Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.17 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐƠ THỊ

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: MARKETING CĂN BẢN

CHỦ ĐỀ:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH
MARKETING CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn

:

ThS Lương Mai Hương

Nhóm sinh viên thực hiện

:

Nhóm 10

Lớp

:

N01

Hà Nội, tháng 8/2021


MỤC LỤC


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................. 3
Chương 1. Cơ sở lý luận về các chính sách Marketing trong doanh nghiệp 4
1.1. Các khái niệm từng chính sách theo quan điểm Marketing.......................4
1.2. Mục tiêu và nội dung của từng chính sách.................................................7
Chương 2. Thực trạng các chính sách Marketing của Cơng ty cổ phần
Acecook Việt Nam......................................................................................... 18
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần Acecook Việt Nam..................................18
2.2. Giới thiệu về các sản phẩm......................................................................18
2.3. Khách hàng mục tiêu............................................................................... 19
2.4. Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường................................. 19
2.5. Thực trạng các chính sách Marketing được áp dụng vào Cơng ty cổ phần
Acecook Việt Nam..........................................................................................20
2.5.1. Chính sách về sản phẩm................................................................... 20
2.5.2. Chính sách về giá cả........................................................................ 21
2.5.3. Chính sách về phân phối.................................................................. 21
2.5.4. Chính sách về quảng bá, truyền thơng.............................................22
2.5 5. Chính sách con người, chính sách nhân sự, đào tạo, khuyến khích 23
2.5.6. Chính sách về quy trình, hệ thống, tính chuyên nghiệp...................24
2.5.7. Chính sách về triết lý, tư tưởng, văn hóa.........................................26
Chương 3: Đánh giá chung về các chính sách Marketing của Công ty cổ
phần Acecook Việt Nam............................................................................... 27
KẾT LUẬN.................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 30

2


LỜI NĨI ĐẦU
Hiện nay, trong thời kì xã hội cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các doanh nghiệp

xuất hiện càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra càng mạnh mẽ. Để
có thể trụ vững và phát triển được, các cơng ty cần có những chiến lược Marketing cho
riêng mình. Và góp mặt trong đó là Mơ hình 7P Marketing.
Mơ hình Marketing 7P được mở rộng từ mơ hình 4P, bao gồm các yếu tố:
Product, Price, Place, Promotion, People, Process, Philosophy.
Mì ăn liền đã từng có một thời hồng kim với mức tăng trưởng nóng 20%/năm.
Năm 2015, Hiệp hội mì ăn liền thế giới cho biết, mức tiêu thụ sản phẩm này tại Việt
Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới, chỉ sau Trung Quốc, Indonesia và Nhật Bản. Theo
đó, tổng sản lượng thị trường trong nước hiện ở mức khoảng hơn 7 tỷ gói/năm.
Rõ ràng, thị trường mì ăn liền đã bị chia sẻ rất nhiều. Đã qua rồi cái thời mì sản
xuất ra khơng kịp bán. Dù sản phẩm có tốt và ngon đến đâu, hình thức có đẹp đến đâu,
nếu khơng có một chiến lược Marketing mì ăn liền cụ thể, bài bản và mới lạ chắc chắn
sẽ cầm thua.
Bởi đó, Cơng ty cổ phần Acecook cũng đã phần nào chú trọng vào công tác

Marketing của mình, đặc biệt là ứng dụng mơ hình marketing 7P để tăng tiêu thụ sản
phẩm do công ty cung cấp cũng như để giữ vững và phát triển vị thế của Acecook
trong lĩnh vực. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, chúng em xin thực hiện đề
tài: “Phân tích thực trạng các chính sách Marketing của Cơng ty cổ phần Acecook (Mơ
hình Marketing 7P)”


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.

Các khái niệm từng chính sách theo quan điểm Marketing

1.1.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Khái niệm sản phẩm theo quan điểm Marketing: “Sản phẩm là tất cả những cái,

những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên thị
trường với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng”.Theo quan niệm
này sản phẩm và hàng hóa bao hàm cả những vật thể hữu hình và vơ hình (các dịch vụ),
bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất. Trong đó, yếu tố vật chất là những đặc
tính vật lý, hóa học của sản phẩm (kể cả những yếu tố liên quan đến bao bì, hướng dẫn sử
dụng, nhãn mác,...); yếu tố phi vật chất là tên gọi, biểu tượng, màu sắc, uy tín sản phẩm,
văn hóa bán hàng, quan hệ giao tiếp,...
1.1.2. Chính sách giá cả (Price)
Giá cả mang nhiều tên gọi khác nhau. Giá cả - tên gọi giá của hầu hết các sản
phẩm vật chất; học phí – giá của các khoá học; cước – giá của dịch vụ vận chuyển, giá
của thơng tin...
Với mỗi phân loại khác nhau có thể nhìn nhận được khái niệm về giá khác nhau. Cụ
thể:
- Với hoạt động trao đổi, giá cả được định nghĩa: Giá là mỗi tương quan trao đổi trên
thị trường.
- Với người mua: Giá cả của một sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà người mua
phải trả cho người bán để được quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch vụ đó.
- Với người bán: Giá cả của một hàng hoá, dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận
được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó.
Giá khơng chỉ phản ánh bản chất kinh tế của nó mà còn phản ánh mối tương quan giữa
cung và cầu trên thị trường, mối tương quan giữa các đối thủ cạnh tranh. Chính sách
giá thường bao gồm những mục tiêu sau:
- Tăng khối lượng bán để đạt được thị phần, cho phép công ty tận dụng triệt để hơn
công suất sản xuất kinh doanh, năng suất của lao động nhân viên (mục tiêu chung)
- Thu được lợi nhuận cao nhất trong các tình thế cho phép: để tối ưu hố lợi nhuận thì
địi hỏi mức giá phải đạt tối ưu và chi phí giảm tới mức thấp nhất có thể (mục tiêu lợi
nhuận)
- Giữ được sự ổn định của quá trình kinh doanh sản phẩm, tránh được những phản ứng
bất lợi từ phía đối thủ cạnh tranh và ngay cả từ khách hàng (mục tiêu cạnh tranh)
Quan điểm Marketing khi đánh giá về tầm quan trọng của giá:



-

Giá là biến số duy nhất của marketing – mix tạo doanh thu cho doanh nghiệp.

Các quyết định về giá ln gắn với kết quả tài chính của doanh nghiệp.
Thơng tin về giá ln giữ vị trí quan trọng trong việc đề xuất các quyết định
kinh doanh.
Giá cả chỉ là một công cụ của marketing hỗn hợp mà doanh nghiệp sử dụng để đạt
được mục tiêu của mình. Điều đó có nghĩa là khi ra quyết định về giá phải đặt nó trong
một chính sách tổng thể và chịu sự chi phối của mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.3. Chính sách phân phối sản phẩm (Place)
Phân phối được hiểu là các quá trình kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm điều hành và vận
chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hệ thống phân phối bao gồm 4 bộ phận cấu thành cơ bản:
- Người cung cấp và người tiêu dùng
- Các phần tử trung gian phân phối
- Hệ thống kho tàng bến bãi, các phương tiện vận tải và các loại cửa hàng
- Hệ thống thông tin về thị trường, các dịch vụ mua và bán...
1.1.4. Chính sách xúc tiến (Promotion)
Xúc tiến hỗn hợp
Chính sách xúc tiến yểm trợ trong chiến lược marketing bao gồm mọi hoạt
động và giải pháp để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh
nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Vì vậy có thể gọi đây là các hoạt động
truyền thơng marketing.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp tồn tại tương đối độc lập với các hoạt động
marketing khác và không thể thiếu được nhằm tăng cường hiệu quả của các chính sách

marketing. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp làm gia tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ,
thu hút hàng hoá vào các kênh lưu thông và tạo cho nhà kinh doanh khai thác triệt để
được những lợi thế.


Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc

đẩy bán hàng và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.


Ngày nay sự cạnh tranh về sản phẩm, cạnh tranh về dịch vụ càng trở nên gay

gắt. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp được xem như vũ khí hữu hiệu của các doanh
nghiệp để giành lấy khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.




Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, doanh nghiệp còn nhiều mối

quan hệ cần phải giải quyết như: với Nhà nước, với bạn hàng, với khách hàng, với các
tổ chức khác, với các tầng lớp trong xã hội. Nếu giải quyết tốt uy tín của doanh nghiệp
sẽ được nâng cao hơn trên thị trường.
Một số dạng chủ yếu thường được các công ty sử dụng trong các các chiến lược xúc
tiến hỗn hợp là: quảng cáo, xúc tiến bán (khuyến mại), tuyên truyền (quan hệ công
đồng hay công chúng), bán hàng cá nhân.
Quảng cáo
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về sản
phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ hàng hố và
dịch vụ, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên

thị trường.
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt tin
tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng.
Quảng cáo là những hình thức truyền thông không trực tiếp, phi cá nhân, được
thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải trả tiền và các chủ thể quảng cáo
phải chịu chi phí.
Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là nhóm cơng cụ truyền thơng sử dụng hỗn hợp các cơng cụ cổ
động, kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì.
Xúc tiến bán hàng cịn gọi là khuyến mại có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng
doanh số bằng những lợi ích vật chất bổ sung cho người mua.
1.1.5. Chính sách con người (People)
Chiến lược Nhân sự ở mỗi cơng ty cần phải được nhìn nhận dưới góc độ
Marketing. Ngày càng có nhiều các phương pháp tiếp thị định hướng con người.
PR được vận dụng triệt để ngay từ những năm đầu họat động được phân tách
bởi PR đối ngoại và PR đối nội. PR đối ngoại (External PR) nhắm đến việc xây dựng
và duy trì các mối quan hệ và hệ thống chăm sóc khách hàng (CRM) đối với Nhà Phân
phối, giới Báo chí; các Liên đoàn thể thao và các đơn vị sở hữu Truyền thông. PR đối
nội (Internal PR) nhắm đến việc chăm sóc từng cá nhân và gia đình nhân viên làm việc
cho công ty ở mọi cấp bậc công việc. Cơng ty có những chính sách đãi ngộ và hiếu hỉ
cho từng nhân viên và giá đình tùy theo quá trình cơng hiến của họ; những nhân viên
làm việc gắn bó với cơng ty được khen thưởng theo nấc thâm niên mà họ đã gắn bó
với cơng ty. Đặc biệt Ngày hội Gia đình hàng năm của tồn thể cán bộ nhân viên công
ty được tổ chức hết sức ấn tượng tạo ra khơng khí đồn kết thân mật... tất cả tạo ra


niềm kiêu hãnh của nhân viên và gia đình họ đối với những người xung quanh. Nói
theo ngơn ngữ của Brand Marketing thì mỗi cá nhân và gia đình nhân viên cũng được
“gắn nhãn” với thương hiệu chung của doanh nghiệp cũng như các thương hiệu sản
phẩm mà họ đang nỗ lực gầy dựng từng ngày ở mọi nơi mọi lúc.

1.1.6. Chính sách qui trình hệ thống (Process)
Q trình phân phối dịch vụ là rất quan trọng vì nó đảm bảo việc cùng tiêu
chuẩn dịch vụ được phân phối nhiều lần cho khách hàng. Do đó, hầu hết các cơng ty
đều có dịch vụ tốt nhất để đem đến những trải nghiệm chân thực cho khách hàng.
Thực hiện tốt quy trình này sẽ giảm thiểu được các sai sót, phối hợp hiệu quả cung ứng
sẽ thu về phản ứng tốt từ phía khách hàng. Đây là yếu tố được phản ánh rõ ràng nhất
trong các yếu tố 7P trong Marketing dịch vụ.
Doanh nghiệp phát triển ln đặt những quy trình quản trị làm hệ thống quản trị
làm nến tảng để thể chế hóa bộ máy làm việc, giúp luật hóa trách nhiệm cá nhân hay
nói đúng hơn là “minh bạch hóa” vai trị và phạm vi trách nhiệm của từng người để cá
nhân thấy rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong một tập thể quản trị. Tuy nhiên sự
vận dụng hệ thống quản trị chuẩn mực ở một số doanh nghiệp có hàm lượng chất xám
va hạm lượng dịch vụ cao hay mang nhiều tính sáng tạo xem ra khơng chứng minh
được hiệu quả.
Nếu một doanh nghiệp có hệ thống quản trị (thể hiện qua sản phẩm đầu cuối mà
doanh nghiệp tạo ra) thiên về lý tính hơn thì khả năng áp dụng các quy trình ISO (kinh
điển) sẽ hiệu quả hơn; ngược lại nếu hệ thống quản trị doanh nghiệp thiên về sảnxuất
ra các sản phẩm cảm tính (dịch vụ, văn hóa nghệ thuật, truyền thơng...) thì khả năng áp
dụng quy trình quản trị kinh điển cần phải kết hợp với các biện pháp kích thích sáng
tạo và mở rộng các tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc (tức sản phẩm làm ra) một
cách linh hoạt hơn thì nhân viên (người lao động trí tuệ) sẽ khơng cảm thấy bị gị bó
và cảm nhận được đẳp cấp của nhà quản trị, từ đó mới thu hút họ là việc.
1.1.7. Chính sách triết lý kinh doanh (Philosophy)
Ở cấp độ 3 (nấc 3), chúng ta tìm hiểu vai trị của tư tưởng, triết lý, văn hóa
trong một tổ chức, hay cụ thể là trong một doanh nghiệp. Các giải pháp ở cấp độ này
thể hiện bởi sứ mệnh hay tầm nhìn của doanh nghiệp, của thương hiệu; văn hóa, những
thói quen ứng xử và chuẩn giá trị trong doanh nghiệp, cũng như giữa thương hiệu ứng
xử trước cộng đồng; tư tưởng, tầm nhìn và giá trị của tổ chức cũng cần phải được
thông đạt một cách hiệu quả đến với toàn thể cá nhân trực thuộc (stake holder) và kể
cả đối với cộng đồng trong đó dĩ nhiên là có khách hàng, người tiêu dùng, đối tác,

người thân của họ, hay nói rộng hơn là của tồn xã hội.
1.2.

