Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 101 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>lời nói đầu Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc là đơn vị sản xuất phân đạm U rê thuộc ngành công nghiệp hoá chất, cơ quan quản lý trực tiếp là Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Đến nay, đã trải qua hơn 45 năm xây dựng, sản xuất, trưởng thành và phát triển. Sản phẩm của công ty được sử dụng để phục vụ sản xuất nông nghiệp, cây công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Đặc điểm của công nghệ sản xuất phân đạm là, sử dụng nhiều loại hoá chất khác nhau, nhiều chủng loại thiết bị chịu áp từ thấp đến cao, nhiều thiết bị chứa khí hoá lỏng . . . ; máy móc, thiết bị vận hành theo dây chuyền khép kín, trong điều kiện áp suất cao, nhiệt độ cao, môi trường có các loại khí dễ cháy nổ, độc hại. Những yếu tố trên chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn xảy ra cháy nổ, trúng độc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, ô nhiễm môi trường. Nếu không nắm vững và nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc của kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ thì dễ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc đối với con người, tài sản và môi trường. Để nhằm mục đích hướng dẫn và đào tạo cho người lao động, sinh viên, cán bộ các ngành nghề vào công ty làm việc, học tập, nghiên cứu, . . . thực hiện tốt công tác kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường trong công ty, đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả, chúng tôi biên soạn cuốn “Giáo trình đào tạo kỹ thuật an toàn cấp I” này. Nội dung của giáo trình bao gồm các vấn đề chung về an toàn lao động, các nguyên lý và giải pháp công nghệ của kỹ thuật an toàn, các biện pháp an toàn cụ thể trong sản xuất, sử dụng hoá chất, sử dụng và bảo quản thiết bị chứa khí hoá lỏng, vận hành và sử dụng điện . . . Giáo trình được viết nhằm phục vụ công tác đào tạo kỹ thuật an toàn cho người lao động, dùng cho các cán bộ kỹ thuật trong công ty làm tài liệu tham khảo về lĩnh vực kỹ thuật an toàn. Các cơ sở sản xuất khác có sử dụng hoá chất, thiết bị chịu áp, chai và xi téc chứa khí hoá lỏng có thể dùng giáo trình này làm tài liệu tham khảo cho công tác an toàn lao động của mình..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Khi biên soạn sách này, chúng tôi tham khảo nhiều tài liệu thuộc lĩnh vực kỹ thuật an toàn, cố gắng trình bày nội dung ngắn gọn, đầy đủ, cụ thể và thiết thực với thực tiễn sản xuất của công ty. Tuy nhiên, do trình độ và khả năng có hạn, lượng thông tin kiến thức về lĩnh vực này cập nhật chưa được nhiều, kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, nên cuốn Giáo trình này không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể của công ty và các đơn vị; các đồng chí làm công tác kỹ thuật, đặc biệt là kỹ thuật an toàn, cùng toàn thể CNVC trong công ty và bạn đọc gần xa. Mọi ý kiến đóng góp, xin gửi về phòng Kỹ thuật an toàn – Công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc. Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Bắc Giang, ngày 28 tháng 4 năm 2007 phòng kỹ thuật an toàn.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần thứ nhất. Những vấn đề chung về công tác bảo hộ lao động. I. mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1. Mục đích: Trong quá trình lao động, dù sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại, dù áp dụng công nghệ kỹ thuật giản đơn hay áp dụng kỹ thuật công nghệ phức tạp, tiên tiến, đều phát sinh và tiềm ẩn những yếu tố nguy hiểm, có hại, gây tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Một quá trình lao động, có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không được phòng ngừa cẩn thận, chúng có thể tác động vào con người gây chấn thương, bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, mất khả năng lao động hoặc tử vong. Cho nên, việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, công tác bảo hộ lao động luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là một lĩnh vực công tác lớn, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể của người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất việc để xảy ra tai nạn, chấn thương, gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động. - Bảo đảm cho người lao động khoẻ mạnh, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây ra. - Bồi dưỡng, phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho người lao động. Công tác bảo hộ lao động có vị trí rất quan trọng, và là một trong những yêu cầu khách quan của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2. ý nghĩa, lợi ích của công tác bảo hộ lao động 2.1- ý nghĩa chính trị: Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con người là vốn quí nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát triển. Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không thực hiện tốt, điều kiện lao động của người lao động còn quá nặng nhọc, độc hại, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. 2.2- ý nghĩa xã hội: Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ lao động vừa là yêu cầu thiết thực của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình ai cũng mong muốn được khoẻ mạnh, lành lặn, trình độ văn hoá, nghề nghiệp được nâng cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội. Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng lành mạnh, mọi người lao động được sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật. Tai nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ của người lao động được đảm bảo thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội. 2.3- Lợi ích về kinh tế: Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị ốm đau, bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái, không nơm nớp lo sợ bị tai nạn lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì an tâm, phấn khởi sản xuất thì sẽ có ngày, giờ công cao, năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, luôn luôn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và công tác..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm những điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có tác dụng tích cực, bảo đảm đoàn kết nội bộ để đẩy mạnh sản xuất. Ngược lại, nếu để môi trường làm việc quá xấu, tai nạn lao động hoặc ốm đau xảy ra nhiều, sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất. Người bị tai nạn lao động, ốm đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công giảm, nếu nhiều người lao động bị tàn phế, mất sức lao động thì ngoài việc khả năng lao động của họ sẽ giảm, vì thế sức lao động của xã hội cũng giảm sút, mặt khác xã hội còn phải lo việc chăm sóc, chữa trị và giải quyết các chế độ, chính sách xã hội khác có liên quan… Chi phí về bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, ốm đau, điều trị, ma chay… là rất lớn, đồng thời kéo theo những chi phí lớn khác do máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu bị hư hỏng. Nói chung, tai nan lao động, ốm đau xảy ra dù nhiều hay ít đều dẫn tới sự thiệt hại về người và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao. II. nội dung, tính chất của công tác bảo hộ lao động 1. Nội dung: Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Kỹ thuật an toàn; - Vệ sinh lao động; - Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động. 1.1- Kỹ thuật an toàn: Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. Để đạt được mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, phải quán triệt các biện pháp đó ngay từ khi thiết kế, xây dựng hoặc chế tạo các thiết bị máy móc, các quá trình công nghệ. Trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác làm việc an toàn thích ứng. Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể tại các quy phạm, tiêu chuẩn các văn bản khác về lĩnh vực an toàn. Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau đây:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Xác định vùng nguy hiểm. - Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an toàn. - Sử dụng các thiết bị an toàn thích ứng: thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo vệ cá nhân… 1.2 Vệ sinh lao động: Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật, nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại phải tiến hành một loạt các vấn đề cần thiết. Trước hết, phải nghiên cứu sự phát sinh và sự tác động của các yếu tố đó đối với cơ thể con người, trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố có hại trong môi trường lao động, xây dựng các biện pháp về vệ sinh lao động. Nội dung chủ yếu của vệ sinh lao động bao gồm: - Xác định khoảng cách an toàn về vệ sinh. - Xác định các yếu tố có hại tới sức khoẻ. - Biện pháp về tổ chức, tuyên truyền, giáo dục ý thức, kiến thức về vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khoẻ, tuyển dụng lao động. - Biện pháp về vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. - Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh: kỹ thuật thông gió, điều hoà nhiệt độ, chống bụi, khí độc; kỹ thuật chống tiếng ồn và rung sóc; kỹ thuật chiếu sáng; kỹ thuật chống bức xạ, phóng xạ, điện từ trường… - Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh, phải được quán triệt ngay từ khâu thiết kế xây dựng công trình nhà xưởng, tổ chức nơi sản xuất, thiết kế chế tạo máy móc thiết bị, quá trình công nghệ. - Trong quá trình sản xuất, phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu tố có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. 1.3- Chính sách, chế độ bảo hộ lao động: Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động. Các chính sách, chế độ nhằm đảm bảo sử dụng sức lao động hợp lý khoa học; bồi dưỡng phục hồi sức lao động; thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi… Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động đảm bảo thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động, như chế độ trách nhiệm của cán bộ quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động; kế.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> hoạch hoá công tác bảo hộ lao động, các chế độ về tuyên truyền huấn luyện, chế độ về thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động… Những nội dung của công tác bảo hộ lao động kể trên là rất lớn, bao gồm nhiều công việc, thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau. Hiểu được nội dung của công tác bảo hộ lao động, sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt. 2. Tính chất của công tác bảo hộ lao động: Công tác bảo hộ lao động thể hiện ba tính chất : - Tính luật pháp; - Tính khoa học công nghệ; - Tính quần chúng. Ba tính chất này có quan hệ hữu cơ với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. 2.1- Bảo hộ lao động mang tính chất luật pháp: Tính chất luật pháp của bảo hộ lao động thể hiện ở tất cả các quy định về công tác bảo hộ lao động, bao gồm các quy định về kỹ thuật (quy phạm, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn), quy định về tổ chức trách nhiệm và chính sách, chế độ bảo hộ lao động đều là những văn bản luật pháp, bắt buộc mọi người có trách nhiệm phải tuân theo nhằm bảo vệ sinh mạng, toàn vẹn thân thể và sức khoẻ của người lao động. Vi phạm tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh lao động trong quá trình lao động sản xuất đều là những hành vi vi phạm luật pháp về bảo hộ lao động. Đặc biệt, đối với quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn có tính chất bắt buộc rất cao, nó đảm bảo tính mạng của con người trong lao động, vì vậy không thể châm chước hoặc hạ thấp. Các yêu cầu và biện pháp đã quy định, đòi hỏi phải triệt để thi hành, vì nó liên quan trực tiếp đến tính mạng con người và tài sản quốc gia. 2.2- Bảo hộ lao động mang tính khoa học công nghệ: Bảo hộ lao động gắn liền với sản xuất. Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động gắn liền với với khoa học công nghệ sản xuất . - Người lao động sản xuất trực tiếp trong dây chuyền phải chịu ảnh hưởng của bụi, của hơi, khí độc, tiếng ồn, sự rung sóc của máy móc… và những nguy cơ có thể xảy ra tai nạn lao động. Muốn khắc phục được những nguy hiểm đó, không có cách nào khác là áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ. - Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là khoa học tổng hợp dựa trên tất cả các thành tựu khoa học của các môn khoa học cơ bản, như: cơ, lý, hoá, sinh vật…, và bao gồm tất cả các ngành kỹ thuật như: cơ khí, điện, mỏ, hoá chất….
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Muốn thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phải nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động gắn liền với sự phát triển của kỹ thuật sản xuất, gắn liền với việc nghiên cứu cải tiến trang bị, cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất. ở các cơ sở sản xuất, những vấn đề về kỹ thuật an toàn, cải thiện điều kiện làm việc cần đưa vào chương trình tiến bộ kỹ thuật công nghệ và huy động đông đảo cán bộ và người lao động tham gia. Công tác bảo hộ lao động phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ sản xuất của xã hội. Trình độ công nghệ sản xuất phát triển cộng với nền kinh tế phát triển sẽ góp phần tạo ra các điều kiện lao động ngày một tốt hơn. Thực chất của tiến bộ của khoa học công nghệ chính là việc sử dụng máy móc để thay lao động sống bằng lao động quá khứ. ở trình độ cao của kỹ thuật công nghệ sản xuất là tự động hoá các quá trình sản xuất và sử dụng người máy công nghiệp. Như vậy, quá trình phát triển kỹ thuật công nghệ chính là diễn ra quá trình thay đổi về chất lao động của con người. Lao động của con người dần được giảm nhẹ, tiến tới loại bỏ điều kiện lao động nguy hiểm và độc hại. 2.3- Bảo hộ lao động mang tính quần chúng: Tính chất quần chúng của công tác bảo hộ lao động thể hiện ở các khía cạnh sau: Quần chúng lao động là những người trực tiếp thực hiện quy phạm, quy trình và các biện pháp kỹ thuật an toàn, cải thiện điều kiện làm việc… Vì vậy, chỉ có quần chúng tự giác thực hiện thì mới ngăn ngừa được tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Hàng ngày, hàng giờ người lao động trực tiếp làm vịêc, tiếp xúc với quá trình sản xuất, với thiết bị máy móc và đối tượng lao động. Như vậy, chính họ là người có khả năng phát hiện những yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất, đề xuất các biện pháp giải quyết hoặc tự mình giải quyết để phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Từ tính chất này, công tác bảo hộ lao động cho phép ta huy động một cách đồng bộ các biện pháp khoa học kỹ thuật công nghệ, vận động tổ chức quần chúng, kết hợp với việc thực hiện biện pháp về luật pháp, nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm về công tác bảo hộ lao động, mang lại hiệu quả hoạt động của công tác bảo hộ lao động ngày một tốt hơn. Công tác bảo hộ lao động sẽ đạt kết quả tốt khi mọi cấp quản lý, mọi người sử dụng lao động và người lao động tự giác và tích cực thực hiện..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> iii- Những điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động. 1. Điều kiện lao động Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự nhiên, thể hiện qua quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên điều kiện làm việc của con người trong quá trình lao động sản xuất. Để có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động thì phải đánh giá được các yếu tố điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không thuận lợi đe dọa đến an toàn và sức khoẻ người lao động trong quá trình lao động, các yếu tố đó bao gồm: a, Các yếu tố của lao động: - Máy, thiết bị, công cụ; - Nhà xưởng ; - Năng lượng, nguyên nhiên vật liệu ; - Đối tượng lao động ; - Người lao động. b, Các yếu tố liên quan đến lao động: - Các yếu tố tự nhiên có liên quan đến nơi làm việc; - Các yếu tố kinh tế, xã hội; quan hệ, đời sống hoàn cảnh gia đình liên quan đến tâm lý người lao động. Điều kiện lao động không thuận lợi được chia làm hai loại chính: + Yếu tố gây chấn thương, tai nạn lao động; + Yếu tố có hại đến sức khoẻ, gây bệnh nghề nghiệp. 2. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong lao động: Là những yếu tố điều kiện lao động xấu, là nguy cơ gây tai nạn lao động đối với người lao động, bao gồm: 2.1- Các bộ phận truyền động và chuyển động. Những trục máy, bánh răng, dây đai chuyền và các loại cơ cấu truyền động khác; sự chuyển động của bản thân máy móc như: ô tô, máy trục, sà lan, xe goòng …tạo nguy cơ cuốn, cán, kẹp, cắt…; tai nạn lao động gây ra có thể làm cho người lao động bị chấn thương hoặc chết; 2.2- Nguồn nhiệt: ở các lò hơi, lò khí hoá than, các thiết bị làm việc ở nhiệt độ cao, các đường ống hơi, bếp nấu ăn … tạo nguy cơ bỏng, cháy nổ;.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> 2.3- Nguồn điện: Theo từng mức điện áp và cường độ dòng điện tạo nguy cơ điện giật, điện phóng, điện từ trường, cháy do chập điện … làm tê liệt hệ thống hô hấp, tim mạch. 2.4- Vật rơi đổ, sập: Thường là hậu quả của trạng thái vật chất không bền vững, không ổn định gây ra như sập lò, vật rơi từ trên cao trong xây dựng; đá rơi , đá lăn trong khai thác đá, trong đào đường hầm, đổ tường đổ cột điện, đổ công trình trong xây lắp; cây đổ, đổ hàng hoá trong sắp xếp kho tàng… 2.5- Vật văng bắn: Thường gặp là phoi của các máy gia công như : máy mài, máy tiện, đục kim loại, gỗ đánh lại ở các máy gia công gỗ, … 2.6- Nổ bao gồm: - Nổ vật lý: Trong thực tế sản xuất có thể nổ khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực, các bình chứa khí nén, khí hoá lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình, hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, bị ăn mòn do sử dụng lâu ngày và không được kiểm định. Khi thiết bị nổ sẽ sinh công rất lớn, làm phá vỡ thiết bị và các vật cản, gây tai nạn cho người xung quanh. - Nổ hoá học: Là sự cháy rất nhanh của hỗn hợp hơi, khí, bụi của chất cháy với không khí (hoặc Ôxy), hoặc sự phân huỷ rất nhanh các chất, tạo ra lượng sản phẩm cháy rất lớn, nhiệt độ rất cao và áp lực lớn gây nên nổ, làm phá vỡ thiết bị, đường ống và các vật cản, gây tai nạn cho người trong phạm vi vùng nổ. Các chất có thể gây nổ hoá học bao gồm: các hơi, khí cháy và bụi, khi chúng hỗn hợp với không khí (hoặc Ô xy) đạt đến tỷ lệ nhất định, kèm theo có mồi lửa thì sẽ gây cháy nổ. Mỗi loại khí cháy có thể nổ được khi hỗn hợp với không khí đạt đến tỷ lệ nhất định. Khoảng giới hạn nổ của khí cháy với không khí càng rộng thì sự nguy hiểm về giới hạn nổ hoá học càng tăng. Ví dụ: * Axêtylen có khoảng giới hạn nổ từ 3,5 – 82% thể tích trong không khí. * Amôniắc có khoảng giới hạn nổ từ 16 - 27% thể tích trong không khí . - Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): Sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính nhất định. - Nổ của các kim loại nóng chảy: Khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, khi thải xỉ….
