Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN DÂN SỰ 13 VỀ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.14 KB, 11 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

Môn: Kỹ năng cơ bản của Luật sư khi tham gia giải quyết các vụ việc
dân sự
Mã hồ sơ: LS.DS 13/ B5.TH2-DA3/KDTM
Diễn án lần:
Ngày diễn:
Giảng viên hướng dẫn:

Họ và tên học viên:
Lớp:
Số báo danh:
Vai diễn:

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ DÂN SỰ SỐ 13: Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
I. TĨM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Các vấn đề pháp lý cơ bản
a. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp
Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh đều là tổ chức có đăng ký kinh
doanh và hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận. Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố
tụng Dân sự 2015 (sau đây gọi tắt là “BLTTDS 2015”) thì quan hệ pháp luật
tranh chấp trong hồ sơ này là tranh chấp về kinh doanh thương mại.
b. Thời hiệu khởi kiện
Theo Điều 319 Luật Thương mại 2005 thì: “Thời hiệu khởi kiện áp dụng


đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237
của Luật này”. Có thể thấy biên bản đối chiếu cơng nợ ngày 08/05/2016 là văn
bản sau cùng để xác nhận công nợ giữa Công ty Kim Lân và Công ty Nhật Linh,
sau đó phía Bị đơn khơng thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân. Do đó, thời hiệu
khởi kiện được tính kể từ ngày 08/05/2016 đến hết ngày 07/05/2018. Như vậy,
ngày 10/07/2016 Công ty Kim Lân khởi kiện Công ty Nhật Linh là vẫn nằm
trong thời hiệu khởi kiện.
c. Thẩm quyền của Tòa án
Căn cứ khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tịa án.
Theo điểm b khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 thì trường hợp này thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp Huyện.
Điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định trường hợp bị đơn là tổ chức
thì Tịa án nơi bị đơn có trụ sở có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Theo Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp của Công ty Nhật Linh số 2300336011, đăng ký lần đầu
ngày 12/6/2008, và đăng ký thay đổi lần thứ 7 ngày 15/5/2013 thì Cơng ty Nhật Linh –
là Bị đơn trong vụ án - có địa chỉ trụ sở tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Như vậy, Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp này theo quy định của pháp luật.
d. Xác định tư cách đương sự
Nguyên đơn: Công ty TNHH Kim Lân
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh; do ông
Hàn Anh Tuấn giữ chức danh Giám đốc làm người đại diện theo pháp luật.
Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 1


Bị đơn: Công ty TNHH Nhật Linh

Thường trú: Cụm công nghiệp Thanh Khương, Thuận Thành, Bắc Ninh do
ơng Nguyễn Chí Linh giữ chức danh Tổng Giám đốc làm người đại diện theo
pháp luật
Căn cứ pháp lý: Điều 68 BLTTDS 2015.
e. Tiền tố tụng
Việc hịa giải cơ sở là khơng bắt buộc đối với quan hệ pháp luật tranh chấp
này bởi vì Luật Thương mại 2005 và Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 khơng quy
định về việc hịa giải cơ sở trước khi nộp đơn khởi kiện ra Tòa án đối với vụ án
kinh doanh thương mại.
f. Văn bản pháp luật áp dụng
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội ngày 24/11/2015;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội ngày 14/06/2005 ;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội ngày 14/06/2005 ;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 của Quốc hội ngày 29/11/2005 ;
Pháp luật điều chỉnh về tố tụng: Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13
của Quốc hội ngày 25/11/2015.
g. Nhận xét về các thủ tục tố tụng và những vấn đề cần làm rõ
Hồ sơ không thể hiện việc làm rõ thẩm quyền thụ lý thuộc tòa án hay trọng
tài theo thỏa thuận tại Điều 5 của Hợp đồng Nguyên tắc;
Chưa làm rõ Công ty Nhật Linh, Bắc Ninh với Nguyên đơn là 1 công ty hay
không;
Việc áp dụng Biện pháp khẩn cấp tạm thời (sau đây gọi tắt là “BPKCTT”)
có sự vội vàng, sai sót:
- Phía Cơng ty Nhật Linh có Đơn 15/11/2016 đề nghị Tịa áp dụng
BPKCTT bằng hình thức kê biên và niêm phong toàn bộ tài sản của Nhật
Linh đầu tư trên đất Cơng ty Kim Lân nhưng Quyết định ngày
22/11/2016 Tịa lại Áp dụng BPKCTT bằng hình thức phong tỏa tài sản
tại Công ty Kim Lân.
- Không xem xét khách quan đến các chứng cứ chứng minh quyền sở hữu
hợp pháp của các tài sản đó.