Mục tiêu và nội dung của các chính sách


1.2.1. Chính sách sản phẩm
a.

Các quyết định liên quan tới từng sản phẩm
Sản phẩm theo ý tưởng

Sản phẩm theo ý tưởng là cấp độ cơ bản nhất có chức năng cơ bản là trả lời câu
hỏi: về thực chất sản phẩm này thoả mãn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách
hàng sẽ theo đuổi là gì? Và chính đó là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho
khách hàng. Điều quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp là nhà quản trị
marketing phải nghiên cứu tìm hiểu khách hàng để phát hiện ra những địi hỏi về các
khía cạnh lợi ích khác nhau trong nhu cầu của họ. Chỉ có như vậy họ mới tạo ra những
sản phẩm có những khả năng thoả mãn đúng và tốt những lợi ích mà khách hàng mong
đợi.
Sản phẩm hiện thực
Sản phẩm hiện thực đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt trên thực tế của hàng hố.
Những yếu tố đó bao gồm: các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các đặc tính bố cục bề
ngồi, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao gói. Trong thực tế khi tìm
mua những lợi ích cơ bản khách hàng dựa vào những yếu tố này. Và cũng nhờ hàng
loạt những yếu tố này nhà sản xuất khẳng định sự hiện diện của mình trên thị trường,
để người mua tìm đến doanh nghiệp, họ phân biệt hàng hoá của hãng này so với hãng
khác.
Sản phẩm bổ sung
Sản phẩm bổ sung đó là những yếu tố như: tính tiện lợi cho việc lắp đặt, những dịch vụ

bổ sung sau khi bán,những điều kiện bảo hành và điều kiện hình thức tín dụng. Chính
nhờ những yếu tố này đã tạo nên sự đánh giá mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong sự
nhận thức của người tiêu dùng,về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Khi mua những lợi
ích cơ bản của mặt hàng bất kì,khách hàng nào cũng muốn mua nó ở mức độ hồn
chỉnh nhất. Đến lượt mình, chính mức độ hồn chỉnh về lợi ích cơ bản mà khách hàng
mong đợi lại phụ thuộc vào những yếu tố bổ sung mà nhà kinh doanh sẽ cung cấp cho
họ. Vì vậy ở góc độ kinh doanh, các yếu tố bổ sung trở thành một trong những vũ khí
cạnh tranh của các nhãn hiệu hàng hố.
b.

Chủng loại và danh mục sản phẩm

Trong hoạt động Marketing sử dụng các tiêu thức để phân loại sản phẩm là:
Phân loại theo thời gian sử dụng và hình thái tồn tại.
-

Hàng hố lâu bền: Là những vật phẩm thường được sử dụng nhiều lần

Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: Là những vật phẩm được sử dụng một lần hay một
vài lần.


-

Dịch vụ: Là những đối tượng được bán dưới dạng hoạt động, lợi ích hay sự thoả

mãn.
Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
Hàng hố sử dụng thường ngày: đó là hàng hố mà người tiêu dùng mua cho
việc sử dụng thường xuyên trong sinh hoạt

-

Hàng hoá mua ngẫu hứng: đó là những hàng hố hố mua khơng có kế hoạch

trước và khách hàng cũng khơng chủ ý tìm mua
-

Hàng hố mua khẩn cấp: đó là hàng hố được mua khi xuất hiện những nhu cầu

cấp bách vì một lý do bất thường nào đó
Hàng hố mua có nhu cầu lựa chọn: đó là những hàng hố mà việc mua diễn ra
lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thường lựa chọn, so sánh cân nhắc kỹ lưỡng
trước khi mua.
Hàng cho nhu cầu đặc thù: đó là hàng hố có những tính chất đặc biệt hoặc
hàng hố đặc biệt mà người mua sẵn sàng chi thêm tiền để có sản phẩm
Hàng hố cho nhu cầu thụ động: đó là những hàng hố mà người tiêu dùng
khơng hay biết và thường không hay nghĩ đến việc mua chúng.
Phân loại hàng tư liệu sản xuất
-

Vật tư và chi tiết: đó là những hàng hoá được sử dụng thường xuyên và toàn bộ

vào cấu thành sản phẩm được sản xuất bởi nhà sản xuất.
Tài sản cố định: đó là những hành hố tham gia tồn bộ, nhiều lần vào q trình
sản xuất và giá trị của chúng được dịch chuyển nhiều lần và giá trị sản phẩm do doanh
nghiệp sử dụng chúng tạo ra.
Vật tư phụ và dịch vụ: là những hàng hố dùng để hỗ trợ cho q trình kinh
doanh hay hoạt động của tổ chức doanh nghiệp.
d.


Chu kỳ sống của sản phẩm

Khái niệm
Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trường doanh nghiệp nào cũng mong muốn
nó bán được chạy và tồn tại lâu dài, khối lượng bán bn đạt mức độ cao. Nhưng đó
chỉ là kì vọng. Bởi vì hồn cảnh mơi trường và thị trường ln biến đổi. Do đó sự
thích ứng của sản phẩm với nhu cầu thị trường cũng biến đổi theo. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp tới và được phản ánh qua sự biến đổi của khối lượng và doanh số tiêu thụ sản
phẩm. Đối với từng sản phẩm, nhóm chủng loại hoặc nhãn hiệu sản phẩm có thể có số
lượng và độ dài từng giai đoạn khác nhau. Nhưng dạng khái quát về mặt lý thuyết thì
chu kỳ sống của sản phẩm có 4 giai đoạn.
Đó là: giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường, giai đoạn phát triển, giai đoạn chín
muồi, và giai đoạn suy thoái.


Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trường
Đây là giai đoạn sản phẩm được tung ra thị trường hay nói cách khác là giai đoạn mở
đầu của việc đưa sản phẩm ra bán chính thức trên thị trường. Bởi vậy nó địi hỏi phải
có thời gian và sự chuẩn bị kĩ lưỡng về mọi mặt. Mặc dù vậy mức tiêu thụ trong giai
đoạn này thường tăng chậm. Vì các lý do sau:
-

Công ty chậm mở rộng năng lực sản xuất;

-

Công ty còn gặp phải những vướng mắc về kĩ thuật;

-


Chậm triển khai một kênh phân phối hiệu quả;

-

Khách hàng chưa từ bỏ thói quen tiêu dùng trước đây;

-

Khả năng mua sắm cịn hạn chế

Trong giai đoạn này cơng ty thường chịu lỗ hoặc lãi rất ít, mặc dù giá bán thường được
qui định cao. Hướng chiến lược của công ty trong giai đoạn này là:
-

Tập trung nỗ lực bán vào nhóm khách hàng có điều kiện sẵn sàng mua nhất;

-

Động viên khuyễn khích các trung gian marketing;

-

Tăng cường quảng cáo và xúc tiến bán.

Giai đoạn phát triển
Trong giai đoạn này mức tiêu thụ bắt đầu tăng mạnh, trên thị trường xuất hiện nhiều
đối thủ cạnh tranh mới, lợi nhuận trong giai đoạn này tăng. Để khai thác và kéo dài tối
đa cơ hội này, doanh nghiệp có thể thực hiện các tư tưởng chiến lược sau:
-


Giữ nguyên mức giá hoặc giảm chút ít để thu hút khách hàng;

-

Giữ nguyên hoặc tăng chi phí kích thích tiêu thụ;

-

Tiếp tục thơng tin mạnh mẽ về sản phẩm cho công chúng;

-

Nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo cho nó tính chất mới, sản xuất những mẫu

mã mới;
Xâm nhập vào những phần thị trường mới; sử dụng kênh phân phối mới; - Thay
đổi đôi chút về thơng điệp quảng cáo để kích thích khách hàng.
Giai đoạn chín muồi
Khi nhịp độ tăng mức tiêu thụ bắt đầu chững lại, việc tiêu thụ sản phẩm bước vào giai
đoạn chín muồi. Về thời gian, giai đoạn này thường dài hơn các giai đoạn trước và đặt
ra những nhiệm vụ phức tạp trong lĩnh vực quản trị marketing. Sản phẩm tiêu thụ
chậm cũng có nghĩa là chúng tràn đầy trên những kênh lưu thơng, điều đó hàm chứa
một cuộc cạnh tranh gay gắt. Để tiếp tục tồn tại trên thị trường, các nhà quản trị
marketing có thể lựa chọn những phương án sau:
-

Cải biến thị trường, tức là tìm thị trường mới cho sản phẩm;


-


Cải biến sản phẩm, thay đổi một số yếu tố đặc tính của sản phẩm;

-

Cải biến các cơng cụ marketing – mix.

Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi mức tiêu thụ các loại sản phẩm hoặc nhãn hiệu sản
phẩm giảm sút. Việc giảm sút có thể diễn ra nhanh chóng, chậm chạp thậm chí đến số
khơng. Cũng có sản phẩm mức tiêu thụ chúng giảm xuống thấp rồi dừng lại ở đó trong
nhiều năm.
Khi mức tiêu thụ giảm sút dẫn đến lợi nhuận giảm sút, một số cơng ty có thể rút khỏi
thị trường, số cịn lại có thể thu hẹp chủng loại sản phẩm chào bán, từ bỏ phần thị
trường nhỏ, những kênh thương mại ít hiệu quả nhất, cắt giảm chi phí khuyến khích và
hạ giá nhiều hơn Vì vậy để hạn chế bớt ảnh hưởng xấu của hiện tượng này công ty cần
quan tâm những khía cạnh sau:
-

Ln theo dõi để phát hiện những sản phẩm bước vào giai đoạn suy thoái;

Đối với từng mặt hàng phải nhanh chóng thơng qua quyết định tiếp tục lưu giữ
hay loại thải chúng ra khỏi danh mục sản phẩm của công ty. Việc lưu giữ những mặt
hàng đôi khi cũng đêm lại mối lợi lớn cho công ty, nếu như các đối thủ cạnh tranh rút
lui khỏi việc kinh doanh mặt hàng đó nhiều.
1.2.2. Chính sách giá bán
Định giá cho sản phẩm hàng hóa
Xác định mức giá bán cơ bản
Các doanh nghiệp đều phải tiến hành định giá bán sản phẩm của mình. Điều này sảy ra
khi doanh nghiệp tung vào thị trường một loại sản phẩm mới hoặc đưa ra một sản

phẩm vào một kênh phân phối mới
Xác định cầu cho thị trường mục tiêu
Việc xác định cầu ở thị trường mục tiêu phục vụ cho việc định giá cơ bản phục vụ cho
xác định tổng cầu và xác định hệ số co giãn cầu theo giá
Phân tích sản phẩm và giá cả của đối thủ cạnh tranh
Nhiệm vụ cơ bản cần thực hiện ở bước này là:
-

Thu thập thông tin về giá thành giá bán, chất lượng và những đặc tính khác của

sản phẩm cạnh tranh, thái độ của khách hàng về tương quan giá và sản phẩm của đối
thủ cạnh tranh.
-

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh.

-

Xác định phạm vi mức độ và tính chất phản ứng vì giá của đối thủ cạnh tranh.

Lựa chọn mức giá cụ thể


Thức phương pháp định giá nêu trên đã tạo ra các phương pháp khác nhau về mức giá
cơ bản. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn cho mình một mức giá cụ thể tương đối hợp lí
bằng cách xem xét những yếu tố ảnh hưởng mang tính chất tình huống chưa được phân
tích:
-

Những yếu tố tâm lý của người mua khi cảm nhận giá


-

Tính đến ảnh hưởng của các biển số khác trong marketing mix như danh tiếng

của doanh nghiệp và thương hiệu, mục tiêu của quảng cáo, việc áp dụng các chương
trình khuyến mại
-

Phản ứng của các lực lượng trung gian và những lực lượng khác có liên quan,

thái độ của đại lý những người bán buôn bán lẻ, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh.
d.

Chiến lược giá

Chiến lược giá “hớt váng” khi áp dụng chiến lược giá “hớt váng” các doanh nghiệp
thường đặt giá bán sản phẩm của mình ở mức cao nhất có thể cho những đoạn thị
trường người mua sẵn sàng chấp nhận sản phẩm mới. Khi mức tiêu thụ giảm xuống,
họ có thể giảm giá để thu hút khách hàng vốn nhạy cảm về giá. Bằng cách này, doanh
nghiệp bán sản phẩm mới sẽ đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao ngay ở giai
đoạn đầu của chu kỳ sống sản phẩm.
Chiến lược giá bám chắc thị trường đối lập với chiến lược hết phần ngon nhiều doanh
nghiệp lại ấn định mức giá sản phẩm mới của họ thức nhằm theo đuổi mục tiêu giành
được thị phần lớn và lợi nhuận trong dài hạn
2.1.3. Chính sách phân phối sản phẩm
Để xây dựng một chính sách phân phối có hiệu quả, cần phải dựa trên cơ sở của
cơng tác phân tích và dự đốn thị trường. Nội dung phân tích và dự đốn thị trường rất
rộng, song những vấn đề cơ bản cần thực hiện bao gồm:
-


Phân tích đặc điểm khách hàng ở các vùng thị trường khác nhau: Như trên đã

phân tích, mục tiêu của chính sách phân phối trong Marketing là nhằm định hướng vào
người tiêu dùng, vừa thoả mãn nhu cầu khách hàng, vừa kích thích nhu cầu tăng
trưởng. Bởi vậy, việc phân tích khách hàng ở các vùng thị trường là công việc rất quan
trọng. Những nội dung chủ yếu cần phân tích và dự đốn là:
+

Số lượng khách hàng ở các vùng thị trường;

+

Cơ cấu khách hàng ở các vùng thị trường;

+
Cơ cấu khách hàng xét theo các tiêu thức phân loại như: Lứa tuổi, giới tính, thu
nhập, nơi ở....
+
Đặc điểm và thói quen mua hàng của khách hàng (thời gian, số lượng, địa điểm,
yêu cầu tiện lợi...);


+

Thái độ và phản ứng của khách hàng, những yêu cầu của họ với q trình phân

phối;
Phân tích và dự đoán khối lượng hàng cần trên thị trường. Để giúp các nhà kinh
doanh có cơ sở lựa chọn các kênh phân phối, phương tiện vận chuyển, xác lập phương

án tồn kho, dự trữ và bán hàng, cần dự đốn chính xác khối lượng hàng cầu ở từng
vùng thị trường.
Phân tích hệ thống phân phối hiện có trên thị trường và xu hướng phát triển của
chúng.
Lựa chọn chính sách phân phối điển hình
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, điều kiện thị trường và hệ thống phân phối, các
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba chính sách phân phối điển hình sau đây:
-

Chính sách phân phối khơng hạn chế (phân phối rộng): Theo chính sách này,

doanh nghiệp sử dụng nhiều loại kênh, với mức độ phân phối hàng hóa rộng. Hàng hoá
của doanh nghiệp được phân phối rộng rãi trên thị trường, bán cho bất kỳ một trung
gian phân phối nào mà không hạn chế về mặt số lượng. Với chính sách phân phối
khơng hạn chế, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng và xâm nhập vào thị trường,
gây ảnh hưởng đến toàn bộ mọi khu vực cuả thị trường.
Chính sách phân phối tập trung (phân phối hạn chế): Theo chính sách này, các
doanh nghiệp chỉ lựa chọn một số kênh, với số lượng trung gian ít, có hiệu quả để
phân phối hàng hóa. Như vậy là trên thị trường hàng hoá sẽ được phân phối hạn chế
hơn. Chính sách phân phối tập trung thường được sử dụng cho các doanh nghiệp kinh
doanh những hàng hoá mà nhãn hiệu có uy tín trên thị trường, hoặc một số loại tư liệu
sản xuất. Chẳng hạn, để tiêu thụ tivi, xe máy hoặc xăng dầu chỉ cần thiết lập một số
điểm bán hàng tại từng vùng thị trường mà thơi.
-

Chính sách phân phối lựa chọn (phân phối duy nhất): Theo chính sách này,

doanh nghiệp chỉ lựa chọn một kênh phân phối duy nhất, trong đó chỉ có một người
trung gian cho mỗi đoạn thị trường. Những trung gian này thông thường được hưởng
những đặc quyền nhất định trong buôn bán (như đảm bảo tài chính, huấn luyện kinh

doanh, giá cả ưu đãi ...). Chính sách này tuy khơng mở rộng được ảnh hưởng của nhà
kinh doanh trên thị trường, song lại bảo đảm cho doanh nghiệp tăng cường khả năng
kiểm soát kênh và chi phối các phần tử trung gian, đảm bảo giữ vững uy tín cho doanh
nghiệp. Chính sách phân phối lựa chọn thường được áp dụng tiêu thụ các sản phẩm có
giá trị cao hoặc hàng chuyên dùng nhằm thoả mãn nhu cầu của một bộ phận khách
hàng nhất định (ơtơ, máy vi tính...).
2.1.4. Chính sách quảng bá, truyền thông
a.

