Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.32 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC STT NỘI DUNG 1 A. Đặt vấn đề 2 I. Lí do chọn đề tài 3 II. Mục đích nghiên cứu. TRANG 2 2 2. 4 5 6. III. Nhiệm vụ nghiên cứu IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu V. Phương pháp nghiên cứu. 2 2 3. 7 8. VI. Đóng góp mới của đề tài B. Tổng quan những thông tin liên quan về những vấn đề cần nghiên cứu, thực trạng vấn đề I. Cơ sở lí luận II. Cơ sở thực tiễn. 3. 9 10. 3 3 4. 11 12. III. Thực trạng - Nguyên nhân C. Nội dung và phương pháp nghiên cứu, biện pháp thực hiện. 6 8. 13 14. I. Rèn phát âm đúng II. Phân tích so sánh các tiếng và dấu thanh dễ lẫn. 9 9. 15 16 17. III. Luyện đọc từng từ, cụm từ, câu, đoạn, toàn bài IV. Xây dựng nhóm bạn đọc hay V. Phân loại, hướng dẫn từng đối tượng học sinh. 10 10 10. 18 19 20. VI. Tìm hiểu phương ngữ địa phương VII. Làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh D. Kết quả đạt được. 10 11 11. 21 22 23. I. Kết quả về sự tiến bộ của học sinh II. Bài học kinh nghiệm III. Khả năng ứng dụng. 11 12. 24 25 26. IV. Hiệu quả, tác động của sáng kiến kinh nghiệm E. Kết luận – Kiến nghị Nhận xét, đánh giá của các cấp. 12 13 15. 27. Tài liệu tham khảo. 16. 12. A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> I/ Lý do chon đề tài Giáo dục trong giai đoạn mới hiện nay đã và đang được thực sự coi là Quốc sách hàng đầu, trong đó: Dạy học lấy học sinh là trung tâm đã trở thành một trong những phương pháp dạy học mới hữu hiệu. Phương pháp này, laøm thay đổi phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống: Giáo viên là trung tâm còn học sinh chủ yếu: Nghe, nói, đọc, viết và học thuộc, với phương pháp dạy học mới lấy học sinh là trung tân trong việc dạy và học, các em có khả năng phát triển tư duy và trở thành chủ thể trong việc học và tự chiếm lĩnh tri thức. Năm học 2013-2014, được sự phân công của Ban giám hiệu: Tôi chủ nhiệm lớp 5B và dạy 2 môn Tốn và Tiếng Việt. Từ thực tiễn học tập môn Tiếng Việt của học sinh, nhất là phân môn Tập đọc, phần đọc diễn cảm, tôi nhận thấy khả năng của các em chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra của phân môn: một số em đọc chưa rõ ràng, chưa kết hợp diễn cảm đúng theo yêu cầu của bài học, đọc chưa lưu loát, ngắt nghỉ chưa phù hợp ở câu dài và sau các dấu câu. Từ đó dẫn đến kết quả chất lượng mơn học chưa thực sự cao. Từ những tồn tại trên, tôi quyết định chọn viết sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5”, nhaèm muïc ñích: Giuùp đỡ học sinh khắc phục những tồn tại nêu và giúp các em học tập tốt hơn môn Tiếng Việt và để cùng chia sẻ kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng mục tiêu của môn học cũng như mục tiêu chung của Giáo dục Tiểu học. II/ Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu tâm sinh lý của học sinh khi học phân môn Tập đọc ở lớp 5B. - Tìm hiểu và điều tra kĩ năng đọc diễn cảm của học sinh lớp 5B Trường Tiểu học Yên Đĩnh. III/ Nhiệm vụ nghiên cứu Đề xuất “Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5” IV/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Yên Đĩnh huyện Chợ Mới tỉnh Bắc kạn.. 2.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> V/ Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu thông qua đọc sách tham khảo tài liệu để tìm ra những những kiến thức có liên quan đến vấn đề đã lựa chọn. Từ đó góp phần giúp cho kết quả của đề tài được nâng cao, được mở rộng. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2.1. Phương pháp quan sát Quan sát trực tiếp, quan sát thông qua các tiết dự giờ, các giờ giảng trên lớp, quan sát trực tiếp tình hình học tập của học sinh trong tiết học để nắm bắt được khả năng tiếp thu bài, nắm bắt kiến thức của các em qua bài giảng . 2.2. Phương pháp điều tra Thông qua trao đổi bàn bạc với giáo viên, phụ huynh và học sinh nhằm nắm bắt, thu thập được những tài liệu thông tin và tình hình thực tế có liên quan đến nội dung đề tài cần nghiên cứu . Điều tra thực trạng tình hình của học sinh, nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. 2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Bằng hình thức cụ thể, áp dụng vào đối tượng học sinh để nắm bắt được sự thay đổi về số lượng và chất lượng trong nhận thức của học sinh . Thông qua kết quả thực nghiệm để chứng minh cho các biện pháp đề xuất là đúng đắn và đạt được kết quả. VI/ Đóng góp mới của đề tài Đưa ra một số biện pháp “Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5” B. TỔNG QUAN NHỮNG THÔNG TIN LIÊN QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU, THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ. I/ Cơ sở lý luận Những năm gần đây nền giáo dục của nước ta có nhiều sự thay đổi và biến động không ngừng, nhưng Đảng và Nhà nước vẫn đặc biệt quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, quan tâm đến vấn đề đảm bảo chất lượng dạy và học, luôn coi Giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Trong chương trình Tiểu học xác định mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học là:. 3.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. - Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện thao tác tư duy. - Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng giàu đẹp của Tiếng Việt góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, về văn hoá văn học Việt Nam và nước ngoài. - Phân môn Tập đọc trong Tiếng Việt là một trong những phân môn quan trọng bởi có đọc tốt thì mới học tốt Tiếng Việt. Đọc tốt ở phân môn Tập đọc là các em được củng cố khắc sâu thêm những tri thức, kỹ năng học tốt ở những phân môn khác của Tiếng Việt và các môn học khác. Chức năng của phân môn Tập đọc là luyện đọc: rèn cho học sinh đọc đúng, đọc trôi chảy, tiến tới đọc hay (đọc diễn cảm). Thông qua đọc đúng, đọc hay học sinh cảm thụ được cái hay cái đẹp của bài văn, bài thơ. Nó là chìa khoá đưa các em vào kho tàng văn hoá, khoa học, giúp các em nhận ra những tinh hoa của dân tộc đang được tàng trữ trong sách vở. Mỗi bài tập đọc là một văn bản là một bức tranh thu nhỏ về hiện thực về cảnh đẹp đất nước, con người, xã hội, ... Mặt khác, thể hiện được tâm hồn của tác giả không chỉ có nội dung hấp dẫn của bài văn bài thơ mà còn phụ thuộc vào người đọc tác phẩm đó. Trước hết người đọc phải đọc đúng, đọc chính xác, đọc trôi chảy, tiến tới đọc diễn cảm, đọc theo vai thì mới diễn tả cảm xúc, tình cảm, thái độ của tác giả bộc lộ qua từng nhân vật trong tác phẩm. Bởi vậy nâng cao năng lực đọc cho học sinh nhất là đọc đúng, đọc diễn cảm là hết sức cần thiết đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy các lớp cuối bậc Tiểu học. II/ Cơ sở thực tiễn Từ thực tiễn học sinh lớp tôi chủ nhiệm và bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt đã nhiều năm nay, để làm tốt việc rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ: Khái niệm đọc là gì? Ý nghĩa việc đọc diễn cảm? Và mục đích đọc diễn cảm?. 4.