- Các tài sản theo bảng kê nói trên hầu hết đều thuộc quyền sở hữu của
cơng ty TNHH Kim Lân.
Ơng Nguyễn Tiến Cơng khơng có tư cách tham gia phiên tố tụng, chủ thể ủy
quyền và nội dung ủy quyền chưa đúng và chưa đầy đủ (Bút lục 43).
Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 2


Yêu cầu phản tố của Bị đơn đã hết thời hạn, vì vậy việc Tịa án chấp nhận
u cầu phản tố của Bị đơn là khơng có cơ sở pháp lý theo quy định của
BLTTDS 2015.
2. Tóm tắt nội dung vụ việc
Ngày 02/01/2015, Công ty TNHH Kim Lân (sau đây gọi tắt là “Kim Lân”)
và Công ty TNHH Nhật Linh (sau đây gọi tắt là “Nhật Linh”) cùng ký Hợp đồng
nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL (sau đây gọi tắt là “Hợp đồng”), theo đó Kim
Lân sẽ bán hàng theo yêu cầu của Nhật Linh. Tại Điều 2.2 trong hợp đồng quy
định: “Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi bên bán hoàn tất việc giao
hàng cho bên mua tại đúng địa điểm giao hàng như đã thỏa thuận. Bên mua sẽ
thanh tốn cho bên bán trong vịng 6 tháng kể từ khi bên bán cung cấp đầy đủ
các giấy tờ, phiếu nhập kho, hóa đơn VAT và giấy đề nghị thanh tốn, báo giá
chi tiết”. Phía Kim Lân đã giao nhiều đợt hàng theo yêu cầu của Nhật Linh từ
năm 2015 đến khoảng tháng 05 năm 2016. Kim Lân và Nhật Linh đã xác nhận
và ký các biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 với số tiền là
3.250.319.430 đồng ngày 08/05/2016 với số tiền là 3.117.970.970 đồng.
Ngày 09/05/2016, Kim Lân gửi công văn số 0506/ĐN/CN đến Công ty Nhật
Linh để u cầu thanh tốn tiền nợ. Theo đó, Công ty Kim Lân yêu cầu Công ty
Nhật Linh phải thanh tốn số tiền là 3.270.212.570 đồng. Ngồi ra, Kim Lân cịn
ra u cầu Nhật Linh phải di dời tồn bộ nhà xưởng, trang thiết bị của mình ra
khỏi phần đất Kim Lân đã cho thuê và trả lại toàn bộ mặt bằng này.

Ngày 17/05/2016, Công ty Kim Lân và Cơng ty Nhật Linh đã có buổi làm
việc với nhau để giải quyết việc thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty Kim Lân.
Nhật Linh xác nhận số tiền còn nợ của Kim Lân và sẽ có lộ trình và phương
thức thanh toán cho Kim Lân và sẽ gửi bằng văn bản trong thời gian sớm nhất.
Tuy nhiên, sau đó Nhật Linh vẫn khơng thanh tốn số nợ trên như đã cam kết.
Ngày 10/07/2016, Công ty Kim Lân đã nộp đơn khởi kiện Cơng ty Nhật
Linh ra Tịa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh yêu cầu Công ty
Nhật Linh trả nợ số tiền 3.270.212.570 đồng và lãi suất theo quy định của pháp
luật.
Về phía Cơng ty Nhật Linh, bị đơn cho rằng Kim Lân đã đầu tư toàn bộ đất
diện tích 11.753,4 m2 và tài sản gắn liền với đất vào Dự án LiOA, hai bên có ký
Hợp đồng góp vốn số 288/HĐ/2008 ngày 03/10/2008 đã được phịng công
chứng số 8 tỉnh Bắc Ninh chứng nhận và UBND tỉnh Bắc Ninh đã cấp giấy
chứng nhận đầu tư số 21121/000 088 ngày 17/10/2008.