Chức năng và mục tiêu


Chức năng
Thu hút sự chú ý của khách hàng với sản phẩm của doanh nghiệp: tác động vào
tất cả các giác quan của con người, nhằm đánh đúng vào tâm lý của khách hàng, tạo ra
bầu khơng khí thuận lợi cho sự giao lưu về thông tin giữa doanh nghiệp và khách
hàng.
Cần chú ý:
Lựa chọn phương tiện quảng cáo, chọn vị trí đặt quảng cáo, chọn thời điểm
quảng cáo, chọn hình thức quảng cáo.
Thuyết phục khách hàng tiêu dùng hàng hoá dịch vụ: là chức năng quan trọng
nhất thể hiện rõ nét mục tiêu của quảng cáo. Để thuyết phục được khách hàng thì nội
dung của quảng cáo phải có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mỗi quảng cáo cần phải chứa
đựng một gợi ý cho hoạt động mua dưới hình thức này hay hình thức khác.
Hướng dẫn giáo dục tiêu dùng: quảng cáo tham gia vào thị trường không chỉ để
thoả mãn nhu cầu của thị trường mà còn thực hiện nhiệm vụ định hướng và giáo dục
tiêu dùng đối với khách hàng.
Mục tiêu
-


Quảng cáo thông tin: thịnh hành trong giai đoạn tung hàng ra thị trường, khi

mục tiêu đặt ra là tạo ra nhu cầu.
-

Quảng cáo thuyết phục có giá trị đặc biệt trong giai đoạn phát triển khi mục tiêu

đặt ra cho doanh nghiệp là hình thành nhu cầu có chọn lọc (lựa chọn một nhãn hiệu cụ
thể). Ví dụ quảng cáo của dầu gội đầu Pantene có nói 99% phụ nữ tin rằng Pantene
cho mái tóc óng ả lại sạch gầu.
-

Quảng cáo nhắc nhở: vô cùng quan trọng trong giai đoạn chín muồi hay trưởng

thành để buộc người tiêu dùng nhớ đến hàng hoá.
b.

Yêu cầu và nguyên tắc quảng cáo

-

Quảng cáo phải tiêu biểu, đặc trưng, độc đáo và có lượng thơng tin cao. -

Quảng cáo phải đảm bảo tính nghệ thuật, kích thích mua hàng
-

Quảng cáo phải trung thực đảm bảo tính pháp lý

-


Quảng cáo phải nhắc lại thường xuyên và đúng thời cơ

-

Quảng cáo phải thiết thực, hiệu quả và phù hợp với chi phí dành cho quảng cáo.

Phương tiện quảng cáo
Nhóm phương tiện in ấn: báo chí, tạp chí, ấn phẩm thương mại là phương tiện
truyền thống


-

Nhóm phương tiện điện tử: truyền thanh, truyền hình, phim, internet xuất hiện

từ giữa thế kỷ 20 và nhanh chóng trở thành phương tiện quảng cáo hiệu quả.
-

Nhóm phương tiện ngồi trời, ngồi đường: pano, áp phích, bảng hiệu.

tử.

Nhóm phương tiện quảng cáo trực tiếp: thư trực tiếp, điện thoại, tin nhắn điện

-

Nhóm các phương tiện quảng cáo khác: quảng cáo tại điểm bán, hội chợ, trên

các vật phẩm.
c.


Xác định nhiệm vụ của xúc tiến bán hàng

Đối với người tiêu dùng: khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua với số
lượng lớn hơn và mở ra các khách hàng mới.
Đối với các thành viên trung gian: khuyến khích lực lượng phân phối này tăng
cường hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở
rộng kênh phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên liên tục,
nhằm mở rộng mùa vụ tiêu dùng cho sản phẩm hàng hoá.
d.

Lựa chọn phương tiện xúc tiến bán

Có thể phân chia các cơng cụ xúc tiến bán thành các nhóm tùy thuộc vào mục tiêu, nội
dung hoạt động xúc tiến bán khác nhau, bao gồm:
-

Nhóm cơng cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người tiêu dùng bao

gồm: hàng mẫu, phiếu thưởng, gói hàng chung, q tặng.
+

Hàng mẫu: có chức năng khuyến khích dùng thử, có thể phân phối tại cửa hàng

hoặc gửi tới tận nhà qua bưu điện hay qua đội ngũ nhân viên tiếp thị kèm theo thông
điệp quảng cáo hoặc một số câu hỏi về sản phẩm mà công ty cần biết.
+
Phiếu thưởng: là giấy chứng nhận cho khách được giảm một khoản tiền nhất
định khi mua một sản phẩm nào đó của cơng ty. Phương thức này rất hiệu quả đối với
việc khuyến khích tiêu dùng sản phẩm mới, nhãn hiệu mới.

+
Gói hàng chung: là gói hàng mà cơng ty giới thiệu một số sản phẩm hàng hoá
nhất định song bán với giá hạ, có giá trị trong việc tăng cường bán hàng trong thời kì
ngắn hạn.
+ Quà tặng: là hàng được cho khơng hoặc được tính với giá thấp, thường được
phân phối cùng với việc mua hàng, có thể gói cùng gói hàng.
-

Nhóm cơng cụ thúc đẩy hoạt động của các trung gian trong kênh phân phối: tài

trợ về tài chính khi mua hàng, hàng miễn phí.
-

Hội nghị khách hàng, hội chợ và triển lãm thương mại.

2.1.5. Chính sách con người


a.

Yếu tố con người với doanh nghiệp
Đối với những hãng dịch vụ lớn hiện nay, điển hình như những cơng ty xuyên

quốc gia (TNCs), trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng với doanh số hàng trăm
tỷ USD, tổng số người làm việc thuộc biên chế là rất lớn, kể từ người lãnh đạo cao
nhất như chủ tịch hay tổng giám đốc cho đến người lao công, dọn dẹp văn phòng. Mỗi
bộ phận, mỗi con người tuy trên cương vị, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ rất khác
nhau nhưng đều hướng vào mục tiêu chung nhất là doanh số, thị phần và lợi nhuận.
Nếu như người lãnh đạo cao nhất đưa ra những quyết định chiến lược thì vai trị của
những người thực hiện kế hoạch hố chiến lược là không thể thiếu và không kém phần

quan trọng.
Tuy nhiên, xét về quá trình phân phối và giao nhận dịch vụ, chúng ta thường
nhấn mạnh vai trò của người cung cấp dịch vụ (Service Provider-SP) có quan hệ trực
tiếp với khách hàng ở khâu giao nhận. Thuật ngữ “người cung cấp dịch vụ” này trong
Marketing dịch vụ thường được quan tâm nhất vì thường gắn liền với chất lượng dịch
vụ, thường là người thay mặt cho hãng dịch vụ trong quan hệ trực tiếp với khách hàng,
thường là người tơn tạo hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp.
b.

