp gặp Thầy Võ Thành Vinh Hiệu trưởng Nhà trường để có hướng giải quyết. 9. B. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ I. Những mặt đạt được: .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................... II. Những mặt hạn chế .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................... III. Bài học kinh nghiệm .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................................................................... DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU. T/M TỔ CHUYÊN MÔN. Hồ Văn Hiền.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU TỔ SINH - CN - TD - GDQP. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc Krông Pa ngày 03/ 10/ 2017. BÀI TUYÊN TRUYỀN NGOẠI KHÓA CHỦ ĐỀ: “GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN – THANH NIÊN VỚI TÌNH BẠN TÌNH YÊU” Kính thưa quý vị đại biểu, kính thưa các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh thân mến! Được sự phân công của BGH trường THPT Nguyễn Du, Tổ Sinh - CN - TD - GDQP tổ chức buổi ngoại khóa về chủ đề “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên – thanh niên với tình bạn, tình yêu” Kính thưa quý thầy cô và các em học sinh, trước tiên chúng ta tìm hiểu sơ lược về tuổi vị thành niên và cách bảo vệ sức khỏe sinh sản ở lứa tuổi này: Lứa tuổi Vị thành niên (VTN) theo định nghĩa của Bộ Luật lao động, là lứa tuổi dưới 18 tuổi. Theo Tổ chức y tế thế giới, vị thành niên nằm trong độ tuổi từ 10-19, ở một số nước vị thành niên là những người từ 13-20 hoặc từ 15-24 tuổi. Các nhà nghiên cứu sinh lý, tâm lý chia lứa tuổi này thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn vị thành niên sớm tương đương với tuổi thiếu niên: Nam từ 12 - 14. tuổi, nữ từ 10 - 12 tuổi. - Giai đoạn vị thành niên giữa tương đương với lứa tuổi thiếu niên lớn:. Nam từ 14 - 16 tuổi, nữ từ 13 - 16 tuổi. - Giai đoạn cuối vị thành niên tương đương với lứa tuổi đầu thanh niên:. Nam từ 17 - 19 tuổi, nữ từ 16 - 18 tuổi. Như vậy các em nữ cũng như các em nam và tất cả quý vị ngồi đây ai cũng phải trải qua giai đoạn tuổi vị thành niên đây là giai đoạn phát triển đặc biệt mạnh mẽ và phức tạp nhất của cuộc đời mỗi con người. Biểu hiện của nó là xảy ra đồng thời một loạt những thay đổi bao gồm: sự chín muồi về thể chất, sự biến đổi điều chỉnh tâm lý và các quan hệ xã hội, bước đầu hình thành nhân cách nên làm nảy sinh nhiều rối nhiễu về tâm lý nhất so với các lứa tuổi khác. Đây là “giai đoạn trăng tròn vừa độ” tức là bước vào tuổi dậy thì, tuyến yên tiết ra những lượng lớn hormone FSH (follicle stimulating hormone) và hormone LH (Lutein hormone) có tác dụng kích thích hoạt động của buồng trứng (nếu là nữ), tinh hoàn (nếu là nam). Khi nhận được lệnh của.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> tuyến yên, buồng trứng của nữ giới tăng cường sản xuất 2 hormone là estrogen và progesteron; còn tinh hoàn của nam giới sẽ sản xuất hoocmon testosterone. Các hormone này khiến cho cơ thể có những biến đổi sinh học cả bên trong và bên ngoài thật kỳ diệu: biến đổi nhanh về vóc dáng cơ thể, cơ quan sinh dục phát triển, các đặc điểm giới tính khác như lông, râu, ngực trở nên rõ rệt, kể từ đó người con gái hay con trai về mặt sinh lý, đã có khả năng sinh sản: con gái đã có kinh chứng tỏ buồng trứng đã hoạt động, có rụng trứng; con trai bắt đầu xuất tinh (mộng tinh hoặc di tinh) do vậy lứa tuổi này có nhiều sự biến đổi và nảy nở của cơ thể cũng như nhiều mối quan hệ về tình bạn, tình yêu, giới tính, tình dục, rồi hàng loạt những thắc mắc trong quan hệ tình yêu – tình bạn, giới tính, chu kì kinh nguyệt, các bệnh về đường sinh dục, các biện pháp phòng tránh thai,…mà các em đa phần phần phải “tự mình” tìm hiểu vì đây là những điều dường như “rất khó nói” mà không phải lúc nào các em cũng chia sẻ những thắc mắc ấy với bố mẹ, thầy cô, bạn bè. Trong giai đoạn này lại nảy sinh mối quan hệ tình bạn - tình yêu khác giới và đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển tâm lí, nhân cách và sức khỏe của các em. Đặc biệt trong thời đại hôm nay, các em biết yêu ở tuổi VTN(thậm chí là yêu sớm từ lớp 8 - 10) thì không phải là điều gì quá bất thường, vì cảm xúc giới tính xuất hiện khi ở tuổi dậy thì. Không ai có thể cản được tình yêu khi nó đã tới, vấn đề là chúng ta phải có phương pháp như thế nào để tình yêu phát triển đúng hướng và phù hợp với chuẩn mực xã hội, nhưng cũng cần xác định là lớp 8 - 10 đã biết yêu thì hơi sớm và có thể ảnh hưởng không tích cực đến tâm sinh lí, đến quá trình học tập của các em. Hiện nay dưới ảnh hưởng của phim ảnh, văn hóa đồi trụy , nhiều em đã vượt quá “giới hạn” tình yêu tuổi teen dẫn đến những hậu quả đáng tiếc. Theo thống kê hiện nay ở nước ta, trẻ vị thành niên (dưới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8 triệu người(năm 2007), tức là chiếm 31% dân số. Nhiều nghiên cứu cho thấy ở lứa tuổi VTN hoạt động tình dục ngày càng tăng cao dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng. Theo nguồn tin của Hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong ba nước có tỉ lệ phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi vị thành niên. Việc quan hệ tình dục sớm cùng với việc nạo phá thai đã dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như biến chứng chết người, vô sinh, lây nhiễm các bệnh lây qua đường tình dục... Cùng với những nguy cơ liên quan đến sức khỏe, quan hệ tình dục sớm và có thai ngoài ý.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> muốn còn dẫn đến những thảm cảnh: tinh thần sụp đổ, mất lòng tin, gia đình ruồng bỏ, bỏ học dẫn tới mại dâm, ma túy... Vì thế sức khỏe sinh sản (SKSS) của VTN lúc này đứng trước nhiều mối đe dọa. Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn, hai nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến SKSS của VTN là tình trạng có thai sớm và tình trạng nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQÐTD) do các hành vi quan hệ tình dục không được hướng dẫn hay kiểm soát. Vì vậy cần phải có chương trình giáo dục giới tính cho các em là một điều cần thiết, cần cung cấp thông tin về giới tính để các em tham khảo, hoặc qua các chuyên đề về tình bạn, tình yêu, giúp các bạn có nhận thức rõ ràng hơn, minh bạch hơn... về tình bạn khác giới và tình yêu đôi lứa. Vậy nên giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS cho VTN như thế nào thì hợp lí? Không ít người còn nghĩ rằng nên giấu giếm, thậm chí bưng bít thông tin về các loại kiến thức về tính dục, về sinh lý và hành vi tình dục, về các biện pháp tránh thai đối với lứa tuổi VTN... vì họ cho rằng làm như thế là "vẽ đường cho hươu chạy". Nhưng các em ngày nay tiếp xúc rất sớm với đủ mọi loại thông tin trên sách báo, truyền hình, điện ảnh, Internet, trong gia đình, tại nhà trường cũng như ngoài xã hội. Vì thế cần làm cho các em VTN biết được những điều cơ bản về chức năng bộ phận sinh dục, những hành vi tình dục an toàn, những nguy cơ của quan hệ tình dục không lành mạnh và hậu quả nghiêm trọng của việc có quan hệ tình dục quá sớm. Làm như thế là "vạch đường cho hươu chạy đúng" còn hơn để nó lạc đường vì thiếu hiểu biết. Có thể nói, vị thành niên là thời kỳ tràn đầy hứa hẹn và hy vọng nhất của cuộc đời. Nó có thể là bệ phóng để sản sinh ra những người trẻ tuổi đầy tự tin nếu được trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết để tạo dựng tương lai tốt đẹp cho bản thân, gia đình và xã hội. Hoặc đây có thể là một thời gian mà mọi thứ đều sai lầm, mọi hứa hẹn và khả năng của họ đều bị đánh mất nếu sai lệch về ý thức hành vi. Chính vì vậy chiến lược bảo vệ sức khỏe của Liên Hợp Quốc cũng như Tổ chức Y tế Thế giới đặt trọng tâm vào vấn đề bảo vệ sức khỏe sinh sản VTN. Vậy biện pháp tích cực để bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên là phải có kế hoạch giáo dục, phổ biến kiến thức về giới tính, về sức khỏe sinh sản, về các biện pháp sinh hoạt tình dục an toàn, về các biện pháp phòng tránh thai, về lối sống lành.