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bên cạnh đĩ, giáo viên cần tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc đọc chưa đạt được kết quả như mong muốn ở phân môn Tập đọc cụ thể như ở lớp 5B tôi chủ nhiệm phần lớn các em là con em dân tộc thiểu số Dao, Tày, Nùng,... do ảnh hưởng của phương ngữ địa phương nên các em phát âm chưa được chuẩn. Ví dụ: Học sinh dân tộc Dao thường hay phát âm không chuẩn các tiếng có âm cuối là n, nh như từ bệnh viện các em phát âm là bệch việt. Còn một số em dân tộc Tày thì hay mắc lỗi phát âm về dấu thanh đó là thanh sắc, thanh ngã và các từ bắt đầu bằng âm r như từ ruộng các em phát âm là luộng, ... Từ những thực tế trên, bản thân tôi đã tập trung tìm hieåu phöông phaùp dạy đọc đúng và đọc diễn cảm tập đọc lớp 5 theo hướng lấy học sinh làm trung tâm. Ngồi ra, tơi cịn dành thời gian tìm hiểu các loại hình văn bản thông qua 64 bài tập đọc – học thuộc lòng của nội dung chương trình. 1. Thuận lợi Trong quá trình giáo dục luôn được các cấp, các ngành, Chi bộ nhà trường và các lực lượng xã hội, ... quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ. Được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của lãnh đạo cấp trên, của Ban giám hiệu nhà trường. Hoäi cha meï hoïc sinh lớp luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình. Nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện cho các lớp có đầy đủ phòng học, thiết bị, đồ dùng dạy học, bàn ghế khang trang, phòng học thoáng mát, nhaø veä sinh saïch seõ, ... 2. Khoù khaên Người dân xã Yeân Ñónh chuû yeáu laøm ngheà noâng, chæ coù moät soá ít laø caùn boä coâng nhaân vieân vaø tieåu thöông neân ñieàu kieän kinh teá cuûa nhaân daân coøn khĩ khăn. Do điều kiện gia đình, nên đa số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.. 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Lớp tơi chủ nhiệm có nhiều học sinh nhà ở cách xa trường như ở thơn Nặm bó, Làng Dao, Tồng Cổ về mùa mưa vieäc ñi laïi gặp nhiều khoù khaên vì phải qua sông. III/ Thực trạng – Nguyên nhân 1. Thực trạng Qua nhiều năm nhà trường phân công giảng dạy lớp 4, 5, qua dự giờ trao đổi học tập với bạn bè đồng nghiệp và bản thân tôi đã được tham dự Hội giảng cấp trường, huyện, còn thấy bộc lộ một số tồn tại sau: - Có những học sinh học tới lớp 5 đọc vẫn chưa lưu loát, chưa hay, ngắt nghỉ chưa đúng, nhấn giọng lên xuống tuỳ tiện. Các em chưa hiểu được nội dung chưa hiểu được nghệ thuật, chưa hiểu được cái hay cái đẹp của tác phẩm. Bởi vì trình độ học sinh không đồng đều, chưa nghiên cứu kỹ nội dung bài, chưa cảm nhận được cái hay của bài tập đọc. - Mặt khác, địa bàn của trường còn bị ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương nên học sinh phần lớn còn đọc chưa chuẩn, phát âm nhầm lẫn các âm có âm cuối là nh/ch ; n/t; các âm có âm đầu là r/l; s/x; d /r/gi; dấu thanh sắc với dấu thanh ngã. Trong các giờ dạy tập đọc, việc rèn đọc cho học sinh còn hạn chế giáo viên chưa chú ý rèn đọc khi phát âm sai, khi ngắt nghỉ chưa đúng. Trong việc rèn đọc diễn cảm mang tính chất hình thức, nhiều giáo viên còn lúng túng trong việc hướng dẫn học sinh rèn đọc: đọc thành tiếng, đọc thầm. Ngược lại, trong giờ tập đọc có giáo