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Tuy vậy cũng có một số chất có thể nổ mà không cần sự có mặt của ôxy vì nổ không những chỉ do phản ứng kết hợp mà còn do sự phân huỷ tức thời của vật chất như: nổ vật liệu nổ, nổ bom đạn… 3. Các yếu tố có hại đối với sức khoẻ trong lao động Là những yếu tố của điều kiện lao động không thuận lợi, vượt quá giới hạn tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khoẻ người lao động, gây bệnh nghề nghiệp. Đó là: vi khí hậu, tiếng ồn, rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, các chất, hơi, khí độc, các vi sinh vật có hại. 3.1- Vi khí hậu xấu Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí, trong khoảng không gian thu hẹp tại cương vị làm việc, bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và tốc độ vận chuyển của không khí. Các yếu tố này, phải bảo đảm ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con người. - Nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn cho phép, làm suy nhược cơ thể, làm tê liệt sự vận động, do đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị… Nhiệt độ quá cao, sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say sóng, say nắng, đục nhãn mắt nghề nghiệp. Nhiệt độ quá thấp, sẽ gây ra các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh… - Độ ẩm cao, có thể dẫn đến tăng độ dẫn điện của vật cách điện, tăng nguy cơ nổ do bụi khí, cơ thể khó bài tiết qua mồ hôi. - Các yếu tố tốc độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh hưởng đến sức khoẻ, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người. 3.2- Tiếng ồn và rung sóc: Tiếng ồn là âm thanh gây khó chịu cho con người, nó phát sinh do sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận của máy do va chạm …. Rung sóc thường do các dụng cụ cầm tay bằng khí nén, do các động cơ nổ…tạo ra. Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung sóc quá giới hạn cho phép, dễ gây các bệnh nghề nghiệp, như: điếc, viêm thần kinh thực vật, rối loạn cảm giác, rối loạn phát dục, tổn thương về xương khớp và cơ; hoặc làm giảm khả năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén …. Người mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ …. Tiếp xúc với tiếng ồn lâu sẽ bị giảm thính lực, điếc nghề nghiệp hoặc bệnh thần kinh. Tình trạng trên dễ gây tai nạn lao động..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> 3.3- Bức xạ và phóng xạ: * Nguồn bức xạ: - Mặt trời phát ra bức xạ hồng ngoại, tử ngoại. - Lò thép hồ quang, hàn cắt kim loại, nắn đúc thép phát ra bức xạ tử ngoại. Người ta có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu, chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) và dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp . * Phóng xạ: Là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hoá vật chất. Những nguyên tố đó gọi là nguyên tố phóng xạ. Các tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng: gây nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính; rối loạn chức năng của thần kinh trung ương, nơi phóng xạ chiếu vào bị bỏng hoặc rộp đỏ, cơ quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh, ung thư, tử vong. 3.4- Chiếu sáng không hợp lý (chói quá hoặc tối quá): Trong đời sống và lao động, con mắt người đòi hỏi điều kiện ánh sáng thích hợp. Chiếu sáng thích hợp sẽ bảo vệ thị lực, chống mệt mỏi, tránh tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, đồng thời tăng năng suất lao động. Các đơn vị đo lường ánh sáng thường được dùng là cường độ ánh sáng, độ rọi, độ chói; máy đo ánh sáng chủ yếu hiện nay được dùng là Luxmet. Nhu cầu ánh sáng đòi hỏi tuỳ thuộc vào công việc, ví dụ: - Phòng đọc sách cần có độ rọi 200 lux. - Xưởng dệt cần có độ rọi là 300 lux. - Sửa chữa đồng hồ cần có độ rọi 400 lux. Khi chiếu sáng không đảm bảo tiêu chuẩn quy định, (thường là quá thấp) ngoài tác hại làm tăng phế phẩm, giảm năng suất lao động … về mặt kỹ thuật an toàn còn thấy rõ: khả năng gây tai nạn lao động tăng lên do không nhìn rõ hoặc chưa đủ thời gian để mắt nhận biết sự vật (thiếu ánh sáng), do loá mắt (ánh sáng chói quá). 3.5- Bụi: Bụi là tập hợp của nhiều hạt kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí; gây nguy hiểm nhất là bụi có kích thước từ 0,5 - 5 micrômét; khi hít phải loại bụi này sẽ có 70 – 80% lượng bụi đi vào phổi và làm tổn thương phổi hoặc gây bệnh bụi phổi. Bụi có thể phân loại theo nguồn phát sinh:.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Bụi hữu cơ: nguồn gốc từ động vật và thực vật - Bụi nhân tạo: nhựa, cao su … - Bụi kim loại: sắt, đồng... - Bụi vô cơ: silic, amiăng… Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào tính chất lý hoá, hoá học của chúng. * Về mặt kỹ thuật an toàn, bụi có thể gây tác hại dưới các dạng: - Gây cháy hoặc nổ ở nơi có điều kiện thích hợp. - Gây biến đổi về sự cách điện: làm giảm khả năng cách điện của bộ phận cách điện, gây chập mạch… - Gây mài mòn thiết bị trước thời hạn. * Về mặt vệ sinh lao động, bụi gây tác hại dưới nhiều dạng: - Tổn thương cơ quan hô hấp: xây xát, viêm kinh niên, tuỳ theo loại bụi có thể dẫn đến viêm phổi, ung thư phổi. - Bệnh ngoài da: bịt lỗ chân lông, lở loét, ghẻ… - Tổn thương mắt. * Bệnh bụi phổi phổ biến hiện nay bao gồm: + Bệnh bụi phổi silic (Silicose) là do bụi silic, hiện nay ở nước có tỷ lệ rất cao, chiếm 87% bệnh nghề nghiệp. + Bệnh bụi phổi Amiăng (Asbestose) là do bụi Amiăng. + Bệnh bụi phổi than (Antracose) do bụi than. + Bệnh bụi phổi sắt (Siderose) do bụi sắt. 3.6- Các hoá chất độc: - Hoá chất ngày càng được dùng nhiều trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản… như: Chì , Asen, Crôm, Benzen, Rượu, các khí (SO x, NOx, COx…), bụi, các dung dịch Axit, Bazơ, Kiềm, Muối…, các phế liệu, phế thải khó phân huỷ. - Hoá chất độc có thể ở trạng thái rắn, lỏng, khí, bụi…, tuỳ theo điều kiện nhiệt độ và áp suất. * Hoá chất độc có thể gây hại cho người lao động dưới các dạng: - Vết tích nghề nghiệp như: mụn cóc, mụn chai, da biến màu… - Nhiễm độc cấp tính khi nồng độ chất độc cao. - Bệnh nghề nghiệp: khi nồng độ chất độc thấp dưới mức cho phép, nhưng thời gian tiếp xúc với chất độc lâu đối với cơ thể suy yếu, hoặc trên mức cho phép và mức đề kháng cơ thể yếu. * Hoá chất độc thường được phân loại thành các nhóm sau:.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Nhóm 1: Chất gây bỏng kích thích da như Axit đặc, kiềm… - Nhóm 2: Chất kích thích đường hô hấp như Clo, NH3 , SO3,… - Nhóm 3: Chất gây ngạt như CO2, CH4, CO… - Nhóm 4: Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương như Rượu (C 2H5OH), hyđrôsunfua (H2S), Xăng… - Nhóm 5: Chất gây độc cho hệ thống cơ quan của cơ thể như: Hyđrôcacbon các loại (gây độc cho nhiều cơ quan), benzen, phênol (hệ tạo máu), Pb, As (thiếu máu)… Khi tiếp xúc với hoá chất độc, người lao động có thể bị nhiễm độc qua đường tiêu hoá, đường hô hấp hoặc qua da. Trong đó, thì theo đường hô hấp là nguy hiểm nhất và chiếm tới 95% trường hợp nhiễm độc. Chất độc thâm nhập vào cơ thể và tham gia các quá trình sinh hoá có thể đổi thành chất không độc, nhưng cũng có thể biến thành chất độc hơn như CH3OH thành Focmanđehyt (HCHO) Một số chất độc xâm nhập vào cơ thể còn tích đọng ở một số cơ quan như: Chì tích đọng ở xương… tới lúc có điều kiện thuận lợi chúng mới gây độc. Mặt khác, chất độc cũng có thể thải ra khỏi cơ thể qua da, hơi thở, nước tiểu, mồ hôi, qua sữa… tuỳ theo tính chất của mỗi loại hoá chất. 3.7- Các yếu tố vi sinh vật có hại: Một số nghề người lao động phải tiếp xúc với vi sinh vật gây bệnh, vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, nấm mốc… như các nghề: chăn nuôi, sát sinh, chế biến thực phẩm, người phục vụ tại các bệnh viện, khu điều trị, điều dưỡng phục hồi chức năng, các nghĩa trang. Cần có biện pháp phòng chống tích cực, cải thiện điều kiện lao động, cải tạo môi trường, theo dõi và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp. 3.8- Các yếu tố về cường độ lao động, tư thế lao động gò bó và đơn điệu trong lao động, không phù hợp với tâm sinh lý bình thường và nhân trắc của cơ thể người lao động trong lao động. Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động, mà người lao động có thể phải lao động ở cường độ quá mức theo ca, kíp, tư thế làm việc gò bó trong thời gian dài, ngửa người, vẹo người, treo người trên cao, mang vác nặng, động tác lao động đơn điệu, buồn tẻ… hoặc với trách nhiệm cao, gây căng thẳng về thần kinh, tâm lý. Điều kiện lao động trên, gây nên những hạn chế cho hoạt động bình thường, gây trì trệ phát triển, gây hiện tượng tâm lý mệt mỏi, chán nản dẫn tới những biến đổi ức chế thần kinh. Cuối cùng, gây bệnh tâm lý mệt mỏi uể oải, suy nhược thần kinh, đau mỏi cơ xương, có khi dẫn đến tai nạn lao động..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> iV- hệ thống luật pháp về bảo hộ lao động 1. Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động luôn luôn là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và các quan điểm cơ bản đã được thể hiện trong Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947, trong Hiến pháp năm 1958, Hiến pháp 1992, Pháp lệnh bảo hộ lao động năm 1991 và trong Bộ luật Lao động năm 1994. 1.1- Con người là vốn quý của xã hội: Người lao động vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển xã hội. Bảo hộ lao động là một phần quan trọng, là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Người lao động là động lực của quá trình sản xuất, là yếu tố quyết định của sự phát triển xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động; trí óc mở mang cũng là nhờ người lao động. Vì vậy, lao động là sức chính của tiến bộ loài người”. ( Con người và vấn đề chủ nghĩa xã hội – Nhà xuất bản sự thật năm 1961). 1.2- Bảo hộ lao động phải được thực hiện đồng thời với quá trình tổ chức lao động: ở đâu, khi nào có hoạt động lao động thì ở đó, khi đó phải tổ chức công tác bảo hộ lao động theo đúng phương châm “ bảo đảm an toàn để sản xuất, sản xuất phải bảo đảm an toàn lao động” ( Chỉ thị số 132 CT/TƯ ngày 13 tháng 3 năm 1959 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Lao động Việt Nam khoá 2). 1.3- Công tác bảo hộ lao động phải thể hiện được đầy đủ 3 tính chất: Tính luật pháp, khoa học công nghệ và tính quần chúng. 1.4- Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chính trong việc bảo hộ lao động cho người lao động: Nhà nước bảo vệ quyền được bảo hộ lao động của người lao động và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, thông qua pháp luật về bảo hộ lao động. Chỉ đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cả hai chủ thể trong quan hệ lao động, mới nâng cao được nghĩa vụ của mỗi bên trong công tác đảm bảo an toàn và sức khoẻ người lao động. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác bảo hộ lao động, đã được thể chế hoá thành pháp luật, thông qua một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. 2. Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về bảo hộ lao động: a) Các văn bản: *Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam ban hành năm 1992:.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Điều 56 quy định : “ Nhà nước ban hành chế độ chính sách về bảo hộ lao động, Nhà nước quy định thời gian lao động,… chế độ nghỉ ngơi, chế độ bảo hiểm xã hội…” cho người lao động; - Các Điều 29, 39, 61 quy định các nội dung khác về bảo hộ lao động. * Bộ luật lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành tháng 6 năm 1994: - Chương VII: Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Chương IX: Quy định về an toàn lao động - vệ sinh lao động; - Chương X : Những quy định riêng đối với lao động nữ; - Chương XI : Những quy định riêng đối lao động chưa thành niên; - Chương XII: Những quy định về bảo hiểm xã hội; - Chương XIII: Những quy định thanh tra Nhà nước về lao động, xử phạt vi phạm pháp luật lao động và một số điều liên quan ở các chương khác. * Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1989: Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động: - Phải trực tiếp chăm lo, bảo vệ, tăng cường sức khoẻ cho người lao động; - Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng; - Phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng Giám định y khoa về tình trạng sức khoẻ của người lao động, để thực hiện tốt các chính sách đối với họ; - Phải đảm bảo an toàn lao động, thực hiện đúng các tiêu chuẩn về vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động; - Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt; - Đảm bảo vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và sử dụng hoá chất; - Phải thực hiện những biện pháp xử lý chất thải công nghiệp, tránh ô nhiễm đất, nguồn nước, không khí. * Luật bảo vệ môi trường nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1993: - Điều 17, 18 quy định: Cơ sở phải báo cáo đánh giá tác động môi trường để nhà nước thẩm định; - Các điều 19, 20, 21, 23, 24, 25, và 29 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc bảo vệ môi trường. * Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1987: Điều 34 quy định những nội dung về an toàn và vệ sinh lao động khi nước ngoài đầu tư vào Việt Nam..
<span class='text_page_counter'>(17)</span> * Pháp lệnh quy định việc quản lý Nhà nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy ban hành tháng 10 năm 1961, các Chỉ thị số 175/CT (1991) và số 237/TTg (1996) của Chính phủ về tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy: Pháp lệnh và các chỉ thị trên, quy định người sử dụng lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, phải thành lập đội phòng cháy chữa cháy và trang bị các dụng cụ, phương tiện phòng cháy chữa cháy mang tính chất nghĩa vụ và có những nhiệm vụ sau: - Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn việc chấp hành các quy định, biện pháp và những kiến thức phổ thông về phòng cháy chữa cháy; - Xây dựng phương án chữa cháy tại chỗ, kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ và tổ chức luyện tập thường xuyên việc thực hiện các phương pháp đó; - Tổ chức cứu chữa và tham gia cứu chữa các vụ cháy, bảo vệ hiện trường, giúp cơ quan điều tra xác định nguyên nhân gây ra các vụ cháy; - Kiểm tra, đôn đốc thực hiện, khen thưởng và xử phạt về công tác phòng cháy và chữa cháy ở cơ sở. * Một số điều quy định liên quan đến công tác bảo hộ lao động của Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam ban hành năm 1988: b. Các văn bản hướng dẫn thi hành: b.1- Hệ thống các văn bản quy định của Chính phủ và các bộ ngành chức năng: - Nghị định 06/ CP của Chính phủ ngày 20/10/1995, quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Nghị định số 195/CP của Chính phủ ngày 31/12/1994, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều khoản trong Bộ luật Lao động liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. - Nghị định số 23/CP ngày 18/4/1996, hướng dẫn một số điều trong Bộ luật Lao động về những quy định riêng đối với lao động nữ; - Nghị định số 38/CP của Chính phủ ngày 25/6/1996, quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động; - Nghị định số 46/CP ngày 06/8/1996, quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về Y tế (Điều 3); - Các Thông tư liên tịch, các Quyết định, Thông tư của các Bộ, ngành chức năng. b.2- Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn, vệ sinh lao động, hệ thống các quy trình an toàn lao động theo nghề và công việc. Bao gồm:.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà nước; - Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; - Nội quy, quy trình kỹ thuật an toàn của đơn vị ban hành trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng các quy định chung cho sát thực tế sản xuất, nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động. Muốn hiểu và thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động phải nghiên cứu từ các quy định của Hiến pháp, Luật, các văn bản của Chính phủ cho đến các văn bản hướng dẫn chi tiết của các Bộ, ngành chức năng đến các văn bản hướng dẫn chi tiết của cơ quan quản lý cấp trên, của đơn vị . V- Trách Nhiệm quản lý về bảo hộ lao động 1- Trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp: - Thành lập Hội đồng bảo hộ lao động, ban hành quy định phân định trách nhiệm về bảo hộ lao động cho các đơn vị thành viên; - Ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và các tác nhân có liên quan đến điều kiện lao động; tiêu chuẩn chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá nhân; - Ban hành và quản lý thống nhất hệ thống tiêu chuẩn phân loại lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, công việc; - Biên soạn nội dung và tổ chức huấn luyện, đào tạo về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động - Thường xuyên kiểm tra về việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp; - Tổ chức điều tra, thống kê tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; - Xử lý các vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động; - Hợp tác với các đơn vị ngoài về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. 2- Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động: 2.1- Nghĩa vụ của người sử dụng lao động: - Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động; - Trang bị đầy đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của Nhà nước; - Phân công trách nhiệm và cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp;.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của màng lưới an toàn viên và vệ sinh viên; - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động, phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước; - Thực hiện huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; - Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định: - Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động – Thương binh Xã hội, Sở Y tế nơi doanh nghiệp hoạt động. 2.2- Quyền hạn của người sử dụng lao động: - Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động; - Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; - Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên an toàn và vệ sinh lao động, nhưng vẫn phải chấp hành các quyết định đó khi chưa có quyết định mới. 3 - Quyền và nghĩa vụ của người lao động: 3.1- Quyền của người lao động: - Yêu cầu người sử dụng lao động bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động; - Từ chối làm công việc hoặc dời nơi làm việc, khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp; từ chối trở lại nơi làm việc nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục; - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động. 3.2- Nghĩa vụ của người lao động: - Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn – vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường; - Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. 4- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức Công đoàn: Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động về bảo hộ lao động theo pháp luật hiện hành và Luật công đoàn, cụ thể là: 4.1- Công đoàn cơ sở thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động, trong đó có nêu rõ các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động; 4.2- Tiến hành kiểm tra việc chấp hành luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động. Công đoàn có quyền yêu cầu Nhà nước, người sử dụng lao động thực hiện đúng pháp luật, tiêu chuẩn quy định về bảo hộ lao động, có quyền yêu cầu người có trách nhiệm tạm ngừng hoạt động ở những nơi có nguy cơ gây tai nạn lao động; 4.3- Công đoàn tham gia với cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền xây dựng văn bản pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn, quy phạm, kế hoặch biện pháp về bảo hộ lao động; 4.4- Công đoàn cử đại diện tham gia vào đoàn điều tra tai nạn lao động; 4.5- Công đoàn tham gia với chính quyền xét khen thưởng và xử lý vi phạm về bảo hộ lao động và xem xét thưởng và xử lý kỷ luật trong hệ thống công đoàn; 4.6- Công đoàn tham gia với Nhà nước xây dựng Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, tham gia và tổ chức thực hiện các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về bảo hộ lao động. Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam trực tiếp quản lý Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động quốc gia; 4.7- Công đoàn tuyên truyền giáo dục và tham gia tổ chức huấn luyện bảo hộ lao động cho người lao động, vận động họ làm tốt nghĩa vụ trong công tác bảo hộ lao động; 4.8- Công đoàn tổ chức, chỉ đạo hoạt động phong trào quần chúng làm bảo hộ lao động và quản lý, chỉ đạo hoạt động mạng lưới an toàn vệ sinh viên..
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Câu hỏi ôn tập 1. Nêu mục đích, ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động? 2. Nêu nhiệm vụ, quyền hạn của người sử dụng lao động lao động? 3. Nêu nhiệm vụ, quyền hạn của người lao động? 4. Thế nào là nổ vật lý và nổ hoá học, so sánh những điểm giống và khác nhau?.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> Phần thứ hai. Đặc điểm sản xuất của công ty phân đạm và hoá chất hà bắc, những biện pháp chủ yếu để cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp I- Đặc Điểm sản xuất: 1. Lịch sử xây dựng và phát triển của Công ty: Tiền thân của Công ty Phân đạm và Hoá chất Hà Bắc là Nhà máy Phân đạm Hà Bắc do nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa giúp Việt Nam xây dựng từ năm 1960. Đây là món quà của nhân dân Trung Quốc tặng nhân dân Việt Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế. Quy mô ban đầu của nhà máy gồm có ba xưởng và phân xưởng chính gọi là ba khu vực: 1.1 Khu Nhiệt điện: có 03 lò sản xuất hơi nước công suất 35 t/h.lò và một tổ máy phát với công suất 6.000 kW. 1.2 Khu Hoá: gồm ba phân xưởng Tạo khí, Hợp thành, Phân đạm với công suất 25.000 tấn NH3 lỏng/năm và 37.800 tấn phân đạm amônitơrat/năm. 1.3. Xưởng Cơ khí có quy mô tương đương như một nhà máy cơ khí hạng trung, có đủ các phân xưởng gò, hàn, đúc, gia công cắt gọt… công suất 2000 tấn thiết bị /năm. Để phục vụ sản xuất còn có các phân xưởng phụ trợ: là Nước, Than, sửa chữa tổng hợp, sửa chữa đồng hồ đo, phân ly không khí,… - Khối hành chính gồm có ban giám đốc, cùng các phòng ban kỹ thuật, nghiệp vụ. - Năm 1965, do đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân, Nhà nước quyết định không đưa khu hoá vào sản xuất, tháo dỡ thiết bị, máy móc đưa trở lại Trung Quốc..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Riêng khu Nhiệt Điện và Cơ khí vẫn bám trụ sản xuất, cung cấp điện năng, thiết bị phục vụ quốc phòng và các lĩnh vực kinh tế khác của cả nước . - Sau hiệp định Pari được ký kết ngày 27 tháng 01 năm 1973, Chính phủ quyết định phục hồi và mở rộng nhà máy phân đạm Hà Bắc, với công suất thiết kế 60.000 tấn NH3/ năm và 100.000 tấn Urê/ năm, xây dựng bổ xung 2 lò hơi 35tấn/giờ và một tổ máy phát công suất 6.000kW. - Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm đầu tiên. - Ngày 12/06/ 2000, Hiệp định hợp tác kinh tế kỹ thuật giữa chính phủ hai nước Việt Nam , Trung Quốc được ký kết, theo đó Trung Quốc giúp Việt Nam cải tạo kỹ thuật nhà máy phân đạm Hà Bắc tăng công suất lên 150.000t urê/năm. Sau hai năm tiến hành dự án cải tạo kỹ thuật, từ năm 2003 dây chuyền cải tạo đã đưa vào sản xuất, đạt công suất thiết kế. 2. Đặc điểm sản xuất: Nguyên liệu chính để sản xuất ra NH3 là than cục Antraxít Hòn Gai, không khí và hơi nước. Sản xuất NH3 và Urê được tiến hành trên dây chuyền sản xuất liên tục, vì vậy trong quá trình sản xuất phải thực hiện đúng các quy trình thao tác, quy trình an toàn, tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu công nghệ, khống chế các thông số kỹ thuật trong giới hạn cho phép. Điều kiện sản xuất ở nhiều công đoạn, bộ phận có áp suất, nhiệt độ cao, môi trường độc hại và dễ cháy nổ, yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, phòng chống cháy nổ cao. * Dưới đây là một số phản ứng chính xảy ra trong quá trình sản xuất: 2.1. Công đoạn khí hoá than: - Các phản ứng chính: 3C + 2O2 = 2CO + CO2 + Q 3C + 4H2O = 2CO + CO2 + 4H2 - Q - Các phản ứng phụ: C + 2H2 = CH4 S + H2 = H2S + Q Quá trình khí hoá than được tiến hành gián đoạn trong lò tầng cố định UGI, sản phẩm thu được là khí than ẩm có thành phần như sau (tính theo % thể tích): CO2 O2 CO H2 N2 CH4 H2S 7 0,5 30 40 20 1 < 1500 mg/Nm3 2.2- Công đoạn khử lưu huỳnh thấp áp: Để hấp thụ H2S trong khí than ẩm, hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp ướt với thành phần dung dịch gồm: Tananh, muối Natri Cacbonat, Vanadát Natri,….
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Phản ứng chính xảy ra trong quá trình hấp thụ H2S như sau: Na2CO3 + H2S. NaHS + NaHCO3. 2NaHS +4 NaVO3 + H2O Na2V4O9 + 4NaOH + 2S 2.3- Công đoạn biến đổi CO: CO + H2O’ = CO2 + H2 + Q Sử dụng hơi nước để chuyển hoá CO, phản ứng trên cần phải có điều kiện là nhiệt độ thích hợp và chất xúc tác. 2.4- Công đoạn khử CO2 Dây chuyền sau cải tạo kỹ thuật, đã sử dụng công nghệ “ Kiềm kali nóng cải tiến” để hấp thụ khí CO2 trong khí sau chuyển hoá CO. Khí sau khử CO 2 gọi là khí tinh chế. Sau khi hấp thụ xong, dung dịch được đưa đi tái sinh bằng cách giảm áp suất, tăng nhiệt độ để khí CO2 thoát ra khỏi dung dịch, năng lực hấp thụ của dung dịch được khôi phục; khí CO2 sau khi tái sinh được đưa đi sản xuất Urê và CO2 lỏng. 2.5- Công đoạn rửa đồng: Nhằm bảo vệ xúc tác tổng hợp Amôniăc, các khí CO, CO 2, ôxy, H2S còn sót lại trong khí tinh chế được dung dịch Axêtát - amôniác - đồng hấp thụ làm sạch triệt để tới hàm lượng CO + CO2 ≤ 20 PPm. Sau khi hấp thụ xong, dung dịch được đưa đi tái sinh bằng cách giảm áp suất, tăng nhiệt độ để các khí bị hấp thụ thoát ra khỏi dung dịch, năng lực hấp thụ của dung dịch được khôi phục; khí được thu hồi về ống chung khí than làm nguyên liệu sản xuất. Phản ứng xảy ra trong tháp đồng và tháp kiềm hấp thụ CO, CO2: Cu(NH3)2Ac + NH3 + CO = Cu(NH3)3Ac.CO + Q 2NH4OH + CO2 = (NH4)2CO3 + H2O + Q Trong đó Ac là gốc của Axít acetic (CH3COO-). 2.6- Công đoạn tổng hợp Amôniac: N2 + 3H2 = 2NH3 + Q Phản ứng xảy ra trong tháp tổng hợp NH 3, với điều kiện P ≤ 32MPa, nhiệt độ trong khoảng 480 - 530oC, và chất xúc tác ỏFe. 2.7- Công đoạn tổng hợp Urê Phản ứng xảy ra trong tháp tổng hợp Urê, với điều kiện áp suất ≤ 20 MPa, nhiệt độ 188o ± 2 oC, theo hai giai đoạn: GĐ1: 2NH3 + CO2 NH4O – CO – NH2 GĐ2: NH4O – CO – NH2 CO(NH2)2 + H2O (Sơ đồ sản xuất xem trang sau).