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> mạnh cho lứa tuổi vị thành niên trong gia đình, trong trường học và ngoài xã hội. Đó là trách nhiệm của toàn xã hội, của nhà trường, của từng gia đình và bản thân các em. Và trong buổi ngoại khóa hôm nay với chủ đề “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên – thanh niên với tình bạn, tình yêu” thầy và trò trường THPT Nguyễn Du sẽ trao đổi cởi mở với nhau nhằm mang lại cho các em học sinh những kiến thức bổ ích về dân số, kế hoạch hóa gia đình, giới tính, sức khỏe sinh sản, các biện pháp phòng tránh thai an toàn, về nguy cơ các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, về những quan niệm đúng đắn về mối quan hệ tình bạn – tình yêu khác giới,…thông qua hình thức thi giữa các đội học sinh với nhau dưới sự cố vấn, định hướng của các thầy cô trong ban giám khảo để các em có điều kiện trình bày những hiểu biết của mình với nhau và cùng nhau và tiếp thu những kiến thức bổ ích. Thay mặt BTC tôi xin chân thành cám ơn: - Sự chỉ đạo của BGH nhà trường THPT Nguyễn Du. - Sự phối hợp thực hiện của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với Tổ Sinh - CN - TD -. GDQP trường THPT Nguyễn Du. - Và đặc biệt là sự tham gia của quý vị đại biểu, quý thầy cô giáo chủ nhiệm. cùng toàn thể các em học sinh. Đã tạo mọi điều kiện để buổi ngoại khóa diễn ra đúng trình tự, đúng thời gian. Chúc buổi ngoại khóa diễn ra thành công tốt đẹp, chúc quý vị đại biểu mạnh khỏe, chúc toàn thể các em học sinh sức khỏe và tiếp thu nhiều kiến thức bổ ích. Và thay mặt BTC tôi tuyên bố khai mạc buổi ngoại khóa với chủ đề: “Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên – thanh niên với tình bạn, tình yêu”. DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU. T/M TỔ CHUYÊN MÔN BÁO CÁO VIÊN. Hồ Văn Hiền.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> CHUẨN BỊ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN CHO MỖI CHỦ ĐỀ CHỦ ĐỀ I - TUỔI VỊ THÀNH NIÊN VỚI TÌNH BẠN - TÌNH YÊU Câu 1: Tôi và bạn trai học cùng lớp chơi rất thân với nhau, bạn ấy cũng biết quan tâm đến mọi người, trung thực, có trách nhiệm với tập thể đặc biệt là học khá. Vì vậy chúng tôi thường học nhóm với nhau. Có lần tôi vô tình thấy được trong ĐT của bạn ấy các clip về phimSex? Theo bạn thì tôi phải làm gì? ĐA: Bạn nên coi chuyện đó là chuyện bình thường, nhưng nên tế nhị có dịp bạn nên nói chuyện với bạn ấy là tuổi chúng mình thì không nên xem phim Sex vì nó sẽ ảnh hương nhiều đến sự phát triển tâm - sinh lí có trường hợp xem thường xuyên sẽ dẫn đến hội chứng nghiện Sex và dẫn đến ảnh hưởng đến tâm lí trong sáng của bản thân, mối quan hệ bạn bè và đặc biệt là ảnh hưởng lớn đến việc học tập của mình. Câu 2: Tình yêu tuổi học trò có nên có hay không? Đó có phải là tình yêu đẹp không? ĐA:Dù nên hay không, thì đó là chuyện có thật, như một biểu hiện trưởng thành tâm sinh lý, trong sự quan tâm đến bạn khác giới. Không nên quan trọng hóa làm gì. Tuy nhiên, những xúc động giới tính ập đến, rồi qua đi, bạn hoàn toàn có thể làm chủ được. Đừng tin những điều "thổi phồng", vì cuộc sống không phải chỉ toàn là cảm xúc, còn nhiều điều khác phải học hỏi. Tình yêu đẹp hay không, tùy sự chân thành, trong sáng của mỗi người, bạn ạ. Câu 3: Theo bạn tình yêu ở tuổi học trò có làm ảnh hưởng đến học tập của bạn không? ĐA: Cho dù ở độ tuổi nào đi nữa nếu không nghiêm túc và không có bản lĩnh riêng thì đều ảnh hưởng đến học tập và cuộc sống. Tình yêu tuổi học trò rất ngây thơ và trong sáng nhưng khi yêu sẽ làm mất thời gian vì những những cuộc hẹn hò, những lúc ngồi lê la ở quán cà fê,…. Rồi chuyện buồn vui vu vơ sẽ làm mất nhiều thời gian và hạn chế sự tập trung của bạn do vậy học tập sẽ giảm sút còn hâù hết mọi cuộc tình tuổi teen đều không thể đi xa được. Câu 4: Khi chúng đã lỡ “ yêu” ở tuổi học trò thì phải làm sao? Liệu có ảnh hưởng gì đến học tập của nhau không? ĐA: Nên xây dựng một tình yêu đẹp tuổi học trò vì nó sẽ giúp các bạn trưởng thành hơn và nó cũng ko ảnh hưởng đến học tập nếu như các bạn giúp đỡ nhau trong học tập Không phải ai yêu ở lứa tuổi học trò cũng đều ảnh hưởng đến học tập và tương lai. Bởi nếu tình yêu tuổi học trò tiến triển tốt và trong sáng, nó sẽ là chất men, nhựa sống kích thích hai người hăng hái học tập, lao động. Đồng thời nó cũng giúp cho các bạn tăng cường lòng tự tin; nâng cao kỹ năng giao tiếp; khẳng định bản sắc và vai trò giới; phát triển những kỹ năng hoà hợp; hiểu biết những đặc tính tâm lý và những nhu cầu riêng của mỗi cá nhân; bộc lộ sớm nhiều phẩm chất mang tính tích cực như: sự chân thành, sự kiềm chế và tôn trọng, xây dựng ý tưởng hướng về một cuộc sống có lý tưởng...Tuy nhiên nếu tình yêu tuổi học trò tiến triển không tốt do không đủ chín chắn để kiểm soát và định hướng giúp cho sự duy trì tình yêu thì sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến tâm lý, thể chất, làm suy giảm lòng tự tin và nhất là sẽ ảnh hưởng đến "tiến độ" học tập (đây là nhiệm vụ chính của chúng ta khi còn là học sinh) thì tất nhiên là không tốt rồi, đúng không bạn?.