viên chỉ chú trọng đến việc tìm hiểu nội dung bài, số lượng học sinh được đọc trong lớp ít, chưa biết lên giọng, hạ giọng khi nào, nhấn giọng ở những từ ngữ nào. Nhất là khi đọc lời các nhân vật chưa thể hiện được tính cách của các nhân vật, qua đó giờ dạy chưa đạt được mục tiêu của tiết học. - Khi dạy học Tập đọc ở khối lớp 4, 5, tôi đã vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy. Đồng thời rút kinh nghiệm của bản thân qua từng tiết dạy, vận dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng, tích cực phát huy chủ động sáng tạo của học sinh và chú ý rèn kỹ năng toàn diện cho học sinh. Trong những năm qua tôi đã đi sâu vào điều tra, nghiên cứu và đề ra những giải pháp, biện pháp hợp lý sát thực với yêu cầu của bộ môn cũng như đặc điểm tình hình học sinh trong nhà trường. Chính nội dung bài đọc đã quy định ngữ điệu của nó, nên không thể áp đặt sẵn giọng của bài. Ngược lại, điều này phải là sự kết hợp tự nhiên của 6.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> học sinh đưa ra sau khi hiểu nội dung sâu sắc bài học và biết cách diễn đạt thích hợp dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Để hình thành kỹ năng đọc diễn caûm cho hoïc sinh caàn cho caùc em luyeän taäp ba baøi taäp sau: - Bài 1: Tập lấy hơi, tập thở (lấy hơi dài, giữ hơi lâu). - Bài 2: Rèn cường độ giọng đọc (luyện đọc to, nhỏ, nhấn giọng). - Bài 3: Luyện đọc âm chính, âm dễ lẫn với từng đối tượng học sinh từ khó, tiếng nước ngoài (đây là vấn đề quan trọng nhất trong quá trình dạy đọc diễn cảm cho học sinh dân tộc thiểu số). Trong năm học này, tôi được phân công giảng dạy lớp 5B. Ngay đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát thực trạng như sau: Khảo sát chất lượng đọc của học sinh ở những tiết học tập đọc đầu năm năm học 2013- 2014: Cụ thể kết quả như sau: Tổng số Lớp học sinh 5B 19. Đọc phát âm sai Số % lượng 5 26,3. Đọc ngắt nghỉ sai Số % lượng 8 42,1. Đọc đúng Số lượng 5. % 26,3. Đọc diễn cảm Số lượng 1. % 0,5. Từ những kết quả trên, để nắm rõ hơn về kĩ năng đọc và đọc diễn cảm của học sinh, tôi trao đổi trực tiếp với đồng chí giáo viên chủ nhiệm năm trước, tiếp tục tìm nguyên nhân dẫn đến phát âm sai, ngắt nghỉ sai, học sinh đọc diễn cảm còn yếu. 2. Nguyên nhân + Do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương phát âm chưa chuẩn, ông bà, bố mẹ người lớn nói thế nào các em bắt chước như thế. + Do bố mẹ ở địa phương khác chuyển đến hay đến xây dựng gia đình nói, phát âm chưa đúng. Ví dụ: Bố mẹ phát âm sai: r/l, dấu thanh sắc/ dấu thanh ngã, ... lẫn lộn thì con cái phát âm cũng rất dễ nhầm như vậy. + Về phía giáo viên: - Chưa thường xuyên rèn đọc, rèn phát âm, những phụ âm sai. Chưa đầu tư quỹ thời gian và rèn dứt điểm dẫn đến ảnh hưởng tới học sinh. Nhiều giáo. 7.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> viên đọc chưa hay. Hơn nữa trong giờ tập đọc còn có giáo viên chưa chú ý đến học sinh đọc diễn cảm mà chỉ chú ý đến học sinh đọc đúng. - Một số ít giáo viên còn nặng về phương pháp truyền thống, nặng thuyết trình không chú ý năng lực chủ động của học sinh. Gọi học sinh đọc ít, kể cả khâu rèn đọc và đọc giảng. Khi đọc diễn cảm giáo viên chỉ gọi một em khá đọc mang tính hình thức. Chưa chú ý đến việc rèn đọc cho học sinh, nhận xét bạn đọc điều chỉnh mình khi mình đọc chưa diễn cảm. - Chưa chú ý đến đọc nhóm, đọc đôi nối tiếp, đọc cho bạn