<span class='text_page_counter'>(25)</span> II - Nội quy an toàn trong công ty A- Nội quy an toàn cấp I đối với CNVC: 1. Mọi CNVC khi vào công ty làm việc phải đeo thẻ lao động đúng quy định; không được uống rượu, bia trước và trong khi làm việc; phải được ăn, ngủ, nghỉ ngơi thích đáng, đảm bảo sức khoẻ đáp ứng công việc. 2. Phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, nội quy, quy định của công ty và các đơn vị sản xuất: xưởng, phân xưởng. 3. Cấm hút thuốc và làm những việc gây ra tia lửa; khi cần dùng lửa phải làm đủ thủ tục theo quy định mới được tiến hành công việc. 4. Phải sử dụng đúng, đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định. Trang phục quần áo gọn gàng, phải đi giàybảo hộ, hoặc dép có quai hậu chắc chắn,; cấm đi dép lê; cấm đi lại lộn xộn tại nơi làm việc. 5. Không được tự tiện thao tác, sử dụng các máy móc thiết bị không thuộc phạm vi mình quản lý. Cấm ngủ gật hoặc làm việc riêng trong giờ làm việc, không có nhiệm vụ không được vào khu vực sản xuất. 6. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy trình thao tác, quy trình kỹ thuật an toàn, nội quy, quy trình sử dụng các loại mặt nạ phòng độc. Biết sử dụng các trang thiết bị PCCC; nhớ các số điện thoại cần liên hệ khi cần thiết: phòng ĐĐSX, bộ phận cứu hoả, trạm cấp cứu của Công ty. 7. Khi làm việc trên cao từ 3 mét trở lên (nơi có yếu tố gây ngộ độc, nguy hiểm: từ 2 mét trở lên) phải đeo dây an toàn và có túi đựng dụng cụ. 8. Cấm đứng ở nơi có khí độc tụ lại, đang xả khí độc để trao đổi xử lý công nghệ, nơi đang có sự cố xì rò. 9. Khi xảy ra sự cố không được hoảng sợ bỏ chạy, phải bình tĩnh tìm cách xử lý và báo cho các đơn vị liên quan biết để cùng phối hợp xử lý. 10. Cấm phơi quần áo và vật dễ cháy trên đường ống thiết bị có nhiệt độ cao và bên cạnh các động cơ điện. 11. Cấm đi lại và đứng ở dưới những nơi đang cẩu vật liệu, thiết bị lên cao, nơi đang thử áp, thử tải thiết bị. 12. Những thiết bị chuyển động thường xuyên có người tiếp xúc phải có chụp bảo hiểm. 13. Khi đào đất phải được phép của phòng KTCN, Đ-ĐL-TĐH và có sự giám sát của đơn vị chủ quản, các phòng ban chức năng hữu quan. 14. Hết giờ làm việc phải rời khỏi khu vực sản xuất..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> B- Nội quy an toàn cấp I đối với những người đến Công ty thực tập, thực hiện các công việc theo hợp đồng: 1. Trước khi vào Công ty thực tập, làm việc phải được huấn luyện quy trình an toàn cấp I; phải có thẻ lao động tạm thời hoặc các loại giấy tờ hợp lệ, nếu không có sẽ không được vào Công ty. 2. Trước khi vào khu vực sản xuất của Công ty, phải tắt thuốc lá và không được mang theo diêm, bật lửa đi cùng, không được sử dụng lửa một cách tuỳ tiện, khi cần dùng lửa phải liên hệ với đơn vị chủ quản để làm thủ tục dùng lửa theo quy định. 3. Trước và trong giờ làm việc không được uống bia, rượu. Phải được ăn ngủ, nghỉ ngơi đầy đủ để đảm bảo sức khoẻ làm việc. 4. Phải sử dụng đúng, đủ các trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định. Cấm đi dép lê, phải đi giày hoặc dép có quai hậu chắc chắn. 5. Phải thực hiện nghiêm chỉnh theo nội quy, KLLĐ của Công ty. 6. Muốn đi hiện trường tìm hiểu thiết bị, dây chuyền sản xuất phải đi từ hai người trở lên và có người của đơn vị chủ quản hướng dẫn, không được tuỳ tiện đi lại trên hiện trường trong khu vực sản xuất. 7. Muốn đến cương vị nào học tập, làm việc phải được sự đồng ý của người phụ trách đơn vị và cương vị đó. 8. Không được tự tiện ấn vào các nút bấm, xoay các núm xoay điều khiển tại cương vị. Không gõ đập vào các đường ống, thiết bị đang sản xuất đề phòng xảy ra sự cố. 9. Không đến những nơi đang xảy ra sự cố hoặc TNLĐ, không đến gần hoặc đứng ở dưới những nơi đang cẩu vật liệu, thiết bị lên cao, nơi đang thử áp, thử tải thiết bị. 10. Không vượt qua khu vực đã có rào chắn, căng dây cấm người qua lại. 11. Khi làm việc trên cao từ 3 mét trở lên (nơi có yếu tố gây ngộ độc, nguy hiểm: từ 2 mét trở lên) phải đeo dây an toàn và có túi đựng dụng cụ. 12. Khi mượn bản vẽ, tài liệu kỹ thuật của một bộ phận nào trong Công ty phải được sự đồng ý của người phụ trách bộ phận đó, phải bảo quản cẩn thận cấm sao chép những tài liệu không được phép và phải hoàn trả trước khi kết thúc công việc. 13. Hết giờ làm việc phải rời khỏi khu vực sản xuất..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> IIi. những biện pháp chủ yếu để cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 1 - Các biện pháp kỹ thuật an toàn: để bảo vệ người lao động khỏi bị tác động bởi các yếu tố nguy hiểm nảy sinh trong lao động, với sự phát triển của khoa học công nghệ nói chung, nhiều phương tiện kỹ thuật, biện pháp thích hợp đã được nghiên cứu áp dụng. Sau đây là một số biện pháp, phương tiện phổ biến nhất: 1.1. Thiết bị che chắn * Mục đích: - Cách ly vùng nguy hiểm và người lao động; - Ngăn ngừa người lao động rơi tụt, ngã hoặc vật rơi, văng bắn vào người lao động. Tuỳ thuộc vào yêu cầu che chắn mà cấu tạo của các thiết bị che chắn đơn giản hay phức tạp và được chế tạo bởi các loại vật liệu khác nhau. * Phân loại: - Che chắn tạm thời hay di chuyển được như che chắn ở sàn thao tác trong xây dựng; - Che chắn lâu dài hầu như không di chuyển bao che của các bộ phận chuyển động; * Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn: - Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra; - Không gây trở ngại cho thao tác của người lao động; - Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị; - Dễ dàng tháo, lắp, sửa chữa khi cần thiết. 1.2. Thiết bị bảo hiểm hay thiết bị phòng ngừa * Thiết bị bảo hiểm nhằm mục đích: - Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra; ngăn chặn, hạn chế sự cố sản xuất. Sự cố gây ra có thể do: quá tải, bộ phận chuyển động đã chuyển động quá vị trí giới hạn, nhiệt độ cao hoặc thấp quá, cường độ dòng điện cao quá…khi đó thiết bị bảo hiểm tự động dừng hoạt động của máy, thiết bị hoặc bộ phận của máy. * Đặc điểm của thiết bị bảo hiểm là quá trình tự động loại trừ nguy cơ gây sự cố tai nạn, một khi đối tượng phòng ngừa vượt quá giới hạn quy định. * Phân loại thiết bị bảo hiểm theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị..
<span class='text_page_counter'>(28)</span> - Hệ thống có thể tự phục hồi lại khả năng làm việc khi đối tượng phòng ngừa đã trở lại dưới giới hạn quy định như: van an toàn kiểu tải trọng, rơ le nhiệt… - Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng tay như: trục vít rơi trên máy tiện… - Hệ thống phục hồi lại khả năng làm việc bằng cách thay thế cái mới như: cầu chì, chốt cắm… * Thiết bị bảo hiểm có cấu tạo, công dụng rất khác nhau tuỳ thuộc vào đối tượng phòng ngừa và quá trình công nghệ: Để bảo vệ thiết bị điện khi cường độ dòng điện vượt quá giới hạn cho phép có thể dùng cầu chì, rơ le nhiệt, cơ cấu ngắt tự động… để bảo hiểm cho thiết bị chịu áp lực do áp suất vượt quá giới hạn cho phép, kiểu lò xo, các loại màng an toàn… * Thiết bị bảo hiểm chỉ bảo đảm làm việc tốt khi đã tính toán chính xác ở khâu thiết kế, chế tạo đúng thiết kế và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn. 1.3. Tín hiệu, báo hiệu Hệ thống tín hiệu, báo hiệu nhằm mục đích: - Nhắc nhở cho người lao động kịp thời tránh không bị tác động xấu của sản xuất: Biển báo, đèn báo, cờ hiệu,còi báo động… - Hướng dẫn thao tác: Bảng điều khiển hệ thống tín hiệu bằng tay điều khiển cần trục, lùi xe ôtô… - Nhận biết quy định về kỹ thuật và kỹ thuật an toàn qua dấu hiệu qui ước về màu sắc, hình vẽ: Sơn để đoán nhận các chai khí, biển báo để chỉ đường… Báo hiệu, tín hiệu có thể dùng: - ánh sáng, màu sắc: thường dùng ba màu: màu đỏ, vàng, màu xanh. - Âm thanh: thường dùng còi, chuông, kẻng. - Mầu sơn, hình vẽ, bảng chữ. - Đồng hồ, dụng cụ đo lường: để đo cường độ, điện áp dòng điện, đo áp suất, khí độc, ánh sáng, nhiệt độ, đo bức xạ, vv… Một số yêu cầu đối với tín hiệu, báo hiệu: - Dễ nhận biết . - Khả năng nhầm lẫn thấp, độ chính xác cao. - Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học kỹ thuật và yêu cầu của tiêu chuẩn hoá. 1.4. Khoảng cách an toàn * Khoảng cách an toàn là khoảng không gian nhỏ nhất giữa người lao động và phương tiện, thiết bị, hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất. Như khoảng cách cho phép giữa đường dây điện trần tới người, khoảng cách an toàn khi nổ mìn… * Tuỳ thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị…mà quy định các khoảng cách an toàn khác nhau. * Việc xác định khoảng cách an toàn rất cần chính xác, đòi hỏi phải tính toán cụ thể. Dưới đây là một số dạng khoảng cách an toàn: - Khoảng cách an toàn giữa các phương tiện vận chuyển với nhau hoặc với người lao động như: khoảng cách các đường ôtô với bức tường, khoảng cách đường tàu hoả, ô tô tới thành cầu…khoảng cách từ các mép goòng tới các đường lò… - Khoảng cách an toàn về vệ sinh lao động: Tuỳ theo cơ sở sản xuất mà phải bảo đảm một khoảng cách an toàn giữa cơ sở đó và khu dân cư xung quanh. * khoảng cách an toàn trong một số ngành nghề riêng biệt như: - Lâm nghiệp : khoảng cách trong chặt hạ cây, kéo gỗ…; - Xây dựng: khoảng cách trong đào đất, khai thác đá… - Cơ khí: khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các phần cố định của máy, của nhà xưởng, công trình… - Điện: chiều cao của dây điện tới mặt đất, mặt sàn ứng với các cấp điện áp, khoảng cách của chúng tới các công trình… * Khoảng cách an toàn về cháy nổ: Đối với quá trình cháy nổ, khoảng cách an toàn còn có thể phân ra: - Khoảng cách an toàn bảo đảm không gây cháy hoặc nổ như: khoảng cách an toàn về truyền nổ… - Khoảng cách an toàn bảo đảm quá trình cháy nổ không gây tác hại của sóng va đập của không khí, chấn động, vật cứng văng, bắn … * Khoảng cách an toàn về phóng xạ: với các hạt khác nhau, đường đi trong không khí của chúng cũng khác nhau. Tia ỏ đi được 10 – 20 cm, tia õ đi được 10 m.. Cùng với việc thực hiện các biện pháp phòng chống khác, việc cách ly người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đã loại trừ được rất nhiều tác hại của phóng xạ với người. 1.5. Cơ cấu điều khiển, phanh hãm, điều khiển từ xa * Cơ cấu điều khiển: có thể là các nút mở máy, đóng máy, hệ thống tay gạt, vô lăng điều khiển…để điều khiển theo ý muốn người lao động và không nằm gần vùng nguy hiểm, dễ phân biệt, phù hợp với người lao động… tạo điều kiện thao tác thuận lợi, điều khiển chính xác nên tránh được tai nạn lao động..
<span class='text_page_counter'>(30)</span> * Phanh hãm và các loại khoá liên động: Phanh hãm nhằm chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của phương tiện, bộ phận theo ý muốn của người lao động. Có loại phanh cơ, phanh điện, phanh từ… Tuỳ theo yêu cầu cụ thể mà tác động của phanh hãm có thể là tức thời hay từ từ. Ngoài hệ thống phanh hãm chính thường kèm theo hệ thống phanh hãm dự phòng. * Khoá liên động là loại cơ cấu nhằm tự động loại trừ khả năng gây ra tai nạn lao động một khi người lao động vi phạm quy trình vận hành, thao tác như: chưa đóng bộ phận bao che đã mở máy… Khoá liên động có thể dưới các hình thức liên động khác nhau: cơ khí, khí nén, thuỷ lực, điện, tế bào quang điện … * Điều khiển từ xa: Tác dụng đưa người lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc như điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ…Ngoài các đồng hồ đo để chỉ rõ các thông số kỹ thuật cần thiết cho quá trình điều khiển sản xuất, trong điều khiển từ xa đã dùng các thiết bị truyền hình. * Để tiến tới quá trình điều khiển từ xa, các quá trình quá độ là cơ khí hoá và tự động hoá. - Cơ khí hoá ngoài mục đích tạo ra năng suất lao động cao hơn lao động thủ công, còn đưa người lao động khỏi những công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Cơ khí hoá có thể đối với toàn bộ hoặc từng phần của quá trình công nghệ sản xuất.. - Tự động hoá là biện pháp hiện đại nhất tạo ra năng suất lao động cao cũng như đảm bảo an toàn lao động. Với thiết bị tự động, người lao động chỉ cần bấm nút và theo dõi sự làm việc của quá trình công nghệ trên các loại đồng hồ đo. * Một quá trình tự động hoá về mặt kỹ thuật an toàn phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Các bộ phận chuyển động đều phải được bao che thích hợp. - Đầy đủ thiết bị bảo hiểm, khoá liên động. - Đầy đủ hệ thống tín hiệu, báo hiệu đối với tất cả các trường hợp sự cố. - Có thể điều khiển riêng từng máy, từng bộ phận, có thể dừng máy theo yêu cầu. - Có các cơ cấu tự động kiểm tra. - Không phải sửa chữa, bảo dưỡng khi máy đang chạy. - Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật an toàn có liên quan như về điện, thiết bị chịu áp lực, nối đất an toàn của thiết bị điện. - Bảo đảm thao tác chính xác, liên tục..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> 1.6. Thiết bị an toàn riêng biệt cho một số loại thiết bị, công việc Đối với một số loại thiết bị, công việc của người lao động mà những biện pháp, dụng cụ thiết bị an toàn chung không thích hợp, cần thiết phải có thiết bị, dụng cụ an toàn riêng biệt như: dụng cụ cầm tay trong công nghiệp phóng xạ, công nghiệp hoá chất (cặp các bình có hình dáng đặc biệt, có kích thước nhỏ …), dụng cụ này phải đảm bảo thao tác chính xác, đồng thời người lao động không bị các tác động xấu. Việc nối đất an toàn cho các thiết bị điện, khi bình thường vì được cách điện nhưng có khả năng mang điện khi sự cố, như vỏ của máy điện, vỏ động cơ, vỏ cáp điện … Việc tự ngắt điện bảo vệ khi có điện…, các rơ le điện là những thiết bị riêng biệt bảo đảm an toàn cho người lao động. Dây an toàn cho ngững người làm việc trên cao; sàn thao tác và thảm cách điện, sào công tác cho các công nhân vận hành điện; phao bơi cho những người làm việc trên sông nước… Tuy là thiết bị an toàn riêng biệt cho từng loại thiết bị sản xuất hoặc công việc của người lao động nhưng chúng cũng có những yêu cầu rất khác nhau, đòi hỏi phải tính toán chế tạo chính xác. 1.7. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân: Ngoài các thiết bị và biện pháp bảo vệ: bao che, bảo hiểm, báo hiệu, tín hiệu, khoảng cách an toàn, cơ cấu điều khiển, phanh hãm, tự động hoá, các thiết bị an toàn riêng biệt… nhằm ngăn ngừa chống ảnh hưởng xấu của các yếu tố nguy hiểm do sản xuất gây ra cho người lao động. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được chia làm bảy loại theo yêu cầu bảo vệ như: bảo vệ mắt, bảo vệ cơ quan hô hấp, bảo vệ cơ quan thính giác, bảo vệ tay, bảo vệ chân, bảo vệ thân và đầu người. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ nhưng có vai trò rất quan trọng (đặc biệt là trong điều kiện thiết bị, công nghệ lạc hậu). Thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân không thể tiến hành sản xuất được và có thể xảy ra tai nạn đối với người lao động. ở nước ta trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân còn có ý nghĩa quan trọng ở chỗ: điều kiện thiết bị bảo đảm an toàn còn thiếu. * Trang bị bảo vệ mắt gồm hai loại: - Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương do vật rắn bắn phải, khỏi bị bỏng… - Loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương bởi các tia năng lượng. Tuỳ theo điều kiện lao động để lựa chọn thiết bị bảo vệ mắt cho thích hợp, bảo đảm tránh được tác động xấu của điều kiện lao động đối với mắt, đồng thời không làm giảm thị lực hoặc gây các bệnh về mắt..
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Kính bảo vệ mắt. Trang bị che chắn mặt, mắt. * Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp: Mục đích của loại trang bị này là tránh được các loại hơi, khí độc, các loại bụi thâm nhập vào cơ quan hô hấp. Loại trang bị này thường là các bình hở, bình tự cứu, mặt nạ, khẩu trang… Tuỳ theo điều kiện lao động mà người ta lựa chọn các trang bị bảo hộ lao động cho thích hợp.. * Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác: Mục đích của loại trang bị này nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu đến cơ quan thính giác của người lao động. Loại trang bị này thường gồm: - Nút bịt tai: che kín cả phần khoanh tai, khi chọn loại nút bịt tai thích hợp tiếng ồn sẽ được ngăn cản khá nhiều. - Bao úp tai: che kín cả phần khoanh tai..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Phải đeo bịt tai chống ồn * Trang bị phương tiện bảo vệ đầu: Tuỳ theo yêu cầu cần bảo vệ là chống chấn thương cơ học, chống cuốn tóc hoặc các tia năng lượng … mà sử dụng các loại mũ khác nhau. Ngoài yêu cầu bảo vệ được đầu khỏi tác động xấu của điều kiện lao động nói trên, các loại mũ còn phải đạt yêu cầu chung là gọn nhẹ và thông gió tốt trong khoảng không gian giữa mũ và đầu.. Phải đội mũ bảo hiểm.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> * Trang bị phương tiện bảo vệ chân và tay: - Bảo vệ chân thường dùng ủng hoặc giày các loại: chống ẩm ướt, chống ăn mòn hoá chất, cách điện, chống trơn trượt, chống rung động… - Bảo vệ tay thường dùng bao tay các loại, yêu cầu bảo vệ tay cũng tương tự như bảo vệ chân.. * Quần áo bảo hộ lao động: bảo vệ thân người lao động khỏi tác động của nhiệt, tia năng lượng, hoá chất, kim loại nóng chảy bắn phải và cả trong trường hợp áp suất thấp hoặc cao hơn bình thường. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân được sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng của nhà nước, việc quản lý cấp phát sử dụng theo quy định của pháp luật. Người sử dụng lao động phải tiến hành kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi cấp phát và kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn, người lao động phải kiểm tra trước khi sử dụng.. Quần ỏo bảo vệ cỏ nhõn phải rửa sạch sau khi sử dụng. 1.8. Phòng cháy, chữa cháy: Ngọn lửa không chỉ hoàn toàn mang lại lợi ích cho con người mà ngược lại nó là kẻ gieo nhiều tai hoạ khôn lường nếu con người không kiểm soát được nó. Đó là nạn cháy..