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Do đó, để có thể tự mình quyết định có nên yêu ở lứa tuổi học trò hay không hoặc khi đã yêu rồi thì tình yêu ấy có được bền vững hay không đều phụ thuộc vào chính bản thân các bạn. Cũng như việc hai người trồng một cây xanh vậy, nếu cả hai luôn vun xới, chăm sóc cho tình yêu của mình thì nó sẽ phát triển tốt, và ngược lại. Nếu một trong hai người không vun sới và chăm sóc, đôi khi lại "phá đám"...thì tất nhiên cây đó không thể lớn và xanh được, đúng không bạn? . Câu 5: Tại sao không nên yêu trong tuổi học đường? ĐA: Tuổi học đường là tuổi hồn nhiên vô tư của các em, ở tuổi này các em đang tham gia vào học tập một cách hăng say, để xây dựng tương lai cho mình. Nếu các em yêu trong tuổi này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập, ảnh hưởng đến quá trình hình thành nhân cách cá nhân. Vì vậy trong độ tuổi này các em không nên yêu, mà hãy tập trung vào học tập để đạt kết quả học tập xuất sắc nhất Câu 6: Tại sao tình yêu tuổi học trò không bao giờ được người lớn tôn trọng? ĐA:Không phải là người lớn không tôn trọng tình yêu tuổi học trò vì ai cũng phải qua tuổi học trò mới thành người lớn được. Chính vì đã qua tuổi học trò và bây giờ lại là bố mẹ của học trò nên vì tình yêu thương lo lắng con cái cộng với kinh nghiệm đã qua...nên người lớn không muốn con cái mình yêu vội,yêu sớm ở tuổi học trò mà sao nhãng việc học, rồi lại gặp bao hệ lụy mà ở lứa tuổi "ăn chưa no lo chưa tới" sẽ không thể có cách giải quyết êm đẹp,từ đó có thể gây nên đổ vỡ cả tương lai. Tình yêu giống như trái ở trên cây,hãy ăn khi trái chín thì mới thưởng thức được hết hương vị ngọt ngào của nó.Còn nếu vội ăn trái còn xanh thì chuyện bị đau bụng,ỉa chảy...thậm chí nguy hiểm đến tính mạng là điều không tránh khỏi. Các bậc làm cha mẹ luôn muốn con mình được thưởng thức trái chín ngọt ngào chứ không phải ăn trái xanh chát,đắng... Câu 7: Tình yêu và tình bạn khác nhau ở điểm nào? ĐA:Tình yêu nhằm tiến tới hôn nhân, tình bạn là để giúp đỡ, học hỏi và chia sẻ nỗi niềm với nhau. Bạn có nhiều, yêu chỉ một. Ở đây, tôi muốn đề cập đến tình yêu chân chính, tình bạn đứng đắn, trong sáng. Tình bạn trong sáng là phải thành thật, mình vì mọi người, mọi người vì mình, tuyệt đối không được lợi dụng nhau. CHỦ ĐỀ II - SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Câu 1: Yêu đương và quan hệ tình dục đối với các em trong tuổi vị thành niên sẽ có những nguy hại gì? ĐA: Trước hết hãy nói đến những tác hại của tình trạng yêu đương quá sớm trong lứa tuổi vị thành niên. Ai cũng biết ở lứa tuổi này, các em trai cũng như gái còn đang là tuổi "ăn-học", các em sống phụ thuộc hoàn toàn vào gia đình; kinh nghiệm sống cũng như sự phát triển trí tuệ còn chưa đầy đủ; nếu bước vào yêu đương sớm thì tình cảm bị chi phối, việc học hành, tu dưỡng, rèn luyện thân thể bị bê trễ, thời gian bị tiêu phí cho các buổi chuyện trò, đi chơi, gặp gỡ; tinh thần bị ảnh hưởng bởi những "rắc rối", buồn bực thường rất hay xảy ra trong những mối tình quá sớm này. Khi yêu nhau người ta lại càng muốn hiểu biết, khám phá về nhau, vì thế ở lứa tuổi còn chưa đủ những suy nghĩ chín chắn, các em rất dễ có quan hệ tình dục sớm và từ đó sẽ dẫn.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> đến không biết bao nhiêu điều phức tạp khác cho bản thân các em và cho cả bố mẹ, gia đình. Câu 2: Thủ dâm là gì? Thủ dâm có ở con trai hay con gái? Có ảnh hương đến sức khỏe không? Thủ dâm là một hình thức kích thích tình dục nhằm tạo nên khoái cảm cực độ bằng mọi cách, chỉ trừ sự giao hợp theo đúng nghĩa của nó. Nhiều người luôn luôn mang mặc cảm tội lỗi vì hành động thủ dâm và điều này cũng không thể làm cho họ cảm thấy dễ chịu hơn chút nào. Theo thống kê, có gần 90% nam giới và 65% nữ giới trải qua một giai đoạn thủ dâm nào đó từ lúc mới lớn cho tới năm 21 tuổi. Y học ngày nay xác định thủ dâm không phải là một bệnh mà chỉ là một hành vi tự nhiên, nhất là ở tuổi mới lớn, khi đang đầy hiếu kỳ về giới tính. Ở một góc độ nào đó, nó còn là cách giải toả căng thẳng về tình dục của tuổi dậy thì, giúp các cô gái tránh được tình trạng mang thai ngoài ý muốn. Các nhà nghiên cứu cũng chưa tìm thấy tác hại (về thực thể) của thủ dâm về lâu dài cũng như trước mắt. Tuy nhiên thủ dâm cũng giống như một loại hình sinh hoạt tình dục khác, không nên quá lạm dụng sẽ ảnh hưởng đến tâm lý, gây mệt mỏi, không có lợi cho sinh hoạt và học tập. Tốt hơn hết là nên tự chủ, kiềm chế bằng cách tham gia các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ bổ ích để tránh các căng thẳng, xung đột nội tâm cũng như tâm sinh lý dẫn đến việc thủ dâm không cần thiết. Câu 3: Nạo phá thai nguy hiểm đến mức nào? ĐA: Theo lời khuyên của các bác sĩ sản khoa, chỉ khi nào “vạn bất đắc dĩ” không thể giữ thai lại được thì bạn mới nên nạo, hút hay phá vì sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng: sót nhau thai, chảy máu, nhiễm khuẩn, thủng tử cung, dính lòng tử cung, vô sinh... Tuổi vị thành niên mà nạo phá thai, mức độ mắc bệnh và biến chứng sau này còn nặng nề hơn rất nhiều. Hầu hết vị thành niên khi có thai đều giấu gia đình, tự giải quyết hậu quả ở những cơ sở nạo phá thai bất hợp pháp, không bảo đảm an toàn trong nạo phá thai.... nên dễ gây những biến chứng như đã nói trên. Hãy nhớ rằng, phải tới các cơ sở y tế hợp pháp, có chất lượng để xử lý. Cuối cùng, để tránh những hậu quả đáng tiếc không muốn có đến với mình, bạn hãy trang bị những kiến thức về biện pháp ngừa thai an toàn, hiệu quả. Câu 4: Để chăm sóc SKSS cho VTN ta phải làm gì? ĐA: Không ít người còn nghĩ rằng giấu giếm, thậm chí bưng bít thông tin về các loại kiến thức về tính dục, về sinh lý và hành vi tình dục, về các biện pháp tránh thai đối với lứa tuổi VTN... vì họ cho rằng làm như thế là "vẽ đường cho hươu chạy". Trẻ em ngày nay tiếp xúc rất sớm với đủ mọi loại thông tin trên sách báo, truyền hình, điện ảnh, trong gia đình, tại nhà trường cũng như ngoài xã hội. Vì thế cần làm cho các trẻ VTN biết được những điều cơ bản về chức năng bộ phận sinh dục, những hành vi tình dục an toàn, những nguy cơ của quan hệ tình dục không lành mạnh và hậu quả nghiêm trọng của việc có quan hệ tình dục quá sớm. Làm như thế là "vạch đường cho hươu chạy đúng" còn hơn để nó lạc đường vì thiếu hiểu biết. Câu 5: Bị viêm âm đạo có nguy hiểm không ? ĐA: Hàng năm, có khoảng 40-50% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản bị viêm âm đạo! Trong đó 90% nguyên nhân gây ra viêm nhiễm là do nấm Candida, trùng roi và tạp trùng. Các trường hợp viêm nhiễm phụ khoa không khó chữa trị nhưng nguy hiểm đến tính mạng, có nguy cơ gây ra vô sinh, ung thư tử cung, buồng trứng, …, ảnh.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản. Do đó, khi mới có dấu hiệu viêm nhiễm như: ra nhiều khí hư, ngứa, rát bất thường ở vùng kín, khí hư có mùi hôi, màu sắc khác thường, ..., ta cần giải quyết tận gốc “ổ” viêm nhiễm ấy với các sản phẩm có tác dụng loại trừ mầm bệnh ngay từ bên trong âm đạo, đồng thời tái lập cân bằng sinh lý vùng kín, vừa giải quyết được viêm nhiễm hiện thời lại vừa ngăn chặn được nguy cơ lây lan tái phái và các biến chứng nguy hiểm về sau. Câu 6: Em năm nay được 17 tuổi và em có mụn tuy không nhiều nhưng em rất sợ. Nhiều người bảo em nên quan hệ tình dục sẽ hết mụn, có thật không? ĐA: Mụn là tình trạng tăng tiết tuyến bã ở nang lông da, có thể dẫn đến nhiễm trùng. Tình trạng mụn nhiều hay ít có liên quan đến nội tiết sinh dục của cơ thể, nhưng không liên quan đến vấn đề quan hệ tình dục. Câu 7: Phụ nữ bao nhiêu tuổi thì được lấy chồng, bao nhiêu tuổi thi sinh con là tôt nhất? ĐA: Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành, tuổi được phép lập gia đình: nam - 20, nữ - 18 trở lên. Đối với nữ giới, nên sinh con đầu trong độ tuổi 25-30. Vì ở lứa tuổi này sự thể chất của cơ thể mới đạt đến sự hoàn thiện nên việc sinh con sẽ thuận lợi hơn. Câu 8: Từ nhỏ tôi phát hiện tôi chỉ có 1 tinh hoàn, còn 1 cái nằm ở