nghe và ngược lại. - Chưa chú ý đến khâu rèn đọc thường xuyên ở các tiết dạy tập đọc và các tiết học khác. + Về phía học sinh: - Học sinh đọc chưa tốt nên không có hứng thú đọc, không chú ý đến cách hướng dẫn đọc của cô, không nghe những bạn đọc diễn cảm tốt để mình học tập. - Đối với những em đã đọc đúng thì chưa chịu rèn kỹ năng đọc diễn cảm (đọc hay) để thể hiện được cảm xúc, tình cảm thái độ qua giọng đọc và tính cách của các nhân vật như: đọc đúng tốc độ, cao độ, trường độ và âm sắc. - Việc chuẩn bị bài của các em ở nhà chưa kỹ, không luyện đọc nhiều lần trước khi đến lớp. Những nguyên nhân trên đây, khiến cách diễn đạt một văn bản của học sinh không chuẩn. Vì thế, bản thân tôi đã suy nghĩ và tìm ra một số kinh nghiệm nhỏ trong quá trình dạy học nhằm giúp học sinh rèn đọc diễn cảm ngày càng hay hơn. C. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN. Để tất cả học sinh trong lớp đạt được mục tiêu của bài dạy nói chung và phân môn Tập đọc nói riêng là cả một quá trình lao động sáng tạo của người giáo viên. Song trên thực tế thực trạng phát âm chưa đúng, đọc chưa diễn cảm vẫn còn tồn tại. Từ những nguyên nhân trên, tôi nhận thấy muốn cho học sinh đọc đúng, đọc hay trước hết phải do việc dạy dỗ công phu của người thầy. Để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho học sinh thì việc làm cấp thiết là phải dạy cho học sinh phát âm chuẩn, phân biệt được nghĩa của từ để giúp học sinh đọc đúng đọc hay hơn. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu, tìm tòi với kinh nghiệm giảng, tham khảo kinh nghiệm của đồng nghiệp, đúc rút kinh nghiệm của bản thân, tôi đã tiến hành áp dụng một số giải pháp như sau: 8.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> I/ Rèn phát âm đúng - Trên lớp trong giờ Tập đọc, tôi thường giáo dục, rèn luyện cho học sinh nói – đọc đúng từ ngữ, nhấn giọng ở những từ gợi tả, gợi cảm, đọc bài cần ngắt nghỉ đúng ở các dấu câu nhất là những em phát âm chưa được chuẩn luơn được sự quan tâm đặc biệt. - Để học sinh đọc được đúng, đọc được hay trước tiên giáo viên phải hướng dẫn các em phát âm đúng, mà giáo viên phải là người phát âm chuẩn, to, rõ ràng tròn vành rõ tiếng, đồng thời chú ý luyện phát âm cho học sinh để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm cuối. Việc rèn phát âm giáo viên phải chú trọng đến từng đối tượng học sinh trong lớp. Việc rèn luyện này phải thực hiện tốt trong giờ Tập đọc và phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, lâu dài trong tất cả tiết học. - Luyện cho học sinh làm chủ tốc độ, cường độ làm chủ ngữ điệu, định hướng cách đọc cho phù hợp với nội dung bài học. II/ Phân tích, so sánh các tiếng và dấu thanh dễ lẫn Song song với việc phát âm, giáo viên cần áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo của tiếng, so sánh với những tiếng dễ lẫn lộn, phát hiện và chỉ ra những điểm khác nhau để học sinh lưu ý và ghi nhớ khi thực hiện đọc bài. Ví dụ: học sinh hay nhầm các tiếng có âm đầu là r với tiếng có âm đầu là “l”, tiếng có âm cuối là “nh/n” với tiếng có âm cuối là ch/t, dấu thanh sắc và dấu thanh ngã,... * “ruộng” – “luộng” - ruộng = r + uông + thanh nặng - luộng = l + uông + thanh nặng * “bệnh viện” – “bệch việt” - bệnh = b + ênh + thanh nặng - bệch = b + ênh + thanh nặng - viện = v + iên + thanh nặng - việt = v + iêt + thanh nặng Giáo vên cho học sinh so sánh để thấy sự khác nhau tiếng “ruộng” có âm đầu “r”, tiếng “luộng” có âm đầu là “l”, tiếng “bệnh”có âm cuối là “nh”, tiếng “bệch” có âm cuối là “ch”, tiếng “viện”có âm cuối là “n”, tiếng “việt” có âm cuối là “t” học sinh ghi nhớ điều này, khi đọc các em sẽ không bị nhầm lẫn.. 9.