Yếu tố con người đối với khách hàng

Trong kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh dịch vụ, khách hàng đóng vai trị lớn như đã
nói ở đặc điểm thứ 5.


Khách hàng tiếp nhận dịch vụ theo những tiêu thức đánh giá của họ, như tính

nhanh chóng của dịch vụ, tính chính xác, tính chu đáo, hồn hảo của dịch vụ, độ an
tồn của dịch vụ, hàm lượng công nghệ cao của sản phẩm vật chất để cung cấp dịch vụ
(như đã nêu ở mục “giá cả”).


Khách hàng tiếp nhận dịch vụ theo trình độ thực tế của họ. Thí dụ, nếu chất

lượng bài giảng của giáo sư rất tốt, hay chất lượng tư vấn của một chun gia có hàm
lượng cơng nghệ cao, nhưng người tiếp thu có thể khơng nhận được kết quả mong
muốn do hạn chế về trình độ chuyên mơn hay ngoại ngữ...Như vây, trình độ tiếp thu
của khách hàng là rất quan trọng.

Khách hàng tiếp nhận dịch vụ còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố tâm lý, tinh thần.

Thí dụ, một giáo sư y học rất giỏi, có nhiều kinh nghiệm, có phương pháp điều trị tốt
nhưng tâm lý bệnh nhân không ổn định, tinh thần lo lắng, thiếu tin tưởng, khơng kiên
trì tn thủ theo đúng lời khuyên thầy thuốc cho nên kết quả điều trị rất thấp...
Có thể nói, chất lượng dịch vụ và lợi ích thu được không chỉ phụ thuộc vào người cung
cấp dịch vụ mà còn bị chi phối bởi khách hàng khi tiếp nhận dịch vụ. Hãng dịch vụ
cần biết rõ điều đó để có những giải pháp cụ thể, nhằm tơn tạo chất lượng dịch vụ của
mình.


2.1.6. Chính sách quy trình hệ thống (Process)
a.

Các loại quy trình riêng lẻ

-

Quy trình điện tử: Điều này bao gồm việc sử dụng mã vạch, biên nhận và các

biểu mẫu hoặc biểu trưng hoặc biểu tượng khác và thông tin về sản phẩm hoặc công ty
đi kèm với chúng. Điều này cũng có thể bao gồm việc sử dụng những mã số người
dùng có thể quét bằng ứng dụng trên điện thoại của mình. Ngày nay, ứng dụng điện tử
càng trở nên phổ biến và rất nhiều người cảm thấy rằng nó thật tuyệt vời vì mang lại
trải nghiệm thực tế ảo.
Quy trình cơng nghệ: Về cơ bản, đây là về quá trình tạo ra các sản phẩm hữu
hình - mà khách hàng có thể thực sự cảm nhận được là của họ. Không chỉ nhà sản xuất
tạo ra sản phẩm họ muốn, họ cũng nên nhớ rằng những sản phẩm phải là những sản
phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động trực tiếp: Chủ yếu, đây là về các phản ứng của khách hàng khi họ có
được để thử sản phẩm trực tiếp, và cách tiếp nhận của doanh nghiệp đối với phản ánh
của khách hàng. Hãy suy nghĩ thời gian hiện tại. Đó là khi các hoạt động trực tiếp xảy

ra.
Hoạt động gián tiếp: Trong khi đó, các hoạt động gián tiếp nói về hỗ trợ xảy ra
trước, trong, hoặc sau khi dịch vụ đã được đưa ra. Hoạt động gián tiếp sau bán đó có
thể kéo dài suốt cả cuộc đời.
b.

Quy trình hỗn hợp

Trong thế giới tiếp thị, các quy trình có thể được kết hợp lại để tạo ra một quy trình
hỗn hợp nhằm thu hút và phục vụ khách hàng. Ví dụ: tiếp thị qua internet và tiếp thị
qua điện thoại có thể cùng nhau quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ.
2.1.7. Triết lý kinh doanh (Philosophy)
Trong lịch sử phát triển của nhiều cơng ty, triết lý kinh doanh thể hiện qua
nhiều hình thức như: Bài hát của công ty; bản tuyên bố chính thức...
Khi hình thành triết lý kinh doanh, các nhà quản trị chiến lược của tổ chức xuất
phát từ những lý do cơ bản như: Họ muốn tuyên bố lý do tồn tại của tổ chức, muốn
khẳng định đặc trưng nổi bật của tổ chức này so với tổ chức khác về đạo lý kinh doanh
và về biện pháp hành động, họ muốn phát triển và thành công lâu dài.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN ACECOOK VIỆT NAM
2.1.

Giới thiệu về Công ty cổ phần Acecook Việt Nam

-

Tên: Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam


-

Trụ sở chính: Lơ II-3, Đường số 11 - KCN Tân Bình - Phường Tây Thạnh -

Quận Tân Phú - TP. Hồ Chí Minh
-

Điện thoại: (028) 38154064

Fax: (028) 38154067

-

Email:

-

Vốn điều lệ: 298,4 tỷ đồng (dữ liệu của VietTimes, tính đến cuối năm 2018)

Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong đầu tư
vào thị trường Việt Nam hình thành nên một công ty liên doanh giữa Acecook Nhật
Bản và một công ty thực phẩm tại Việt Nam ( Vifon) vào ngày 15/12/1993. Kết quả
của q trình đầu tư đó là sự phát triển lớn mạnh của Acecook Việt Nam, vào ngày
18/01/2008, cơng ty đã chuyển đổi loại hình thành cơng ty cổ phần.
Acecook Việt Nam hiện đã sở hữu được 11 nhà máy sản xuất trải rộng khắp cả
nước. Công ty có 7 chi nhánh với hơn 300 đại lý trên toàn quốc và xuất khẩu sang hơn
40 quốc gia: Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Ba Lan, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Na
Uy, Cộng Hoà Czech, Nga, Australia, New Zealand, Slovakia, Hàn Quốc, Singapore,
Hồng Kông, Đài loan, Malaysia, Campuchia, Nhật, UAE,…
2.2.


Giới thiệu về các sản phẩm của Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam
Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh trở

thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị
trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh dưỡng cao.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm
các sản phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền,... với những thương
hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, Siukay, Bốn Phương,
Số Đỏ,..
Hiện Acecook Việt Nam có:


14 loại mì gói: mì Hảo Hảo, Thế giới mì, mì nấu Maxkay, mì Siukay, mì Udon

Sưki Sưki, mì Doraemon, mì Đệ Nhất, mì Mikochi, mì Bốn Phương, mì Hảo 100, mì
Số Đỏ, mì Good, mì khơng chiên block, mì Spaghetti Bistro


11 loại mì tơ- ly- khay: Mì ly ăn liền Caykay, mì ly Handy Hảo Hảo, mì ly

Meme, Mì ly Modern, mì ly Enjoy, mì xào Táo Quân, mì trộn Today, mì Nhớ, mì ly
mini ăn liền Doraemon, mì ly ăn liền mini Handy Hảo Hảo, mì tơ ăn liền mì trộn
Caykay.




8 loại phở- hủ tiếu- bún: Đệ Nhất phở, phở trộn Đệ Nhất, Hủ tiếu khô Nhịp


sống hương vị Nam Vang, Hủ tiếu Nhịp sống, Bún Hằng Nga, Phở Xưa & Nay, Phở
khô Xưa & Nay, Phở Xưa & Nay Premium.


3 loại miến: Miến trộn Phú Hương, miến Phú Hương, miến Phú Hương Yến

Tiệc.