trên bẹn. Như vậy, sau này tôi có thể có con không và nếu muốn phẫu thuật có được không? Xin hướng dẫn cho tôi? ĐA: Bạn vẫn có thể có con với một tinh hoàn ở bên ngoài bình thường, vì quá trình tạo tinh trùng vẫn diễn ra bình thường nhưng lượng tinh trùng sẽ ít hơn so với hai tinh hoàn. Tuy nhiên, có trường hợp do tinh hoàn ở trên bẹn gây rối loạn chức năng sinh sản nên tốt hơn hết bạn nên đi khám chuyên khoa tiết niệu hoặc nam khoa tại bệnh viện càng sớm càng tốt. Câu 9: Tôi 18 tuổi nhưng kinh nguyệt không đều, có khi 2, 3 tháng mới có một lần. Tình trạng này cũng khá lâu rồi ạ, Vậy có ảnh hưởng gì tới việc sinh con sau này không ạ? Bây giờ cháu phải làm sao cho kinh nguyệt đều trở lại? ĐA: Tình trạng kinh nguyệt không đều thường xảy ra ở lứa tuổi VTN nên em cũng không nên lo lắng nhiều. Nguyên nhân có thể do hoạt động của buồng trứng không đều đặn, cũng có thể do hệ thống điều khiển thần kinh từ vỏ não trở xuống không tốt. Hiện nay chưa có kết luận nào về hiện tượng kinh nguyệt không đều sẽ gây vô sinh về sau. Em nên đến khám ở các cơ sở y tế chuyên khoa (sản phụ khoa) để được tư vấn, hướng dẫn điều trị. Câu 10: Tôi bị hẹp bao quy đầu từ nhỏ, khi lớn lên phần da đã dính chặt vào đầu dương vật tôi rất lo nhưng không giám đi khám vì xấu hổ? Xin cho tôi lời khuyên? ĐA: Đây là một hiện tượng thường gặp ở các em nam nên không có gì phải xấu hổ nhưng nếu để lâu sẽ ảnh hưởng đến tâm lí, chất lượng cuộc sống và có trường hợp bị viêm nhiễm do vệ sinh kém nên ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. có trường hợp sẽ bị ung thư dương vật. Biện pháp duy nhất là em nên đến bệnh viện khám và tiến hành tiểu phẩu rất nhanh gọn. Câu 12: Tại sao ở nữ bắt đầu tuổi dậy thì lại xuất hiện kinh nguyệt theo chu kì? Trong thời kì này thiếu nữ có thể xảy ra những hiện tượng gì, có nguy hiểm không?.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trong thời kỳ dậy thì, hai buồng trứng* trong bụng thiếu nữ hằng tháng cho rụng ra trứng*. Nếu trứng* này gặp tinh trùng của một người nam sau khi quan hệ tình dục thì sẽ trở thành một phôi thai* và người thiếu nữ thụ thai. Phôi thai* sẽ phát triển trong lòng tử cung* và trở thành thai nhi*. Trong chu kỳ kinh nguyệt, lòng tử cung* dày lên và có nhiều mạch máu để chuẩn bị nuôi dưỡng phôi thai*. Nếu thiếu nữ không thụ thai thì những thay đổi trong lòng tử cung* này không cần thiết nữa và được bài tiết ra khỏi âm hộ*ở hình thức chảy máu, tức hành kinh. Trong lúc có kinh, thiếu nữ nên dùng những miếng băng để thắm máu kinh, và giữ cho quần khỏi bị dáy máu, đồng thời giữ vệ sinh vùng âm hộ. Thời gian kinh nguyệt thường kéo dài từ 3 đến 7 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt (thời gian giữa hai kỳ có kinh) có thể từ 3 đến 6 tuần và có thể dài ngắn không đều. Trong thời gian có kinh, thiếu nữ có thể có những triệu chứng như đau bụng, bụng đầy hơi, hai vú hơi đau hoặc sưng lên, nhức đầu, dễ giận dỗi, bực bội, buồn chán với những triệu chứng này thì khồg ảnh hưởng gì đáng kể. Trong một số trường hợp như đau ốm, tinh thần bị căng thẳng, vận động quá độ, thiếu nữ có thể không có kinh trong một, hai tháng rồi có trở lại. Mất kinh cũng có thể là do thụ thai sau khi quan hệ tình dục. Nếu: kinh nguyệt kéo dài quá 10 ngày, hoặc máu ra quá nhiều, hoặc còn bị đau bụng hơn 2 ngày sau khi bắt đầu có kinh, hoặc bị chảy máu giữa hai kỳ kinh nguyệt, Bạn nên đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị. Chủ đề III: Các biện pháp tránh thai. Câu 1: Bạn hiểu gì về thuốc về thuốc tránh thai và tên một số loại thuốc thông dụng? ĐA: Thuốc tránh thai có nhiều loại: thuốc uống, thuốc tiêm, cấy dưới da, viên thuốc tránh thai khẩn cấp. Thành phần của thuốc là các hoóc môn sinh dục nữ oestrogen và progesteron hoặc progesteron đơn thuần. Tác dụng là 3 tháng đối với thuốc tiêm và 3-5 năm đối với que cấy tránh thai. Nhược điểm của 2 loại này là khả năng có thai lâu hồi phục sau khi dừng thuốc. Nếu chưa có con, không nên dùng loại này. Đó là các loại thuốc tránh thai Rigevidon, Marvelon, Minositon, Choice, Nokdette, Idea, Triregol v.v... Nếu dùng đúng cách sẽ cho hiệu quả tránh thai cao. - Viên thuốc uống tránh thai kết hợp: Rigevidon, Marvelon, Minositon, Choice, Nokdette, Idea, Triregol v.v.. - Viên thuốc tránh thai khẩn cấp Viên tránh thai khẩn cấp thường dùng có tên gọi là Postinor. Đây là thuốc trong thành phần chỉ chứa một loại nội tiết tố là Progesterol. Câu 2: Hãy liệt kê các biện pháp tránh thai được sử dụng rộng rãi hiện nay. Biện pháp nào là an toàn nhất? Thật khó để khẳng định với bạn rằng phương pháp nào là an toàn với bạn bởi mỗi loại đều có những ưu nhược điểm nhất định. Thêm vào đó, tiền sử sức khoẻ của bạn cũng rất quan trọng và điều này cần tới sự giúp đỡ của các bác sĩ chuyên khoa. Sau đây là các biện pháp phòng tránh thai bạn có thể tham khảo:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> 1. Sử dụng bao cao su( Đơn giản có hiệu quả cao trong việc tránh thai và tránh các bệnh lay qua đường tình dục). 2. Đặt vòng 3. Màng chắn âm đạo 4. Phẫu thuật làm mất khả năng sinh sản( Thắt ống dẫn trứng ở nữ, thắt ống dẫn tinh ở nam) 5. Dùng thuốc tránh thai. 6. Xuất tinh ngoài âm đạo 7. Tránh thai bằng nội tiết tố ở nam giới( Đây là một phương pháp khá mới mẻ) Dùng các hoocmon Testosteron, progestogen các tác nhân kháng GnRH để ức chế quá trình tạo tinh trùng. Câu 3: Em đã “lỡ “có thai ở tuổi học sinh nhưng em không muốn bỏ học thì em cần phải làm gì? ĐA: Em đã nghĩ được tương lai của mình là hàng đầu là điều đáng khen ngợi! Việc bây giờ là em phải tâm sự với người thân hoặc là bạn bè tin cậy để chia sẽ vì khi bị như vậy nhiều em đã không thật sáng suốt. Tiếp đến bệnh viện hoặc trung tâm y tế để khám, tư vấn và làm thủ tục phá bỏ thai, nhưng phải có người nhà cam kết thì mới được tiến hành. Câu 4: Hãy nêu các biện pháp phòng tránh thai tự nhiên? Vì sao các biện pháp này không được khuyến khích sử dụng? ĐA: Biện pháp tránh thai truyền thống (hay tự nhiên) là những biện pháp tránh thai không cần dùng dụng cụ, thuốc men hay thủ thuật tránh thai nào để ngăn cản thụ tinh. Bao gồm: - Xuất tinh ngoài âm đạo. - Tính vòng kinh: Trong vòng 5 ngày trước và 4 ngày sau khi rụng trứng là những ngày không an toàn, cần kiêng giao hợp, hoặc nếu giao hợp thì cần dùng biện pháp tránh thai hỗ trợ. Bạn theo dõi từ 6-8 chu kỳ kinh nguyệt của mình gần đây để biết được số ngày của chu kỳ kinh dài nhất là bao nhiêu và số ngày của chu kỳ kinh ngắn nhất là bao nhiêu. Số ngày của chu kỳ kinh được tính từ ngày đầu tiên có kinh của chu kỳ này đến ngày đầu tiên có kinh của chu kỳ kế tiếp. Nếu chúng không chênh nhau quá 2 ngày thì mới được áp dụng cách tính này, bạn nhé. Bạn lấy số ngày của chu kỳ ngắn nhất trừ đi 20, được ngày không an toàn đầu tiên. Lấy số ngày của chu kỳ dài nhất trừ đi 10, được ngày không an toàn cuối cùng. Ví dụ, bạn theo dõi kinh nguyệt của bạn gái mình và thấy: • Chu kỳ thứ nhất dài 29 ngày • Chu kỳ thứ hai dài 30 ngày • Đến chu kỳ thứ tám, bạn thấy các chu kỳ dao động rất ít, chỉ từ 29 đến 31 ngày. • Bạn sẽ tính như sau: lấy 29 trừ đi 20 được 9; 31 trừ đi 10 được 21. Vậy thời kỳ không an toàn là từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 21 trong mỗi chu kỳ. Có nghĩa là từ ngày thứ 9 đến ngày thứ 21 của chu kỳ, bạn không nên có quan hệ tình dục, hoặc nếu có thì nên sử dụng bao cao su, thuốc diệt tinh trùng, phim tránh thai... Tuy nhiên cách tính này chỉ mang tính chất tương đối và chỉ có hiệu quả khoảng 65% nên vẫn có tới 35% khả năng mang thai khi áp dụng phương pháp này..