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 3


Sau đó Kim Lân cho rằng phần đất trên là mình đã cho Cơng ty Nhật Linh
th từ năm 2009 và mới trả tiền thuê đất 1 lần vào năm 2013, số tiền 60.000
USD, chưa thanh toán tiền thuê của năm 2014 đến 2016. Nên nay Công ty Kim
Lân yêu cầu Công ty Nhật Linh phải trả lại đất.
Về việc thay đổi yêu cầu: Công ty Kim Lân thay đổi là chỉ yêu cầu Công ty
Nhật Linh trả số tiền nợ là 3.250.319.430 đồng và lãi suất theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước tạm tính khoảng 250.000.000 đồng.
Về việc phản tố: Ngày 23/10/2016, phía Nhật Linh đã có đơn phản tố gửi
Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh u cầu Cơng ty Kim Lân
ký và hồn trả tồn bộ tài sản của Cơng ty Nhật Linh trên đất của Công ty Kim

Lân. Công ty Nhật Linh có u cầu trên vì để định giá trị tài sản trên đất, đối trừ
việc nợ tiền hàng của Công ty Kim Lân.
Ngày 26/12/2016, Tòa án nhân dân huyện Thuận Thành - tỉnh Bắc Ninh đã
ra quyết định số 12/2016/QĐXXST-KDTM về việc đưa vụ án ra xét xử
YÊU CẦU KHỞI KIỆN VÀ CÁC Ý KIẾN CỦA NGUYÊN ĐƠN
Thứ nhất, về yêu cầu khởi kiện: Yêu cầu Công ty Nhật Linh thanh tốn
khoản nợ gốc và lãi chậm trả: Cơng ty Kim Lân u cầu Cơng ty Nhật Linh trả
tồn bộ số tiền theo bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016: 3.250.319.430
đồng với lãi suất tạm tính là 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng. Tổng
cộng cả gốc và lãi mà phía cơng ty Nhật Linh phải trả cho cơng ty Kim Lân là
3.500.319.430 đồng (Ba tỷ năm trăm triệu ba trăm mười chín nghìn bốn trăm ba
mươi đồng).
Thứ hai: Ngun đơn bác bỏ các yêu cầu phản tố của Bị đơn:
Yêu cầu phản tố của Bị đơn không nộp đúng quy định theo quy Điều 200 của
BLTTDS 2015 và nội dung yêu cầu phản tố không liên quan đến vụ tranh chấp.
Thứ ba: Nguyên đơn yêu cầu HĐXX xem xét bác bỏ việc áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của Nguyên đơn là Công ty Kim Lân:
Tịa án cần xem xét tính khách quan của bảng kê tài sản kèm theo đơn đề nghị
áp dụng biện pháp khẩn cấp thạm thời ngày 15/11/2016, mặc dù phía Nhật Linh
liệt kê rất nhiều tài sản có trên đất Kim Lân hiện nay, nhưng bảng liệt kê ấy
khơng chính xác. Bên cạnh đó, cũng cần phải xét tư cách người được ủy quyền
tham gia tố tụng trong vụ án của ông Nguyễn Tiến Công là không đúng với quy
định của pháp luật. Do đó, yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối
với công ty Kim Lân là tùy tiện, gây ra thiệt hại đối với công ty Kim Lân.
TÀI LIỆU CHỨNG CỨ CẦN CUNG CẤP