<span class='text_page_counter'>(35)</span> Một khi nền kinh tế càng phát triển, các tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất ngày càng nhiều thì thiệt hại do mỗi đám cháy gây ra cũng tăng gấp bội. Phòng cháy, chữa cháy nhằm đảm bảo an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân, góp phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. * Cháy là phản ứng hoá học có toả nhiệt và phát sáng; * Cháy chỉ xảy ra khi có đủ ba yếu tố: + Chất cháy; + Ô xy; + Nguồn nhiệt. * Dẫn đến cháy nổ có nhiều nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp và nguyên nhân sâu xa. ở đây chúng ta nghiên cứu nguyên nhân trực tiếp do con người gây ra để có biện pháp phòng ngừa thích hợp. - Sau đây là một số nguyên nhân gây cháy phổ biến: + Do tác động của ngọn lửa trần, tàn lửa, tia lửa; + Do tác dụng của năng lượng điện; + Do ma sát va chạm giữa các vật; + Do phản ứng hoá học của hoá chất. - Biện pháp phòng cháy chữa cháy: Để phòng cháy, chữa cháy tốt phải thực hiện nhiều giải pháp, từ tuyên truyền, giáo dục đến biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành chính. * Có biện pháp thực hiện ngay từ khi thiết kế công trình như lựa chọn vật liệu xây dựng, tường ngăn cháy, lối thoát nạn, hệ thống cấp nước chữa cháy, thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động vv… * Có biện pháp thực hiện trong quá trình sản xuất, thi công như kiểm tra kỹ thuật an toàn máy móc, thiết bị trước khi vận hành, thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật.. Không được hàn khi quần áo dính xăng dầu. Cấm hàn ở nơi bảo quản vật liệu cháy.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> + Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện: Người sử dụng lao động phải thực hiện trách nhiệm của mình trong ý thức phòng cháy, chữa cháy cho người lao động; tổ chức cho họ cách thức phòng cháy chữa cháy. Mỗi đơn vị sản xuất, kinh doanh đều phải có phương án phòng cháy chữa cháy tại chỗ phù hợp với đặc điểm của cơ sở và tổ chức luyện tập thường xuyên để khi có cháy là kịp thời xử lý có hiệu quả.. Cấm dùng lửa ở nơi có nguy cơ cháy nổ. bơm tràn xăng ra ngoài gây nguy cơ cháy. + Biện pháp kỹ thuật: Thay thế các khâu sản xuất nguy hiểm bằng các khâu ít nguy hiểm hơn hoặc tiến hành cơ giới hoá, tự động hoá các khâu đó. Dùng thêm các chất phụ trợ, các chất chống cháy nổ trong môi trường có tạo ra các chất hỗn hợp nổ. Cách ly các thiết bị hoặc công đoạn có nhiều nguy cơ cháy nổ với khu vực sản xuất bình thường, có nhiều người làm việc. Hạn chế mọi khả năng phát sinh nguồn nhiệt, như: thiết kế thêm thiết bị dập tàn lửa cho các xe nâng hàng, ống khói, ống xả của động cơ xe máy. Hạn chế đến mức thấp nhất số lượng chất cháy (nguyên vật liệu, sản phẩm,…) trong nơi sản xuất. Thiết kế, lắp đặt hệ thống thiết bị chống cháy lan trong đường ống dẫn xăng dầu, khí đốt, chống cháy lan từ nhà nọ sang nhà kia. Xử lý vật liệu bằng sơn chống cháy hoặc ngâm tẩm bằng hoá chất chống cháy. Trang bị thêm hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động. + Biện pháp hành chính – pháp luật:.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> Trên cơ sở các văn bản của Nhà nước (Luật, Pháp lệnh, Chỉ thị, Thông tư ), Thủ trưởng đơn vị phải nghiên cứu đề ra các nội quy, biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy trong đơn vị mình và hướng dẫn người lao động thực hiện. 2 – Các biện pháp về vệ sinh lao động: Các biện pháp về vệ sinh lao động nhằm cải thiện môi trường nơi làm việc của người lao động: 2.1. Khắc phục điều kiện vi khí hậu xấu: - Cơ giới hoá, tự động hoá - áp dụng thông gió và điều hoà không khí: Thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo (quạt thông gió các loại,…) nhằm tăng độ thông thoáng, điều hoà nhiệt độ, giảm thiểu hơi khí độc ở nơi sản xuất. - Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân; - Làm lán để chống lạnh, che nắng, che mưa khi phải thực hiện các công việc ở ngoài trời. 2.2. Chống bụi: Thực hiện các biện pháp làm giảm phát sinh bụi đầu nguồn gây bụi, phun nước làm giảm luợng bụi lơ lửng trong không khí, dùng các thiết bị hút bụi,… Trước hết là bụi hô hấp gây bệnh bụi phổi, tăng cường vệ sinh công nghiệp bằng máy hút bụi, đặc biệt quan tâm đến các bụi gây cháy, nổ. - Sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. 2.3. Chống tiếng ồn và rung sóc: Đảm bảo khoảng cách quy định từ nguồn ồn đến nơi người lao động làm việc, giảm ngay tiếng ồn từ nguồn gây ồn ( lắp ráp các thiết bị máy móc bảo đảm chất lượng, tôn trọng chế độ bảo dưỡng, … áp dụng các biện pháp cách ly, triệt tiêu tiếng ồn, rung sóc hoặc các biện pháp giảm tiếng ồn lan truyền như làm các vỏ cách âm, các chỏm hút âm, các buồng tiêu âm, trồng cây xanh, v.v…) - Dùng đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân. 2.4. Chiếu sáng hợp lý: Phải đảm bảo tiêu chuẩn chiếu sáng chung và chiếu sáng cục bộ tại nơi làm việc cho người lao động theo từng công việc cụ thể. 2.5. Phòng chống bức xạ ion hoá: Bức xạ ion hoá là các loại bức xạ điện từ và hạt trong môi trường vật chất. Các ion hoá gồm: bức xạ ỏ, bức xạ õ, bức xạ ó, bức xạ X… * Các biện pháp phòng chống:.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Các biện pháp về tổ chức nơi làm việc: quy định chung, đánh dấu, bảo quản , vận chuyển, sử dụng. - An toàn khi làm việc với nguồn khí; thực hiện việc che chắn an toàn, tránh các hoạt động trước chùm tia, tăng khoảng cách an toàn, giảm thời gian tiếp xúc, dùng đầy đủ phương tiện cá nhân. - An toàn khi làm việc với nguồn hở: tránh chất xạ vào cơ thể, tủ hút ngăn cách, sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý, kiểm tra cá nhân sau khi tiếp xúc, tổ chức kịp thời việc tẩy xạ. 2.6. Phòng chống điện từ trường: * ở đây chúng ta chú ý đến trường điện từ, tần số radio. Hiện nay nhiều loại máy phát sinh ra trường điện và trường từ đang được sử dụng. - Thông tin phát thanh truyền hình. - Công nghiệp: nung, tôi kim loại… - Quân sự: máy rađa… - Yhọc: chuẩn đoán, điều trị bệnh. - Dân dụng: lò nướng vi sóng … * Biện pháp đề phòng: Giảm cường độ và mật độ dòng năng lượng bằng cách dùng phụ tải; hấp thụ công suất, che chắn, tăng khoảng cách tiếp xúc an toàn, bố trí thiết bị hợp lý, sử dụng các thiết bị báo hiệu, tín hiệu, sử dụng đầy đủ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Tổ chức thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý, tăng cường kiểm tra môi trường và kiểm tra sức khoẻ người lao động. 2.7. Một số biện pháp tổ chức sản xuất, tổ chức lao động: - Mặt bằng nhà xưởng, đường đi lại và vận chuyển, tổ chức sắp xếp bán thành phẩm và thành phẩm hợp lý; - Vệ sinh nơi làm việc, diện tích nơi làm việc, cần bảo đảm khoảng không gian cần thiết cho mỗi người lao động; - Xử lý chất thải và nước thải; - Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi; - Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng, điều dưỡng… 2.8. Tâm lý, sinh lý lao động: - Máy móc, thiết bị phải phù hợp với cơ thể của người lao động, không đòi hỏi người lao động phải làm việc quá căng thẳng, nhịp độ quá khẩn trương và thực hiện những thao tác gò bó; - Xây dựng quan hệ hài hoà, hợp tác trong lao động vì sự phát triển của Công ty..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Câu hỏi ôn tập 1. Hãy nêu những nội dung chính Nội quy an toàn cấp I của công ty ? 2. Mục đích của các trang bị phương tiện cá nhân là gì? 3. Nêu một số biện pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ?.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> Phần thứ ba. các hoá chất nguy hại cho sức khoẻ, phương pháp cấp cứu những trường hợp tai nạn lao động và Phương pháp sử dụng một số mặt nạ phòng độc, phương tiện chữa cháy. Các hoá chất gây nguy hại cho sức khoẻ con người có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí và hỗn hợp phân tán ( sương mù, bụi lơ lửng, khói, huyền phù …). Việc nắm được tính chất nguy hiểm và xác định nguồn gốc phát sinh của các chất là điều quan trọng để lựa chọn các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và xử lý hiệu quả tác hại của chúng, cũng như đề ra các tiêu chuẩn, quy tắc ATLĐ và VSLĐ tại cơ sở. I. Các chất gây cháy nổ: 1. Các chất dễ cháy dạng lỏng: Đó là các dung môi thuộc dãy hyđrô cácbon, như: xăng, dầu hoả, dầu mazút, ben zen,…; các loại rượu, như: mêtanol, êtanol . . .; các loại ête, A xêtôn; cácbon đisunfua(CS2); . . . 2. Các chất dễ cháy dạng khí: Đó là các khí thuộc dãy hy đrô các bon dạng khí, như: mê tan, êtan, êty len, axêtylen, . . .; các khí vô cơ: H2, CO, NH3 3. Các chất dễ cháy dạng rắn: Nhóm một gồm có: phốtpho, lưu huỳnh, các loại sợi, bột chất dẻo, . . . những chất này ở nhiệt độ cao có thể bốc cháy trong không khí. Nhóm hai gồm có các chất dễ giải phóng ô xy cung cấp cho sự cháy. Đó là: muối Clorát và Nitrát của Kali và Nátri, thuốc tím, các chất peroxýt, . . . Nhóm ba là chất có thể tự phản ứng trong nội bộ phân tử phát nhiệt, hơi gây nổ nếu gặp điều kiện thích hợp khi lưu kho, như: Nitrát amôn (NH 4NO3), Nitroxenlulo, . . . II- các chất khí và hơi độc: 1- Khí Cácbon monoxit (CO):.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> Trong thành phần khí than ẩm CO chiếm khoảng 30%. CO là loại khí độc với người, nó là khí không màu, không mùi, không vị, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ liên kết với Hêmôglôbin trong máu làm cản trở việc tiếp nhận ôxy gây ra giảm hồng cầu và nghẹt thở. HbO2 + CO = HbCO + O2 HbO2: điôxy - Hêmôglôbin; HbCO: cácboxi - Hêmôglôbin. Triệu chứng nhiễm độc CO là: nhức đầu, chóng mặt. Khi nồng độ CO tiếp tục nâng lên cao sẽ làm cơ thể ngây ngất, mất trí, bất tỉnh, có thể chết. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: CO ≤ 0,03mg/l. 2- Amoniac (NH3): NH3 là khí không màu, có mùi sốc mạnh, nhiệt độ sôi – 33,35 oC, thường được sử dụng ở trạng thái khí hoá lỏng hoặc khí. NH3 gây kích thích niêm mạc trên của đường hô hấp và mắt. trong trường hợp bị ngộ độc triệu chứng ban đầu nạn nhân đau ở mũi, hắt hơi, đau rát cổ, mất tiếng, ho mệt toàn thân. Nếu tiếp xúc với lượng lớn, nồng độ cao gây bỏng nặng đường hô hấp, nạn nhân ngộ độc lâu có thể dẫn đến chết. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: NH3 ≤ 0,02mg/l. 3- hyđrô Sunphua (H2S): H2S là chất khí không mầu, có mùi trứng thối, có thể nhận biết ngay từ khi nồng độ còn rất thấp. Khi nồng độ H 2S quá cao thì không cảm nhận thấy mùi nữa vì nó làm tê liệt hoàn toàn hệ thần kinh khứu giác. Triệu chứng trúng độc: Ban đầu là gây chảy nước mũi, hoa mắt. Khi nồng độ tăng lên làm tổn thương đường hô hấp do đó gây ra ho và nghẹt thở, đồng thời gây tổn thương hệ thần kinh trung ương dẫn đến chóng mặt, buồn nôn, ù tai, mệt mỏi toàn thân. Khi nồng độ H2S > 1000mg/m3 sẽ làm tê liệt tức khắc đường hô hấp và chết. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: H2S < 0,01mg/l. 4- Khí cacbon điôxít, còn gọi là khí cácbonic (CO2): Loại khí này nguy hiểm không phải nó mang tính độc mà vì nó chiếm vị trí của dưỡng khí trong không khí, bình thường trong không khí nó chiếm 0,3 đến 0,7% CO2, con người có thể chịu đựng được 1%..
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Khi nồng độ CO2 lên 10% gây ra nhức đầu, mê man, khi nồng độ CO2 > 20% gây ngạt do tê liệt đường hô hấp, khi nồng độ CO 2 > 40% gây ngạt thở rất nhanh, tim ngừng đập, dẫn đến chết. Khi gặp ngạt do CO2 phải làm hô hấp nhân tạo. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: CO2 ≤ 1,8 mg/l. 5. Khí Nitơ: Loại khí này nguy hiểm không phải nó mang tính độc mà vì nó chiếm vị trí của dưỡng khí trong không khí, bình thường trong không khí nó chiếm 79%, khi nồng độ tăng cao, làm cho nồng độ ô xy giảm xuống dưới 16 % làm cho con người có thể bị ngạt thở. 6. Các Nitơ ôxít (NOx): Có trong thành phần của khói lò hơi, lò khí hoá than. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: NOx < 5,0 mg/m3 7. Sunfua dioxit (SO2): Sinh ra trong quá trình đốt lưu huỳnh hoặc các chất chứa lưu huỳnh, và trong thành phần của khói lò hơi, lò khí hoá. + Giới hạn nồng độ cho phép trong môi trường không khí nơi làm việc là: SO2 < 20,0 mg/m3. 8. Một số hoá chất đáng lưu ý: a) Mêtanol (CH3OH): Là chất lỏng không màu, tan hoàn toàn trong nước. Uống phải hoặc hít phải hơi mêtanol đều rất nguy hiểm, có thể dẫn đến mù mắt. Một lượng nhỏ mêtanol trong không khí cũng đủ để gây ngộ độc mạn tính nếu tiếp xúc lâu dài. b) Ête: Là các chất dễ bay hơi ở nhiệt độ thường. Ête rất dễ cháy, nếu để lâu ngoài không khí và ánh sáng sẽ tạo ra các ôxít dễ nổ, vì vậy cần không cho nó tiếp xúc với không khí và ánh sáng. c) Xăng (benzin): Xăng là chất dễ cháy với nhiệt độ bốc cháy thấp hơn 0oC, hơi của nó có thể tạo với không khí thành hỗn hợp nổ. Hơi xăng nồng độ cao có tác dụng kích thích, gây trạng thái say. Các thành phần Pen tan, Hec xan, Hep tan trong xăng làm tê liệt trung tâm hô hấp và.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> tác động vào tuỷ sống, còn ốc tan có tác dụng gây mê sâu. Vì vậy, khi hít phải hơi xăng ở nồng độ cao trong thời gian dài có thể bị ngất và tử vong. d) Ben zen (C6H6): Ben zen là chất dễ cháy. Hơi của nó nặng hơn không khí, dễ bắt lửa và ở nồng độ thích hợp có thể tạo với không khí hôn hợp nổ. Ben zen có thể gây các triệu chứng ngộ độc mạn tính như đau đầu, mỏi mệt, chóng mặt, buồn nôn, chảy máu ở cơ quan hô hấp. Đặc biệt thanh thiếu niên, những người bệnh tim và những người thiếu máu rất dễ bị ngộ độc ben zen mạn tính. Khi nồng độ là 2% thể tích trong không khí, hơi benzen đã có thể gây tử vong nhanh. e) Cácbon đisunfua (CS2): Cácbon đisunfua là dung môi cần được lưu ý đặc biệt trong công tác bảo hộ lao động, vì nó vừa là chất dễ cháy vừa có tính độc rất mạnh. Nó đặc biệt nguy hiểm vì khả năng dễ bốc cháy và có giới hạn nổ dưới rất thấp. Tính độc của CS2 rất đa dạng, như gây mê và làm hại hệ thần kinh. Điển hình cho ngộ độc CS2 cũng là các triệu chứng hư hại thị giác ( co hẹp góc nhìn, khả năng phân biệt màu bị ảnh hưởng). III. các loại bụi độc: 1. Các loại bụi chứa Silíc:. a) Bụi chứa silíc đioxýt: Phát sinh ra từ các nguyên liệu chứa cát, thạch anh và từ các loại vật liệu xây dựng. Silíc đioxýt dễ gây ra các bệnh bụi phổi silic, do nó liên kết với các chất hữu cơ và chuyển thành các hợp chất hữu cơ kích thích sự tạo mô liên kết trong phổi. Các vết chai sẹo xuất hiện sau đó bít dần mạch máu, gây quá tải cho tim, cuối cùng có thể dẫn đến tử vong. Bụi silicát (đất đá, nguyên liệu xi măng) cũng gây tác hại tương tự nhưng yếu hơn. Bụi thuỷ tinh có hàm lượng si líc cao, đồng thời hạt bụi có cấu trúc sắc nhọn, dễ gây thương tổn cơ học cho hệ hô hấp. b) Bụi sợi thuỷ tinh: Bụi này rất nguy hiểm vì chúng có thể đi qua da vào hệ thống tuần hoàn và các cơ. c) Bụi Amiang: Phát sinh ra từ các vật liệu có chứa khoáng Amiang. Đây là một khoáng magiê có cấu trúc sợi. Khi chế biến và xử lý amian sẽ phát sinh bụi mịn rất độc..
<span class='text_page_counter'>(44)</span> Bụi amiang có khả năng kích thích các tế bào mô liên kết trong họng và phổi, gây bệnh bụi phổi và gây khó thở nặng. Hiện nay, bụi amiang được xác định là một tác nhân gây ung thư. Theo Thông tư Liên tịch của Bộ khcn&mt và bộ xây dựng ngày 17/10/1998 đã cấm sử dụng amiang màu nâu và xanh (thuộc nhóm amphbolit) chỉ có amiang trắng được phép sử dụng. 2. Bụi kim loại: a) Bụi Nhôm: Đây là loại bụi rất mịn, nên khả năng phát tán lớn. Bụi nhôm có thể gây ra bệnh phổi do nhôm cũng nguy hiểm như bệnh bụi phổi do silic. b) Bụi Chì: Ngộ độc bụi Chì gây ảnh hưởng xấu đến các chức năng của hệ tạo máu, hệ xương, răng và hệ thần kinh. c) Bụi các kim loại khác (kẽm, đồng, niken…) Nói chung bụi xuất phát từ các loại bột kim loại này cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ con người, điển hình là các bệnh sốt phản vệ, các bệnh đường hô hấp, . . . 3. Bụi khoáng chất và hoá chất rắn: a) Bụi mangan điôxít (MnO2): Bụi này có tác dụng độc với hệ thống thần kinh nếu hít phải thời gian dài. b) Bụi Asen ôxít và các hợp chất chứa asen: Bụi của Asen ôxít và các hợp chất chứa asen rất độc khi hít phải và cả khi tiếp xúc qua da hoặc khi hấp thụ qua đường tiêu hoá. Bụi này gây các bệnh về máu, thần kinh, da, cơ, xương khớp và hàng loạt rối loạn chức năng của cơ thể nên có thể dẫn đến tử vong. c) Các loại bụi Cryôlit (Na3AlF6), bụi phốt pho: Phải hết sức chú ý, càng phòng tránh được càng tốt. d) Bụi muội than: Bụi này khi tiếp xúc với da, sẽ làm cho da bị khô và nứt nẻ, còn khi hấp thụ qua đường hô hấp trong thời gian dài, nó có thể gây bệnh bụi phổi. e) Bụi nhựa than: Nhựa than là sản phẩm còn lại sau khi chưng cất hắc ín, được sử dụng trong sản xuất sơn, giấy dầu, nhựa đường…. Các hạt nhựa than mịn và sắc có thể làm hư hại da, gây hậu quả là các bệnh da kinh niên và ung thư da..
<span class='text_page_counter'>(45)</span> IV- Một số phương pháp cấp cứu người bị nạn thường gặp:. Khi xảy ra ngộ độc phải thực hiện sơ cứu theo các nguyên tắc chung: cấp cứu ngay lập tức, đồng thời báo ytế. Trong quá trình cấp cứu, chú ý phải kịp thời, khẩn trương, chính xác, tránh chủ quan. Và phải thực hiện các bước sau: - Nhanh chóng đưa người trúng độc ra nơi thoáng khí; - Nếu thời tiết lạnh phải giữ ấm cho cơ thể nạn nhân; - Cởi bỏ quần áo gây ngạt thở, nếu chất độc rơi vào quần áo phải nhanh chóng cởi bỏ, sau đó tắm rửa cho nạn nhân bằng nước nóng; - Khi nạn nhân thở khó hoặc nghẹt thở phải cho nạn nhân thở ôxy, nếu thấy không thở được hoặc tim ngừng đập phải lập tức làm hô hấp nhân tạo; - Khi chất độc vào cơ thể qua miệng phải nhanh chóng tiến hành rửa dạ dày với lượng nước lớn. * Một số trường hợp cấp cứu thường gặp: 1- Cấp cứu điện giật: Điện giật gây ảnh hưởng đến tim và nhanh chóng tử vong, khi điện giật nạn nhân có thể bị ngã từ trên cao xuống rất nguy hiểm đến tính mạng. - Trước tiên phải tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng cách: + Cắt cầu dao, cầu chì, phích cắm điện; + Nếu chưa cắt được nguồn điện, người cấp cứu phải nắm vạt áo nạn nhân kéo ra, nếu áo ẩm ướt phải dùng vải hoặc giấy khô, túi nilông lót tay rồi mới nắm áo nạn nhân; + Dùng vật cách điện như gậy tre, cuốc xẻng có cán bằng gỗ chặt đứt dây điện.. * Phương pháp cấp cứu: - Đặt nạn nhân ra nơi thoáng mát; - Khơi thông đường hô hấp bằng cách: kéo lưỡi, lấy dị vật nếu có, nới quần áo nạn nhân để cho dễ thở;.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> - Khi ngạt thở tim ngừng đập, thì người cấp cứu phải thổi mạnh vào miệng nạn nhân 2 đến 3 lần cho ngực phồng lên, đồng thời kiểm tra xem tim nạn nhân đã đập chưa, nếu không đập ta phải ép tim ngoài lồng ngực. * Phương pháp ép tim: Hai tay chồng lên nhau, đặt ở dưới xương ức, ép sâu từ 3 đến 4 cm, ép 4 đến 5 lần rồi ngừng lại thổi ngạt vài lần, cứ kiên trì như vậy cho đến khi nạn nhân phục hồi.. 2- Cấp cứu bỏng: a- Bỏng nhiệt: + Nếu quần áo của nạn nhân bắt lửa thì lấy chăn sợi bông nhúng nước cuộn chùm lên người hoặc lăn tròn người đó trên nền, không nên cởi bỏ quần áo nạn nhân quá nhanh, quá mạnh tránh tuột da. + Bỏng độ 1: Bỏng nhẹ không gây rộp da: Vùng da bị bỏng đỏ, đau rát khó chịu; * Xử lý: Ngâm ngay phần da bỏng vào nước mát, nếu có điều kiện dùng khăn sạch bọc nước đá chườm lên phần bỏng từ 10 đến 15 phút. + Bỏng độ 2: Bỏng gây rộp da: Vùng da bị bỏng đỏ, mọng nước và đau. *Xử lý: Không được chọc nốt bỏng, phải chườm lạnh, rửa bằng nước đun sôi để nguội chấm thật khô phủ gạc sạch lên vết bỏng và chuyển đến cơ quan ytế. + Bỏng độ 3: Bỏng sâu, làm trơ thịt đỏ. * Xử lý: Dùng gạc sạch đậy lên vùng da bị bỏng, băng nhẹ nhàng, cho nạn nhân uống nhiều nước pha muối, chuyển ngay nạn nhân đi bệnh viện. b- Bỏng lạnh:.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> Nguyên nhân: Thường do NH 3 bắn vào hoặc do tiếp xúc với CO 2 rắn trong điều kiện thiếu phương tiện bảo vệ cá nhân. * Xử lý: Phải rửa và ngâm ngay vùng bỏng vào chậu nước ấm 35 đến 40 0C trong vòng 5 đến 10 phút, thấm khô và chuyển ngay đến cơ quan ytế. c- Bỏng hoá chất: Bỏng hoá chất thường gặp khi các axít mạnh như H2SO4, HCl, HNO3, H3PO4, hoặc các kiềm mạnh như KOH, NaOH bắn vào. * Xử lý: Phải rửa vùng bỏng liên tục bằng vòi nước hoặc trong chậu nước sạch, phải đưa bệnh nhân đến bệnh viện có bác sỹ điều trị. - Chú ý: Nếu bị bỏng do H2SO4 đặc phải dùng bông hoặc vải sạch thấm khô trước khi rửa nước. 3- Cấp cứu ngạt thở, trúng độc: Ngạt thở hay trúng độc thường xảy ra do hít phải các loại khí độc như khí CO, NH3, H2S, NOx… - Phương pháp cấp cứu: Mở miệng nạn nhân để khai thông khí quản, nếu có dị tật phải mở miệng nạn nhân để lấy dị vật ra, người cấp cứu phải thổi mạnh vào miệng nạn nhân 2 đến 3 lần, sau đó kiểm tra xem tim đã đập chưa, nếu chưa đập phải tiếp tục thổi ngạt 12 đến 15 lần/phút liên tục cho đến khi nạn nhân hơi tỉnh. Nếu trúng độc CO nặng phải cho thở ôxy. Trường hợp tim ngừng đập phải cho ép tim ngoài lồng ngực. V. Phương pháp sử dụng một số mặt nạ phòng độc 1 - Mặt nạ Ô xy: 1.1. Đặc tính kỹ thuật: - Ký hiệu: AHG-2 - Vỏ ngoài: Bằng nhôm, màu trắng - Trọng lượng: 07 kg - áp suất của bình ôxy: 150 kG/cm2 - Dung tích bình ôxy: 01 lít Mặt nạ ôxy là loại mặt nạ cách ly, sử dụng để phòng chống các loại khí thể độc hại ở nồng độ cao, sử dụng để xử lý sự cố và cấp cứu người bị trúng độc. 1.2. Phương pháp sử dụng:.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> - Trước khi sử dụng, mở van chai ôxy kiểm tra áp suất khí bên trong chai nếu ≥ 100 kG/cm2 ( 10,0 MPa) thì sử dụng được, xem xong đóng van chai ôxy lại; - ấn nút bổ sung ôxy để thải bỏ khí bẩn trong túi khí ra; - Kiểm tra chụp mặt nạ đảm bảo không bị rách thủng; - Chụp mặt nạ vào đầu, kiểm tra độ kín khít, nếu chặt hoặc rộng quá thì thay bộ khác; - Đeo mặt nạ vào sườn bên phải, quàng dây qua cổ, khoá dây thắt lưng lại; - Chụp mặt nạ vào đầu, sau một thời gian ngắn thấy khó thở , chứng tỏ mặt nạ đã kín; - Mở van chai ôxy, thở thật mạnh không có vấn đề gì mới được vào khu vực có khí độc; - Người đang sử dụng mặt nạ ôxy phải thường xuyên xem đồng hồ áp suất khí ô xy, nếu thấy áp suất đến 20 kG/cm 2 phải rời ngay nơi làm việc và đến nơi an toàn;. 1.3. Phương pháp bảo quản và một số điều chú ý: - Người sử dụng mặt nạ phải nắm vững nội quy sử dụng mặt nạ phòng độc đã ban hành; - Khi sử dụng mặt nạ ôxy làm việc, phải có người giám sát bên ngoài, người giám sát bên ngoài phải có mặt nạ ôxy dự phòng và phương tiện cứu hộ; - Những người có bệnh về thần kinh, tim mạch, huyết áp cao, huyết áp thấp, đau mắt không được sử dụng mặt nạ phòng độc; - Người quản lý mặt nạ, người sử dụng mặt nạ không được để dầu mỡ dính vào mặt nạ phòng độc; - Mặt nạ phòng độc không được phơi ngoài trời nắng nóng; - Người quản lý mặt nạ, phải chịu trách nhiệm về chất lượng sử dụng chai ôxy của mặt nạ..