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> - Nếu ở phụ nữ có con thì còn có phương pháp cho con bú vô kinh: Cho bú 8 - 10 lần/ngày và ít nhất 1 lần về đêm. Ban ngày không được cách quá 4 giờ và ban đêm không cách quá 6 giờ giữa 2 lần bú. Câu 5: Nêu các biện pháp tránh thai dùng cho nam giới? Việc tránh thai từ lâu được xem như là trách nhiệm của phụ nữ. Biện pháp khả thi duy nhất dành cho cánh nam giới để giúp giảm thiểu khả năng thụ thai cho đối phương (ngoài việc phải kiêng khem) là sử dụng BCS. Thuốc ngừa thai Thuốc ngừa thai cho nam giúp ngăn chặn sự sản xuất tinh dịch. Nam giới có thể dùng thuốc hàng ngày hay đơn giản chỉ cần dùng 1 viên trong vài giờ trước khi “yêu”. Thuốc không gây ảnh hưởng gì đến chất lượng “yêu” của bạn, đồng thời phương pháp này cũng được xem là lý tưởng hơn thuốc viên ngừa thai cho nữ vì nó không chứa hormone. Quý ông cũng không cần phải lo lắng về những tác dụng phụ của nó như bệnh tim mạch, đột quỵ hay máu bị vón cục. Dùng thủy tương Risug Biện pháp này là tiêm 1 liều thủy tương RISUG vào đường dẫn tinh trùng. Chất Risug sẽ tràn vào mặt trong ống dẫn tinh mà không làm cho ống bị tắc nghẽn, chất này có tác dụng tiêu diệt những tinh trùng đi qua ống dẫn tinh mà không gây tác dụng phụ nào khác. Phương pháp này có công dụng ngay lập tức và có tác dụng tiệt tinh trùng kéo dài đến 10 năm. Tiêm hormone giới tínhTiêm hormone giới tính đã được thử nghiệm ở nhiều nam giới như một hình thức ngừa thai. Lượng hormone nữ này sẽ làm giảm đi số lượng tinh dịch ở đàn ông mà không gây tác dụng phụ. Nhiệt độ từ bên ngoài Phương pháp này dựa trên nguyên tắc nhiệt độ của tinh hoàn tỉ lệ nghịch với số lượng tinh trùng (nếu nhiệt độ của tinh hoàn tăng cao thì số lượng tinh trùng sẽ bị giảm xuống). Phương pháp này cũng giống như phương pháp có tên Suspensory (là một dạng quần bó sát được thiết kế đặc biệt để giữ cho tinh hoàn nằm gần sát với cơ thể, khi đó nhiệt độ của chúng sẽ tăng cao do bị ảnh hưởng từ nhiệt độ của cơ thể). Phương pháp này có thể được áp dụng trong cuộc sống hàng ngày như ngăm trong bồn tắm hoặc tắm hơi… Dùng thuốc Nifedipine Nifedipine thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi, có tác dụng ngăn chặn kênh canxi trong màng tế bào của tinh dịch. Nghiên cứu cho thấy nifedipine có tác dụng lên chất lượng của tinh dịch hơn là sự sản xuất tinh dịch. Khi dùng thuốc này thì người đàn ông vẫn sản xuất ra một lượng tinh dịch bình thường, tuy nhiên, những tinh trùng này sẽ không có khả năng thụ tinh với trứng..
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Phẫu thuật cắt ống dẫn tinh Phẫu thuật cắt ống dẫn tinh đã và đang là một lựa chọn tương đối phổ biến trong việc ngừa thai ở nam giới vì phẫu thuật khá đơn giản. Ống dẫn tinh trong cơ quan sinh sản nam sẽ được cắt bỏ, phẫu thuật này giúp ngăn chặn sự di chuyển của tinh dịch từ tinh hoàn. Câu 6: Phá thai ở tuổi vị thành niên để lại những hậu quả gì? các em dưới 18 tuổi, cơ thể và tử cung chưa phát triển hoàn chỉnh. Vì thế trẻ vị thành niên khi đi nạo phá thai dù là ở những cơ sở y tế an toàn thì vẫn phải chấp nhận những rủi ro có thể xảy đến trong quá trình bác sĩ tác nghiệp. Những rủi ro đó bao gồm: Bị các biến chứng sớm như: băng huyết, trường hợp nặng có thể dẫn đến shock có khi phải truyền máu, sót nhau. Tổn thương cơ quan sinh sản: rách cổ tử cung, thủng cổ tử cung. Nhiễm trùng ở vùng chậu hay nhiễm trùng toàn thân dẫn đến nhiễm trùng huyết. Và người nào đã trải qua việc nạo phá thai thì nhất định sẽ bị ảnh hưởng về tâm lý. Việc nạo phá thai gây ra hội chứng stress với các biểu hiện sau: khó ngủ hay mất ngủ, ngủ thường gặp ác mộng. Khó tập trung trong công việc, dễ nóng giận hay giật mình. Giảm ham muốn tình dục về sau, nhất là luôn có mặc cảm tội lỗi. CH 8: Bạn gái em co' bị có thai không? Chúng em quan hệ không dùng bao, nhưng không để xuất tinh vô âm đạo như vậy liệu có thai không? Sau khi quan hệ có phải con gái sẽ không còn kinh nữa đúng không? -Về lý thuyết thì bạn gái bạn vẫn có thể có thai (vì có thể khi QHTD bạn vẫn xuất một ít tinh trùng vào âm đạo bạn gái bạn) nhưng thực tế thì khả năng có thai của bạn gái bạn là rất thấp, rất khó có thai. -Để chắc chắn nhất thì sau khi QHTD 1 tuần bạn ra hiệu thuốc mua que thử thai về thử là biết ngay: nhanh gọn, chính xác, kín đáo, tiện lợi. -Sau khi QHTD mà người con gái không còn kinh nữa thì khả năng có thai là rất cao đấy, k phải như bạn nghĩ đâu. CHỦ ĐỀ III PHÒNG CHỐNG AIDS VÀ CÁC BỆNH LÂY QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC Câu 1: Tìm hiểu các bệnh lây qua đường tình dục Bệnh lây qua đường tình dục là nhiễm khuẩn truyền từ người này sang người khác trong khi quan hệ tình dục. Hiện có tới hơn hai chục bệnh thuộc nhóm này, đều có thể điều trị và phòng ngừa một cách hữu hiệu. Vấn đề là phải phát hiện sớm để chữa trị kịp thời. 1. HIV/AIDS HIV là virút gây suy giảm miễn dịch ở người, nghĩa là sau khi nhiễm phải nó, khả năng chống bệnh tật của con người sẽ bị suy yếu. Bởi vì trong cơ thể con người có hệ thống miễn dịch để chống lại các vi khuẩn, virút gây bệnh có trong môi trường để duy trì sự sống. Bạch cầu có vai trò chủ chốt trong hệ thống miễn dịch, mà bạch cầu lại là đối tượng tấn công của HIV..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> AIDS (còn gọi là SIDA) có nghĩa là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. Đó là khi khả năng chống lại bệnh tật suy yếu, đến nỗi cơ thể bị các thứ bệnh hoành hành, không điều trị khỏi được. Từ khi phát bệnh AIDS đến cái chết chỉ là vài tháng hoặc nhiều nhất là 2 năm. Hiện nay chưa có loại thuốc nào trị được HIV, mới chỉ có thuốc làm chậm sự sinh sôi của nó. HIV lây truyền qua 3 con đường: tình dục( Tình dục ở đây bao gồm quan hệ Td , hôn sâu , hôn vào bộ phân sinh dục nếu bộ phận sinh dục bị trầy xước và người nhiễm bệnh có vết lở loét trong miệng , chảy máu chân răng), đường máu, và mẹ truyền sang con. Tuy vậy, HIV không phải là bệnh riêng của người làm nghề mại dâm hay tiêm chích ma túy, mà nó có thể gõ cửa từng nhà, nếu ta không biết cách đề .phòng. 