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 4



Bản sao Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL
Bản sao GCNĐKKD Công ty TNHH Kim Lân
Bản sao Biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016 đến 31/12/2015;
Bản sao Biên bản đối chiếu công nợ 08/5/2016 đến hết ngày 30/ 4/ 2016;
Bản sao Công văn số 0506 ĐN/CN ngày 09/5/2016;
Công văn số 77; Hóa đơn GTGT; Các phiếu nhập kho; ….
II. KẾ HOẠCH XÉT HỎI
1. Hỏi Nguyên đơn – Công ty TNHH Kim Lân:
- Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng cho bị đơn hay chưa?
- Theo hợp đồng ngun tắc, thời hạn thanh tốn là trong vịng 6 tháng kể
từ ngày bên bán cung cấp các chứng từ trong đó có hóa đơn GTGT. Vậy nguyên
đơn đã cung cấp các chứng từ hay chưa?
- Bản đối chiếu cơng nợ ngày 25/02/2016 có được các bên thống nhất hay
khơng? Số tiền hàng cịn nợ đó có phải phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng ký
ngày 02/01/2015 hay khơng?
- Đến nay phía Nhật Linh có tiếp tục thanh tốn số tiền nợ cịn lại sau khi
Kim Lân nhiều lần gửi cơng văn u cầu Nhật Linh thanh tốn nợ khơng?
- Ơng cho biết có hay khơng việc Cơng ty TNHH Kim Lân vào tháng
10/2008 đã góp vốn vào Cơng ty TNHH Nhật Linh? Có giấy tờ gì để chứng
minh hay không?
- Công ty Nhật Linh cho rằng Kim Lân đã từng góp quyền sử dụng đất vào
Nhật Linh - Bắc Ninh và sau đó chuyển nhượng lại phần vốn góp này cho cơng
ty Nhật Linh - Hà Nội với giá trị 60.000 USD, ông Tuấn cho biết việc này có
đúng hay khơng?
2. Hỏi Bị đơn – Cơng ty TNHH Nhật Linh:
- Bị đơn cho biết, Công ty Nhật Linh - Bắc Ninh thành lập vào ngày nào?
Ông Nguyễn Chí Linh giữ vai trị gì trong cơng ty Nhật Linh - Bắc Ninh?
- Căn cứ theo hợp đồng nguyên tắc, bị đơn có biết mình đã vi phạm nghĩa
vụ thanh tốn khơng?

- Biên bản ĐCCN ngày 25/2/2016, có phải đã được bên Nhật Linh ký tên
và đóng dấu rồi phải khơng? Nếu xác nhận rồi thì tại sao lại thối thác cơng nợ,
từ chối việc thanh tốn?

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 5


- Theo Hợp đồng đã ký thì có điều kiện là bên Kim lân phải ký vào B kiểm
kê tài sản thì bên Nhật Linh mới trả nợ khơng? Nếu không sao lại lấy lý do này
để không trả nợ?
- Tại sao trong biên bản làm việc giữa hai công ty ngày 17/05/2016, phía
Nhật Linh có cam kết sẽ thanh toán nợ tiền hàng cho Kim Lân đến ngày
30/07/2016, thanh tốn mỗi tuần 300 triệu nhưng lại khơng thực hiện?
- Nhật Linh có chứng cứ gì về việc đưa tài sản vào đất Kim Lân khơng?
- Nhật Linh có chứng cứ gì tài sản trên đất Kim Lân thuộc quyền sở hữu
của Nhật Linh khơng? Nhật Linh có Hóa đơn mua máy móc, hợp đồng lắp đặt
thiết bị, hợp đồng thi công nhà xưởng đứng tên Nhật Linh ko? Nếu khơng có thì
sao khẳng định đó là tài sản của Nhật Linh được?
- Bị đơn có cung cấp được Biên bản mà Kim Lân ký xác nhận những tài
sản nào là của Nhật Linh khơng? Nếu khơng thì cơ sở nào nói là tài sản của Nhật
Linh?
- Hợp đồng góp vốn và GCNĐKKD là các chứng cứ quan trọng chứng
minh cho yêu cầu phản tố của bị đơn, vậy tại sao bị đơn không cung cấp được
các chứng cứ này cho HĐXX trong hồ sơ vụ án?
- Nếu Công ty Kim Lân đã rút vốn khỏi Công ty Nhật Linh, vậy các giấy tờ
chứng minh việc rút vốn đó đâu?
- Bị đơn yêu cầu phản tố đòi cấn trừ, vậy đã định giá tài sản là bao nhiêu
chưa để mà cấn trừ nợ?

