Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.68 KB, 8 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>NguyÔn V¨n C«ng Gi¸o viªn trêng THCS §µo S TÝch – Trùc Ninh – Nam §Þnh §iÖn tho¹i liªn hÖ: 01243771012. giới thiệu các đề thi chän häc sinh giái khèi 10 vµ 11 cña c¸c trêng thpt chuyªn vïng duyªn h¶I b¾c bé. m«n. sinh häc. Thành công là một hành trình chứ không phải là điểm đến! Trên con đờng thành công không có dấu chân của ngời lời biếng! lêi nãi ®Çu Nhiều năm trở lại đây,các trường THPT chuyên trực thuộc các Sở giáo dục và đào tạo của các tỉnh thành phố và trực thuộc các trường đại học vùng Đồng bằng Duyên hải & Bắc bộ tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cho học sinh các khối chuyên lớp 10 và lớp 11 ở các môn học như: Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Ngữ Văn, Ngoại ngữ, Lịch sử, Địa lý, Tin học. Với những môn học như: Toán học, Vật lý, Hoá học, Ngữ Văn hay Ngoại ngữ thì từ trước tới nay trên thị trường sách đã có rất nhiều đầu sách dạng “tuyển tập hay tuyển chọn” các đề thi học sinh giỏi các cấp, nhưng với bộ môn Sinh học thì đầu sách dạng này lại rất hiếm. Do vậy cuốn sách “Giới thiệu các đề thi chọn học sinh giỏi khối lớp 10 và 11 của các trường THPT chuyên vùng đồng bằng Duyên hải & Bắc bộ - môn Sinh học” được tuyển chọn, biên soạn và xuất bản nhằm mục đích: - Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học cấp THPT có được cách nhìn chính xác và toàn diện về xu hướng ra đề thi môn Sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi khối lớp 10 trường THPT chuyên của các tỉnh - thành phố và trực thuộc các trường đại học vùng đồng bằng Duyên hải & Bắc bộ..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Giúp cho học sinh và giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học cấp THPT có thêm được nguồn tư liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập và giảng dạy. Qua đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn, đạt kết quả cao trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp cấp tỉnh và cấp khu vực. Cuốn sách này gồm 180 đề thi chọn học sinh giỏi khối lớp 10 và 11 chuyên Sinh học vùng đồng bằng Duyên hải & Bắc bộ, các đề thi được chọn lọc và sắp xếp theo từng năm học, từ năm học 2010 2011 đến năm học 2015 - 2016. Các đề thi trong cuốn sách này được tác giả sưu tầm, chọn lọc từ nhiều kênh khác nhau như từ bạn bè, đồng nghiệp, từ Website của các Sở giáo dục - đào tạo, từ trang http:// www. dethi.violet.vn và nhiều Website có uy tín khác. Do đó có nhiều đề thi tác giả sưu tầm được cả đáp án và hướng dẫn chấm, nhưng cũng có những đề thi tác giả không sưu tầm được đáp án và hướng dẫn chấm. Với những đề thi có đáp án và hướng dẫn chấm, tác giả giữ nguyên văn đáp án và thang điểm để các em học sinh và quý thầy cô có thể thấy và vận dụng được cách trả lời và cho điểm đối với mỗi đơn vị kiến thức trong đề thi. Với những đề thi không có đáp án thì các em học sinh và quý thầy cô có thể tự giải để củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phương pháp giải. Với vai