Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Bai 23 Hich tuong si

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.16 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Tuần: 25 Ngày soạn: 20/2/2017


Tiết: 93-94 Ngày dạy: 23/2/2017


<b>HỊCH TƯỚNG SĨ</b>



<i>(Trần Quốc Tuấn)</i>


<b>A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT </b>


- Bổ sung thêm kiến thức về văn nghị luận trung đại.


<i>-</i> Thấy được chức năng, yêu cầu nội dung, hình thức của văn bản Hịch tướng sĩ.
- Cảm nhận được lịng u nước tha thiết, tầm nhìn chiến lược của vị chỉ huy


quân sự đại tài Trần Quốc Tuấn.


<b>B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC,KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ </b>
<b>1. Kiến thức</b>


- Sơ giản về hịch


- Hoàn cảnh lịch sử liên quan đến sự ra đời của bài Hịch tướng sĩ


- Tinh thần yêu nước, ý chí quyết thắng kẻ thù xâm lược của quân dân thời Trần.
- Đặc điểm văn chính luận ở Hịch tướng sĩ.


<b>2. Kỹ năng</b>


- Đọc-hiểu một văn bản viết theo thể hịch .



- Nhận biết được không khí thời đại sục sơi thời Trần ở thời điểm dân tộc ta
chuẩn bị cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lược lần thứ hai.


<b>3. Thái độ </b>


- Giáo dục lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc


<b>C. PHƯƠNG PHÁP</b>


Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm


<b>D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC </b>
<b>1.Ổn định lớp</b>


<b>2. Kiểm tra bài cũ</b>: Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản Chiếu dời đô.


<b>3. Bài mới: </b>


Vừa rồi thầy và các em đã nhớ lại âm hưởng hào hùng trong một tác
phẩm được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước nhà. Trong lịch sử
văn học ta có rất nhiều áng văn chương bất hủ như thế. Chẳng hạn như Hịch
tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, Bình Ngơ Đại Cáo của Nguyễn Trãi, và sau này là
Tuyên ngôn độc lập của Hồ CHí Minh. Trong số đó , Hịch Tướng Sĩ được coi là
bản anh hùng ca của thời đại. Hôm nay thầy và các em sẽ cùng đi tìm hiểu tác
phẩm này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>GV: Dựa vào chú thích sgk/58 em nào hãy cho</b>
<b>thầy biết vài nét về tác giả?</b>


Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn năm sinh chưa rõ


ràng (1226, 1230..), mất năm 1300.


- Con của An Sinh Vương Trần Liễu, quê ở Nam
Định.


- Là vị anh hùng văn võ song toàn.


- Là người biết hy sinh quyền lợi bản thân, đồn kết
nội bộ, thương u tướng sĩ.


- Có cơng lớn trong cơng cuộc kháng chiến chống
qn Mơng-Ngun


- Ơng là người biết vượt qua mọi hiểm khích cá nhân
để đặt lợi ích của quốc gia lên trên hết.


- Đời Trần Anh Tơng ơng về trí sĩ ở Vạn Kiếp và mất
ở đó.


<b>GV: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của văn</b>
<b>bản?</b>


- Sau chiến thắng 1258 đến 1285 là gần 30 năm.Một
thời hịa bình rất dài. Đa số các tướng lĩnh của chúng
ta ngủ quên trong chiến thắng.


- Một số thì mải mê hưởng lạc, một số khác sợ uy
của giặc nên dao động, muốn cầu hịa. “Hịch tướng
sĩ” ra đời để khích lệ tướng sĩ học tập “Binh thư yếu
lược” và đánh tan tư tưởng thờ ơ, thái độ cầu an


hưởng lạc của họ.


<b>GV: Em hãy cho thầy biết văn bản thuộc thể loại</b>
<b>gì?</b>


Hịch


<b>GV: Em hiểu thế nào là Hịch? </b>


Hịch – thể văn chính luận trung đại, có kết cấu chặt
chẽ, lí lẽ sắc bén, dùng để khích lệ tình cảm, tinh
thần đấu tranh chống kẻ thù.


<b>GV: Dựa vào sgk, một em hãy cho thầy biết bố</b>
<b>cục của một bài hịch?</b>


<b>- Phần mở đầu: </b>Có tính chất nêu vấn đề.


<b>- Phần thứ hai: </b>Nêu truyền thống vẻ vang trong sử
sách để gây lịng tin tưởng.