2. Bệnh giang mai Do xoắn khuẩn gây nên. Bệnh tiến triển qua nhiều thời kỳ, tồn tại trong nhiều năm, để lại nhiều di chứng, đặc biệt ảnh hưởng đến thế hệ sau. Để phòng tránh những biến chứng nguy hiểm như trên, khi phát hiện có một vết loét ở bộ phận sinh dục cần thiết phải thử máu xem có phải bị mắc bệnh giang mai không để điều trị sớm. Các thuốc kháng sinh như penixilin, doxicyclin, tetracyclin, erythromycin... hiện vẫn có tác dụng, liều lượng theo chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa da liễu. 3.. Lậu và chlamydia Là hai bệnh tương tự nhau nhưng chlamydia nặng hơn và lậu thường bắt đầu sớm hơn.Bệnh lậu do cầu khuẩn gây nên. Bệnh nhân sau khi quan hệ tình dục với người bị bệnh có các triệu chứng đái rắt, đái buốt, đái ra mủ, mỗi khi đi tiểu rất đau, người bệnh mệt mỏi hoảng hốt.. 4.. Trùng roi (trichomonas) Khi nhiễm loại ký sinh trùng này, nam giới thường không có triệu chứng, chỉ một số ít người thấy dương vật tiết mủ, tiểu buốt. Bệnh ở nam giới thường tự hết mà không cần chữa trị, nhưng cũng có một số trường hợp trùng roi lan truyền sang tuyến tiền liệt, thậm chí gây vô sinh. Đa số phụ nữ khi nhiễm trùng roi thì dịch âm đạo ra nhiều, màu vàng xanh, hôi, ngứa âm đạo, một số người còn đau khi tiểu tiện, giao hợp. Cũng có người mang trùng roi mà không có triệu chứng gì. Phụ nữ mang thai nhiễm trùng roi dễ đẻ non hoặc đẻ con thiếu cân. Bác sĩ có thể phát hiện trùng roi và điều trị dễ dàng bằng kháng sinh đặc hiệu.. 5.. Mụn rộp sinh dục (Herpes) Đây là bệnh do virus Herpes gây ra. Herpes có nhiều chủng, gây bệnh ở nhiều nơi trên cơ thể, như trên môi, trong miệng, ở các khe. Riêng chủng HSV-2 thường nhiễm vào.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> cơ quan sinh dục. Đa số người nhiễm không có biểu hiện gì, chỉ một số bệnh nhân có triệu chứng. Triệu chứng khi mới nhiễm là sốt, đau đầu, mệt mỏi, tiểu đau, âm đạo hay đường tiết niệu tiết dịch nhiều, sưng hạch ở háng, cơ quan sinh dục và hậu môn nổi lên các nốt mụn rộp, rất ngứa và rát. Sau đó, các triệu chứng tự mất đi, các nốt mụn tự lành, nhưng virus còn tồn tại trong cơ thể bạn suốt đời. Thỉnh thoảng, bạn lên mụn rộp, sau đó lành, rồi một thời gian lại xuất hiện mụn mới. Khi bạn làm việc quá căng thẳng, suy nghĩ nhiều, ốm đau, virus có thể bị kích thích mà tái hoạt động, làm phát sinh các mụn rộp. Virus ở cơ thể bạn có thể lây sang người khác khi bạn đang có mụn và trong thời gian một, hai ngày trước và sau khi có mụn. Ở nam giới, bệnh này chỉ khó chịu chứ không gây tác hại lớn. Nhưng ở nữ giới, bệnh có thể truyền cho con khi bạn mang thai, sinh đẻ, có thể gây đẻ non. Đứa trẻ sinh ra sẽ yếu hoặc nhiễm bệnh nặng nguy hiểm đến tính mạng, bị các dị tật thần kinh bẩm sinh. Bác sĩ có thể cho thuốc để mụn đỡ đau, mau lành, nhưng không có thuốc nào loại trừ được virus, chữa khỏi bệnh cho bạn được 6.. Bệnh sủi mào gà(do Virus papilloma) Đây là một loại virus thường gặp. Một số chủng papilloma gây mụn cơm ở tay, chân, một số chủng khác lây qua đường tình dục. Nhiều người nhiễm mà không có biểu hiện gì, nhưng cũng có nhiều người (cả nam và nữ) phát bệnh sùi mào gà. Khoảng 1-6 tháng sau khi nhiễm virus, ở cơ quan sinh dục xuất hiện các nốt sùi, nếu lớn thì trông như mào gà. Phụ nữ mang thai nếu có sùi trong âm đạo thì việc sinh nở có thể rất khó khăn vì các nốt sùi cản đường ra của bé, đồng thời bé có thể nhiễm virus của bạn. Bác sĩ thường xử lý các nốt sùi bằng cách bôi hoá chất, áp nitơ lỏng, cắt... Đáng buồn là không có thứ thuốc nào giúp bạn loại bỏ được thứ virus này, nên dù đã chữa rồi, sùi vẫn có thể mọc lên. Một số chủng papilloma có thể gây ung thư cổ tử cung, ung thư dương vật, dù bạn có biểu hiện sùi mào gà hay không. Vì loại virus này khá phổ biến nên bác sĩ khuyên rằng những phụ nữ đã sinh hoạt tình dục hoặc trên 25 tuổi nên làm phiến đồ âm đạo định kỳ để phát hiện sớm các tế bào tiền ung thư, điều trị cho kịp thời, nhất là nếu bạn bị sùi mào gà. Các bạn nam nếu bị sùi mào gà cũng nên khám dương vật định kỳ vì mục đích đó.. 7.. Bệnh hạ cam Bệnh này do trực khuẩn Ducrey gây ra. Triệu chứng là những vết loét đau, có mủ ở bên ngoài hoặc bên trong cơ quan sinh dục hoặc ở hậu môn, thường kèm theo nổi hạch ở bẹn. Nếu chỉ bị loét bên trong thì bạn không nhìn thấy vết loét, nhưng có thể tiểu.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> buốt, đau khi đi ngoài và khi giao hợp, tiết dịch bất thường, chảy máu ở hậu môn. Bệnh có kháng sinh đặc hiệu. 8. Bệnh. mụn. cơ. quan. sinh. dục. (sùi. mào. gà). Bệnh do một loại virút có tên Papiloma gây ra các nốt mụn sần trên da. Bệnh lây qua tiếp xúc da trong quan hệ tình dục. Có thể lây do mụn ở tay hay ở những nơi khác trên cơ thể (thường gọi là mụn cơm) tiếp xúc với cơ quan sinh dục . Những mụn ở trên cơ quan sinh dục rất dễ lây khi có tiếp xúc trong quan hệ tình dục. Sau 2 đến 3 tháng, có khi lâu hơn kể từ khi virút thâm nhập có thể thấy xuất hiện một mụn sần. Các mụn khác sẽ phát triển tập trung nhiều xung quanh mụn ban đầu và sùi lên trông giống như hoa súp lơ hay trông như cái mào gà. Mụn sần có thể mọc đơn lẻ chứ không tập trung lại thành nhóm. Có những mụn không sùi lên mà lại phẳng, rất mỏng và mềm,khi sờ vào những mụn này gây chảy máu và đau. Mụn có thể phát triển ở dương vật âm đạo và xung quanh da hậu môn. Nhiều trường hợp không nhìn thấy mụn vì mụn mọc trong âm đạo, hậu môn và khi đó người mắc bệnh không biết vì không nhìn thấy và không thấy đau. Nếu mụn nằm trong âm đạo , không thấy có triệu chứng thì sự nguy hiểm càng cao vì người bệnh sẽ không biết mình bị bệnh để chữa trị , sẽ tiếp tục lây lan cho những người xung quanh. Bệnh rất không chữa khỏi. Người ta có thể cắt mụn bằng la de, đốt lạnh hoặc đốt bằng hóa chất nhưng bệnh này hay bị mắc đi mắc lại và gây biến dạng cơ quan sinh dục gây đẻ khó ở phụ nữ, chỉ có thể làm mất đi triệu chứng nhưng một thời gian sau bệnh lại tái phát , dai dẳng cả cuộc đời.Sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục không thể phòng tránh được bệnh này hoàn toàn vì vẫn có sự tiếp xúc da. Người bị bệnh suì mào gà sẽ dễ bị ung thư tử cung , gặp khó khăn trong sinh nở và truyền bệnh cho con cái. 9. Viêm gan (hepatitis), Có nhiều dạng viêm gan khác nhau, cũng là một căn bệnh gây ra bởi vi-rút. Viêm gan A (trước đây được gọi là "viêm gan truyền nhiễm") thường lây lan thông qua sự tiếp xúc với các chất như phân nhiễm vi-rút, chẳng hạn như khi sử lý thực phẩm nhiễm bệnh. Viêm gan B (trước kia được gọi là "viêm gan huyết thanh") thường lây lan do việc trao đổi dịch cơ thể thông qua hoạt động tình dục, sử dụng ống tiêm đã nhiễm virút, hay tiếp xúc với máu, nước bọt hay tinh dịch nhiễm vi-rút. Các triệu chứng của bệnh viêm gan nếu có xuất hiện thì thường bao gồm vàng mắt và da, sốt, mệt mỏi, ăn không ngon, đi ngoài và đau vùng bụng. Mặc dù tiêm vác-xin có thể phòng chống được bệnh viêm gan B nhưng lại không có phương pháp điều trị đặc biệt dành cho bệnh này. Một số bệnh nhân bị mắc viêm gan nặng nhưng hầu hết đ Monilia 10.. Monilia Một số phụ nữ bị monilia (hay candidiasis), đây là bệnh viêm nhiễm men âm đạo gây ra bởi Candida albicans. Giống như "trich," các viêm nhiễm men phát triển mạnh trong môi trường kiềm và do đó nó cũng sinh sôi trong các điều kiện giống với trường hợp của bệnh trùng màng uốn roi đuôi. Ở phụ nữ các triệu chứng của bệnh monilia bao.