trò là một giáo viên tâm huyết với nghề, trực tiếp giảng dạy môn Sinh học cấp THCS , bồi dưỡng đội tuyển HSG dự thi cấp huyện, cấp tỉnh và luyện thi vào lớp 10 trường THPT chuyên môn Sinh học, tác giả thấy cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các em học sinh yêu thích môn Sinh học và giáo viên dạy môn Sinh học ở các trường THPT, đặc biệt sẽ rất hữu ích với những em học sinh và quý thầy cô tham gia bồi dưỡng, luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực và cấp Quốc gia. Ngoài ra cuốn sách cũng là tài liệu tham khảo rất tốt cho sinh viên - giáo sinh chuyên nghành sư phạm Sinh học ở các trường Cao đẳng và Đại học. Mặc dù đã cố gắng sưu tầm, chọn lọc, biên soạn nhưng cuốn sách sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp và các em học sinh để lần xuất bản sau được hoàn chỉnh hơn. Nhân đây, tác giả cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới quý đồng nghiệp đang công tác trong ngành giáo dục, những em học sinh đã đưa đề thi lên Internet và ban quản trị trang http:// www. dethi.violet. vn. Chúc các em học sinh và quý thầy cô đạt được nhiều thành tích cao trong quá trình học tập và giảng dạy khi khai thác, sử dụng cuốn sách này. Mọi ý kiến đóng góp của quý thầy cô và các em xin vui lòng liên hệ với tác giả theo địa chỉ email: Tác giả trân trọng cảm ơn! Người tuyển chọn và biên soạn: Nguyễn Văn Công Cử nhân khoa học chuyên ngành Sư phạm Sinh - Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Giáo viên trường THCS Đào Sư Tích CLC - Trực Ninh - Nam Định NAM ĐỊNH Ngày 1 tháng 5 năm 2016 ĐỀ SỐ 01 (Hội thi các trường THPT chuyên khu vực DH&ĐB Bắc Bộ, đề thi đề xuất của trường THPT chuyên ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Hà Nội, năm học 2010 - 2011) Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian giao đề Câu 1. Thành phần hóa học của tế bào – 2,5 điểm Tại sao trong quá trình tìm kiếm sự sống ngoài trái đất, các nhà khoa học rất quan tâm đến sự có mặt của nước, đặc biệt nước ở trạng thái lỏng ở nơi tìm kiếm? Câu 2. Cấu trúc tế bào – 2,5 điểm Những dẫn chứng khoa học chứng tỏ nguồn gốc cộng sinh nội bào của ty thể và lục lạp trong tế bào nhân thực. Câu 3. Hô hấp tế bào – 2 điểm Sơ đồ hóa các giai đoạn của quá trình hô hấp hiếu khí, chỉ rõ năng lượng ATP và lực khử thu được ở mỗi giai đoạn. Trình bày tóm tắt cơ chế hình thành ATP theo thuyết hóa thẩm của Peter Mitchell. Câu 4. Hóa tổng hợp – 2 điểm.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> So sánh quang tổng hợp và hóa tổng hợp Câu 5. Quang hợp – 2 điểm Trong quá trình quang hợp ở thực vật, nếu các phân tử nước tham gia quang hợp được đánh dấu phóng xạ bằng 18O, các hợp chất nào dưới đây sẽ được đánh dấu phóng xạ bởi 18O đầu tiên: ATP; NADPH+H+; O2 hay G3P? Chất nào sẽ được đánh dấu phóng xạ đầu tiên nếu ta thêm vào H2O trong đó H thường được thay thế bằng 3H, nếu ta thêm CO2 trong đó C thường được thay thế bằng 14C? Trình bày cơ chế của quang phosphoryl không vòng. Câu 6. Nguyên phân và giảm phân – 2.5 điểm 1. Chu kỳ tế bào là gì? Đặc điểm các phase của chu kỳ tế bào. 2. Ung thư là gì? Hãy chỉ ra ít nhất 3 cách thức thường được sử dụng hiện nay để tiêu diệt tế bào ung thư. Câu 7. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật – 2,5đ Sự hình thành nốt sần ở rễ cây họ đậu diễn ra như thế nào? Enzyme tham gia và cơ chế của quá trình cố định nitơ phân tử ở các vi khuẩn thuộc chi Rhizobium. Câu 8. Cấu trúc các loại virus – 2 điểm 1. Trình bày các giai đoạn nhân lên của phage trong tế bào chủ. 2. Franken và Conrat đã tiến hành thí nghiệm tách lõi ARN ra khỏi vỏ prôtêin của hai chủng virut A và B. Cả hai chủng này đều có khả năng gây bệnh cho cây thuốc lá, nhưng khác nhau ở các vết tổn thương trên lá. Lấy axit nucleic của chủng A trộn với protein của chủng B thì chúng tự lắp ráp để tạo thành virut lai. Nhiễm chủng virut lai cho cây thì cây bị bệnh nhưng phân lập từ lá cây bị bệnh lại được chủng virut A. Hãy giải thích kết quả trên. Câu 9. Virus gây bệnh và miễn dịch – 2 điểm Tác nhân gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người là gì? Chỉ ra các giai đoạn phát triển của chúng trong tế bào chủ và từ đó dự đoán những phương pháp mới trong điều trị căn bệnh này. -----------------HẾT----------------ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ SỐ 01 Câu 1. 2. Nội dung trả lời Điểm - Nước, đặc biệt nước ở dạng lỏng (nhiệt độ môi trường từ 0 đến 100 0C) là điều kiện cho 0,5 phép sự sống tồn tại. - Nước có tính phân cực nên có khả năng hòa tan tốt: Là dung môi tốt, là môi trường cho 0,5 các phản ứng trong đó có các phản ứng sinh hóa. - Cấu tạo phân tử của nước gồm 1 O và 2 H, chúng có khả năng hình thành liên kết hydro, 0,5 nhiệt dung riêng của nước cao. Nước có khả năng điều hòa nhiệt độ, duy trì ổn định nhiệt độ. - Bản thân nước có thể tham gia vào các phản ứng sinh hóa quan trọng trong các hệ thống 0,5 sống. - Nước có vai trò điều hòa độ pH của dịch bào nên duy trì ổn định các phản ứng sinh hóa 0,5 trong tế bào sống - Bằng chứng ADN: Mạc kép, dạng vòng, trần giống vi khuẩn. 0,5 - Bằng chứng Ribosome: Ribosome 70S giống vi khuẩn. 0,5 - Bằng chứng Màng: Màng ngoài của chúng giống với màng sinh chất của tế bào nhân 0,5 thực, trong khi đó màng trong giống màng của vi khuẩn (Hệ vận chuyển điện tử). - Bằng chứng về bộ máy thực hiện chức năng di truyền: ADN polymerase. 0,5.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3. 4. - Một số bộ mã di truyền đặc trưng cho vi khuẩn có mặt trong ty thể và lục lạp mà không có trong hệ thống di truyền của nhân. - Sử dụng sơ đồ ba giai đoạn của quá trình hô hấp tế bào, chỉ ra sản phẩm của từng giai đoạn:. - Thuyết hóa thẩm của Peter Mitchell chỉ ra quá trình tổng hợp ATP nhờ chuỗi vận chuyển electron trên màng và phức hệ ATPsynthetase, trong đó: + Khi các electron được vận chuyển trong chuỗi vận chuyển điện tử (có nguồn gốc từ các lực khử), bản thân quá trình sẽ kích hoạt bơm proton trên màng khiến H + ở chất nền ty thể được được bơm vào không gian gian màng. + Quá trình này tạo nên sự chênh lệch gradient H+ giữa không gian gian màng và chất nền ty thể. Các H+ sẽ đi