<span class='text_page_counter'>(49)</span> 2. Mặt nạ phòng độc NH3 và H2S: 2.1. Đặc tính kỹ thuật: - Ký hiệu: MP4 - Vỏ ngoài: Sơn màu ghi hoặc xanh;. Mặt nạ phòng độc NH3 và H2S dùng để loại bỏ khí NH3 và khí H2S pha lẫn trong không khí, nhằm cung cấp không khí trong sạch cho cơ thể; Trong hộp lọc có chứa than hoạt tính đã được xử lý bằng chất hoá học CuSO4 dùng để hấp phụ khí NH3 và H2S trong không khí; Chỉ cho phép sử dụng mặt nạ phòng độc NH3 và H2S kiểu hộp lọc, khi nồng độ khí NH3 và H2S trong môi trường không khí ở nơi làm việc dưới 2% thể tích và hàm lượng Ô xy lớn hơn 16%. 2.2. Phương pháp sử dụng: - Kiểm tra hộp lọc phải đúng ký hiệu và màu sơn quy định, cầm lắc hộp lọc không có tiếng kêu, không có bụi bay ra, vỏ hộp lọc không han gỉ, thủng; - Kiểm tra chụp mặt nạ đảm bảo không bị rách thủng; - Chụp mặt nạ vào đầu, kiểm tra độ kín khít, nếu chặt hoặc rộng quá thì thay bộ khác; - Kiểm tra van hút, van thở ra xem có bị dính bết không, nếu có thì lấy móng tay lẩy ra;.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Kiểm tra ống thở ngắn, phải đảm bảo chắc chắn, tin cậy, không được vỡ thủng, không được sơ đường gân của ống thở; - Đeo túi đựng mặt nạ chéo qua người, lấy hộp lọc lắp vào ống thở ngắn, lắp tiếp ống thở ngắn với chụp mặt nạ xoáy êcu cho chặt, để hộp lọc vào túi đựng, lúc này vẫn chưa mở nút cao su ở dưới đáy hộp lọc; - Chụp mặt nạ vào đầu thấy khó thở , chứng tỏ mặt nạ phòng độc tốt. Dùng tay mở nút cao su ở dưới đáy hộp, lúc này người sử dụng mặt nạ thở mạnh vài lần, không thấy có vấn đề gì mới được vào nơi có khí độc làm việc; 3- mặt nạ phòng độc khí CO:. 3.1. Đặc tính kỹ thuật: - Ký hiệu: MP5 Vỏ ngoài: Sơn màu trắng-. Mặt nạ phòng độc CO dùng để loại bỏ khí CO pha lẫn trong không khí, nhằm cung cấp không khí trong sạch cho cơ thể. Trong hộp lọc của mặt nạ phòng độc CO, ở phần dưới hộp lọc có chứa chất sấy khô (chiếm 2/3 trọng lượng ) và chất hấp phụ (than hoạt tính), để hấp phụ nước và lọc bỏ khí CO pha lẫn trong không khí. Ngoài ra còn chứa 1/3 chất hopcalit (thành phần chính của chất này là: 60% MnO 2 và 30% CuO, 10% còn lại là ôxit của một số kim loại khác). Khi sử dụng, không khí chứa CO qua hộp lọc, trên bề mặt chất hopcalit phản ứng giữa CO và O2 tạo thành khí CO2 không độc, như vậy chất hopcalit đóng vai trò như một chất xúc tác của phản ứng. Với một lượng nhỏ khí CO 2.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> không gây nên tác hại gì đối với cơ thể con người, nhưng với một lượng CO 2 khá lớn, sẽ có nguy cơ làm cho con người ngạt thở. Chỉ cho phép sử dụng mặt nạ phòng độc CO kiểu hộp lọc, khi nồng độ khí CO trong môi trường không khí ở nơi làm việc dưới 2% thể tích và hàm lượng Ô xy không thấp dưới 18%. Loại mặt nạ này chỉ được sử dụng để giải quyết trong những trường hợp cấp bách với công việc tiến hành trong thời gian ngắn như : khi xảy ra sự cố khí độc thoát ra bất ngờ, cứu nạn nhân bị ngộ độc ra khỏi khu vực có độc và khi biết nồng độ chất độc không cao lắm. 3.2. Phương pháp sử dụng: - Kiểm tra hộp lọc phải đúng ký hiệu và màu sơn quy định, cầm lắc hộp lọc không có tiếng kêu, không có bụi bay ra, vỏ hộp lọc không bị han gỉ, thủng; - Kiểm tra chụp mặt nạ đảm bảo không bị rách thủng; - Chụp mặt nạ vào đầu, kiểm tra độ kín khít, nếu chặt hoặc rộng quá thì thay bộ khác; - Kiểm tra van hút, van thở ra xem có bị dính bết không, nếu có thì lấy móng tay lẩy ra; - Kiểm tra ống thở ngắn, phải đảm bảo chắc chắn, tin cậy, không được vỡ thủng, không được sơ đường gân của ống thở; - Đeo túi đựng mặt nạ chéo qua người, lấy hộp lọc lắp vào ống thở ngắn, lắp tiếp ống thở ngắn với chụp mặt nạ xoáy êcu cho chặt, để hộp lọc vào túi đựng, lúc này vẫn chưa mở nút cao su ở dưới đáy hộp lọc; - Chụp mặt nạ vào đầu thấy khó thở , chứng tỏ mặt nạ phòng độc tốt. Dùng tay mở nút cao su ở dưới đáy hộp, lúc này người sử dụng mặt nạ thở mạnh vài lần, không thấy có vấn đề gì mới được vào nơi có khí độc làm việc; - Mặt nạ phòng độc CO không nên sử dụng để làm việc trong thiết bị kín; - Sử dụng đúng quy định ở phần đặc tính kỹ thuật ở trên. 4- mặt nạ phòng độc ống dài: 4.1. Đặc tính kỹ thuật: - Gồm có 01 chụp mặt nạ và ống dẫn không khí để thở kiểu xoắn bằng cao su,. chiều dài 20 mét - Được sử dụng ở những nơi có nhiều khí độc, hơi ngạt, hơi nước và tro bụi nồng độ cao, thiết bị kín..
<span class='text_page_counter'>(52)</span> 4.2. Phương pháp sử dụng: - Kiểm tra chụp mặt nạ đảm bảo không bị rách thủng; - Chụp mặt nạ vào đầu, kiểm tra độ kín khít, nếu chặt hoặc rộng quá thì thay bộ khác; - Kiểm tra ống dẫn không khí phải đảm bảo chắc chắn tin cậy, không vỡ, thủng, kiểm tra đường gân của ống thở đảm bảo không bị sơ, nứt; - Lắp chụp mặt nạ vào ống cao su dẫn không khí và chụp mặt nạ vào đầu; - Khi sử dụng ta đặt đầu hút của vòi cao su ra xa nơi làm việc về phía đầu gió không có khí độc, không để vật nặng đè lên ống dẫn khí; - Lắp chụp mặt nạ vào ống cao su dẫn không khí và chụp mặt nạ vào đầu chắc chắn và chuẩn bị vào nơi làm việc; - Khi sử dụng mặt nạ ống dài phải có người giám sát bên ngoài để hỗ trợ khi cần thiết. 5- Phương pháp bảo quản và một số điều chú ý khi sử dụng mặt nạ phòng độc khí CO, NH3 - H2S và mặt nạ ống dài: - Người sử dụng mặt nạ phải nắm vững nội quy sử dụng mặt nạ phòng độc đã ban hành; - Khi sử dụng mặt nạ làm việc, phải có người giám sát bên ngoài, người giám sát bên ngoài phải có mặt nạ dự phòng và phương tiện cứu hộ; - Những người có bệnh về thần kinh, tim mạch, huyết áp cao, huyết áp thấp, đau mắt không được sử dụng mặt nạ phòng độc; - Người đang sử dụng mặt nạ phòng độc làm việc, nếu ngửi thấy mùi khí lạ phải rời ngay nơi làm việc và đến nơi an toàn; - Người quản lý mặt nạ, người sử dụng mặt nạ không được để dầu mỡ dính vào mặt nạ phòng độc;.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Mặt nạ phòng độc không được phơi ngoài trời nắng nóng. Sử dụng xong, phải để vào nơi quy định; - Người sử dụng mặt nạ xong, phải đóng nút cao su ở đáy hộp lọc lại để bảo vệ các chất bên trong; - Người quản lý mặt nạ phòng độc phải chịu trách nhiệm kiểm tra trọng lượng hộp lọc của mặt nạ phòng độc khí CO và NH3 - H2S sau khi đã sử dụng. vi. phương pháp Sử dụng và bảo quản các phương tiện chữa cháy. - Những nguyên tắc chung: Khi xảy ra hoả hoạn phải nhanh chóng ngắt nguồn gây cháy: đóng chặt các van cách ly giữa chất cháy với đám cháy, cắt nguồn điện… Thông thường với những đám cháy không có yếu tố đặc biệt người ta dùng nước phun vào để hạ nhiệt độ vùng cháy, do nhiệt độ nước lạnh, nước hoá hơi thu nhiệt, hơi nước ngăn cách vùng cháy với không khí sẽ có tác dụng dập tắt đám cháy. Trong thực tế sản xuất công nghiệp hoá chất nhiều đám cháy mang những yếu tố đặc biệt: chất cháy là một số hợp chất hữu cơ, xăng dầu… nguồn nhiệt xuất phát từ điện nhưng chưa cắt được điện… vì vậy phải dùng những bình dập lửa chuyên dụng để xử lý đám cháy. Hiện nay trong công ty đang sử dụng một số loại bình dập lửa sau đây: 1. Bình chữa cháy bằng khí CO2 Bình CO2 chữa cháy có nhiều loại khác nhau về dung tích và hình dáng, nhưng đều có đặc tính, cấu trúc, tác dụng, cách sử dụng và bảo quản giống nhau. Khí CO2 gồm một nguyên tử cacbon và hai nguyên tử ôxy tạo thành, gọi là cacbon dioxit. CO2 là loại khí không mùi, không màu, không dẫn điện, nặng hơn không khí gần 1,5 lần. 1.1. Cấu tạo bình CO2: Có ba bộ phận chính. - Vỏ bình làm bằng kim loại chịu được áp suất cao đến 250kg/cm2 - Hệ thống van nạp, xả khí có cấu tạo tay vặn hoặc mỏ vịt và van an toàn. - Vòi và tay cầm làm bằng vật liệu cách nhiệt, cách điện. 1.2. Đặc tính kỹ thuật: - CO2 được nén vào bình với áp lực tối đa 180kg/cm 2, với điều kiện áp suất như trên và nhiệt độ thường, CO2 hoá lỏng trong bình. - Khi phun ra khỏi bình, từ áp suất cao giảm xuống áp suất thường, CO 2 lỏng hoá khí và thu một lượng nhiệt rất lớn. Như vậy khi phun ra khỏi bình CO 2 ở trạng thái khí như sương tuyết, nhiệt độ lạnh từ -760C đến -790C..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> - 1kg CO2 lỏng phun ra ngoài khí quyển với điều kiện nhiệt độ 0 0C, áp suất thường tạo ra được 0,51m3 khí .. 1.3. Tác dụng của CO2 chữa cháy: - Thu nhiệt, hạ nhiệt độ vùng cháy. - Làm loãng nồng độ ôxy và hỗn hợp cháy tới mức không duy trì sự cháy(Nếu O2 < 14% thể tích, không duy trì được sự cháy). 1.4. Bình CO2 sử dụng chữa các đám cháy sau: - Cháy chất lỏng Cháy chất khí - Cháy thiết bị điện - Cháy chất rắn có chất hữu cơ. 1.5. Bình CO2 không thích hợp sử dụng chữa các đám cháy sau: - Hoá chất chứa nguồn cung cấp ôxy, như xenlulo nitơrat -Kim loại có hoạt tính hoá học và các hyđrôxit của chúng như: Natri, Kali, Magiê, Titan. 1.6. Thao tác sử dụng: - Mang bình CO2 tiếp cận đám cháy; - Rút chốt an toàn hoặc bỏ kẹp chì; - Một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, còn tay kia mở van hoặc bóp mỏ vịt, khí CO2 phun vào đám cháy cho tới khi đám cháy tắt mới thôi..
<span class='text_page_counter'>(55)</span> * Chú ý: Khi phun đứng phía đầu ngọn gió, không cầm tay vào vị trí nối liên kết với loa phun, không phun vào người vì có thể gây bỏng lạnh hoặc CO 2 quá đậm đặc gây ngạt thở. 1.7. Bảo quản bình CO2: - Để nơi khô ráo, thoáng mát, dễ thấy, dễ lấy; - Đặt ở nơi nhiệt độ không quá 550C; - Không để ở nơi ẩm ướt và không được bôi dầu, mỡ để bảo quản. 2. Bình bột chữa cháy Hiện nay ở Công ty đang sử dụng một số loại bình bột chữa cháy sau đây: MFZ2, MFZ4, MFZ8, khí đẩy là Nitơ nạp trực tiếp vào bình chứa bột, có đồng hồ chỉ thị áp lực khí trong bình, do Trung Quốc sản xuất. - Bình Combat: Do nhiều nước sản xuất như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapo… 2.1. Cấu tạo bình bột chữa cháy: Bình bột chữa cháy có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng đều có ba bộ phận chính: - Vỏ bình chứa bột và khí đẩy bằng kim loại chịu áp suất cao; - Van khoá, đồng hồ chỉ thị áp suất trung bình; - Vòi, loa phun.. 2.2. Đặc tính kỹ thuật: - Bột chứa trong bình là hỗn hợp hoá chất màu trắng mịn. Bột có ký hiệu loại nào thì dập các loại đám cháy tương ứng để đạt hiệu quả cao. Bột AB dập các đám cháy chất rắn, chất lỏng. Bột BC dập các đám cháy chất lỏng, chất khí..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Bột ABC dập các đám cháy chất rắn, chất lỏng, chất khí. - Trọng lượng bột tuỳ theo dung tích chứa của bình. - Khí đẩy Nitơ hoặc CO2 chứa lẫn trong bình chứa bột hoặc chứa trong bình thép. - áp suất khí đẩy từ 14-16 kG/cm2 - Bột, khí đẩy đều trơ, không dẫn điện với điện thế < 50kV. 2.3. Tác dụng chữa cháy: - Làm loãng nồng độ ôxy trong hỗn hợp chất cháy ở vùng cháy. - Làm ngạt đám cháy. 2.4. Bình bột chữa được các đám cháy: - Chữa các đám cháy mới phát sinh đạt hiệu quả cao. - Chữa cháy chất rắn, lỏng, khí, hoá chất, các đám cháy do điện gây ra có điện thế < 50 kV. 2.5. Thao tác sử dụng: - Khi đám cháy xảy ra, xách bình bột tiếp cận đám cháy. - Dốc ngược bình, lắc một vài lần, rút chốt an toàn. - Một tay cầm loa phun hướng vào gốc lửa, cách khoảng 1,5m, còn tay kia bóp mỏ vịt. - Khi phun đứng đầu chiều gió. * Chú ý: - Không sử dụng bình bột để dập cháy các thiết bị điện tử, vi mạch vì phun bột vào sẽ gây chập hoặc phá hỏng các linh kiện. 2.6. Bảo quản bình bột: - Để nơi khô ráo, dễ thấy, dễ lấy. - Đặt ở vị trí có nhiệt độ < 550C. - Không để nơi ẩm ướt, có dầu mỡ..
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Câu hỏi ôn tập 1. Hiện tại trong công ty đang sử dụng mấy nhóm mặt nạ phòng độc? Mỗi nhóm gồm có những loại mặt nạ gì? 2. Nêu nguyên lý, cấu tạo, tác dụng và cách sử dụng các loại mặt nạ phòng độc. Những điểm giống nhau và khác nhau của mặt nạ phòng độc chống CO, NH3, H2S. 3. Trình bày phương pháp cấp cứu khi bị bỏng; 4. Trình bày phương pháp cấp cứu khi bị trúng độc, ngạt thở. 5. Nêu cấu tạo, tác dụng, cách sử dụng của hai loại bình dập lửa CO 2 và bình bột 6. Mục đích của trang bị phương tiện cá nhân là gì? 7. Nêu một số biện pháp kỹ thuật phòng chống cháy nổ?.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> phần thứ 4. Kỹ thuật an toàn khi làm việc với máy móc, thiết bị cơ khí hoá chất và các thiết bị chịu áp lực. I. Đặc điểm tai nạn lao động và các yêu cầu về Atlđ khi làm việc với các thiết bị cơ khí hoá chất. 1. Các loại hình tai nạn lao động Tai nạn lao động có thể xảy ra ở những trường hợp sau: - Tay chân, tóc hoặc quần áo, găng tay cùng với cả tay và cơ thể bị cuốn, kẹp vào các vùng nguy hiểm trên máy móc thiết bị. Các vùng nguy hiểm này là những chỗ tiếp xúc giữa 2 bộ phận chuyển động hoặc giữa một bộ phận chuyển động và một bộ phận cố định như: các chỗ tiếp xúc ở truyền động xích, truyền động dây đai, truyền động bánh răng, cặp bánh răng, trục cán, vùng cuối băng tải… - Dây đai, xích truyền động bị đứt, vỡ hoặc chi tiết máy bị đứt, vỡ văng ra ngoài va đập phải. - Dung dịch axit, kiềm từ kẽ hở của các máy bơm không kín và không được che chắn tốt bắn vào người. - Các mẩu, khối rắn văng ra từ các máy nghiền đập hoặc băng tải không được che chắn tốt va đập vào người. - Bất cẩn để cánh khuấy va đập hoặc cuốn. - Bị cuốn, kẹp vào trống quay ở máy ly tâm. - Tai nạn khi làm việc trong vùng nguy hiểm của cần cẩu, làm việc với xe nâng, xe vận chuyển. - Các nguy hiểm mất ATLĐ ở công việc hàn khi sửa chữa, lắp ráp thiết bị ( nguy hiểm cháy nổ, nguy cơ bị hư hại mắt do ngọn lửa hàn có độ chói lớn, nguy cơ gây thương tích vì các giọt kim loại bắn ra khi hàn…)..
<span class='text_page_counter'>(59)</span> Ngoài ra các thiết bị dùng điện còn tiềm ẩn các nguy cơ tai nạn như bị điện giật do rò điện hoặc tĩnh điện, cháy bỏng do chập điện hoặc do các thiết bị phát sinh nhiều nhiệt. Máy móc cơ khí cũng là ngững nguyên nhân gây tiếng ồn và chấn rung, ảnh hưởng môi trường làm việc. 2. Các yêu cầu chung về an toàn đối với máy móc và thiết bị cơ khí hoá chất - Các máy móc, thiết bị phải được đặt trên nền có đủ độ cứng để chịu được tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị phát sinh ra khi hoạt động. - Các máy móc, thiết bị phải có đầy đủ các cơ cấu an toàn. Cấm sử dụng các máy móc, thiết bị mà cơ cấu an toàn bị thiếu hoặc hỏng. - Tất cả các bộ truyền động của máy móc, thiết bị phải được che chắn kín, có cửa cài chắc chắn. - Các bộ phận điều khiển máy móc , thiết bị phải được bố trí vừa tầm tay người thao tác không phải cúi hoặc với. Các nút điều khiển phải nhạy và làm việc tin cậy. Nút hãm dừng máy phải sơn màu đỏ. - Các máy móc, thiết bị lớn (cao trên 2 mét) phải có sàn thao tác với các cầu thang và tay vịn chắc chắn. - Khi tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hay đột xuất phải báo cho người phụ trách bộ phận. chỉ những thợ sửa chữa đã được đào tạo chuyên môn mới được điều chỉnh, sửa chữa máy móc, thiết bị. Trước khi sửa chữa phải ngắt nguồn điện, treo biển “cấm mở máy” tại điểm có công tắc hoặc cầu dao mở máy (khi cần thiết phải bố trí người canh). Sau khi sửa chữa, điều chỉnh phải kiểm tra lại toàn bộ máy móc, thiết bị. Lắp xong tất cả các cơ cấu an toàn rồi mới được thử máy. II. các biện pháp atlđ đối với máy móc, thiết bị cơ khí hoá chất. Các biện pháp ATLĐ khi làm việc với máy móc, thiết bị cơ khí hoá chất bao gồm: - Sử dụng các thiết bị bảo hiểm. - Thực hiện che chắn. - Có hệ thống tín hiệu an toàn (chuông, cờ, đèn …). - Lập các biển báo phòng ngừa, cảnh báo. - Trang bị phòng hộ cá nhân. 1. Các thiết bị bảo hiểm: Công dụng của thiết bị bảo hiểm là tự động ngừng hoạt động của máy móc, thiết bị (hoặc bộ phận của máy móc thiết bị) khi có một thông số làm việc vượt quá trị số giới hạn cho phép, nhờ đó ngăn ngừa sự hỏng hóc, gẫy vỡ các bộ phận máy móc, thiết bị và không để xảy ra sự cố gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc làm chấn thương người lao động. Các sự cố có thể xảy ra khi máy móc,.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> thiết bị làm việc không đúng chế độ kỹ thuật quy định, như trong các trường hợp sau: quá tải, mức dung dịch quá thấp, đường ống dẫn của máy bơm bị tắc, nhiệt độ thiết bị quá cao, tải trọng trong ống ly tâm phân phối quá lệch… Các thiết bị bảo hiểm được chia làm 3 kiểu; Kiểu 1: Tự ngắt sự hoạt động của hệ thống (hoặc thiết bị) nhưng có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số kỹ thuật lại đạt đến mức quy định. Kiểu 2: Tự ngắt sự hoạt động của hệ thống (hoặc thiết bị) nhưng chỉ phục hồi khả năng làm việc sau khi có tác động của người thao tác (gạt cần, bấm lại nút). Kiểu 3: Tự ngắt sự hoạt động của hệ thống (hoặc thiết bị) nhưng chỉ phục hồi khả năng làm việc sau khi có sự thay thế (như cầu chì, thay chốt cắm an toàn…). Yêu cầu đối với các thiết bị, cơ cấu bảo hiểm là phải hoạt động chính xác nhanh nhậy, có độ tin cậy cao. Thiết bị, cơ cấu bảo hiểm phải được lắp đặt thuận tiện cho việc sử dụng, dễ nhìn khi vận hành. Các thiết bị, máy móc không đủ cơ cấu bảo hiểm thì chưa được coi là hoàn thiện và không được sử dụng trong sản xuất. Một số thiết bị (hoặc cơ cấu) bảo hiểm hay dùng trong thực tế là: + Van an toàn là cơ cấu để đề phòng tai nạn nổ bình và các thiết bị chịu áp lực. Người ta dùng van an toàn kiểu lò xo hoặc kiểu đối trọng. Nguyên lý hoạt động của van an toàn là khi áp suất trong bình vượt quá giới hạn cho phép thì van này sẽ tự động mở và xả khí, làm áp suất trong bình hạ đến mức quy định. Sau đó nhờ tác dụng của lò xo hoặc đối trọng mà van an toàn tự đóng lại. Như vậy, van an toàn là một cơ cấu bảo hiểm có thể tự động hồi phục khả năng làm việc của máy móc, thiết bị (kiểu 1). + Aptomat, bộ rơ le khởi động từ là những cơ cấu bảo hiểm tự động cho các thiết bị hoặc động cơ điện hoạt động theo nguyên tắc điện từ hoặc điện tử, đảm bảo cho thiết bị không bị hoạt động quá tải hoặc bảo vệ khi điện mất pha hoặc lệch pha. Khi cần hoạt động lại thiết bị thì phải bấm lại nút hoặc gạt cần (kiểu 2). + Chốt cắt là cơ cấu bảo hiểm để ngăn ngừa máy chạy quá tải. Nếu tải trọng vượt quá giới hạn quy định chốt sẽ bị cắt đứt do tác dụng của lực tải trọng dư, khiến trục truyền không truyền động sang bộ phận khác nữa. Các loại cầu chì là cơ cấu bảo hiểm trong các máy móc, thiết bị có sử dụng điện, hoạt động theo nguyên tắc tương tự như chốt cắt (kiểu 3)..