- Bị đơn cho biết đơn phản tố được phía Nhật Linh gửi đến Tịa ngày nào?
Bị đơn nhận thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí phản tố ngày nào?
III. BẢN LUẬN CỨ BẢO VỆ CHO NGUYÊN ĐƠN
Kính thưa Hội đồng xét xử, thưa vị đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa và các Luật sư đồng nghiệp,
Tôi là Luật sư
– đến từ Công ty Luật
thuộc Đồn Luật sư thành
phố Hồ Chí Minh. Hơm nay, tơi tham gia phiên tòa với tư cách là người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn là Công ty TNHH Kim Lân trong vụ
án “Tranh chấp kiện đòi nợ tiền hàng” theo hồ sơ thụ lý số thơng báo số
05/2016/TB-TLVA ngày 21/8/2016 của Tịa án nhân dân huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, đơn khởi kiện, nghiên cứu các chứng cứ, hồ
sơ vụ kiện và qua phần trả lời các câu hỏi của các đương sự trong phiên tịa hơm

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 6


nay, tơi xin trình bày một số quan điểm của mình đối với vụ án để chứng minh
cho các yêu cầu của thân chủ tơi là có căn cứ. Bởi các lý lẽ sau đây:
1. Về yêu cầu của Nguyên Đơn: Yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Kim
Lân đối với Cơng ty TNHH Nhật Linh là hồn tồn có căn cứ và phù hợp với
quy định của pháp luật. (Phía Cơng ty Kim Lân u cầu Cơng ty Nhật Linh
phải thanh tốn cho Cơng ty Kim Lân tồn bộ số tiền theo Bản đối chiếu công
nợ ngày 25/02/2016 là 3.250.319.430 đồng cùng với lãi suất tạm tính theo
quy định pháp luật là 250.000.000 đồng).
1.1.


Xét yêu cầu thanh toán khoản nợ gốc:

Phía Kim Lân đã hồn tất nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng nguyên tắc
ký kết với Nhật Linh:
Phía Kim Lân đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong việc cung cấp hàng
hóa và các chứng từ theo yêu cầu của Nhật Linh trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Đồng thời qua các lần giao hàng, Nhật Linh cũng khơng có bất kỳ khiếu
nại gì về hàng hóa mà phía Kim Lân đã giao. Bên cạnh đó, lời khai của ông
Nguyễn Tiến Công (Bút lục 81) đã trình bày như sau: “Quá trình làm ăn với
nhau đều có sổ sách chứng từ theo dõi của kế tốn. Phía Nhật Linh đang có
cơng nợ tiền gia cơng của cơng ty TNHH Kim Lân”. Có thể thấy ngun đơn đã
hồn thành tất cả các nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 34, Điều 42,
Luật thương mại 2005 cũng như những ràng buộc trách nhiệm trong Hợp đồng
nguyên tắc.
Bên cạnh đó, Cơng ty Kim Lân đã rất thiện chí khi chấp nhận để cơng ty
Nhật Linh thanh tốn theo cách chấp nhận giao hàng và xuất chứng từ trước,
phía Cơng ty Nhật Linh thanh tốn tiền hàng từng đợt sau. Tuy nhiên, trên thực
tế phía Bị đơn lại khơng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình như đã cam kết.
Phía Nhật Linh đã khơng thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn:
Căn cứ vào Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL ngày 02/01/2015,
Điều 2 quy định: “Bên mua sẽ thanh toán cho bên bán sau khi bên bán hoàn tất
nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại đúng địa điểm giao hàng như đã thỏa
thuận”. Theo Khoản 2 và Khoản 4 Điều 4 của Hợp đồng thì bên mua có trách
nhiệm thanh tốn cho bên bán theo đúng Điều 2 của Hợp đồng này. Trong
trường hợp bên mua thanh toán cho bên bán trễ theo Khoản 4 Điều 4 của Hợp
đồng, nếu không thỏa thuận hoặc không thông báo trước với bên bán thì bên
mua phải chịu lãi suất là 10%/ tháng trên toàn bộ giá trị phần chưa thanh toán.
Như vậy, nghĩa vụ thanh toán của bị đơn được xuất phát từ Hợp đồng (theo Điều
280 BLDS năm 2015). Tại biên bản đối chiếu công nợ ngày 25/02/2016, có sự