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> gồm: ngứa rát âm đạo, ra chất dịch; ở nam giới, các triệu chứng của bệnh là ngứa, đỏ ở dương vật, cảm giác nóng. Nếu phụ nữ bị chuẩn đoán là bị viêm nhiễm men, sử dụng clotrimazole (nhãn mác thương mại là Lotrimin) và miconazole (nhãn mác thương mại là Monistat) là rất có tác dụng. Câu 2: Có những cách nào để phòng tránh bệnh lây qua đường tình dục? ĐA: - Không quan hệ tình dục; - Chung thủy từ cả hai phía mà chắc chắn không ai bị bệnh; - Dùng bao cao su; - Không dùng chung bơm kim tiêm; - Tạo ngân hàng máu cho gia đình phòng khi cần phải sử dụng; - Khi xin máu của người khác, phải kiểm tra chắc chắn người đó không bị bệnh; - Khi khám chữa bệnh, cần tìm hiểu để có thể tin chắc rằng dụng cụ y tế đã được tiệt trùng Câu 3: Các loại "bệnh lây truyền qua đường tình dục" từ đâu mà ra? Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) gây ra là do các vi khuẩn và virus, ban đầu đúng là không có người nào bị các bệnh này cả. Nhưng trong quá trình sinh sống, người ta tiếp xúc với các loại vi khuẩn và virus này, nên bị chúng ký sinh vào cơ thể gây nên bệnh, sau đó từ người này lan truyền sang người khác. Thế những vi khuẩn, virus đó sinh ra từ đâu? Chúng là một cơ thể sống nhỏ bé hoàn chỉnh, có khả năng tự tái tạo, trong quá trình phát triển chúng có thể biến đổi, nên từ dạng sơ khai ban đầu hình thành nhiều dạng khác. Câu 4: HIV lây truyền qua những con đường nào? ĐA: 1. Lây qua đường quan hệ tình dục: Lây truyền qua đường tình dục là đường lây truyền phổ biến nhất, chiếm 80% các trường hợp lây nhiễm ở một số nước. Như đã nói, HIV có nhiều trong tinh dịch, dịch tiết âm đạo và máu của người nhiễm HIV. Khi giao hợp có thể gây ra các sây sát li ti trên niêm mạc bộ phận sinh dục hoặc ở những nơi tiếp xúc mà mắt thường không nhìn thấy được. Các tổn thương đó làm cửa ngõ cho HIV xâm nhập một cách dễ dàng vào cơ thể..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Lưu ý: - Giao hợp dương vật - hậu môn dễ làm gây nhiễm HIV nhất, vì hậu môn và trực tràng không có dịch trơn như âm đạo nên dễ gây xước làm HIV lan truyền từ người này sang người kia một cách dễ dàng. - Người đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như (lậu, giang mai…) rất dễ nhiễm HIV và có thể lan truyền HIV cho người khác một cách dễ dàng hơn. 2. Lây qua dụng cụ tiêm chích và các dụng cụ xuyên qua da: - HIV có ở trong máu. Khi một người nhiễm HIV tiêm chích, máu có nhiễm HIV sẽ đọng lại ở trên bơm kim tiêm. Nếu dụng cụ này không được xử lý hoặc không khử trùng đúng cách, người khác dùng phải thì virut theo đường tiêm xâm nhập vào cơ thể, làm cho người đó trở thành nhiễm HIV. - Khi ai đó hút heroin hay thuốc phiện thì không bị lây nhiễm HIV. Nhưng điều nguy hiểm là người nghiện ma tuý qua con đường hút, hít nhanh chóng chuyển qua con đường chích ma tuý. Người nghiện khi chích thuốc bị nhiễm HIV một cách dễ dàng do dùng chung bơm kim tiêm mà không được khử trùng đúng cách. Dùng chung bơm kim tiêm làm lây truyền HIV từ người này sang người khác một cách nhanh chóng. Phần lớn người nhiễm HIV ở nhóm nghiện chích ma tuý đã nhiễm HIV theo cách này. (Hiện nay, ở Việt Nam, trên 70% người nhiễm HIV là những người nghiện chích ma tuý). - HIV cũng có thể lan truyền qua việc dùng chung các dụng cụ y tế, châm cứu, xăm mình, hay xâu lỗ tai mà không được triệt trùng đúng cách. Điều quan trọng là tất cả các dụng cụ y tế đều phải được khử trùng đúng cách trước khi sử dụng. 3. Truyền máu bị nhiễm HIV: - Bệnh nhân được truyền máu hoặc các sản phẩm của máu như huyết thanh, huyết tương của người nhiễm HIV mà không biết. Khả năng nhiễm qua đường truyền máu rất cao, từ 90–100%. 4. Lây truyền từ mẹ sang con: - Trước hết cần khẳng định rằng HIV lây truyền từ mẹ sang con không có nghĩa đây là bệnh di truyền. Trong thực tế tỷ lệ lây truyền HIV cho con ở các bà mẹ nhiễm HIV là khoảng 30%. - HIV lây truyền từ mẹ sang con qua quá trình cung cấp máu qua rau thai để nuôi dưỡng bào thai, HIV có thể thâm nhập vào cơ thể bé. ; Qua quá trình đẻ, HIV trong nước ối, dịch tử cung, âm đạo của mẹ đã lây truyền vào người bé qua vết sây sát hoặc qua niêm mạc miệng mắt mũi của bé. ; Qua sữa mẹ khi mẹ cho con bú. Tuy nhiên việc lây qua sữa mẹ thường ít gặp do số lượng HIV trong sữa rất ít..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Câu 5: HIV không lây qua những con đường nào? ĐA: Quan hệ tiếp xúc thường ngày như nắm tay, ôm, hôn, vuốt ve. Ho, hắt hơi, nước bọt, nước dãi, nước mắt, mồ hôi Ngủ cùng giường hoặc dùng chung quần áo Dùng chung bát, đũa, cốc chén. Cầm tay hoặc ôm những đứa trẻ bị nhiễm HIV hoặc chơi với những trẻ bị nhiễm HIV Dùng chung điện thoại, làm chung, dùng chung dụng cụ làm việc Ôm hôn người nhiễm HIV/AIDS Bơi ở bể bơi công cộng Dùng chung nhà vệ sinh công cộng Câu 6: Vì sao phụ nữ dễ bị nhiễm HIV qua quan hệ tình dục hơn nam giới? Các nghiên cứu cho thấy qua quan hệ tình dục (dương vật – âm đạo), phụ nữ nhiễm HIV cao hơn nam giới 2 lần. Phụ nữ cũng dễ bị lây nhiễm các bệnh lây đường tình dục khi quan hệ tình dục hơn nam giới. Các nghiên cứu giải thích rằng khi quan hệ tình dục, tinh dịch chứa nhiều HIV hơn dịch âm đạo. Khi giao hợp tinh dịch đọng lại trong âm đạo lâu hơn. Diện tiếp xúc của niêm mạc âm đạo lớn hơn diện tiếp xúc của cơ quan sinh dục nam. Vì thế việc lây truyền từ nam sang nữ dễ hơn từ nữ sang nam. Trong quan hệ tình dục nếu bị rách hoặc bị chảy máu (đặc biệt là tình dục thô bạo) thì nguy cơ nhiễm HIV tăng lên gấp bội. Phụ nữ có nhiều nguy cơ nhiễm HIV nếu giao hợp qua đường hậu môn. Một số phụ nữ lựa chọn cách này để tránh nguy cơ có thai. Nhưng như đã nêu ở phần trên, hình thức giao hợp này thường làm rách niêm mạc ở hậu môn, trực tràng dẫn đến HIV thâm nhập vào máu một cách dễ dàng. Câu 7 : Hãy nêu biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục? ĐA: 1. Tình dục an toàn: - Tình dục an toàn là các cách quan hệ tình dục để giảm hoặc tránh nguy cơ bị nhiễm HIV và bệnh lây nhiễm đường tình dục (giang mai, lậu và các viêm nhiễm khác) - Nguyên tắc cơ bản cho việc phòng chống: Không để máu, tinh dịch hoặc dịch âm đạo, dịch dương vật của bạn tình xâm nhập vào cơ thể của bạn trừ khi bạn biết chắc người đó không nhiễm HIV và các bệnh lây đường tình dục khác. Điều này cũng chỉ xác định được qua đường thử máu, đừng tin vào cách nhìn vẻ ngoài hay nghe điều.