theo ATPsynthetase ngược vào trong chất nền. Quá trình này khởi động việc tổng hợp ATP. Chú ý: Nếu thí sinh chia hô hấp tế bào thành 3 giai đoạn, chỉ ra: Vị trí, quá trình, kết quả chính xác thì cho điểm tối đa. Căn cứ vào mức độ thí sinh trả lời được để cho điểm. - Giống nhau: + Đều là phương thức tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ, trong đó nguồn C là từ CO2 + Đều gồm các phản ứng oxy hóa khử, tạo ra nguồn chất hữu cơ ban đầu quan trọng cho sinh giới - Khác nhau: Điểm s sán Hóa tổng hợp Quang tổng hợp Nguồn năng lượng. Ánh sáng. Từ các phản ứng oxy hóa khử. Sự thải O2. Có oxy hoặc không. Không thải oxy. Sinh vật tham gia. Cây xanh, tảo, vi khuẩn Một số vi khuẩn: Vi khuẩn lam…. Xuất hiệnnitơ, vi Là hình thức tự dưỡng xuất khuẩn sắt, hiện sau Xuất hiện trước quang tự dưỡng vi khuẩn lưu huỳnh. 5. - Nếu phân tử nước được tham gia đánh dấu phóng xạ bằng 18O, thì phân tử O2 sẽ được đánh dấu phóng xạ đầu tiên ngay sau quá trình quang phân ly nước. - Nếu H2O trong đó H thường được thay thế bằng 3H tham gia quang hợp thì chưa rõ chất nào sẽ được đánh dấu phóng xạ đầu tiên bởi 3H, tuy nhiên nếu lựa chọn từ các chất đã cho ở mục trên, nhiều khả năng nhất là NADPH+H+ sẽ được đánh dấu phóng xạ.. 0,5 1,0. 1,0. 0,25 0,25. 0,5 0,5 0,25 0,25. 0,25 0,25.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 6. 7. 8. - Nếu ta thêm CO2 trong đó C thường được thay thế bằng 14C thì chất đầu tiên được đánh dấu phóng xạ là 3PG, còn nếu là các chất trong 4 chất kể trên thì G3P là chất đầu tiên. - Cơ chế của Quang phosphoryl không vòng + PSII nhận photon, phân tử diệp lục 680 chuyển thành trạng thái kích động, nó truyền e qua chuỗi truyền điện tử: Plastoquinone, phức hệ cytochrome B6f, Plastocyanine, PsI. Ở PsI, nhận thêm photon và electron lại được đẩy đến Feredoxine và NADP reductase, ở đây e, H+ sẽ được kết hợp với NADP+ tạo thành NADPH+H+. + Trên con đường đi của điện tử, trong giai đoạn e đi qua Plastoquinone, nó kích hoạt bơm proton đẩy H+ từ stroma vào xoang thylacoid làm tăng gradient H+ so với stroma, hệ quả là kích hoạt ATPsynthetase để tổng hợp ATP + Diệp lục trung tâm P680 của PsII bị mất e sẽ được bù từ e của phản ứng quang phân ly nước. 1. Chu kỳ tế bào là gì? Đặc điểm các phase của chu kỳ tế bào. - Chu kỳ tế bào là tập hợp toàn bộ các sự kiện xảy ra từ khi tế bào được tạo ra cho đến khi tế bào đó phân chia thành công thành 2 tế bào mới. - Chu kỳ tế bào gồm có: Kỳ trung gian và pha phân bào (nguyên phân). Kỳ trung gian bao gồm pha G1, pha S và pha G2 - Pha G1: Diễn ra sự gia tăng tế bào chất, hình thành các bào quan, chuẩn bị các điều kiện cho sự tổng hợp ADN. Thời gian của pha G1 tùy thuộc vào chức năng của mỗi loại tế bào. - Pha S: Tiếp sau G1 nếu tế bào vượt qua được điểm kiểm soát. Ở pha S, xảy ra sự nhân đôi của ADN và dẫn đến nhân đôi NST tạo thành NST kép. Ngoài ra còn có sự nhân đôi của trung tử có vai trò tham gia vào quá trình hình thành thoi vô sắc. - Pha G2 tiếp sau pha S, tiếp tục tổng hợp protein và chuẩn bị các yếu tố thiết yếu cho sự phân bào. - Pha phân