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 7


chứng kiến của hai bên công ty, các bên đã thống nhất xác nhận cơng nợ tính
đến ngày 31/12/2015 là 3.250.319.430 đồng, các bên ký tên đóng dấu mà khơng
có sự ép buộc hay gian lận nào, điều này cũng đã được xác nhận bởi đại diện của
Công ty Nhật Linh. Bên cạnh đó tại Bút lục số 81, ơng Nguyễn Tiến Công đã
khai rằng giữa Kim Lân và Nhật Linh tồn tại một khoản nợ, điều này trực tiếp
thừa nhận nghĩa vụ thanh toán của Nhật Linh đã phát sinh và phía bị đơn phải
thực hiện nghĩa vụ này.
Phía Bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ trong Hợp đồng sau khi Nguyên đơn thực
hiện đầy đủ trách nhiệm giao hàng và xuất giấy tờ của mình. Theo Điều 2 Hợp
đồng ngun tắc mà hai bên đã ký thì phía Cơng ty Kim Lân đã hồn thành các
nghĩa vụ giao hàng của mình đúng và đầy đủ, chưa một lần có sự vi phạm nghĩa
vụ giao hàng. Thời hạn thanh toán đến nay cho các đơn hàng năm 2015 đã vượt
q 6 tháng. Việc khơng thanh tốn của Bị đơn là hành vi vi phạm hợp đồng
theo quy định khoản 12 Điều 3 và Điều 50 Luật thương mại 2005.
1.2.

Xét yêu cầu bị đơn trả cho nguyên đơn khoản tiền lãi do việc chậm
thanh toán:

Căn cứ theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015, lãi suất theo thỏa thuận của các
bên đã tuân theo quy định pháp luật. Điều 2 và mục 4.2 Điều 4 của Hợp đồng
nguyên tắc số 01/2015/NLBN-KL quy định: “Trong trường hợp bên mua thanh
toán cho bên bán trễ hạn theo Điều 2 của Hợp đồng (nếu không thỏa thuận,
hoặc không thông báo trước với bên bán) thì bên mua phải chịu lãi suất 10%
tháng trên tồn bộ giá trị của phần chưa thanh tốn”. Do vậy bị đơn có nghĩa

vụ phải thanh tốn tiền lãi chậm trả phát sinh trên khoản nợ đã nêu cho nguyên
đơn với số tiền lãi tạm tính là 250.000.000 đồng và được tính theo cơng thức cụ
thể như trong Bảng tính lãi đính kèm với Đơn khởi kiện này. (Cơng ty Kim Lân
vì thiện chí sẽ khơng địi phần lãi 10% theo mục 4.2 Điều 4 của Hợp đồng
nguyên tắc mà chỉ yêu cầu bị đơn trả phần lãi suất cơ bản chậm trả theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước).
Từ những phân tích trên, tơi khẳng định u cầu thanh toán khoản nợ gốc và
tiền lãi chậm thanh toán của nguyên đơn đối với bị đơn là hoàn toàn có cơ sở.
2. Về yêu cầu phản tố của bị đơn:
Phía Nguyên đơn bác yêu cầu phản tố của Bị đơn. Việc Bị đơn yêu cầu Nguyên
đơn ký xác nhận và hoàn trả lại toàn bộ tài sản của bị đơn trên đất của Nguyên
đơn cho Bị đơn là không hợp lý.
Pháp luật quy định Bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với yêu cầu của
Nguyên đơn, yêu cầu phản tố này phải được đưa ra trước thời điểm mở phiên
Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 8


họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (Điều 200
BLTTDS 2015). Theo nghiên cứu hồ sơ, ngày 23/08/2016 diễn ra Phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng, cịn Đơn phản tố của bị đơn
lại được nộp vào ngày 17/11/2016. Mặt khác, một câu hỏi được đặt ra là vì sao
đơn phản tố được nộp 17/11 mà trước đó khoảng nửa tháng, cụ thể là ngày 29/10
đã có thơng báo yêu cầu bị đơn nộp tiền tạm ứng án phí cho yêu cầu phản tố?
Vậy có thể thấy bị đơn đã hết thời hạn được nộp đơn yêu cầu phản tố, đồng thời
việc tịa án thụ lý đơn là khơng đúng luật. Hơn nữa, xét về nội dung thì yêu cầu
phản tố trong đơn ngày 17/11/2016 có nội dung khơng liên quan đến yêu cầu
của nguyên đơn trong vụ án tranh chấp. Nguyên đơn khởi kiện với yêu cầu là
buộc Bị đơn phải thanh tốn số tiền hàng cịn nợ, nhưng Đơn phản tố của Công