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> III/ Luyện đọc từng từ, cụm từ, câu, đoạn, toàn bài Trong giảng dạy ngay từ khâu nghiên cứu, soạn bài tôi đã quan tâm đến từng đối tượng học sinh trong lớp. Vào 15 phút đầu giờ, các buổi chiều ôn luyện tôi yêu cầu các em đọc yếu luyện đọc từng từ, cụm từ cho đúng rồi nâng lên đọc câu, cả đoạn và toàn bài. Lưu ý học sinh khi đọc diễn cảm cần phải ngắt nghỉ đúng chỗ, nhấn giọng ở các từ gợi tả, gợi cảm, thể hiện cảm xúc của các nhân vật, của tác giả, hướng dẫn đọc phân vai theo các nhân vật trong mỗi câu chuyện. IV/ Xây dựng nhóm bạn đọc hay Thường xuyên phân công những em khá, giỏi kèm cặp những em yếu, kém hơn. Xếp chỗ ngồi hợp lý, thường xuyên có bài tập rèn luyện riêng và các giờ học ôn, phân công học sinh giỏi giúp đỡ bạn, bản thân tôi thường xuyên uốn nắn, động viên để các em khắc phục điểm yếu của mình. Thi đua giữa các nhóm, khuyến khích động viên các nhóm có tiến bộ đọc hay, đọc diễn cảm kịp thời. V/ Phân loại, hướng dẫn đến từng đối tượng học sinh trong lớp Ngoài những bài tập đọc trong chương trình tôi còn cho các em luyện đọc các bài đọc thêm, đọc truyện thiếu nhi, đọc báo thiếu niên, nhi đồng. Giao thêm các bài tập đọc phù hợp với từng đối tượng học sinh để các em khá được nâng cao, mở rộng kiến thức, học sinh chậm, yếu hứng thú hơn trong học tập. Đặc biệt tôi còn sắp xếp thời gian bồi dưỡng đội tuyển học sinh tham dự Hội thi “Giao lưu Tiếng Việt của chúng em” cấp huyện vào các buổi chiều và các ngày nghỉ trong tuần. Các em tham dự hội thi đều đạt kết quả tốt. VI/ Tìm hiểu phương ngữ địa phương Tiếng việt là ngôn ngữ thống nhất trong cả nước nhưng ở mỗi địa phương lại có một phương ngữ đặc thù riêng nên học sinh hay mắc lỗi. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên nên đi sâu tìm hiểu những lỗi thường mắc ở địa phương để kịp thời sửa chữa, khắc sâu, nhấn mạnh trong những giờ học. Nhiều em nhầm lẫn như vậy vì đa số học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm các em là người dân tộc thiểu số. Trước khi cho học sinh đọc toàn bài giáo viên cần phải cho học sinh đọc đoạn văn, đoạn thơ đó, luyện đọc các chữ khó hay đọc lẫn (ví dụ: “truyện” nhiều em đọc “truyệt”, “ngã ba” đọc thành “ngá ba”,...) Theo dõi thường xuyên kết quả học tập của từng em, khi học sinh đọc bài tôi đặc biệt chú ý theo dõi, sửa từng câu, từng từ, trong bài đọc của các em. Phân. 10.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> loại các trường hợp học sinh hay mắc lỗi để từ đó có sự kèm cặp phù hợp và dành sự quan tâm nhiều hơn, giúp các em đó ngày một tiến bộ. VII/ Làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh học sinh Thường xuyên trao đổi với gia đình học sinh qua Hội cha mẹ học sinh của lớp, qua sổ liên gia hoặc đến gia đình gặp trực tiếp nhằm có những thông tin kịp thời từ hai phía để giáo dục, rèn luyện học sinh một cách khoa học, thống nhất. D. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC I/ Kết quả về sự tiến bộ của học sinh - Qua một thời gian thực hiện đề tài, bản thân tôi nhận thấy: + Kết quả học tập của học sinh nói chung về đọc – đọc diễn cảm đã được nâng lên rõ rệt. + Học sinh học tập tích cực, không học vẹt. + Học sinh mạnh dạn, tự tin trong học tập. + Đa số học sinh thể hiện diễn cảm đúng giọng vui, buồn, giận giữ, trang nghiêm, ... phù hợp với yêu cầu của bài học, phù hợp với các kiểu câu, thể loại, đọc có cảm xúc, biết nhấn giọng ở từ ngữ biểu cảm, gợi tả, biết phân biệt lời nhân vật với lời tác giả, biết đọc tốt các câu chuyện theo lời mỗi nhân vật (phân vai). + Đặc biệt bản thân tôi còn vinh dự được nhà trường giao cho nhiệm vụ luyện cho đội tuyển tham gia thi Giao lưu “Tiếng Việt của em” đội tuyển tham dự đạt giải đoàn nhất và học sinh lớp tôi chủ nhiệm cũng đã đạt được giải nhì cấp huyên khối lớp 5 và tiếp tục tham dự thi cấp tỉnh đã đạt giải 3. + Kết quả về phần đọc trong môn Tiếng Việt của học sinh lớp tôi đước nâng lên rõ rệt, cụ thể: Thời điểm Đầu năm Giữa học kỳ I Cuối học kỳ I Giữa học kỳ II. Tổng số học sinh. Giỏi Tổng % số. Khá Tổng % số. 19. 6. 31,5. 5. 19. 9. 47,3. 7. 19. 8. 42,1. 19. 10. 52,6. Trung bình Yếu Tổng Tổng % % số số 6. 31,5. 2. 36,8. 3. 15,7. 0. 7. 36,8. 4. 21. 0. 8. 42,1. 1. 0,5. 0. 11.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> II/ Bài học kinh nghiệm Trong nghề dạy học thì chất lượng học của học sinh phải đặt lên hàng đầu, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội ngày nay. Theo tôi muốn nâng cao chất lượng phần đọc diễn cảm nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung cho học sinh đặc biệt là học sinh lớp 5 là lớp cuối cấp thì mỗi thầy cô giáo phải thực hiện tốt những vấn đề sau: - Phải hết lòng yêu nghề, mến trẻ, tâm huyết với con đường mà mình đã chọn, coi học sinh là niềm vui, niềm hy vọng lớn trong đời. - Người thầy cần thực hiện đúng quy trình và liên tục giúp học sinh học tốt hơn, cần xây dựng quy trình dạy đọc diễn cảm cụ thể và vận dụng linh hoạt cho từng thể loại văn bản trong dạy học Tập đọc để đạt được hiệu quả cao hơn. Phải nắm chắc kĩ năng đọc đúng, đọc hay diễn cảm ... Từ đó mới có thể truyền dạy cho các em một cách cụ thể, khoa học, chính xác. - Không ngừng học tập, bồi dưỡng, áp dụng các chuyên đề đổi mới phương pháp giảng dạy ở Tiểu học, tìm tòi sáng tạo, thay đổi linh hoạt các biện pháp giáo dục, các hình thức tổ chức học tập, nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Biết phân loại đối tượng học sinh theo nhận thức từng em, sắp xếp chỗ ngồi hợp lý, có kế hoạch kèm cặp học sinh yếu, đọc kém, bồi dưỡng rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho những em có năng khiếu. - Trong quá trình dạy tập đọc cho học sinh thì giọng đọc và cách diễn đạt của giáo viên phải mẫu mực, phải đúng, để gây ấn tượng tốt cho học sinh các em đồng thời thời phát âm chuẩn, ngôn ngữ trong sáng, dễ hiểu giáo viên luôn tận tình chu đáo, kiên trì luyện đọc cho học sinh theo tinh thần đổi mới, luôn khơi dậy ở học sinh hứng thú, lòng say mê trong học tập. Tuyên dương, động viên kịp thời những em có tiến bộ. III/ Khả năng ứng dụng Căn cứ vào tình hình thực tế trong quá trình áp dụng các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm và những kết quả đạt được, tôi nhận thấy những giải pháp nêu trên có khả năng ứng dụng tốt trong thực tiễn, phù hợp với điều kiện của trường, phù hợp với khả năng của giáo viên, trình độ của học sinh và đem lại hiệu quả thiết thực. IV/ Hiệu quả, tác động của sáng kiến kinh nghiệm Những giải pháp mà tôi đã áp dụng cùng những kinh nghiệm rút ra được trong suốt quá trình nghiên cứu đã được tôi đưa ra chia sẻ cùng đồng nghiệp và đã. 12.