<span class='text_page_counter'>(61)</span> 2. Thiết bị che chắn Thiết bị che chắn là cơ cấu được bố trí để cách ly người lao động với vùng nguy hiểm của máy móc, ví dụ: cách ly với bộ phận chuyển động của máy, với dung dịch hoặc các mẩu, khối rắn bắn ra… Thiết bị che chắn còn dùng để cách ly các bộ phận dẫn điện của thiết bị có điện thế nguy hiểm, cách ly các khu vực có nhiệt độ cao và bức xạ nguy hiểm, cách ly những bộ phận của quá trình công nghệ có khả năng xảy ra sự cố nguy hiểm. Mục đích của việc che chắn là tạo điều kiện lao động an toàn, nghĩa là không để công nhân tiếp xúc hoặc đi vào vùng nguy hiểm của máy đang hoạt động. Vì vậy, người phụ trách bộ phận phải đảm bảo tất cả các thiết bị đều được che chắn đầy đủ và phải định kỳ kiểm tra, sửa chữa, điều chỉnh, thay thế các bộ phận bên trong thì sau đó phải lắp lại đầy đủ như cũ. Thiết bị che chắn có thể có kết cấu đơn giản hay phức tạp, tuỳ theo điều kiện làm việc và công dụng của chúng, chúng có thể được chế tạo bằng các loại vật liệu khác nhau, và phải thoả mãn các yêu cầu cơ bản về độ bền cơ học, độ chịu nhiệt, chịu ăn mòn do hoá chất… Thiết bị che chắn được chia làm 2 loại: Che chắn tạm thời (di chuyển được) và che chắn cố định. - Thiết bị che chắn tạm thời được dùng chủ yếu ở nơi bố trí máy không cố định, ví dụ ở chỗ lắp ráp, sửa chữa dây chuyền, hoặc ở các điểm bơm hút không cố định. Thiết bị che chắn tạm thời có thể bao gồm những tấm chắn, bình phong, các màn che di động dùng để ngăn ngừa các mẩu, khối cứng hoặc dung dịch bắn ra từ máy. Các cơ cấu che chắn tạm thời còn bao gồm các lớp lót cách điện, cách nhiệt, như chụp cách điện, thảm phủ bằng amian…có tác dụng ngăn không để công nhân vô tình chạm phải các bộ phận có điện thế nguy hiểm. Khi bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện thì có thể sử dụng những tấm chắn, bằng gỗ, mi ca, cao su… làm vật che chắn tạm thời. Những tấm dùng để che các bộ phận dẫn điện không được làm bằng kim loại - Thiết bị che chắn cố định: được bố trí như một bộ phận không thể tách rời của máy dùng để che chắn các bộ phận chuyển động của máy. Mặt trong của thiết bị che chắn cố định thường được sơn màu đỏ tươi, để lưu ý người lao động về sự nguy hiểm khi làm việc với thiết bị che chắn mở ngỏ. Theo các quy định an toàn hiện hành, mọi bộ phận dẫn động, truyền động của máy móc, thiết bị như puli, dây đai, xích, bánh răng, vít quay, trục truyền không tháo lắp thường xuyên đều phải có cơ cấu che chắn cố định. Thông thường các cơ cấu này được làm bằng kim loại có độ bền cao..
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Thiết bị che chắn cố định có các loại như sau: + Loại kín: Làm bằng tôn, thép hàn liền hoặc gang đúc dùng để che chắn các bộ phận nhỏ gọn như hộp tốc độ, hộp giảm tốc, đầu trục quay… Loại này rất bảo đảm nhưng khó quan sát sự hoạt động của các chi tiết bên trong. + Loại hở: Thường làm bằng lưới và sắt góc, được dùng ở chỗ cần thường xuyên theo dõi hoạt động của các chi tiết máy bên trong, ở chỗ dễ xảy ra sự cố hoặc hư hỏng nhưng không tạo ra sức phá hoại lớn và không có tia chất lỏng bắn ra. + Loại hàng rào: Thường làm bằng sắt dẹt, thanh gỗ hoặc sắt góc hàn hoặc bắt bu lông. Loại này rất vững chắc, thường dùng ở thiết bị truyền động công suất lớn (như đai truyền động cơ) và cho những trường hợp cần tạo khoảng cách cách ly lớn. Nói chung, các thiết bị che chắn cố định hay di động đều không nên có mặt xù xì hoặc góc nhọn. Bu lông để ghép các thanh tấm bằng gỗ hoặc kim loại không được nhô quá 2cm. Các loại thiết bị che chắn cố định phải được bắt chặt vào thân máy, vào kết cấu xây dựng hay sàn nhà để tránh sập đổ hoặc phát sinh tiếng ồn, gây chấn rung khi máy làm việc.. 3. Hệ thống tín hiệu an toàn Các máy móc, thiết bị có thể được lắp hệ thống tín hiệu báo trước nguy cơ sắp xảy ra để người lao động kịp thời xử lý. Các tín hiệu có thể là tín hiệu ánh sáng (đèn báo đỏ) hoặc tín hiệu âm thanh (còi, chuông). Tín hiệu chỉ có tác dụng báo trước nguy cơ sắp xảy ra chứ không có tác dụng ngăn chặn sự cố. Trong các dây chuyền sản xuất của CNHC có những hệ thống tín hiệu an toàn, để báo hiệu các thông số vận hành nằm ngoài phạm vi qui định và có thể.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> gây nguy hiểm: nhiệt độ quá cao, mức chất lỏng quá cao hoặc quá thấp, nồng độ các chất nằm ngoài giới hạn an toàn… Hệ thống tín hiệu an toàn còn được sử dụng trong các thiết bị điện với mục đích báo hiệu điện áp nguy hiểm. Các tín hiệu an toàn là những yếu tố đảm bảo ATLĐ rất quan trọng trong các dây chuyền sản xuất tự động hoá của CNHC. Vì vậy, hàng ngày cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra độ nhạy và độ chính xác của chúng, tiến hành sửa chữa thay thế kịp thời khi có hỏng hóc. 4. Các bảng, biển báo nguy hiểm: Các bảng, biển báo nguy hiểm tuy là các công cụ đơn giản nhưng có tác dụng ngăn ngừa tai nạn lao động, báo cho người lao động về khu vực nguy hiểm hoặc các thao tác cấm làm để tránh tai nạn. Ví dụ: Các biển báo điện thế cao áp, nguy cơ bị kẹp do các bộ phận chuyển động của máy móc, báo khu vực nguy hiểm dưới cần cẩu, hoặc có thể báo cấm đóng điện (khi đang sửa chữa), báo cấm lửa… 5. Trang bị bảo hộ lao động khi làm việc với máy móc và thiết bị cơ khí hoá chất Về cơ bản, các trang bị phòng hộ lao động khi làm việc với máy móc, thiết bị cơ khí cũng gần giống như các trang bị phòng hộ khi làm việc trong dây chuyền sản xuất và sử dụng hoá chất, vì vậy thường có thể kết hợp chúng với nhau. Chúng được chia theo chức năng thành các nhóm chủ yếu sau: - Bảo vệ mắt. - Bảo vệ cơ quan hô hấp. - Bảo vệ tai. - Bảo vệ đầu. - Bảo vệ tay. - Bảo vệ chân. - Bảo vệ thân. Cụ thể, trang bị bảo hộ lao động khi thao tác với máy móc cơ khí bao gồm: mũ, găng tay, ủng, quần áo bảo hộ, kính, dụng cụ bịt tai chống ồn… Tuy nhiên, yêu cầu chính đối với nhóm trang bị này là độ bền cơ cao và độ cách điện tốt. 6. Các biện pháp xử lý khi xảy ra tai nạn cơ khí Các tai nạn cơ khí thông thường là sây sát, bầm dập, bị thiết bị đánh ngã, kẹt, gãy chân tay hoặc đứt một phần cơ thể. Những tai nạn này có thể chỉ gây thương tổn nhẹ ngoài da nhưng cũng có thể rất nặng, làm mất nhiều máu, mất một phần cơ thể, gãy xương hoặc nguy hiểm đến tính mạng..
<span class='text_page_counter'>(64)</span> - Khi bản thân người lao động bị tai nạn: Trong khi, vận hành máy nếu bản thân bị tai nạn lao động nhẹ thì phải hết sức bình tĩnh, tắt máy, tìm mọi cách tách khỏi máy, báo cho người cùng làm việc biết rồi tự đến phòng y tế để băng bó. Nếu bị tai nạn nặng như gãy tay, chân thì phải ở tại chỗ chờ bác sĩ đến cấp cứu. Cần giữ nguyên hiện trường để giúp cho việc điều tra nguyên nhân tai nạn, bản thân cần tường thuật lại rõ ràng về tình hình xảy ra tai nạn. - Khi người cùng làm việc bị tai nạn: Khi thấy người làm việc bên cạnh bị tai nạn, phải tìm mọi cách cứu giúp. Trước tiên phải cắt điện, ngừng máy, báo cho y tế hoặc đưa ngay người bị nạn đến phòng y tế để cứu chữa kịp thời. Sau đó, phải báo cho người phụ trách bộ phận các sự việc xảy ra, để có biện pháp phòng ngừa tai nạn tương tự tái diễn. - Sơ cứu bị thương: Trong trường hợp nhẹ chỉ cần rửa sạch vết thương bằng nước, sau bằng thuốc sát trùng hoặc cồn, rồi băng bó nếu cần. Trường hợp tai nạn nặng phải đưa đến phòng y tế. Khi bị tai nạn gãy xương, trong mọi trường hợp nạn nhân cần được cố định nguyên trạng thái gãy chân, tay bằng các nẹp gỗ (Phải có sẵn trong trang bị cấp cứu của phân xưởng), sau đó đưa đến bệnh viện.. Một dạng tai nạn nặng là các trường hợp vỡ động mạch, hoặc đứt lìa một phần cơ thể. Trong trường hợp này phải làm ga rô ngay để giữ không cho máu.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> từ động mạch vỡ tuôn ra. Cho nạn nhân uống ít nước có hoà tan 5% muối rồi đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu. Nếu bị thương ở mắt, phải lập tức rửa ngay mắt thật kỹ bằng nước sạch. Có thể làm trôi vật lạ trong mắt bằng nước. Tuyệt đối không được dùng dụng cụ để lấy vật lạ trong mắt ra. Nạn nhân cần nhắm mắt và được đưa ngay đến bác sĩ chuyên khoa. III. Các biện pháp chống tiếng ồn và rung động 1. Tác hại của tiếng ồn và sự rung động đối với người lao động Tiếng ồn là âm thanh có hại phát sinh trong quá trình sản xuất. Nói chung mọi thiết bị hoạt động đều ít nhiều gây ra tiếng ồn và rung chấn. Trong CNHC có nhiều thiết bị sản xuất phát sinh tiếng ồn và rung chấn lớn, như các máy nghiền, sàng, máy nén, máy bơm, quạt gió, các thiết bị khuấy trộn… Bản chất của âm thanh là sự dao động (rung động) của vật thể, dao động này truyền đi trong không khí dưới dạng sóng âm thanh. Hai đặc trưng cơ bản âm thanh là cường độ âm thanh, đo bằng đơn vị đề-xi-ben (dB) và tần số âm thanh, đo bằng đơn vị héc-xơ (Hz). Tai người đặc biệt nhạy cảm với các tần số âm thanh trong khoảng 1000 – 6000Hz. Trong phạm vi tần số này con người có thể chịu được âm thanh cường độ khoảng 80dB trong nhiều giờ, nhưng chỉ chịu được âm thanh có cường độ 130dB trong 2 phút. Âm thanh trên 150 dB là không thể chịu nổi và dễ gây tổn thương thính giác, gây điếc. Các âm tần số thấp (một vài Hz) gây cảm giác mệt mỏi, say sóng. Nói chung, làm việc lâu với tiếng ồn sẽ ức chế thần kinh, giảm sự chú ý. Do đó, giảm năng suất lao động, hạn chế quá trình tư duy sáng tạo, dễ phạm sai sót dẫn đến tai nạn lao động. Tiếng ồn cũng là nguyên nhân gây bệnh điếc nghề nghiệp, bệnh thần kinh và nhiều rối loạn chức năng khác của cơ thể như mất ngủ, hay giật mình, mất thăng bằng, loét dạ dày, tăng huyết áp, dễ cáu giận (tress)… Những dao động có tần số thấp (chỉ một vài Hz hay thậm chí thấp hơn 1Hz) với biên độ lớn của các bộ phận máy móc được thể hiện dưới dạng các rung động. Trong thực tế, người ta chia rung động thành 2 loại: rung ngang và rung đứng với đặc trưng tần số (Hz) và vận tốc rung (cm/s). Trong một số phép đo người ta còn xác định các biên độ rung (mm) và gia tốc rung (m/s 2). Cũng giống như tiếng ồn, sự rung động gây ra những rối loạn chức năng của cơ thể, gây cảm giác mệt mỏi, sự căng thẳng thần kinh và cơ bắp nên dẫn đến các sai sót trong thao tác và tai nạn lao động. 2. Các biện pháp hạn chế tác hại của tiếng ồn và rung động.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> Để hạn chế một cách có hiệu quả tác hại của tiếng ồn và rung động cần thực hiện các biện pháp sau: 2.1. Các biện pháp kỹ thuật: Cải tiến và đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng các quy trình và thiết bị ít phát tiếng ồn và ít rung động thay cho các quy trình thiết bị gây nhiều tiếng ồn (hoặc nhiều rung động). Nếu có thể được, thì bố trí vị trí thao tác của người làm việc cách xa nguồn gây tiếng ồn một cách thích đáng. Đây là biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả, vì cường độ âm thanh giảm đi theo bình phương khoảng cách. Nếu không bố trí được như trên, do mặt bằng nhà xưởng sản xuất nhỏ thì có thể lắp đặt các tấm hấp thụ âm thanh xung quanh nguồn gây tiếng ồn. Ví dụ: các tấm làm từ vật liệu nặng như chì có khả năng hấp thụ dao động âm thanh tốt… Tường và trần nhà ở những nơi phát sinh tiếng động lớn cần được bọc bằng vật liệu hấp thụ âm thanh như bông, xốp nhựa… Các bề mặt kim loại trên thiết bị máy móc, dễ bị tác động của dao động cơ học và thường là những nguồn khuyếch đại âm thanh, vì vậy cần có những biện pháp xử lý thích hợp như: thay thế bằng các bộ phận nhựa nếu như có thể được; tiến hành bảo dưỡng và nạp dầu bôi trơn đều đặn; lót đệm, gioăng và bắt bằng chặt bu lông, ốc vít ở các điểm tiếp xúc. Nối một số đoạn ống nối thích hợp bằng ống cao su hoặc nhựa mềm, để ngăn sự truyền lan của dao động âm thanh theo đường ống (ví dụ giữa quạt gió và ống hút). Để giảm rung động, các máy móc, thiết bị lớn gây chấn động mạnh cần được đặt trên các móng máy to và nặng, cách ly với sàn. Mặt sàn thao tác gần máy cần được trải bằng vật liệu đàn hồi. 2.2. Các biện pháp tổ chức: Tuỳ tình hình và điều kiện sản xuất có thể thực hiện một số biện pháp bảo vệ người lao động trước ảnh hưởng của tiếng ồn (hoặc rung động) trong sản xuất, ví dụ sắp xếp ca kíp thích hợp; bố trí cho người lao động làm việc luân phiên giữa nơi có tiếng ồn (hoặc rung động) lớn và nơi ít ồn (hoặc ít rung động) hơn… Tất cả những biện pháp này đều nhằm mục đích không để người lao động làm việc quá lâu và liên tục trong môi trường có tiếng ồn hoặc rung động lớn. 2.3. Các biện pháp phòng hộ cá nhân: Nếu các biện pháp kỹ thuật công nghệ và tổ chức không hạn chế hoàn toàn tác hại của tiếng ồn và rung động, thì người lao động cần phải sử dụng trang bị phòng hộ sau:.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> - Dùng bông hoặc nút bịt tai chống ồn. Bông có thể tẩm sáp, glyxêrin. Nút bịt tai bằng cao su, chất dẻo hoặc bọt xốp. - Đội mũ bảo vệ được chế tạo với mục đích vừa bảo vệ người vừa bảo vệ đầu vừa cách âm cho tai. - Sử dụng ủng và găng tay để chống rung. Các dụng cụ bảo vệ cá nhân chỉ có hiệu quả nhất định, phụ thuộc vào ý thức của người lao động vì chúng có thể gây cảm giác vướng víu khó chịu. Hơn nữa, các dụng cụ này làm hạn chế khả năng giao tiếp với những người cùng làm việc cũng như khả năng tiếp nhận âm thanh khi có sự cố, nên có thể dễ xảy ra tai nạn hơn. Vì vậy, trong việc bảo vệ chống tiếng ồn và rung động thì các biện pháp kỹ thuật công nghệ và các biện pháp tổ chức phải được đặt lên hàng đầu.. Mũ cứng có bịt tai chống ồn.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> IV. Kỹ thuật ánh sáng tại khu vực làm việc ánh sáng là một yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm đồng thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến ATLĐ. Hai nguồn ánh sáng chủ yếu trong công nghiệp là ánh sáng tự nhiên và ánh sáng nhân tạo. Đối với ánh sáng tự nhiên, để đảm bảo môi trường ánh sáng hợp lý trong nhà xưởng cần tuân thủ các yêu cầu sau: - Diện tích các cửa lấy ánh sáng phải đủ lớn để đạt độ sáng cần thiết. - Các cửa lấy ánh sáng phải được phân bố đều theo không gian khu vực nhà xưởng - Các cửa lấy ánh sáng nên quay theo hướng bắc nam, để tránh chói loá do tia nắng trực tiếp hoặc phải có kết cấu che nắng thích hợp. ánh sáng tự nhiên thay đổi theo không gian và thời gian, khiến cho ánh sáng tại nơi làm việc của người lao động cũng thay đổi. Vì vậy, để đảm bảo chiếu sáng ổn định với cường độ ánh sánh thích hợp cần phải bố trí chiếu sáng nhân tạo. Chiếu sáng nhân tạo phải đảm bảo các yêu cầu sau: - ánh sáng phải phân bố đều trong khu vực thao tác, nguồn chiếu sáng phải có độ sáng cần thiết. - ánh sáng nhân tạo không được làm chói mắt người làm việc. Muốn vậy hướng chiếu sáng phải phù hợp, tất cả các đèn phải có chao, chụp, có góc bảo vệ lớn và được treo ở độ cao thích hợp. - Không tạo ra chỗ có tối, sáng không đều hoặc bóng đen do các thiết bị hoặc cột nhà gây ra. Nguồn sáng nhân tạo thường là các loại đèn điện (đèn dây đốt, đèn huỳnh quang, đèn thuỷ ngân cao áp…), đèn ắc quy, đèn đất. Việc thiết kế, lắp đặt các loại đèn chiếu sáng cũng như các bộ phận dây dẫn, công tắc phải tuân thủ theo yêu cầu kỹ thuật về an toàn điện, an toàn cháy nổ trong sản xuất và sử dụng hoá chất, đặc biệt ở các khu vực có nguy cơ cháy nổ. Quy định hiện hành cho phép về cường độ chiếu sáng đối với các công việc thông thường là không nhỏ hơn 50 – 100 lux, nhưng tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm cụ thể của công việc mà cường độ chiếu sáng có thể lớn hơn. V. Các biện pháp khắc phục ô nhiễm bụi và hơi khí độc trong môi trường sản xuất 1. Đặc điểm của sự ô nhiễm không khí: Trong quá trình sản xuất và sử dụng các hoá chất, vật liệu như quặng, than…đều có thể phát tán vào không khí một lượng nào đó dưới dạng bụi hoặc.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> hơi khí. Khả năng gây ô nhiễm của chúng phụ thuộc vào quá trình công nghệ và các biện pháp kiểm soát ô nhiễm. Ô nhiễm môi trường không khí có những tác hại chính như sau: - ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động, gây ra bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động cho người trực tiếp sản xuất. - Làm giảm tuổi thọ của các thiết bị, nhà xưởng. - ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, gây hao phí nguyên vật liệu. - ảnh hưởng tới sức khoẻ của dân cư địa phương, làm hư hại các công trình xây dựng, di tích văn hóa… Hiện nay, vấn đề môi trường sản xuất luôn luôn gắn chặt với vấn đề môi trường chung. Các nhà máy, xí nghiệp phải chịu trách nhiệm về hậu quả ô nhiễm đối với sức khoẻ người lao động cũng như đối với môi trường xung quanh, phải thực hiện mọi biện pháp để ngăn ngừa, xử lý và chống ô nhiễm một cách có hiệu quả. 2. Những biện pháp khắc phục Để hạn chế ô nhiễm bụi và hơi khí độc có thể thực hiện các biện pháp sau: 2.1. Giải pháp thay đổi công nghệ, thiết bị - Thay các quy trình sản xuất hở bằng các quy trình kín. - Thay các băng tải để vận chuyển hàng rời bằng cách vận chuyển trong đường ống kết hợp với xử lý bụi - Thay các hoá chất độc hại bằng các hoá chất ít độc hơn. - Đưa thêm phụ gia có khả năng giảm khí, bụi độc thoát ra mà không ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. - Nâng cao ống khói để hạn chế sự tập trung cục bộ nồng độ chất độc trên mặt đất hoặc trên những độ cao gần mặt đất. 2.2. Giải pháp xử lý hoá học Nguyên tắc chung của giải pháp hoá học là dùng các tác nhân hoá học để thu giữ và phân huỷ các chất độc hại trong khí thải thành các chất không độc hoặc ít độc hơn. - Phương pháp hấp phụ: Không khí chứa hơi, khí độc được thu gom bằng hệ thống quạt hút và đưa vào thiết bị hấp phụ với chất hấp phụ, thích hợp cho từng loại khí. Sau một thời gian chất hấp phụ được lấy ra để tái sinh lại. Ví dụ: người ta dùng Fe(OH) 3 làm chất hấp phụ H2S (để chuyển hoá thành Fe2S3 hoặc FeS), dùng than hoạt tính để hấp phụ nhiều chất hữu cơ gây mùi … - Phương pháp hấp thụ: Không khí chứa hơi, khí độc được rửa bằng dung dịch hấp thụ tương ứng. Như:.