Mới đây nhất, Acecook Việt Nam đã cho ra mắt muối chẩm Hảo Hảo và snack

mì Nà Ní.
2.3.

Khách hàng mục tiêu

Chân dung khách hàng mục tiêu của Acecook:
-

Độ tuổi: trẻ em từ 6-15 tuổi và khách hàng từ 16-35 tuổi.

-

Nghề nghiệp: Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà Mì Hảo Hảo hướng

tới, ngồi ra trẻ em, các bà nội trợ và nhân viên văn phịng cũng là những khách hàng
Acecook hướng tới.
-

Giới tính: cả nam và nữ


-

Nơi ở: bất kỳ nơi nào ở Việt Nam đều có thể mua được sản phẩm của Acecook

-

Hành vi:

2.4.



Lý do mua hàng: Mua thường xuyên phục vụ bữa ăn, tiết kiệm thời gian



Lợi ích khách hàng tìm kiếm: Chất lượng, ngon, rẻ, tiện lợi

Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường.

Xác định thị trường mục tiêu mì Hảo Hảo
Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà Mì Hảo Hảo hướng tới, ngồi ra trẻ em,
các bà nội trợ và nhân viên văn phòng cũng là những khách hàng Mì Hảo Hảo hướng
tới.
Mì Hảo Hảo cho ra đời nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ tốt và định vị thương hiệu
của mình khơng chỉ với khách hàng mục tiêu và còn với cả khách hàng tiềm năng:


Hảo Hảo chua cay: dành cho những khách hàng thích vị cay và chua, với đủ các


hương vị tơm, gà, bị.


Mì xào khơ làm thỏa mãn những người thích món mì xào.



Mì hảo hảo hương nấm cung cấp thêm khoáng và protein.



Mới đây cho ra đời Hảo Hảo đậu xanh: bổ sung tinh chất đậu xanh, ngon, bổ

dưỡng và khơng sợ nóng.
Định vị thị trường


Định vị là một trong những khâu mà Vina Acecook làm tốt nhất. Với Hảo Hảo,
không một người tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này.
Bằng những chiến lược định vị của công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự khác
biệt đối với đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược định vị này rất thành cơng vì khi nghĩ đến Hảo Hảo người ta nghĩ
ngay đến sự tiện dụng của nó : “ngon, nhanh, rẻ ” Để làm được điều này, công ty đã
đưa ra rất nhiều chiến lược như : Khuyến mãi trúng tiền tỷ, các trương trình từ thiện...,
Hảo Hảo mẩu quảng cáo nêu bật tính năng nhanh tiện dụng của mình. Đặc trưng nhất
là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng Hảo Hảo. Đó như
một sự “ tra tấn” đối với người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại khá hiệu quả.
Kết quả là mọi người đều biết tới mì Hảo Hảo biết tới tính năng tiện dụng của nó :
"phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm".

2.5. Thực trạng của các chính sách Marketing của doanh nghiệp…
2.5.1. Chính sách về sản phẩm
-

Tên nhãn hiệu Cơng ty Acecook được in trên tất cả các bao bì sản phẩm tạo sự

tin tưởng cho người tiêu dùng.
-

Nhãn hiệu mì “Hảo Hảo” được in nổi bật với hai màu đỏ-trắng , dễ gọi, dễ nhớ,

tạo cho người tiêu dùng ấn tượng tốt về sản phẩm và dễ hình dung được về chất lượng
sản phẩm.
Bao bì sản phẩm bằng chất liệu nilon khá chắc chắn, tiện lợi, dễ dàng cất giữ,
vận chuyển, hình dáng, màu sắc được thiết kế đẹp mắt, nổi bật, thông tin về sản phẩm
được in rõ ràng, đầy đủ giúp người tiêu dùng tiện tìm hiểu.
-

Chất lượng sản phẩm: Hương vị mì ngon, phù hợp khẩu vị người Việt, dinh

dưỡng trong mỗi gói mì được đảm bảo đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001,ISO
14001,HACCP,IFS.
-

Không ngừng đầu tư nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với

khách hàng, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, tạo nét riêng cho sản phẩm.
Ví dụ như sản phẩm mì gói Hảo Hảo: với cái tên dễ nhớ, in đậm trong tâm trí mỗi
người dân Việt Nam với hương vị đặc trưng, sợi mì dai, bao bì sặc sỡ, nổi bật, bắt mắt.
Điểm nổi bật trên bao bì là có hình ảnh bát mì tượng trưng trơng rất bắt mắt. Hiện nay

dịng sản phẩm mì gói Hảo Hảo đã phát triển đa dạng hơn với 6 hương vị, chiều lòng
nhiều khẩu vị ẩm thực khác nhau.


2.5.2. Chính sách về giá cả
Chương trình khuyến mãi cho người bán:


Thưởng doanh số



Thưởng sản lượng

Các hoạt động khuyến mãi cho người tiêu dùng:


Hoạt động thẻ cào may mắn trúng thưởng các phần thưởng có giá trị cao như:
điện thoại Smartphone, xe máy, nhiều thùng mì,...



Tổ chức các chương trình phát mẫu dùng thử khi ra sản phẩm mới



Thưởng sản lượng: mỗi trung gian thương mại khi đặt đủ số lượng (tính theo
thùng) trên mỗi đơn hàng sẽ được thưởng thêm sản lượng của cùng chủng loại
sản phẩm hoặc các sản phẩm khác.




Hợp tác với các hệ thống siêu thị lớn như Big C, Co.opmart, Vinmart, Metro
trong việc tổ chức các chương trình phục vụ khách hàng.

2.5.3. Chính sách về phân phối
Acecook quyết định tạo ra một hệ thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc, hơn 600
đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu vực đều có một văn phịng chi


nhánh như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM. Sự phát triển mạnh mẽ của các
kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều hàng và thu lợi nhuận lớn.
Mì Hảo Hảo đã lựa chọn nhiều hình thức kênh phân phối khác nhau để mang sản phẩm
tới người tiêu dùng nhưng chủ yếu vẫn là phân phối theo hệ thống đại lý (bán sỉ ) doanh nghiệp chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lý cấp 1 ) và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ
này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách
hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên các nhà bán sỉ và doanh nghiệp này sẽ
cung cấp sản phẩm theo hình thức bán đứt.


Ưu điểm : Vốn đầu tư không cao, phù hợp với những thương hiệu mạnh, được

thị trường ưa chuộng.


Nhược điểm:

Nếu có bất kỳ sự cố nào xảy ra với sản phẩm (chẳng hạn chất

lượng sản phẩm có vấn đề ), chắc chắn khả năng đẩy hàng xuống các cấp phân phối
của nhà sản xuất sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, do phân phối theo nhu cầu nên sản phẩm

đến tay người tiêu dùng sẽ có lúc nhanh, lúc chậm.
Ngồi ra kênh phân phối kênh phân phối: Nhà sản xuất = > nhà bán lẻ = > người tiêu
dùng. Cũng được công ty Acecook chú trọng để tiêu thụ mì Hảo Hảo.
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận
gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị cửa hàng tự chọn. Chính vì vậy,
Hảo Hảo đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình thơng qua các
kênh bán lẻ này. Sản phẩm được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà bán lẻ.
Cụ thể, Hảo Hảo được bán tại các siêu thị bán lẻ như Big C, chuỗi siêu thị do mart, hệ
thống Maximax... Các siêu thị này phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, bằng cách cho người tiêu dùng tự lựa chọn mặt hàng, dịng sản phẩm
mình ưa thích và phù hợp.
Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ
với số lượng nhỏ nhưng thường xuyên. Như vậy, chiến lược phân phối của mì Hảo
Hảo là mở rộng thị trường, mở rộng các đại lý, tăng dần về số lượng và chất lượng các
kênh phân phối.
2.5.4. Chính sách quảng bá, truyền thơng
Đặc điểm của người tiêu dùng là thường lựa chọn sản phẩm qua hình ảnh, tên gọi đặc
trưng của sản phẩm qua việc xem quảng cáo trên truyền hình, qua các TVC quảng cáo
dễ nhớ với tần suất cao.
Nắm bắt tâm lý khách hàng, Acecook đã thực hiện các chính sách quảng bá, truyền
thơng như sau:




Phát TVC quảng cáo trên truyền hình vào các khung giờ vàng như trước

chương trình thời sự, trước và trong lịch chiếu phim hot, đặc biệt là buổi tối trước 21h;



Chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội như Facebook, Instagram, Tiktok,...