ty Nhật Linh lại là yêu cầu Công ty Kim Lân ký xác nhận và hoàn trả toàn bộ tài
sản trên đất. Tức là yêu cầu phản tố này không thuộc trường hợp pháp luật quy
định tại Khoản 2 Điều 200 BLTTDS 2015.
Công ty Kim Lân khởi kiện yêu cầu Công ty Nhật Linh thanh toán khoản nợ
tiền hàng là dựa trên nghĩa vụ đối với Hợp đồng nguyên tắc số 01/2015/NLBNKL ngày 02/01/2015. Tuy nhiên, theo quy định tại Hợp đồng ngun tắc thì
khơng quy định nghĩa vụ thanh toán của bị đơn được cấn trừ vào bất kỳ nghĩa vụ
tài sản nào của nguyên đơn. Trong đơn đề nghị ngày 23/10/2016 kèm theo cùng
với đơn phản tố, phía Bị đơn cho rằng hiện nay Nhật Linh đang để lại một số tài
sản trên đất của Nguyên đơn nên yêu cầu phía Nguyên đơn phải xem xét dựa
vào đây để đối trừ việc nợ tiền hàng. Tuy nhiên Bị đơn yêu cầu phản tố đòi cấn
trừ, vậy đã định giá tài sản là bao nhiêu chưa để mà cấn trừ nợ? Các tài liệu xác
nhận tài sản của Bị đơn đầu tư xây dựng trên đất của Nguyên đơn chỉ là giấy tờ
photo, không có dấu giáp lai hay chữ ký của Cơng ty Kim Lân. Bị đơn khẳng
định giá trị số tài sản ấy gấp nhiều lần so với công nợ nhưng lại không đưa ra cụ
thể giá trị tài sản ấy là bao nhiêu để đối trừ.
Ngồi ra, phía Cơng ty Nhật Linh khơng có chứng cứ chứng minh về việc
đầu tư góp vốn giữa các bên, hoặc chứng cứ của việc nguyên đơn có góp vốn
bằng quyền sử dụng đất. Mảnh đất này là do phía Cơng ty Kim Lân cho Cơng ty
Nhật Linh th. Trong thời gian đó, phía Cơng ty Nhật Linh tự ý xây dựng thêm
căn nhà kho 3 tầng, chuyển máy phát điện và ô tô ISUZU BKS 54V- 9063 vào
để phục vụ hoạt động của Công ty Nhật Linh, điều này chúng tơi đã trình bày
trong đơn khiếu nại ngày 26/11/2016.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy yêu cầu phản tố của bị đơn là hồn tồn
khơng có căn cứ theo quy định tại Điều 200 BLTTDS năm 2015. Đề nghị
HĐXX bác yêu cầu phản tố của Bị đơn.
Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 9



3. Về thẩm quyền Tòa án:
Theo quy định tại khoản 5.1 Điều 5 của Hợp đồng, hai bên có thỏa thuận sẽ
sử dụng Trọng tài kinh tế Thành phố Hà Nội để giải quyết. Tuy nhiên thực tế
trung tâm trọng tài này không tồn tại nên điều khoản này không thể thực hiện
được trong Hợp đồng , vậy việc giải quyết tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền của
Tòa án nếu hai bên khơng có thỏa thuận khác.
Qua những lập luận mà tơi đã phân tích, kính đề nghị HĐXX chấp nhận
yêu cầu của Nguyên đơn như sau:
1. Buộc Công ty TNHH Nhật Linh phải trả cho Công ty TNHH Kim Lân số
tiền nợ tiền hàng là 3.250.319.430 đồng cùng với lãi suất tạm tính theo quy định
pháp luật là 250.000.000 đồng.
2. Bác yêu cầu phản tố của Bị đơn.
Trên đây là tồn bộ quan điểm của tơi về việc giải quyết vụ án, kính mong
Hội đồng xét xử xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp cho Nguyên đơn - Công ty TNHH Kim Lân.
Xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã lắng nghe phần trình bày của
tơi./.
IV.

PHẦN NHẬN XÉT DIỄN ÁN

Bài thu hoạch – Hồ sơ 13

Page 10



×