Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Dap an mon kien thuc chung on thi cong chuc thue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.26 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI SỞ NỘI VỤ HÀ NỘI. TµI LIÖU ¤N thi C¤ng CHøC THUÕ NĂm 2017 Update luẬt thuẾ mỚi nhẤt PhÇn thi KiÕn thøc chung (Tµi liÖu lu hµnh néi bé). Người biên soạn: Nguyễn Tuấn Anh Người biên Vũ Quý Biển Người biên soạnVũ Thanh Hương Người biên Bùi Văn Nam Người biên soạn: Nguyễn Ngọc Tuấn. HÀ NỘI – NĂM 2017 Câu 1: Phân biệt (so sánh) CB, CC a) Điểm giống nhau: - Là công dân VN trong biên chế va hưởng lương từ NSNN..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Cùng có quyền, nghĩa vụ chung như trung thành với Đảng, NN, tận tuỵ với nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thi hành nhiệm vụ. Đều được đặt dưới sự lãnh đạo của được CSVN. b) Khác nhau: - CB là những người được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm để giữ chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan của Đảng, NN, tổ chức chính chị - xã hội cấp khác nhau. Ở mỗi cấp, CB là người giữ trọng trách trong 1 cơ quan, tổ chức, do đó yêu cầu không thể thiếu là khả năng bao quát và tư duy, năng lực lãnh đạo và trình độ chính chị phải đáp ứng và phù hợp với yêu cầu của cấp mà CB đó là thành viên. Còn CC là người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào những vị trí lãnh đạo, quản lý và có ngạch bậc khác nhau, để thực hiện công việc mang tính chuyên môn nghiệp vụ; yêu cầu có tính kiên quyết đối với họ là có chuyên môn, nghĩa vụ phù hợp với chứ vụ, ngạch bậc vị trí làm việc. - Để trở thành CB phải thông qua việc bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm.Còn đối với CC về cơ bản phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển, bổ nhiệm đối với những tiêu chuẩn cụ thể không giống nhau. Chế độ đào tạo bồi dưỡng, điều kiện bổ nhiệm vào những chức danh, chức vụ, ngạch bậc đối với CC vì thế có những điều khác nhau đối với CB. Câu 2: Trình bầy các khái niệm: CB, CC và CB cấp xã phường, thị trấn theo luật CBCC. Năm 1998 UBTVQH ban hành pháp lệnh CBCC Năm 2008 QH nước CHXHCNVN khoá 12 kỳ họp thứ IV đã thông qua luật CBCC có hiệu lực thi hành từ 1/1/2010. Do tính chất đặc thù của các quốc gia khác nhau nên khái niệm CB, CC không đồng nhất, không hoàn toàn giống nhau. Thậm chí trong từng quốc gia thay đổi theo từng định kỳ. Tuy nhiên phần lớn đều giới hạn CB, CC trong bộ máy HCNN. Ở nước ta CB, CC là 1 thuật ngữ chỉ 1 số người đặc biệt làm việc trong bộ máy các cơ quan Đảng, NN, tổ chức CT-XH là nguồn nhân ;ực chủ yếu trong các cơ quan nêu trên. CB, CC tham gia loại hình lao động đặc biệt, đặc thù thực thi công vụ, nhân danh NN, có nghĩa vụ trung thành với Đảng, NN, tận tuỵ phục vụ nhân dân, duy trì trật tự xã hội. Theo quy định tại điều 4 luật CBCC thì CB, CC được xác định dựa theo tiêu chí sau đây: - Cán bộ là công dân VN được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng CSVN; NN, tổ chức CT-XH ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phó thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); trong biên chế và hưởng lương từ NSNN. - Công chức là công dân VN, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đang CSVN, NN, tổ chức CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc QĐND mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc CAND mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng CSVN, NN, tổ chức CT-XH (sau đây gọi.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ NSNN; đối với CC trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. - CB xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân VN được bầu cử, giữ chức vụ theo định kỳ trong thường trực hội đồng nhân dân, UBND, bí thư, phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức CT-XH; CC cấp xã là công dân VN được tuyển dụng, giữ 1 chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ NSNN. Câu3: Trình bày nghĩa vụ của CB,CC. 1) Khái niệm: - Là những gì CB, CC cam kết phải phục vụ Đảng, NN, tổ chức CT-XH; Đó là những quy định ràng buộc người CB, CC phải tuân thủ thi hành công vụ, nhiệm vụ - Nghĩa vụ như 1 chuân mực tồn tại trong quan hệ giữa CB,CC với Đảng,NN, tổ chức CT-XH. - Có nghĩa vụ ràng buộc trách nhiệm chính trị đối với CB, CC như yêu cầu trung thành với chế độ, với tổ quốc, có nghĩa vụ đòi hỏi thái độ phục vụ cao của CB, CC đối với Đảng như CB,CC phải tận tuỵ phục vụ nhân dân. 2) Theo điều 8,9 thì CB,CC có nghĩa vụ a) Đối với Đảng, NN, nhân dân: - Trung thành với được csvn, Nhà nước CHXHCNVN; bảo vệ danh dự tổ quốc và lợi ích quốc gia. - Tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân. - Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. - Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. b) Trong thi hành công vụ - Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản Nhà nước được giao. - Chấp hành quyết định của cấp trên khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành, không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Câu 4: Trình bày nghĩa vụ của CB,CC là người đứng đầu Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ như CB,CC khác thì CB,CC là người đứng đầu còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của CB, CC; - Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ, cơ sở, văn hoá công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh CB,CC thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, của quyền gây phiền hà cho công dân. - Giải pháp kịp thời, đúng pháp luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức; - Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.. Tài liệu gồm 50 câu có đáp án chi tiết bạn có thể xem chi tiết tại Đây hoặc Đây Tài liệu ôn thi công chức thuế 2017 Đáp án trắc nghiệm công chức thuế thu nhập doanh nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Đáp án trắc nghiệm thuế giá trị gia tăng Đáp án tin học thi công chức thuế mới nhất Đáp án tài liệu ôn thi công chức thuế năm 2017 phần trắc nghiệm update luật mới nhất Đáp án tài liệu ôn thi công chức thuế năm 2017 phần bài tập thu nhập doanh nghiệp Đáp án môn kiến thức chung ôn thi công chức thuế 2017

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

×