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Dung dịch sữa vôi {Ca(OH)2} để hấp thụ khí thải chứa clo hoặc SO2. + Dung dịch kiềm (NaOH) để hấp thụ H2S, HF hoặc nitơ oxit. + Dung dịch axit sunfurơ (H2SO3) để hấp thụ khí thải chứa clo. - Phương pháp oxy hoá: Không khí chứa hơi khí độc được gia nhiệt trong thiết bị trao đổi nhiệt rồi qua thiết bị đốt (đốt trực tiếp hoặc đốt có xúc tác). Tại đó, các chất độc được thiêu huỷ thành các khí khác ít độc hại hơn (ví dụ CO2 và nước). - Phương pháp trao đổi ion: Hơi, khí độc bị giữ lại khi qua thiết bị pha loãng, giảm hàm lượng gây ô nhiễm trong nhà xưởng sản xuất bằng cách, đưa một lượng lớn không khí ô nhiễm ra ngoài. Có thể thực hiện thông gió tự nhiên hoặc thông gió cưỡng bức. - Thông gió tự nhiên được tạo ra bằng cách mở các cửa đón và thoát gió một cách hợp lý. Gió ngoài trời đi qua các cửa sẽ làm thông thoáng khu vực sản xuất. - Thông gió cưỡng bức ( thông gió cơ khí) là dùng các hệ thống quạt hút hoặc đẩy theo sơ đồ thông gió đã thiết kế. Có thể sử dụng các sơ đồ quạt thông gió như sau: + Quạt đẩy ở một phía nhà sản xuất và quạt hút ở phía bên kia. + Quạt đẩy đặt ở cửa thoát gió, quạt hút đặt ở cửa đón gió. + Ngoài ra có thể áp dụng hệ thống hút gió cục bộ (chụp hút) để xử lý bụi và hơi khí độc có nguồn phát sinh cố định. Không khí hút ra từ nhà xưởng sản xuất phải được xử lý (lọc bụi bằng các thiết bị lắng lọc bụi như xyclon, buồng lắng có thành va đập, lọc bụi bằng điện... và xử lý chất độc bằng giải pháp hoá học) trước khi thải ra ngoài. 2.4. Giải pháp phun sương Giải pháp này thường được sử dụng đối với bụi có nguồn khí phát sinh ở diện rộng, không tập trung và khó thu gom bằng quạt hút. Khi phun sương bụi có thể kết dính thành hạt lớn rơi xuống đất. Giải pháp này chỉ áp dụng ở những nơi hơi nước phun ra mà không tác dụng với các hoá chất có mặt hoặc không ảnh hưởng đến hoạt động của thiết bị máy móc và chất lượng sản phẩm. Việc sử dụng quạt phun sương làm ẩm môi trường có thể hạn chế đáng kể lượng bụi trong không khí.. VI. kỹ thuật an toàn khi làm việc với các thiết bị chịu áp lực 1. Các bình chịu áp lực 1.1. Định nghĩa Bình chịu áp lực trong CNHC là những thiết bị có thể tích đóng kín dùng để tiến hành các quá trình hoá học, cũng như các quá trình gia nhiệt và làm lạnh ở trạng thái có áp suất. Bình chịu áp cũng được sử dụng để chúa và.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> vận chuyển các loại khí nén, khí hoá lỏng, khí hoà tan và các chất lỏng khác ở trạng thái có áp suất. Khoang chịu áp lực của bình liên kết với bên ngoài bằng các đầu nối vào và ra. 1.2. Các yếu tố nguy hiểm đặc trưng của bình chịu áp lực 1.2.1. Nguy cơ nổ: - Đối với bình chịu áp lực, nguy cơ nổ luôn tồn tại do áp suất của môi chất trong bình có xu hướng cân bằng với áp suất khí quyển bên ngoài, kèm theo sự giải phóng năng lượng rất lớn. Hiện tượng nổ bình chịu áp có thể đơn thuần là nổ vật lý hoặc có thể là sự kết hợp giữa nổ hoá học và nổ vật lý. Nguyên nhân nổ vật lý là: - áp suất tăng không kiểm soát được do van an toàn không làm việc tốt. - Nhiệt độ tăng quá nhanh do bị gia nhiệt quá mạnh, do ngọn lửa trần, bức xạ nhiệt, va đập. - Tính chất vật liệu và chiều dày thành thiết bị thay đổi do bị ăn mòn cục bộ, bị biến chất hoặc bị mài mòn cơ học. Hiện tượng nổ hoá học xảy ra do phản ứng hoá học giữa các chất trong bình, tốc độ cháy và phương thức lan truyền sóng nổ mà công suất nổ có thể thay đổi nhưng nói chung rất lớn. Nổ vật lý thường phá huỷ thiết bị ở điểm yếu nhất, còn nổ hoá học tạo áp suất rất lớn và tốc độ gia tăng áp suất rất nhanh nên có thể phá huỷ thiết bị thành nhiều mảnh nhỏ rất nguy hiểm. 1.2.2. Nguy cơ phát tán rò rỉ hoá chất độc hại: ở các bình chịu áp lực làm việc với áp suất dương, môi chất trong bình có xu hướng phát tán ra ngoài qua các điểm rò rỉ ở các đầu nối, các ống dẫn, phụ tùng, van an toàn. Sự phát tán môi chất vào môi trường lao động gây, ra nguy cơ cháy nổ và gây ô nhiễm có hại cho sức khoẻ. 1.2.3. Nguy cơ bỏng: Nếu tiếp xúc với môi chất xì hở ra ngoài hoặc với các bộ phận không được cách nhiệt của bình chịu áp lực thì sẽ có nguy cơ bị bỏng nhiệt. Ngoài bỏng do môi chất có nhiệt độ cao, còn có thể xảy ra bỏng do môi chất ở nhiệt độ thấp (ở các thiết bị mà môi chất được làm lạnh sâu, như thiết bị sản xuất, bảo quản khí hoá lỏng) và bỏng do tác động hoá học của môi chất. Hiện tượng bỏng nhiệt ở bình chịu áp lực thường rất nguy hiểm và gây chấn thương rất nặng. 1.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với bình chịu áp lực 1.3.1. Nguyên tắc chung về chế tạo, lắp đặt và sửa chữa.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> Việc chế tạo, lắp đặt và sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của bình phải được tiến hành theo thiết kế và quy trình công nghệ đã được xét duyệt, thẩm định. Các yêu cầu kỹ thật chi tiết được nêu trong các tiêu chuẩn nhà nước đối với bình chịu áp lực (TCVN 6153 - 6156/ 1996). 1.3.2. Dụng cụ kiểm tra - đo lường, cơ cấu an toàn và phụ tùng kèm theo: Các bình chịu áp lực phải được trang bị đầy đủ những dụng cụ kiểm tra đo lường, cơ cấu an toàn và phụ tùng tại các vị trí thuận tiện cho việc theo rõi và thao tác như sau: - Các dụng cụ đo áp suất (áp kế) và nhiệt độ (nhiệt kế) của môi chất làm việc trong bình. - Các cơ cấu an toàn. - Các van an toàn. - Các van khoá. - Các dụng cụ đo mức chất lỏng trong bình. Các bình làm việc với nhiệt độ thành bình thay đổi đột ngột phải được trang bị các dụng cụ kiểm tra tốc độ đốt nóng tình trạng đốt nóng đồng đều và sự giãn nở của thành bình. Phải ghi rõ tốc độ đốt nóng và làm nguội cho phép trong lý lịch của bình. Mỗi bình chịu áp lực cần được quy định chế độ nạp và tháo môi chất. Nếu trong bình có khả năng tích tụ nước ngưng hoặc dầu thì bình phải được trang bị các bộ phận tháo xả. * Yêu cầu cụ thể đối với các phụ tùng kèm theo của bình chịu áp lực như sau:. - áp kế: Mỗi bình chịu áp lực phải được trang bị ít nhất 1 áp kế để đo áp suất phù hợp với từng loại môi chất trong bình. áp kế có thể lắp trên ống nối của vỏ bình, trên đường dẫn trước van khóa hoặc trên bảng điều khiển. Thang đo áp kế phải được lựa chọn sao cho giới hạn đo của áp suất làm việc trong bình ở vào khoảng 1/3 đến 2/3 thang đo. Trên mặt áp kế phải kẻ một vạch đỏ ở số chỉ áp suất làm việc cho phép của bình. áp kế phải được lắp đặt sao cho công nhân vận hành bình chịu áp có thể dễ dàng theo dõi áp suất trong bình, mặt áp kế nằm thẳng đứng hoặc nghiêng về phía trước 300. Giữa áp kế và bình cần phải đặt một van ba ngả, hoặc một bộ phận tương tự. Đối với các bình làm việc ở áp suất cao hơn 25at, hoặc nhiệt độ môi chất cao hơn 2500C, cũng như các bình có môi chất độc mạnh hoặc dễ nổ, thì có thể đặt một ống nối riêng có van khoá để lắp áp kế thứ hai thay cho van 3 ngả..
<span class='text_page_counter'>(73)</span> Hàng năm cần tiến hành kiểm định áp kế. - Van an toàn: Cần phải lựa chọn và lắp đặt van an toàn sao cho: + áp suất trong bình không vượt quá 0,5 at so với áp suất làm việc bình thường nếu áp suất làm việc của bình thấp hơn 3 at. + áp suất trong bình không vượt quá 15% so với áp suất làm việc bình thường nếu áp suất làm việc của bình nằm trong phạm vi 3 - 60 at. + áp suất trong bình không cao hơn 10% so với áp suất làm việc bình thường nếu áp suất làm việc của bình cao hơn 60at. + Các van an toàn phải được đặt trên ống nối trực tiếp với bình, hoặc trên những ống nhánh thuận tiện cho việc kiểm tra. Nếu trên một ống nhánh có van an toàn thì không được tháo môi chất từ ống nhánh đó. + Không được đặt van khoá giữa bình và các van an toàn. Nếu đặt van chuyển hướng giữa van an toàn và bình cố định thì van chuyển hướng này phải thông với 1 hoặc 2 van an toàn. - Màng bảo hiểm: Nếu do đặc điểm của sản xuất, hoặc do tác dụng của môi chất mà van an toàn không thể làm việc tốt thì bình phải được trang bị thêm một màng bảo hiểm. Màng này phải được tính toán, sao cho khi bị xé, áp suất trong bình không thể tăng quá 25% áp suất làm việc theo quy định của bình. Màng bảo hiểm được chế tạo từ những vật liệu dễ bị xé vỡ như gang, đồng, nhôm... Khi áp suất làm việc dưới 0,5 at thì có thể sử dụng màng bảo hiểm bằng sắt tây mềm (0,5 mm), hoặc nhôm lá (1mm) với những vết khía hình mắt lưới, chiều sâu vết khía không được nhỏ hơn một nửa độ dày của màng . Đối với những bình có áp suất làm việc dưới 150mmHg có thể sử dụng màng bảo hiểm bằng cacton tẩm dầu hoặc lá chì; ở những áp suất thấp như vậy nhưng nhiệt độ cao, thì cần sử dụng màng bảo hiểm bằng cacton amiang dày 3 - 5mm. Màng bảo hiểm có thể được đặt trước van an toàn, với điều kiện giữa màng và van an toàn có thiết bị bảo đảm kiểm tra được tình trạng kỹ thuật của màng khi bình làm việc. Tất cả các màng bảo hiểm phải có nhãn hiệu của nhà máy chế tạo, trong đó có ghi rõ áp suất xé màng. - Các cơ cấu an toàn khác: Tại các bình làm việc với áp suất thấp hơn áp suất của nguồn cung cấp, thì trên đường ống dẫn đến bình phải được đặt một van giảm áp tự động, cùng với áp kế và một van an toàn ở phía áp suất thấp sau van giảm áp. Khi một nhóm bình làm việc ở cùng một áp suất, có thể lắp một van giảm áp chung cùng với áp kế và một van an toàn trên đường ống chính trước ống phân nhánh đầu tiên..
<span class='text_page_counter'>(74)</span> Nếu do tính chất vật lý của môi chất mà van giảm áp tự động không thể làm việc tốt được, thì có thể thay thế nó bằng van điều chỉnh bằng tay, với một van an toàn và áp kế đặt về phía áp suất thấp. Môi chất từ van an toàn thoát ra cần được dẫn đến vị trí an toàn. Các ống thoát từ van an toàn, phải có bộ phận xả nước ngưng tích tụ trong ống. Trên mỗi bình chịu áp lực phải có van để kiểm tra áp suất dư trong bình trước khi mở nắp bình. Tuyệt đối không mở nắp bình trong khi bình vẫn còn áp suất. Các bình có trang bị van tháo nhanh cần phải có bộ phận bảo hiểm, để loại trừ khả năng đưa bình vào trạng thái có áp suất khi nắp bình chưa đóng hoàn toàn, hoặc khả năng mở nắp khi trong bình vẫn còn áp suất. - Van khoá: Trên các đường ống dẫn hơi nước, chất khí hay lỏng vào và ra khỏi bình chịu áp lực cần phải đặt van khoá. Có thể đặt van khoá chung cho các bình nối liên tiếp với nhau. Trên tay quay của van khoá phải ghi chiều quay khi đóng hay mở, trên thân van phải có mũi tên chỉ hướng chuyển động của môi chất. Đồng thời van khoá phải có nhãn hiệu ghi rõ đường kính trong qui ước (mm) và áp suất định mức (at). Các bình chịu áp lực làm việc với môi chất độc mạnh, môi chất dễ cháy, nổ phải được lắp van một chiều tự động đóng bằng chính áp suất của bình. Van một chiều này phải được đặt trên đường dẫn môi chất từ bơm (hoặc máy nén khí) vào bình, tại vị trí giữa bơm (hoặc máy nén khí) và van khóa của bình. - Dụng cụ đo mức chất lỏng: + Những bình có gia nhiệt mà mức chất lỏng trong bình có thể giảm thấp hơn vùng được gia nhiệt, thì phải được trang bị ít nhất một ống thuỷ để đo mức chất lỏng trong bình. Trên các ống thuỷ phải có các vạch dấu, chỉ rõ mức chất lỏng thấp nhất và cao nhất cho phép. Các ống thuỷ phải có bao che để đảm bảo an toàn (tránh vỡ do va chạm ...) nhưng không làm cản trở việc theo dõi mức chất lỏng. + Những bình chứa khí hoá lỏng phải được trang bị một thiết bị có khả năng kiểm tra mức nạp tối đa cho phép. 1.4. Lắp đặt và kiểm định kỹ thuật các bình chịu áp lực 1.4.1. Lắp đặt bình - Khi lắp đặt bình chịu áp lực trong các phân xưởng hoá chất cần phải có các biện pháp an toàn đặc biệt và phải được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nhà nước xét duyệt trước khi tiến hành lắp đặt..
<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Bình chịu áp lực phải được lắp đặt sao cho khả năng vận hành, kiểm tra, sửa chữa và làm sạch cả bên trong lẫn bên ngoài bình được dễ dàng và đảm bảo. - Có thể đặt bình ở sâu dưới mặt đất, nhưng phải bảo vệ thành bình không bị ngập nước, không bị han rỉ, ăn mòn do tác dụng của hơi ẩm và dòng điện rò. Trong mọi trường hợp, phải đảm bảo lối đi thuận tiện đến các bộ phận của bình để vận hành, kiểm tra và bảo quản. - Để thuận tiện cho việc vận hành, kiểm tra và bảo quản có thể làm sàn, cầu thang, giá treo hoặc những phương tiện thích hợp khác. Các bộ phận này, không được làm ảnh hưởng đến độ bền và vững chắc của bình. - Nếu cần hàn các bộ phận phụ trợ trên vào bình, phải tiến hành theo đúng yêu cầu kỹ thuật được nêu trong quy phạm an toàn đối với các bình chịu áp lực. Vật liệu và kết cấu của các bộ phận phụ trợ đó phải tuân theo tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng. 1.4.2. Kiểm định kỹ thuật Tất cả các bình chịu áp lực trong cơ sở sản xuất và sử dụng hoá chất phải được cơ quan thanh tra kỹ thuật an toàn nhà nước tiến hành kiểm định kỹ thuật theo nguyên tắc sau: - Kiểm định các bình mới lắp đặt và cấp chứng chỉ. - Kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng: 03 năm kiểm định toàn bộ một lần; 06 năm kiểm định toàn bộ một lần có thử nghiệm thuỷ lực. Thời gian kiểm định có thể ngắn hơn, tuỳ theo quy định của nhà chế tạo. Kiểm định bất thường trong quá trình sử dụng: Đây là những trường hợp sau khi sửa chữa, hàn vá trên bình, khi sử dụng lại bình đã nghỉ hoạt động trên 1 năm, hoặc chuyển bình đến lắp đặt ở vị trí mới, trước khi lót lớp bảo vệ bên trong bình, hoặc khi nghi ngờ tình trạng kỹ thuật của bình không đảm bảo an toàn... Mục đích kiểm định kỹ thuật là: + Xác định chất lượng kết cấu và chế tạo của bình có phù hợp với những yêu cầu kỹ thuật của qui phạm an toàn hay không. Xác định tình trạng kỹ thuật phía trong và phía ngoài bình, đặc biệt xác định độ bền và độ kín của các bộ phận chịu áp lực. + Xác định trạng thái của các bộ phận chính, số lượng, chất lượng các dụng cụ kiểm tra - đo lường, các cơ cấu an toàn và phụ tùng kèm theo. + Xác định tình trạng lắp đặt so với thiết kế. - Ngoài ra cơ sở, phân xưởng sử dụng bình chịu áp lực phải tiến hành kiểm tra bổ sung theo định kỳ, tuỳ theo các điều kiện làm việc của bình như sau: + Sau mỗi lần làm bảo dưỡng định kỳ hoặc sau khi sửa chữa phải tiến hành kiểm tra trong ngoài và thử nghiệm thuỷ lực đến áp suất làm việc của bình..
<span class='text_page_counter'>(76)</span> Đồng thời phải định kỳ kiểm tra và hiệu chỉnh các dụng cụ đo lường, các cơ cấu an toàn. Sau mỗi lần kiểm tra hoặc sửa chữa phải ghi chép đầy đủ vào sổ theo dõi, có nhận xét đánh giá tình trạng kỹ thuật của bình một cách cụ thể. + Các bình chịu áp lực đã quá kỳ hạn kiểm định ghi trong lý lịch, và các bình có những khuyết tật nghiêm trọng được phát hiện trong quá trình kiểm tra kỹ thuật, thì tuyệt đối không được đưa vào sử dụng. + Trường hợp không có điều kiện thử thuỷ lực thì cho phép thay thế bằng thử áp lực khí với áp suất như thử thuỷ lực. Khi thử áp lực khí phải thực hiện những biện pháp an toàn sau: * Van và áp kế trên đường ống nạp khí, phải đưa ra xa chỗ đặt bình hoặc để ngoài buồng đặt bình. * Trong thời gian thử áp lực khí, những người không có trách nhiệm phải tránh ra một chỗ an toàn. * Nghiêm cấm gõ trên thành bình khi bình đang chịu áp suất thử khí, kể cả khi đã giảm đến áp suất làm việc của bình. Bình phải chịu được áp suất khí thử trong thời gian 5 phút, sau đó giảm dần đến áp suất làm việc và tiến hành khám xét, kiểm tra độ kín các mối hàn nối và các chỗ lắp ghép bằng dung dịch xà phòng hoặc bằng các phương pháp khác. 1.5. Vận hành bình chịu áp lực: Để đảm bảo an toàn sản xuất và ATLĐ, bình áp lực phải được bảo quản và vận hành theo đúng yêu cầu của qui phạm an toàn đối với các bình chịu áp lực. 1.5.1. Những biện pháp tổ chức vận hành an toàn bình chịu áp lực: - Nhiệm vụ của cơ sở sử dụng bình chịu áp lực: + Soạn lập các quy trình vận hành bình, các quy trình xử lý sự cố cũng như các chế độ tu sửa, khám nghiệm bình. Các quy trình này phải được niêm yết ở nơi làm việc và trao tận tay cho mọi công nhân vận hành bình. + Tổ chức huấn luyện, kiểm tra lần đầu và định kỳ đối với các công nhân vận hành bình. + Cử người phụ trách và kiểm tra việc sử dụng an toàn bình chịu áp lực với những nhiệm vụ chính như sau: * Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra những người vận hành bình nghiêm chỉnh thực hiện các quy định an toàn và quy trình kỹ thuật đã đề ra. * Phụ trách việc bảo dưỡng tu sửa và kiểm tra kỹ thuật các bình chịu áp lực.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> - Yêu cầu đối với người trực tiếp vận hành bình chịu áp lực: + Chỉ những người đã được huấn luyện và kiểm tra về kiến thức chuyên môn, về quy phạm, quy trình kỹ thuật an toàn mới được phép vận hành bình chịu áp lực. + Người vận hành bình phải thực hiện các nhiệm vụ và yêu cầu sau: * Thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của các dụng cụ đo lường, các cơ cấu an toàn theo đúng quy trình kỹ thuật đã ban hành. * Kịp thời và bình tĩnh xử lý các sự cố xảy ra, thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đề ra cho các sự cố này. * Báo cáo ngay cho người phụ trách những hiện tượng không bình thường của bình. * Trong khi bình đang làm việc, không được rời bỏ vị trí làm việc hoặc làm việc riêng, đọc sách báo. 1.5.2. Yêu cầu kỹ thuật đối với vận hành an toàn bình chịu áp lực - Ba điều cấm kỵ khi vận hành bình chịu áp lực: + Không được sử dụng bình vượt quá các thông số kỹ thuật an toàn đã quy định. + Không được sửa chữa bình và các bộ phận chịu áp lực của bình trong khi bình đang làm việc. + Không được chèn hãm, treo thêm vật nặng hoặc dùng bất cứ biện pháp gì để tăng tải trọng của van an toàn trong khi bình đang làm việc. - 10 trường hợp bắt buộc: Trong những trường hợp sau phải lập tức đình chỉ sự hoạt động của bình chịu áp lực: + Khi áp suất trong bình tăng quá áp suất cho phép mặc dù đã thực hiện đúng yêu cầu quy định trong quy trình vận hành bình. + Khi cơ cấu an toàn không hoạt động hoàn hảo. + Khi trên các bộ phận cơ bản của bình xuất hiện những vết nứt hoặc những chỗ phồng, thành bình bị mòn rỉ đáng kể, các mối hàn, các mối nối bị rò rỉ, các miếng đệm bị xé rách. + Khi xảy ra cháy đe doạ trực tiếp đến bình đang có áp suất. + Khi áp kế hư hỏng và không có khả năng xác định áp suất trong bình bằng một dụng cụ khác. + Khi chất lỏng trong bình giảm dưới mức cho phép ở các bình có đốt lửa, gia nhiệt. + Khi các nắp và cửa bình không hoàn hảo, các chi tiết ốc, vít bắt chặt nắp bình bị hư hỏng hoặc không đủ số lượng..