<b>I/Tìm hiểu chung </b>


<b>1/ Tác giả</b>: Hưng Đạo Vương Trần
Quốc Tuấn (1231?-1300)


- Là một danh tướng đời Trần có cơng
lao lớn trong ba cuộc kháng chiến chống
qn Mơng - Ngun



<b>2/Tác phẩm</b>


Hồn cảnh sáng tác: Viết trước cuộc
kháng chiến chống quân Mông-Nguyên
lần thứ hai (1285)


Thể loại: Hịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>- Phần thứ ba: </b>Nhận định tình hình, phân tích trái
phải để gây lòng căm thù giặc.


<b>- Phần kết thúc: </b>Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi
đấu tranh.


<b>GV chuyển: Sau khi đã hiểu rõ về tác giả, tác</b>
<b>phẩm, chúng ta chuyển sang phần II</b>


<b>GV: hướng dẫn đọc: Với văn bản này chúng ta</b>
<b>cần đọc với giọng đọc khúc chiết, lúc thì căm giận,</b>
<b>đau xót ,uất ức; khi thì đằm thắm, xúc động; lại</b>
<b>có đoạn giọng dồn dập, dằn từng câu, nhấn từng</b>
<b>chữ. Các em chú ý nghe thầy đọc mẫu (gv đọc</b>
<b>mẫu 1 đoạn rồi mời hs đọc 1 đoạn)</b>


<b>GV chú thích: Văn bản này là một thể văn nghị</b>
<b>luận cổ, có rất nhiều từ khó mà chúng ta cần tìm</b>
<b>hiểu. Khi yêu cầu các em soạn bài ở nhà, thầy đã</b>
<b>hướng dẫn các em tìm hiểu trước phần chú thích. </b>
<b>GV: Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho</b>
<b>thầy biết văn bản này có thể chia làm mấy phần?</b>


<b>nội dung chính mỗi phần? </b>


- Phần 1: Từ đầu… “còn lưu tiếng tốt” → Nêu
gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách.
_Phần 2: Tiếp theo… “cũng vui lịng”


→ Nhận định tình hình đất nước và nỗi lịng
của tác giả.


_Phần 3: Tiếp theo… “phỏng có được khơng”
→ Lời phân tích phải trái cùng các tướng sĩ.
_Phần 4: Còn lại → Những nhiệm vụ cấp
bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.


<b>GV: Em hãy nêu phương thức biểu đạt của văn</b>
<b>bản này?</b>


Nghị luận kết hợp biểu cảm


<b>PTBĐ chính của văn bản này là nghị luận, bên</b>
<b>cạnh đó tác giả cịn lồng ghép thêm phương thức</b>
<b>biểu đạt biểu cảm, nhằm bộc lộ cảm xúc, tình cảm</b>
<b>của ơng.</b>


<b>II/ Đọc – hiểu văn bản</b>


<b>1/Đọc- tìm hiểu từ khó </b>


<b>2/Tìm hiểu văn bản </b>



<b>2.1Bố cục</b>: 4 phần


<b>2.2Phương thức biểu đạt: </b>Nghị
luận + biểu cảm


<b>2.3 Phân tích: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>GV: Mở đầu bài hịch, tác giả đã nêu một số tấm</b>
<b>gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách của</b>
<b>Trung Quốc? Xưa có những ai? Còn nay có</b>
<b>những ai?</b>


- Xưa: Kỉ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Thân
Khối, Kính Đức, Cảo Khanh…


- Nay: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột
Lang…


<b>GV: Nêu tên hàng loạt những tấm gương như thế,</b>
<b>tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong</b>
<b>đoạn văn trên?</b>


Phép liệt kê và câu cảm thán, sử dụng điển tích, điển
cố.


<b>GV: Vì sao họ được nêu gương? Họ có những đặc</b>
<b>điểm gì chung?</b>


Vì họ là những trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ, vì
vua, vì nước.