bào M: Pha này còn gọi là nguyên phân với 4 kỳ là kỳ đầu, kỳ giữa, kỳ sau, kỳ cuối. Trong suốt quá trình phân bào có sự đóng xoắn và tháo xoắn và sự phân chia NST kép thành NST đơn đồng thời với sự phân chia tế bào chất, từ một tế bào mẹ tạo thành 2 tế bào con giống nhau và giống mẹ về số lượng NST. 2. Ung thư là gì? Hãy chỉ ra ít nhất 3 cách thức thường được sử dụng hiện nay để tiêu diệt tế bào ung thư. - Ung thư là hiện tượng tăng sinh không kiểm soát được của một hoặc một nhóm tế bào từ đó tạo thành các khối u chèn ép các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể. - Ba cách thức để có thể tiêu diệt tế bào ung thư + Phương pháp vật lý: Sử dụng phương pháp chiếu xạ để tiêu diệt khối u gọi là xạ trị liệu. + Phương pháp hóa học: Sử dụng các chất hóa học đặc hiệu để tiêu diệt các tế bào ung thư gọi là hóa trị liệu. + Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ khối u trong giai đoạn sớm. + Ngoài ra còn phương pháp miễn dịch trị liệu: Sử dụng các cơ chế miễn nhiễm chống lại khối u. Đó là các kháng thể đơn dòng chống lại các protein đặc trưng cho tế bào ung thư. - Sự hình thành nốt sần gồm các bước: + Lây nhiễm: Rễ non tiết tín hiệu thu hút vi khuẩn, các vi khuẩn tập trung tại đầu lông hút. + Hình thành sợi lây nhiễm: Dòng các tế bào vi khuẩn sẽ theo lông hút đi sâu vào nội bì của rễ và tiến hành phân chia. + Hình thành nốt sần: Khi vi khuẩn ngừng phân chia, nó bắt đầu lớn lên và biệt hóa thành cơ quan nội cộng sinh cố định nitơ gọi là các vi khuẩn thể, từ đó tạo nốt sần. - Enzym tham gia vào quá trình cố định đạm là phức hệ enzym Nitrogenase. Phức hệ nitrogenase gồm 2 thành phần chính là nitrogenase và nitrogenase reductase. Phức hệ nitrogenase nằm trong tế bào chất của thể vi khuẩn. - Cơ chế quá trình cố định đạm: + Để quá trình diễn ra cần có các điều kiện thiết yếu: Sự có mặt của enzym nitrogenase, sự có mặt của ATP, điều kiện kị khí và sự tham gia của các lực khử mạnh. Theo đó, qua nhiều giai đoạn mỗi giai đoạn sử dụng NADH+H+. + Sơ đồ: N2 => HN=NH=>H2N-NH2=> 2NH3 N2 + 4NADH + 4H+ + 16ATP 2NH3 + H2 + 4NAD+ + 16ADP + 16P 1. Trình bày các giai đoạn nhân lên của phage trong tế bào chủ. - Giai đoạn hấp phụ: Phage bám lên bề mặt tế bào chủ nhờ thụ thể thích hợp với thụ thể. 0,25 0,5. 0,5 0,25. 0,5 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25. 0,25 0,5. 1,0. 0,5 1,0. 0,25.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 9. của tế bào chủ. - Giai đoạn xâm nhập: Bao đuôi của phage co lại đẩy genome của phage vào trong tế bào chủ - Giai đoạn sinh tổng hợp: Genome của phage điều khiển bộ máy di truyền tế bào chủ tổng hợp hệ gen và vỏ capside cho mình - Giai đoạn lắp ráp: Vỏ capside bao lấy lõi vật chất di truyền của phage, các bộ phận như đĩa gốc, đuôi gắn lại với nhau tạo thành phage mới. - Giai đoạn phóng thích: Các phage mới được tạo thành phá vỡ vỏ tế bào chủ chui ồ ạt ra ngoài hoặc tạo thành một lỗ thủng trên vỏ tế bào chủ và chui từ từ ra ngoài, tiếp tục một chu trình mới. 2. Giải thích kết quả: - Genome của chủng A quy định các đặc tính vỏ của