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> nhận được những phản hồi tích cực. Một số giáo viên trong trường đã học tập, áp dụng và cũng bước đầu mang lại những kết quả tiến bộ so với trước. E. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ I/ Kết luận Rèn đọc diễn cảm là cả một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ vận dụng nhiều phương pháp để nâng cao chất lượng dạy và học. Bản thân mỗi giáo viên chúng ta là người hướng dẫn các em vươn tới tương lai thì trước hết chúng ta phải xác định rõ mục tiêu, vai trò của người thầy, vận dụng các phương pháp tích cực để nâng cao chất lượng ở tất cả các môn học. Ngôn ngữ là một công cụ giao tiếp đặc biệt, trang bị cho các em bước vào đời dù đi bất cứ nơi đâu, làm nghề gì cũng cần sự giao tiếp của ngôn ngữ. Giúp học sinh đọc một văn bản đúng, lưu loát và diễn cảm là giúp học sinh tự tin trong giao tiếp. Chính vì vậy rèn đọc diễn cảm cho học sinh quả là một vấn đề không đơn giản, rèn khả năng đọc diễn cảm cho học sinh không những đơn thuần để học sinh đọc chuẩn, đọc đúng, mà còn chính là để rèn nhân cách con người cho các em, giúp các em giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. Để việc rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh đạt được kết quả cao thì cả thầy lẫn trò đều phải cố gắng, phải kiên trì trong quá trình dạy học phân môn Tập đọc nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung. II / Kiến nghị - Đề xuất Để việc rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh được thực hiện sâu rộng, tơi có một số đề xuất sau: Đối với nhà trường: Nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị, đồ dùng dạy học, các tài liệu tham khảo để giáo viên làm tốt công tác giảng dạy hơn nữa. Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn, cần phải kiểm tra sát sao đến việc tự học, tự rèn luyện và thái độ, đạo đức của các em khi ở nhà. Đối với chính quyền địa phương: Luôn luôn tạo mọi điều kiện giúp đỡ về vật chất cho những em học sinh nghèo và những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn để các em được đến trường đầy đủ như các bạn khác. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục tổ chức các chuyên đề, hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học.. 13.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trên đây là một số biện pháp rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Yên Đĩnh, tôi đã thực hiện trong năm học 2013 - 2014. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học cấp trên để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Yên Đĩnh, ngày 04 tháng 4 năm 2014 NGƯỜI VIẾT. Triệu Thị Bích. 14.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 15.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo viên Tiếng Việt 5 tập 1, tập 2; 2. Sách giáo khoa Tiếng Việt 5 tập 1, tập 2; 3. Tạp chí Giáo dục Tiểu học; 4. Báo Giáo dục và Thời đại; 5. Tài liệu bồi dưỡng các phương pháp dạy học cho giáo viên Tiểu học; 6 Tài liệu hướng dẫn Chuẩn kiến thức kĩ năng lớp 5; 7. Tài liệu Tâm lý Giáo dục; 8. Giải đáp 88 câu hỏi về dạy Tiếng Việt ở Tiểu học (Lê Hữu Thỉnh- Trần Mạnh Hưởng - NXB Giáo dục; 9. Báo Thiếu niên, Măng non.. 16.
<span class='text_page_counter'>(17)</span>