<b>GV: Kỉ Tín chết thay cứu thốt cho Cao Đế, Do</b>
<b>Vu chìa lung chịu giáo, Dự Nhượng nuốt than báo</b>
<b>thù cho chủ, Thân Khoái chặt tay cứu nạn cho</b>
<b>nước… Tất cả họ đều là những người vì chủ, vì</b>
<b>vua, vì nước mà hi sinh thân mình.</b>


<b>GV: Vậy, theo em vì sao tác giả lại nêu gương đời</b>
<b>trước và đời nay? Cách nêu gương như vậy nhằm</b>
<b>mục đích gì?</b>


Tăng sức thuyết phục với các tì tướng, binh lính


<b>GV: Sau khi nêu gương sử sách để khích lệ lịng</b>
<b>trung qn ái quốc của các tướng sĩ, tác giả quay</b>
<b>về với thực tế trước mắt, đó là lột tả tội ác của</b>
<b>giặc và nỗi lòng của tác giả. Để hiểu sâu hơn thầy</b>
<b>và các em cùng nhau phân tích phần 2 của văn</b>
<b>bản.</b>


- Xưa: Kỉ Tín, Do Vu, Dự
Nhượng, Thân Khối, Kính Đức,
Cảo Khanh…


- Nay: Vương Cơng Kiên, Cốt Đãi
Ngột Lang…


→ Phép liệt kê, câu cảm thán, sử
dụng điển tích, điển cố.



→ Những tấm gương hi sinh vì
chủ,vì vua,vì nước.


<b>=> Khích lệ lịng trung qn ái</b>
<b>quốc của các tướng sĩ thời Trần.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>GV: Em hãy tìm những chi tiết thể hiện hành</b>
<b>động lột tả tội ác của giặc trên đất nước ta? </b>


- Đi lại nghênh ngang


- Uốn lưỡi cú diều, sỉ mắng triều đình
- Đem thân dê chó, bắt nạt tể phụ


- Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc lụa, lòng
tham không cùng.


- Giả hiệu Vân Nam Vương, thu bạc vàng, vét
của kho.


<b>GV: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì</b>
<b>để nói đến tội ác của giặc?</b>


Ẩn dụ, văn biền ngẫu.


(Từng cặp câu cân xứng với nhau)


<b>GV: Nghệ thuật ẩn dụ trong đoạn văn trên cho</b>
<b>thấy hình ảnh quân giặc như thế nào?</b>



Ngang ngược, lịng tham khơng cùng


<b>GV: Trần Quốc Tuấn hẳn đã rất căm phẫn trước</b>
<b>những hành động bạo ngược của giặc </b>
<b>Mông-Nguyên, đi tới đâu giết người dân vô tội vạ, hãm</b>
<b>hiếp phụ nữ trẻ em, vơ vét tài sản của người dân</b>
<b>lẫn triều đình ta. Thật là tham lam, ngang</b>
<b>ngược… tội ác của chúng kể khôn xiết. Tác dụng</b>
<b>của việc nêu ra những tội ác của giặc là gì?</b>


Khơi dậy lịng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước.


<b>GV: Sự ngang ngược và tội ác của giặc đã được</b>
<b>lột tả qua ngòi bút của Trần Quốc Tuấn. Đây</b>
<b>chính là hình ảnh có thực trong lịch sử. Chúng đã</b>
<b>xúc phạm đến đất nước và lịng tự tơn dân tộc với</b>
<b>những:</b>


<b>- Hành động khiêu khích bạo ngược</b>
<b>- Về chính trị: xúc phạm quốc thể</b>
<b>- Về kinh tế: ra sức vơ vét</b>


 <b>Những hành động đó chỉ là cái cớ để chúng</b>


<b>đạt được mục đích cuối cùng là: bằng mọi</b>


<b>* Tội ác của giặc:</b>


- Đi lại nghênh ngang



- Uốn lưỡi cú diều, sỉ mắng triều
đình


- Đem thân dê chó, bắt nạt tể phụ
- Thác mệnh Hốt Tất Liệt đòi ngọc


lụa, lòng tham không cùng.


- Giả hiệu Vân Nam Vương, thu
bạc vàng, vét của kho.


→ Ẩn dụ, văn biền ngẫu.


→ Tham lam, hống hách, ngang ngược.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>cách phải xâm lược cho được Đại Việt.</b>


<b>GV: Sau khi nhìn thấu dã tâm của giặc, nhận</b>
<b>định được thảm họa của đất nước, tác gải đã bộc</b>
<b>bạch nỗi lịng của mình. Tâm sự đó như thế nào,</b>
<b>cơ và các em cùng nhau tìm hiểu tiếp. </b>


<b>GV: Trước tội ác của giặc, tác giả đã thể hiện nỗi</b>
<b>lịng của mình qua những chi tiết nào?</b>


Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau
như cắt, nước mắt đầm đìa.


<b>GV: Ở đây tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ</b>
<b>thuật gì để thể hiện nỗi lịng của mình?</b>



So sánh, nói q.