chủng A. - Genome của chủng B quy định các đặc tính vỏ của chủng B. - Khi trộn tạo thành virus lai, lõi của virus A, vỏ của chủng B, sau khi xâm nhiễm, lõi virus A sẽ tạo ra các capsome của virus A, sau cùng lắp lại thành virus A phóng thích. Chính vì vậy chúng ta thu được virus A. - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do virus HIV(human immunodeficiency virus) gây ra ở người. - Các giai đoạn phát triển của chúng trong tế bào chủ: + HIV xâm nhập vào tế bào chủ sau khi hấp phụ trên bề mặt bởi thụ thể T CD4, + Sau khi xâm nhập chúng cởi bỏ vỏ ngoài nhờ enzym tiêu hóa của tế bào chủ. + Sợi ARN virus sẽ tạo thành ADN đơn nhờ enzym phiên mã ngược, từ sợi đơn ADN này, nó tự tổng hợp thêm một mạch bổ sung tạo ADN sợi kép và gắn vào genome tế bào chủ tạo thành provirus. + Provirus có thể tồn tại từ vài tháng đến vài năm, khi có sự kích thích chúng sẽ phiên mã tạo thành sợi ARN virus và tổng hợp các thành phần của lớp vỏ. + Các thành phần của lớp vỏ gắn với ARN lõi để tạo thành hạt virus mới. Hạt này chui ra khỏi tế bào, lấy đi một phần màng sinh chất tế bào chủ tạo thành vỏ ngoài của virus. Kết thúc một chu trình. - Các phương pháp điều trị có thể: Sử dụng các yếu tố vật lý và hóa học tác động vào: + Thụ thể của tế bào, thụ thể của hạt virus làm cho quá trình hấp phụ bị ngăn cản. + Enzym phiên mã ngược làm cho quá trình chuyển ARN thành ADN bị ức chế, sự nhân lên của virus sẽ không diễn ra. + Enzym gắn ADN virus vào genome tế bào chủ, ức chế quá trình tạo thành provirus. ĐỀ SỐ 02. 0,25 0,25 0,25 0,25. 0,25 0,25 0,25 0,25 1,0. 0,75. (Hội thi các trường THPT chuyên khu vực DH&ĐB Bắc Bộ, đề thi chính thức, năm học 2011 - 2012) Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian giao đề Câu 1 (1,0 điểm) Những nhận định sau là đúng hay sai? Nếu sai thì hãy sửa lại thành đúng? a. Trong phân tử amilôzơ, các đơn phân glucôzơ liên kết với nhau bằng liên kết β 1, 4 glycozit, có phân nhánh. b. Các vitamin A, D, E, K có bản chất photpholipit. c. Prôtêin chính của tơ tằm có cấu trúc bậc 2 là dạng gấp nếp β. d. Trong tổng số ARN của tế bào, rARN chiếm tỉ lệ 2% - 5%, tARN chiếm tỉ lệ 10% - 20%, mARN chiếm tỉ lệ 70% - 80%. Câu 2 (2,0 điểm) a. Nêu vai trò của lưới nội chất trơn? Giải thích vì sao nếu sử dụng thuốc giảm đau, an thần thường xuyên thì có thể xảy ra hiện tượng nhờn thuốc (dùng liều cao mới có tác dụng)? b. Cho tế bào vi khuẩn Gram âm, tế bào thực vật, tế bào hồng cầu vào dung dịch đẳng trương có lizôzim. Hiện tượng gì sẽ xảy ra với mỗi loại tế bào trong dung dịch trên? Hãy giải thích?.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Câu 3 (3,0 điểm) a. Hãy nêu các bằng chứng lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm để chứng minh ôxi sinh ra trong quá trình quang hợp có nguồn gốc từ nước? b. Viết phương trình tổng quát của pha sáng và pha tối trong quá trình quang hợp của cây xanh. Tại sao hai pha này lại xảy ra ở hai nơi khác nhau trong lục lạp? c. Trong tế bào bao bó mạch của thực vật C4 chỉ có PSI (không có PSII) có tác động lên nồng độ O2. Tác động