Hợp tác với các KOLs, hot blogger,...



Lựa chọn các trang báo, tạp chí có số lượng độc giả và phát hành lớn như:

Thanh Niên, Tuổi Trẻ, Người Lao Động,...


Thuê quảng cáo màn hình LCD tại các trung tâm thương mại, chung cư, bến

xe,...
Bên cạnh đó, Acecook cũng thực hiện các hoạt động xã hội hết sức ý nghĩa và thiết
thực:


Hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn, người già neo đơn, những người có cơng với

đất nước, các bà mẹ Việt Nam anh hùng;


Lập quỹ từ thiện, quỹ học bổng;



Tổ chức events đặc biệt, ví dụ: “Tết sum vầy”, “Vine cùng Hảo Hảo sáng tạo


chua cay”,...


Đồng hành cùng nhân dân cả nước phịng chống dịch Covid 19.

2.5.5. Chính sách con người, chính sách nhân sự, đào tạo, khuyến khích
Acecook có thể quản lý tốt nhân sự đồng thời tạo được cho nhân viên tinh thần trách
nhiệm, kỉ luật bằng các chính sách kỉ luật nghiêm khắc khi vi phạm, hay chế độ khen
thưởng để nhân viên có động lực trong công việc và phát huy tốt năng lực của bản
thân.
Khen thưởng:


Hàng tháng, công ty đều xét chọn danh hiệu Ngôi Sao Đỏ trong tập thể

công nhân để khen thưởng, khích lệ tinh thần làm việc.




Hàng năm, công ty xét chọn và tổ chức cho các cá nhân xuất sắc “Top

10” Ngơi Sao Đỏ tồn cơng ty đi du lịch nước ngồi, nhằm bồi dưỡng mở rộng
tầm nhìn tri thức, tái tạo sức lao động và động viên khuyến khích phong trào thi
đua lao động sáng tạo.


Xét thưởng bổ sung đối với các cá nhân đạt thành tích cơng việc tốt và


xuất sắc.
Bên cạnh chế độ khen thưởng, Công ty cũng:


Xây dựng hệ thống kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi sai trái và hành

động tùy tiện vô tổ chức của người điều hành công ty hay các cán bộ quản lý.


Xây dựng hệ thống kiểm soát và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp

luật của tổ chức hay một bộ phận nhân viên nào đó.
Đào tạo và Phát triển:
Học hỏi là một phần tất yếu của văn hóa Acecook. Mỗi nhân viên dù ở vị trí
nào, cũng cần liên tục nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình. Vì thế, ham học hỏi là
điều kiện không thể thiếu của người ứng viên được chọn vào làm việc với Công ty.
Trước tiên, đào tạo được thực hiện thông qua việc học ngay trên công việc được giao.
Hướng dẫn và huấn luyện là trách nhiệm của từng người lãnh đạo và hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của từng cá nhân ở vị trí của mình.


Chương trình đào tạo thực tiễn phát triển kỹ năng nhân viên được đưa

vào khung chương trình, kế hoạch đào tạo phát triển hàng năm. Vì thế, việc
tham gia đào tạo không những được xem như một phần thưởng, mà còn là
nghĩa vụ của mỗi nhân viên.


Ngồi việc học cho cá nhân mình, nhân viên Acecook, đặc biệt đối với vị


trí lãnh đạo, chuyên gia, chuyên viên cần có nhiệt tình mong muốn chia sẻ kiến
thức và kỹ năng mà mình học được cho đồng đội với nhiều hình thức khác nhau
như chia sẻ những điều mình học được trong các cuộc họp của phịng/nhóm,
đứng lớp, tổ chức các hoạt động thực hành cho nhóm, tham gia nhóm dự án,
v.v.
2.5.6. Chính sách về quy trình, hệ thống, tính chuyên nghiệp
Để giúp người tiêu dùng hiểu rõ và an tâm hơn về nguồn gốc sản phẩm mì ăn
liền, Acecook tổ chức tham quan nhà máy cho người tiêu dùng tại Việt Nam.
Tham gia chương trình, người tiêu dùng có cơ hội tận mắt chứng kiến nhà máy
được thiết kế theo tiêu chuẩn Nhật Bản, khép kín, đảm bảo không bị côn trùng xâm
nhập; hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, tự động hóa, được làm bằng thép không


gỉ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở mức cao. Tại đây, Acecook đã cung cấp ra thị
trường hơn 2,5 tỉ gói mì ăn liền mỗi năm cho người tiêu dùng trên khắp Việt Nam.
Quy trình sản xuất gồm các cơng đoạn:

Ơng Kajiwara Junichi, Tổng Giám Đốc Cơng ty Acecook Việt Nam nhấn mạnh,
chất lượng là điều kiện cơ bản quan trọng nhất đối với ngành thực phẩm nói chung và
mì ăn liền nói riêng, để đáp ứng u cầu tối thiểu nhất là tính an tồn và an tâm. Sau
đó sẽ mở rộng hương vị và đa dạng trải nghiệm để nâng cao mức độ hài lòng của
khách hàng.
Theo đó, tại doanh nghiệp này, để mỗi sản phẩm mì ăn liền đến tay người tiêu
dùng đều đạt chất lượng, đảm bảo yếu tố an toàn là cả một hành trình đầu tư, khe khắt
từ ngun liệu, cơng nghệ sản xuất đến khâu bao bì, đóng gói. Chỉ riêng tại 01 nhà
máy ở HCM, ước tính tổng số vốn đầu tư khoảng 50 triệu USD. Toàn bộ dây chuyền
sản xuất tại Acecook Việt Nam đều được thiết kế khép kín theo tiêu chuẩn Nhật Bản,
khơng bị cơn trùng xâm nhập. Đồng thời, hệ thống máy móc đạt mức độ tự động hóa
gần như 90%, được làm bằng thép khơng gỉ giúp đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm ở
mức cao nhất. Bình qn mỗi năm, cơng ty dành từ 30 – 40 triệu USD để tái đầu tư

cho máy móc, thiết bị và cải tiến, sáng tạo, năng suất các nhà máy cũng tăng dần qua
các năm.
Dây chuyền sản xuất hiện đại tự động hóa gần 90% tại Acecook Việt Nam. Nhờ
vậy, người tiêu dùng được hưởng lợi vì thành phẩm ln có sự ổn định về chất lượng,
đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm khắt khe và hương vị thơm ngon cũng như
giá thành hợp lý.
Để đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt nhất, Acecook tiến hành kiểm soát chặt
chẽ ngay từ nguyên liệu đầu vào. Theo đó, nguyên liệu dùng để sản xuất mì ăn liền
như bột lúa mì, dầu thực vật cùng các loại gia vị, rau củ tự nhiên, bột thịt, bột trứng,


×