<b>GV: Hình ảnh ẩn dụ, so sánh đó gợi lên tâm trạng</b>
<b>của tác giả như thế nào?</b>


Tâm trạng đau xót đến tột độ


<b>GV: Hình ảnh “nửa đêm vỗ gối/ ruột đau như</b>
<b>cắt/nước mắt đầm đìa” là những hình ảnh ẩn dụ,</b>
<b>ước lệ đã quen dùng trong văn chương cổ. Mượn</b>
<b>hình ảnh này,tác giả đã bộc lộ trực tiếp tình cảm</b>
<b>của mình. </b>


<b>Đó là một tâm trạng nhiều đau đớn. Đó là nỗi lo</b>
<b>lắng, dằn vặt, trằn trọc, nặng lịng vì Tổ quốc của</b>
<b>vị thống lĩnh.</b>


<b>GV: Cùng với việc thể hiện nỗi đau tác giả đã bộc</b>
<b>lộ thái độ một cách cụ thể, em hãy tìm những chi</b>
<b>tiết ấy? </b>


Căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu
quân thù…


<b>GV: Ở đây tác giả đã sử dụng loại từ gì để có thể</b>
<b>lột tả được sự căm tức của mình đối với giặc?</b>


Động từ mạnh



<b>* Nỗi lòng của tác giả:</b>


- Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm
vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm
đìa.


→ So sánh.


=> Tâm trạng đau xót đến tột độ


- Căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan,
uống máu qn thù…


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>GV: Phải có lịng căm thù giặc sâu sắc lắm thì ơng</b>
<b>mới mong muốn dùng những hành động có phần</b>
<b>ghê rợn (xả thịt, lột da, nuốt gan…) để trừng phạt</b>
<b>giặc. Vậy theo em thái độ cùa tác giả đối với quân</b>
<b>thù như thế nào?</b>


Thể hiện lịng căm thù sục sơi của tác giả


<b>GV: Với lịng căm thù sục sơi, tác giả khao khát</b>
<b>được trả thù và phải dùng những hình thức trừng</b>
<b>phạt mạnh nhất, ghê gớm nhất như: xả thịt, lột</b>
<b>da, nuốt gan, uống máu đối với kẻ thù thì mới hả</b>
<b>lịng căm giận.</b>


<b>Nỗi đau ấy,tâm trạng ấy được diễn tả một cách cụ</b>
<b>thể, xúc động,trào dâng trong lòng, thể hiện lòng</b>
<b>căm thù sục sôi của tác giả.</b>



<b>GV: Đến đây em thấy Trần Quốc Tuấn là người</b>
<b>như thế nào?</b>


Yêu nước, căm thù giặc sâu sắc


<b>GV: Em có nhận xét gì về giọng điệu và cách lập</b>
<b>luận của tác giả trong đoạn văn văn?</b>


Giọng điệu thống thiết


Cách lập luận: đi từ nhận định tình hình đất nước,
vạch rõ bản chất, dã tâm của giặc để từ đó bộc bạch
tâm sự chân thành.


<b>GV: Vậy theo em , những lời bộc bạch của tác giả</b>
<b>đã có tác động như thế nào đối với các tướng sĩ ?</b>


Khơi gợi lòng yêu nước và tinh thần sẵn sang xả thân
vì tổ quốc ở các tướng sĩ.


<b>GV bình: Cách lập luận của đoạn văn trên rất</b>
<b>chặt chẽ, từ tâm trạng mà thể hiện thái độ, từ thái</b>
<b>độ mà biểu thị ý chí hành động. Tất cả các trạng</b>
<b>thái tâm lí, các khía cạnh tình cảm đều được đẩy</b>
<b>tới cực điểm, đau xót thì tận cùng, căm giận thì</b>
<b>ngùn ngụt, khát vọng hành động thì cuồn cuộn</b>


=> Lịng căm thù giặc sâu sắc.



 <b>Tấm lòng yêu nước của Trần</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>mãnh liệt.</b>


<b>Cách lập luận chặt chẽ. Từng câu từng chữ là tâm</b>
<b>huyết của tác giả. Đây là áng văn chính luận hùng</b>
<b>hồn đanh thép, sục sôi nhiệt huyết, tràn đầy khí</b>
<b>thế, mang sức mạnh của mn vạn hùng binh.</b>


GV: Bài học này chúng ta sẽ tìm hiểu trong 2 tiết, ở
tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu phần cịn lại.


<b>E. Rút kinh nghiệm:</b>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×