đó là gì và thực vật đó có thể có lợi như thế nào? Câu 4 (2,0 điểm) a. Sự thiếu O2 ảnh hưởng như thế nào đến chuỗi electron hô hấp và quá trình tổng hợp ATP theo cơ chế hóa thẩm? b. Nêu vai trò của NAD+ và FAD trong hô hấp hiếu khí? Câu 5 (3,0 điểm) a. Tế bào phôi chỉ cần 15 – 20 phút là hoàn thành 1 chu kì tế bào, trong khi đó tế bào thần kinh ở cơ thể người trưởng thành hầu như không phân bào. Hãy giải thích tại sao? b. Nêu 2 cách để nhận biết 2 tế bào con sinh ra qua 1 lần phân bào bình thường từ 1 tế bào mẹ có bộ NST 2n của ruồi giấm đực là kết quả của nguyên phân hay giảm phân? Câu 6 (1,0 điểm) Chất adrênalin gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải glicôgen thành glucôzơ, nhưng khi tiêm adrênalin vào tế bào gan thì không gây được đáp ứng đó. Giải thích tại sao có hiện tượng trên? Câu 7 (3,0 điểm) a. Hãy nêu và giải thích ít nhất hai đặc điểm thích nghi cho phép sinh vật nhân sơ tồn tại trong môi trường quá khắc nghiệt đối với các sinh vật khác? b. Vi khuẩn lactic chủng I tổng hợp được axit folic (một loại vitamin) và không tổng. được. phenylalanin (một loại axit amin). Còn vi khuẩn lactic chủng II thì ngược lại. Có thể nuôi 2 chủng vi sinh vật này trong môi trường thiếu axit folic và axit phenylalanin được không? Vì sao? c. Người ta cấy vi khuẩn Proteus vulgaris trên các môi trường dịch thể có thành phần tính theo đơn vị g/l:. NH4Cl - 1 CaCl2 - 0,01. FeSO4.7H2O - 0,01 MgSO4.7H2O - 0,2. K2HPO4 - 1 H2O - 1 lít. Các nguyên tố vi lượng (Mn, Mo,Cu, Zn): mỗi loại 2. 10-5 Bổ sung thêm vào mỗi loại môi trường: Các loại môi trường Chất bổ sung. M1. M2. M3. M4. Glucose. 0. 5g. 5g. 5g. Axit nicotinic. 0. 0. 0,1mg. 0. Cao nấm men. 0. 0. 0. 5g.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Sau 24h nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ phù hợp, người ta thấy có sự sinh trưởng của vi khuẩn trên các môi trường M3, M4 còn trên môi trường M1 và M2 không có vi khuẩn phát triển. - Các môi trường M1, M2, M3 và M4 thuộc loại môi trường gì? - Nêu vai trò của axit nicotinic đối với vi khuẩn Proteus vulgaris? Câu 8 (2,0 điểm) a. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa quá trình lên men lactic đồng hình và lên men rượu? b. Hãy cho biết các loại vi sinh vật sau đây có kiểu dinh dưỡng nào? Nguồn năng lượng, nguồn cacbon chủ yếu, hình thức sống của mỗi loại vi sinh vật đó (vi khuẩn lactic, vi khuẩn lam Anabaena, vi khuẩn tả, Nitrosomonas, Nitrobacter). Câu 9 (3,0 điểm) a. Vì sao virut chưa có cấu trúc tế bào mà vẫn được coi là một dạng sống? b. Virut HIV có lõi là ARN. Làm thế nào nó tổng hợp được vỏ protein và ARN của mình để hình thành virut HIV mới? c. Thế nào là phagơ độc và phagơ ôn hòa? ----- HẾT -----. QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HS CÓ NHU CẦU MUA SÁCH DẠNG BẢN IN KHỔ A4, VỚI GIẤY IN VÀ MỰC IN TỐT, BẢN IN ĐẸP THÌ LIÊN HỆ VỚI TÔI QUA SỐ ĐIỆN THOẠI 01243771012 HOẶC GMAIL. CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM CÓ NHIỀU NIỀM VUI TRONG CUỘC SỐNG. TRÂN TRỌNG..
<span class='text_page_counter'>(9)</span>