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> người ta nói. - Các nguyên tắc sau sẽ không tránh được tất cả các bệnh lây qua đường tình dục (ví dụ như: bệnh nấm) nhưng giúp bạn giảm được rất nhiều các nguy cơ bị nhiễm các bệnh lây đường tình dục nguy hiểm như nhiễm HIV. - Nói chuyện cởi mở với bạn tình của bạn về sức khoẻ tình dục và tình dục an toàn. Thoả thuận trước về những điều mà ta mong muốn để tránh nguy cơ nhiễm bệnh, ví dụ yêu cầu dùng bao cao su trong quan hệ tình dục. Cả nam giới và phụ nữ sẽ chấp nhận dùng bao cao su nếu họ được bạn tình thuyết phục một cách có văn hoá và kiên quyết. Thậm chí bạn có thể từ chối không quan hệ tình dục với bạn tình nếu thấy không an toàn. - Luôn luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục (dương vật – âm đạo, dương vật hậu môn) - Thủ dâm (tự mình kích thích các vùng nhạy cảm của bộ phận sinh dục để đạt khoái cảm tình dục mà không cần giao hợp). Hành vi này là hoàn toàn không có hại cho sức khoẻ. - “tình dục không giao hợp” là các động tác làm cho cả hai bên đạt tới cực khoái mà không có giao hợp và không tiếp xúc với máu, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo. 2. Dùng bao cao su trong quan hệ tình dục: Luôn luôn sử dụng bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục đường dương vật – âm đạo, dương vật - hậu môn. Bao cao su sẽ trách cho bạn nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục. Bao cao su còn giúp bạn phòng ngừa có thai ngoài ý muốn. Thanh thiếu niên chưa kết hôn và những người (cả nam và nữ) làm việc ở xa nhà Không nên quan hệ tình dục. 3. Dùng bơm kim tiêm và các dụng cụ xuyên da đã khử trùng: Nguyên tắc cơ bản: - Không dùng chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ y tế với bất cứ ai nếu không được khử trùng - Như đã nêu, HIV sẽ chết nhanh trong nước sôi 100 độ C - Biện pháp đơn giản để khử trùng là luộc sôi bơm kim tiêm hoặc dụng cụ y tế trong 20 phút kể từ khi nước sôi - Dùng bơm kim tiêm riêng cho mình và khử khuẩn bằng cách luộc sôi 20 phút trước khi dùng. Ta có thể mang theo bơm kim tiêm sạch này khi đến tiêm ở các cơ sở y tế. - Mua bơm kim tiêm đã khử trùng dùng một lần rồi bỏ đi. Loại này sẵn có bán tại các.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> hiệu thuốc, bệnh viện. Nhớ kiểm tra vỏ bọc ngoài của loại này, không dùng bơm kim tiêm đã bị rách túi bọc ngoài. - Nếu đi đến các cơ sở y tế để tiêm chích, châm cứu, nhổ răng, khám phụ khoa, mổ xẻ…Ta có thể chủ động hỏi và yêu cầu cán bộ y tế dùng bơm kim tiêm hay dụng cụ y tế đã được khử trùng đúng cách. 4. Dùng riêng các đồ dùng cá nhân có thể dính máu: Không nên dùng chung với người khác đồ dùng có thể dây dính máu như: lưỡi dao cạo, bàn chải đánh răng, thậm chí với người trong gia đình bạn. 5. Tránh nguy cơ lây nhiễm HIV qua truyền máu: - Tốt nhất là không nhận máu truyền nếu không cần thiết. - Nếu bạn buộc phải truyền máu thì phải hỏi xem máu đó đã được xét nghiệm HIV chưa. Tuy vậy, cũng có một tỷ lệ rất nhỏ người cho máu mới nhiễm HIV, mặc dù máu đã được xét nghiệm nhưng chưa phát hiện được tình trạng nhiễm (Thời kỳ cửa sổ). Sẽ an toàn hơn nếu ta truyền máu tự thân hoặc nhận máu cùng nhóm của người thân trong gia đình không bị nhiễm HIV (biết được qua thử máu). Câu 8: Làm cách nào để biết mình bị lây các bệnh qua đường tình dục? Trước kia người ta vẫn thường gọi bệnh lây truyền qua đường tình dục là bệnh “phong tình ” hay “bệnh hoa liễu” để ám chỉ những người “chơi bời, trai gái”. Nhưng ngày nay bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt địa vị xã hội hay hành vi đạo đức đúng hay sai. Vậy làm thế nào để phát hiện ra là đã mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục? đó là một câu hỏi rất hay mà không phải ai cũng biết câu trả lời. Các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường có hoặc không có những dấu hiệu rõ ràng. Nếu có thì các biểu hiện đầu tiên thường xuất hiện ở bộ phận sinh dục của người nam và nữ. Đó là các biểu hiện sau: Ở nữ giới thì âm đạo thường tiết dịch bất thường (dịch đó gọi là khí hư, khí hư có mầu bất thường, có mùi hôi hoặc đôi khi sùi bọt), ở nam giới thường có chảy mủ ở dương vật. · Có các vết loét hở hoặc các mụn rộp chảy nước bộ phận sinh dục. Các tổn thương này có thể đau hoặc không đau. · Có các đám da sùi lên xung quanh bộ phận sinh dục. · Sưng tấy ở xung quanh bộ phận sinh dục hoặc sưng tấy ở trong bìu (nam giới). · Đau thất thường ở vùng bụng dưới mà không liên quan đến việc hành kinh. · Cảm giác rát bỏng hoặc buốt sau khi đi tiểu. · Có thể đau hoặc ra máu sau khi quan hệ tình dục. Vì các bệnh lây truyền qua đường tình dục thường để lại những hậu quả nặng nề như vô sinh, ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ vì vậy khi có những dấu hiệu nghi ngờ bị mắc thì chúng ta cần đi khám. Các bác sĩ chuyên khoa sẽ giúp bạn làm các xét nghiệm cần thiết để tìm ra nguyên nhân gây bệnh và đưa ra hướng điều trị đúng. Để tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục thì mỗi chúng ta cần có một cuộc sống lành mạnh hoặc có biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục..
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Câu 9: HIV là gì, các giai đoạn phát triển AIDS là gì? Để biết mình bị nhiễm HIV thì phải làm thế nào? ĐA: HIV là từ viết tắt trong tiếng anh: Human-Immuno-Deficiency-Virus, có nghĩa là virus làm suy giảm miễn dịch ở người virut gây ra hội chứng AIDS được coi là hiểm hoạ của loài người. Sau khi lây nhiễm, HIV hấp phụ lên thụ thể của tế bào limphô T. ARN của virut chui ra khỏi vỏ capsit rồi phiên mã ngược thành ADN của HIV và gắn vào ADN của tế bào T rồi chỉ huy bộ máy di truyền và sinh tổng hợp của tế bào, bắt đầu sao chép sản sinh ra một loại HIV, làm tế bào T bị vỡ ra. Tế bào T tham gia vào hệ thống đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Lúc này, tế bào T bị tan hàng loạt, hệ thống miễn dịch của người bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. các vi sinh vật cơ hội sẽ lợi dụng để gây một loạt bệnh truyền nhiễm cơ hội như: lao, viêm phổi, viêm màng não, ỉa chảy, ung thư… làm cho người bệnh kiệt sức dần đến chết. Sau quá trình ủ bệnh thì xuất hiện các triệu chứng của AIDS. Quá trình phát triển của bệnh có thể chia làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn sơ nhiễm (còn gọi là giai đoạn cửa số): Biểu hiện bệnh chưa rõ, có thể sốt nhẹ (kéo dài 2 tuần – 3 tháng) - Giai đoạn không triệu chứng: Một số trường hợp có thể sốt, ỉa chảy không rõ nguyên nhân… Số lượng tế bào limphô T giảm dần (kéo dài 1 – 10năm) - Giai đoạn biểu hiện triệu chứng AIDS: Có triệu chứng điển hình của AIDS như viêm niêm mạc thực quản, phế quản, phổi… viêm não, ung thư da và máu. Sau đó, virut tiếp tục tấn công các tế bào thần kinh, cơ và kết quả là cơ thể chết vì tê liệt và điên dại. Để biết mình bị nhiễm HIV thì chỉ có một cách duy nhất là tới các cơ sở y tế (tuyến quận huyện, tỉnh thành phố) hoặc các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện để xét nghiệm máu. Nhiễm HIV khi chưa chuyển sang giai đoạn AIDS thì hoàn toàn không có triệu chứng nào bề ngoài Vòng thi thứ ba: Phần thi “xử lí tình huống”. Mỗi đội đưa một tình huống dựa trên chủ đề đã bốc thăm. Tình huống có thể một câu chuyên, câu hỏi hoặc thông qua một tiểu phẩm (5 – 7phút) có kèm theo đáp án( Đăng kí và nộp cho BGK), đội nào có tình huống xuất sắc sễ được 30 điểm. Và 3 đội còn lại suy nghĩ trong 30 giây để giải đáp tình huống. Các đội đều tham gia. Đội nào giải đáp chính xác với đáp án của đội nêu tình huống sẽ đạt 15 điểm, đội nào giải đáp gần đủ các ý trong đáp án sẽ được 10 điểm..
<span class='text_page_counter'>(26)</span>