<span class='text_page_counter'>(78)</span> + Khi ống thuỷ bị hư hỏng mà không xác định mức chất lỏng bên trong bình bằng một dụng cụ nào khác. + Khi các dụng cụ kiểm tra, đo lường, các cơ cấu an toàn bị hư hỏng hoặc thiếu so với quy định. + Khi những quy định riêng trong quy trình kỹ thuật cụ thể của dây chuyền sản xuất không được đáp ứng. 2. Các bồn, thùng chứa và chuyên chở khí hoá lỏng: 2.1. Định nghĩa: Bồn và thùng chứa dùng để chứa, chuyên chở khí hoá lỏng là loại bình chịu áp lực chuyên dụng có dung tích trên 100 lít, được chế tạo để đựng và chuyên chở khí hoá lỏng. 2.2. Yêu cầu về kết cấu và chế tạo: 2.2.1. Nguyên tác chung: - Việc thiết kế, chế tạo các thùng, bồn, xe bồn, toa bồn (xe lửa) để chứa và chuyên chở khí hoá lỏng, phải phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam đối với các bình chịu áp lực (TCVN 6153 - 6156/1999), đồng thời phải phù hợp với quy định an toàn của ngành Giao thông vận tải. - Khi thiết kế các bồn và thùng chứa khí hoá lỏng, phải tính đến áp suất có thể xuất hiện do nhiệt độ cao, và ứng suất có thể xuất hiện do tải trọng động gây ra khi chuyên chở. Các bồn, thùng này phải có các lớp cách nhiệt để bảo vệ khí bên trong không bị nung nóng cao hơn nhiệt độ tính toán. Vỏ cách nhiệt của các thùng, bồn chứa ôxy lỏng và các khí hoá lỏng khác, phải được trang bị màng an toàn (màng dễ bị xé). 2.2.2. Dụng cụ kiểm tra - đo lường. Cơ cấu an toàn và phụ tùng kèm theo Trên các thùng, bồn, xe bồn, toa bồn phải bố trí các dụng cụ kiểm tra - đo lường, các cơ cấu an toàn và phụ tùng tại các nơi thuận tiện cho sự thao tác và theo dõi như sau: - Van có ống xi phông để tháo và nạp. - Van thoát hơi từ phần trên của thùng, bồn. - Van an toàn kiểu lò so, van có mũ đậy khoan lỗ để thoát hơi. - áp kế đo áp suất bên trong. - Dụng cụ chỉ mức chất lỏng. (Riêng các toa bồn để chuyên chở amoniac lỏng có khả năng bốc hơi đến áp suất 4at cần phải có: + Van ống, xi phông để nạp và tháo..
<span class='text_page_counter'>(79)</span> + áp kế đo áp suất bên trong. + Hai van an toàn, mỗi van được tính theo khả năng thoát khí hoàn toàn. + Vòi ống xi phông để lấy mẫu. + Vòi thử để kiểm tra mức amoniac lỏng). - Các van nạp và tháo của thùng, bồn phải có nắp kín. ống nối bên cạnh của các van để nạp và tháo khí dễ cháy nổ phải có ren trái. - Các van an toàn phải thông với phần chứa khí của thùng, bồn. - Các thùng, bồn dùng cho các khí độc mạnh phải có van tháo nhanh trên ống để tránh khí thoát ra ngoài khi đường ống dẫn bị vỡ. - Trên mỗi thùng, bồn chứa khí hoá lỏng (trừ trường hợp chứa khí clo và photgen) cần phải bố trí các van để nạp và tháo môi chất ở đáy. - Van nằm ở đáy lõm phải có mũ đậy, còn van nằm ở đáy lồi thì ngoài mũ đậy phải có vòm ôm. - Các thùng, bồn chứa clo và photgen phải được trang bị ống xi phông trên các van nạp và tháo. - Mặt ngoài các thùng, bồn chứa khí hoá lỏng có đề chữ và kẻ sọc theo Tiêu chuẩn Việt Nam đối với các bình chịu áp lực (TCVN 6153 -6156/1996) như sau: Bể và thùng Chứa NH3 Chứa clo Chứa photgen Chứa oxy Các khí cháy khác Các khí không cháy khác. Chữ đề Amoniac - khí hoá lỏng, độc Clo - khí hoá lỏng, độc Photgen - khí hoá lỏng, độc Oxy - nguy hiểm Tên khí - dễ cháy Tên khí - nguy hiểm. Màu chữ. Màu sọc. Đen. Vàng. Xanh lá cây. Màu bảo vệ. Đỏ. Màu bảo vệ. Đen Đen. Xanh da trời Đỏ. Vàng. Đen. 2.3. Vận chuyển, bảo quản và sử dụng: - Khi vận chuyển các thùng, bồn đã nạp khí hoá lỏng phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông. Trong quá trình vận chuyển, bảo quản cũng như bốc xếp và tháo dỡ phải có biện pháp chống va đập, rơi và hư hỏng. - Khi bảo quản và vận chuyển các thùng, bồn phải có các biện pháp che chắn bảo vệ chúng khỏi tác dụng của ánh nắng mặt trời, tránh để bị đốt nóng cục bộ..
<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Khi bảo quản, vận chuyển các thùng, bồn chứa oxy lỏng, nitơ lỏng và các chất khí hoá lỏng dễ nổ nếu trước van an toàn có lắp van ngắt cần phải mở và niêm chì các van thông khí này của thùng, bồn. - Trước khi nạp khí phải kiểm tra độ kín cũng như tình trạng kỹ thuật của thùng, bồn. - Chỉ tiến hành sửa chữa, kiểm tra, kiểm định các thùng bồn khi trong đó không có áp suất. 3. Các chai chứa khí nén và khí hoá lỏng: 3.1. Định nghĩa: Chai chứa khí nén và khí hoá lỏng là một loại bình chịu áp lực bằng kim loại có dung tích nhỏ (thường dưới 100 lít). Chai được chế tạo bằng cách dập liền, có 1 hoặc 2 cổ, phía trong có lỗ để đặt van hoặc có nút vặn bằng ren. 3.2. Yêu cầu về chế tạo: Các chai chứa khí nén và khí hoá lỏng phải được chế tạo đáp ứng các yêu cầu sau: - Khi thử thuỷ lực, ứng suất trong thành chai không vượt quá 90% giới hạn chảy của loại thép chế tạo chai. - Các chai có dung tích lớn hơn 100 lít phải có van an toàn và dụng cụ chỉ mức nạp tối đa. - Các ống nối của van dùng cho các chai chứa hydro và các khí cháy khác phải có ren trái, còn các chai chứa oxy và các khí không cháy phải có ren phải. - Van chai chứa khí độc phải có nắp kín vặn vào đầu nối ở phía bên. - Van của chai chứa oxy lỏng phải được vặn vào bằng phấn chì không dính dầu mỡ, hoặc bằng lá kim loại mỏng, hoặc bằng thuỷ tinh natri (natri silicat) lỏng, không được dùng các miếng đệm hoặc các chi tiết có dính dầu mỡ (nếu dầu mỡ lẫn vào bên trong hoặc gần phạm vi van khoá hoặc đệm lót thì có thể gây nổ chai). - Phía trên đầu hình cầu của chai phải có đóng những số liệu sau: Khối lượng thực tế của chai (kg), áp suất làm việc (at), áp suất thuỷ lực (at), dung tích (lít), tháng, năm chế tạo chai và ngày, tháng, năm làm khám nghiệm tiếp theo, dấu của phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm. - Mặt ngoài chai phải sơn màu và đề chữ (tên của khí hoá lỏng) theo Quy định của TCVN 6153/1996, như sau:.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> Tên chất khí. Màu sơn của chai. Màu chữ. Màu sọc. Nitơ Amoniac Axetylen Butylen Butan Hydro Không khí nén Oxy Anhydrit sunfurơ H2S Nitơ oxyt Photgen Clo Propan Etylen. Đen Vàng Trắng Đỏ Đỏ Xanh lá cây sẫm Đen Xanh da trời Đen Trắng Xám Màu bảo vệ Màu bảo vệ Da cam Tím Đỏ Đen. Vàng Đen Đỏ Vàng Trắng Đỏ Trắng Đen Trắng Đỏ Đen Đen Đỏ Trắng Vàng. Nâu Đen Vàng Đỏ Xanh lá cây -. Các khí cháy khác. Các khí không cháy khác. 3.3. Bảo quản và vận chuyển: 3.3.1. Yêu cầu chung về bảo quản: - Tại nơi bảo quản, khoảng cách từ các chai chứa khí đến các lò sưởi điện và các thiết bị sưởi ấm khác không nhỏ hơn 1,5m; đến các nguồn nhiệt có ngọn lửa trần không nhỏ hơn 5m. - Các kho bảo quản chai đã nạp khí phải là nhà kho một tầng, có mái nhẹ và không có trần. Tường, vách ngăn và mái kho phải làm bằng vật liệu chống cháy không thấp hơn cấp chịu lửa II, cửa sổ và cửa ra vào phải có bản lề mở ra ngoài. - Chiều cao của kho chứa không được thấp hơn 3,25m, kể từ nền đến phần thấp nhất của mái. - Nền kho phải bằng phẳng không trơn trượt. - Phải có thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo, để đảm bảo nhiệt độ trong kho không vượt quá 350C. - Các buồng kho phải chia thành nhiều ngăn. Tường ngăn làm bằng vật liệu chống cháy. Mỗi ngăn chứa không quá 500 chai (loại 40 lit) khí cháy và khí độc, hoặc không quá 1000 chai (loại 40 lit) khí không cháy và không độc..
<span class='text_page_counter'>(82)</span> 3.3.2. Bảo quản các chai chứa khí dễ cháy nổ hoặc khí độc Các chai chứa khí dễ cháy nổ hoặc khí độc phải được bảo quản trong những kho riêng. Thiết kế và xây dựng các kho này phải phù hợp với các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ và phòng chống độc, ngoài ra còn phải thoả mãn các yêu cầu sau: - Các thiết bị chiếu sáng phải phù hợp với yêu cầu chiếu sáng trong môi trường dễ gây cháy nổ (sử dụng thết bị không phát sinh tia lửa điện, thiết bị có độ bền cao...). - Trong kho phải có đủ dụng cụ chữa cháy. - Nền kho phải làm bằng vật liệu không tạo ra tia lửa khi chai va chạm, cọ sát với nền. - Kho phải được thông gió đảm bảo tiêu chuẩn VSCN, nhiệt độ trong kho không quá 350C. - Thiết bị hút khí dễ cháy nổ, khí độc ra ngoài kho phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chống nổ, chống độc và không được đưa qua phòng làm việc, nhà ở hoặc những nơi có lửa trần hoặc nhiệt độ cao. - Nếu việc thải khí độc bằng thông gió có thể tạo nên nồng độ nguy hiểm cho khu vực xung quanh, thì phải đưa khí đó qua các thiết bị khử độc trước khi thải ra môi trường. - Người làm việc trong kho chứa khí độc phải được trang bị dụng cụ phòng, chống độc. - Các kho chứa khí độc, khí dễ cháy nổ phải được bảo vệ nghiêm ngặt và phải có nội quy chặt chẽ. Các kho chứa khí độc phải có thiết bị khử độc nhanh,để trong trường hợp nổ vỡ sẽ giảm bớt tác hại cho xung quanh. - Trong phạm vi 10m xung quanh kho chứa chai đã nạp khí nghiêm cấm để các loại vật liệu dễ bốc cháy, nghiêm cấm các công việc có lửa như rèn, đúc, hàn điện, hàn hơi, châm lửa, đun bếp, hút thuốc lá ... - Không để chai bị đổ, rơi, va chạm, để bẩn vỏ, đặc biệt không để dây bẩn dầu, mỡ. Các chai phải có mũ đậy van. 3.3.3. Vận chuyển Việc vận chuyển các chai khí hoá lỏng trong cơ sở sản xuất, được tiến hành bằng các xe nhỏ chuyên dùng hoặc bằng các thiết bị khác, bảo đảm an toàn không để rơi, đổ, va chạm. * Các điều nên: + Khi chuyên chở các chai nạp đầy khí, phải sử dụng những phương tiện vận chuyển êm, có lò xo, nhíp nhún..
<span class='text_page_counter'>(83)</span> + Có thể đặt các chai trong tư thế nằm ngang trên thùng xe tải, có đệm lót giữa các chai. Đệm có thể làm bằng thanh gỗ có khoét lỗ đặt chai, hoặc dây thừng, vòng cao su với chiều dày trên 25 mm (mỗi chai đặt 2 vòng cao su trên và dưới), hoặc các loại đệm khác để không cho các chai va đập vào nhau. Khi vận chuyển, thì tất cả các đầu van của chai quay về một phía. + Có thể vận chuyển chai bằng những phương tiện chuyên dùng, đặt chai ở vị trí thẳng đứng, giữa các chai có đệm lót và có thành chắn. + Trong khi bốc xếp, tháo dỡ, chuyên chở phải có các biện pháp chống rơi, đổ. + Khi vận chuyển, đầu nối phía bên của van chai phải có mũ kín. * Các điều không: - Không để vỏ chai dây bẩn dầu mỡ. Không chở lẫn chai với dầu mỡ và vật liệu dễ cháy. - Không chở người lẫn với chai. - Không đỗ xe hoặc để chai ở nơi nắng gắt, nơi có nhiều người tụ họp hoặc ở những đường phố đông người. - Không chuyên chở chai bằng xe do súc vật kéo.. Không được dùng búa hay đòn bẩy để mở van bình. Không được để dây điện cọ sát vào thành bình.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> Tăng áp suất trong nồi hơi quá quy định rất nguy hiểm. Cấm mở van nồi hơi khi bên trong còn áp suất. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày những biện pháp bảo quản chai chứa các loại khí, khí hoá lỏng dễ cháy nổ, độc hại. 2. Nêu những điểm cần chú ý khi vận chuyển các thiết bị chịu áp lực. 3. Trình bày phương pháp so cứu người bị tai nạn do yếu tố cơ khí gây nên..
<span class='text_page_counter'>(85)</span> Phần thứ 5. kỹ thuật an toàn khi làm việc với các thiết bị điện. I. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người Dòng điện cường độ cao chạy qua cơ thể con người sẽ gây những tổn thương nghiêm trọng, có thể dẫn đến tử vong. Các tác động chủ yếu của dòng điện đối với cơ thể bao gồm: - Làm tê liệt hệ thần kinh vận động, hệ thần kinh trung ương. - Tác động đến cơ tim và phổi, làm tê liệt hô hấp và tuần hoàn. - Kích thích các tổ chức tế bào kèm theo sự co giật cơ bắp. - Gây rối loạn sự trao đổi chất. - Gây bỏng, phá huỷ mô, cơ. *Sự nguy hiểm của dòng điện đối với con người phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Cường độ dòng điện (tuỳ thuộc điện áp và điện trở của cơ thể con người) - Thời gian dòng điện đi qua người. - Dạng dòng điện (một chiều hoặc xoay chiều). - Tần số dòng điện. - Đường đi của dòng điện qua cơ thể con người (nguy hiểm nhất là phần dòng điện đi qua tim). 1. Điện trở của cơ thể con người: Điện trở của cơ thể con người không phải là một giá trị cố định, mà thay đổi tuỳ theo độ lớn của diện tích tiếp xúc và vị trí của vùng tiếp xúc trên cơ thể , tuỳ theo tính chất của da (da dày hay mỏng), độ ẩm của da cũng như tuỳ theo.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> đường đi của dòng điện qua cơ thể. Những phần mềm (cơ bắp, tim, não) có điện trở nhỏ hơn phần xương. Điện trở của toàn bộ cơ thể bao gồm điện trở của da và điện trở bên trong của cơ thể. Điện trở bên trong cơ thể khoảng 600- 1000Ù. ở điện thế thấp, điện trở của da khô và có chai thường rất cao (trên 100kÙ với điện xoay chiều điện thế 20V), nhưng khi điện thế tăng cao thì sau ít giây điện trở của da giảm xuống dưới 1kÙ. Nếu da ẩm, ướt và đổ mồ hôi (ví dụ khi làm việc trong các phòng ẩm hay khi đi giày ướt), điện trở của da rất thấp. Vì vậy, có thể nói khi dòng điện tác dụng vào cơ thể con người thì nói chung có thể bỏ qua không cần tính đến điện trở của da, coi điện trở của toàn bộ cơ thể bằng điện trở bên trong cơ thể, khoảng 1 kÙ. 2. Xếp loại cường độ dòng điện theo mức độ nguy hiểm: Cường độ dòng điện đi qua cơ thể, đặc biệt phần dòng điện đi qua tim, là một yếu tố quyết định đối với sự nguy hiểm trong tai nạn điện giật. Có thể xếp loại cường độ dòng điện theo mức độ nguy hiểm như sau: 2.1. Với các dòng điện cường độ nhỏ: Dòng điện (mA) 0,6 – 1,5 2-3 6–7 8 – 10. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người Dòng điện xoay chiều Dòng điện một chiều tần số 50 và 60 Hz - Bắt đầu thấy tê ngón tay - Không có cảm giác - Ngón tay tê rất mạnh - Không có cảm giác - Bắp thịt co lại và rung - Đau như châm kim, thấy nóng - Tay khó rời vật mang điện. Ngón tay, - Nóng tăng lên nhiều khớp tay, bàn tay cảm thấy đau. 20 – 25 - Tay không rời được vật mang điện, - Nóng tăng lên, bắt đầu có hiện đau tăng lên, khó thở. tượng co quắp. 50 – 80 - Hô hấp bị tê liệt, tim đập mạnh. - Rất nóng, các bắp thịt co quắp, khó thở. 90 - 100 - Hô hấp bị tê liệt, kéo dài trên 3 giây thì - Hô hấp bị tê liệt. tim bị tê liệt hoàn toàn và ngừng đập 2.2. Với cường độ dòng điện lớn: - Dòng điện đến 5A: Ngay sau khi dòng điện tác động 0,5 giây các tâm thất của tim đã rung, tim ngừng đập những đợt ngắn, tiếp theo là nhịp tim bị rối loạn. Nói chung nạn nhân sẽ bị ngất..
<span class='text_page_counter'>(87)</span> - Dòng điện từ 5A đến 8A: trong phạm vi này dòng điện không phải lúc nào cũng gây chết người, nhưng nạn nhân sẽ bị tăng huyết áp mạnh, ngừng thở đột ngột, rối loạn nhịp tim và rối loạn hệ tuần hoàn nặng. Sau 30 giây tác dụng, tim từ chỗ ngừng đập chuyển sang rung, dẫn đến tử vong. Ngoài ra, cường độ dòng điện cao còn gây ra vết bỏng nặng ở các điểm dòng điện vào và ra cơ thể, phá huỷ mô cơ, trong nhiều trường hợp dẫn đến nhiễm độc với hậu quả tử vong. 3. ảnh hưởng của dạng dòng điện và tần số: 3.1. ở tần số thấp, nói chung dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng điện một chiều. Dòng điện một chiều phải có cường độ lớn gấp 2 – 3 lần dòng điện xoay chiều, thì mới gây ra tác hại tương đương đối với cơ thể con người. Vì vậy, giới hạn điện áp an toàn đối với dòng điện một chiều được quy định là 100V, trong khi đó ở dòng điện xoay chiều giới hạn này là 65V. 3.2. Tần số của dòng điện xoay chiều có ảnh hưởng quan trọng đến phạm vi tác động kích thích đối với cơ thể con người. Đặc biệt nguy hiểm là các tần số từ 10 đến 1000Hz. Dòng điện xoay chiều sử dụng trong công nghiệp thường có tần số 50 – 60 Hz, tức là nằm trong phạm vi nguy hiểm này, ở khoảng tần số này, điện áp an toàn đối với người là khoảng 12 – 36V tuỳ theo điều kiện môi trường (độ ẩm, nhiệt độ không khí, điện tiếp xúc…). Khi tần số dòng điện ở mức rất cao (điện cao tần) thì mức độ nguy hiểm về điện áp có thể giảm đi. II. Kỹ thuật an toàn khi làm việc với thiết bị điện 1. Các nguyên nhân gây ra tai nạn điện Tai nạn điện giật xảy ra khi cơ thể con người tiếp xúc với 2 điểm điện thế khác nhau khiến cho một dòng điện chạy qua cơ thể. Có thể xảy ra các tình huống sau: 1.1. Chạm vào 2 dây điện trong mạng điện: Đối với mạng điện 3 pha, nếu cùng chạm vào 2 dây nóng cơ thể sẽ chịu một điện áp dây, nếu chạm vào một dây nóng và một dây nguội cơ thể sẽ chịu điện áp pha. Điện áp dây có giá trị bằng 1,73 lần điện áp pha nên mức độ nguy hiểm cũng cao hơn. 1.2. Chạm vào một dây nóng trong mạng 3 pha trung tính nối đất (mạng sao): nếu cơ thể không cách điện với đất thì sẽ chịu một điện áp pha. 1.3. Chạm vào một dây nóng trong mạng 3 pha trung tính nối đất (mạng tam giác): dòng điện qua cơ thể phụ thuộc vào giá trị điện trở rò và điện dung ký sinh của mạng. 1.4. Rò điện ra thiết bị: Vỏ thiết bị, động cơ … thường không mang điện. Khi chất lượng cách điện giảm hay dây dẫn điện của thiết bị chạm vỏ sẽ làm vỏ.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> thiết bị mang điện (tương tự như một dây nóng trong mạng điện), nếu người chạm vào vỏ thiết bị sẽ bị điện giật. 1.5. Do điện áp bước: Khi có một đường dây dẫn điện chạm đất, hay khi một thiết bị điện nối đất bị rò điện, thì sẽ có một dòng điện chạy từ dây dẫn ( hoặc dây nối đất) xuống đất. Dòng điện này tản ra trên mặt đất, tạo ra một phân bố điện áp trong khu vực lân cận điểm dây chạm đất. Khi ta bước vào khu vực này, giữa 2 chân có một hiệu điện thế gọi là điện áp bước. Giá trị điện áp này phụ thuộc vào điện thế của đường dây chạm đất, vào khoảng cách đến điểm chạm và vào độ dài của bước chân. Thực tế ở khoảng cách 15 -20 m trở lên, điện áp bước bằng 0. 1.6. Do phóng điện cao áp: Nếu ta bước lại gần 1 đường dây (hoặc điện cực) có điện áp cao, tuy không chạm phải đường dây (hoặc điện cực) nhưng vẫn có thể xảy ra tai nạn điện giật, vì khi khoảng cách đủ nhỏ sẽ xuất hiện sự phóng điện qua không khí từ đường dây (hoặc điện cực) cao áp đến cơ thể. Sự phóng điện này nguy hiểm do dòng điện chạy qua cơ thể và do nhiệt độ cao của tia lửa điện. Sự nguy hiểm càng tăng khi độ ẩm không khí cao. 1.7. Do hồ quang: Khi các máy đóng ngắt điện hoạt động, hoặc khi hàn điện sẽ xuất hiện hồ quang. Dòng điện hoạt động lớn làm phát sinh hồ quang mạnh có thể gây bỏng da. Lửa hồ quang có nhiệt độ rất cao (2000 – 30000C) nên bỏng điện thường rất sâu, có thể cháy một phần cơ thể. 2. Các biện pháp kỹ thuật đề phòng tai nạn điện: Để đề phòng tai nạn điện người ta thường áp dụng các biện pháp như nối đất cho vỏ thiết bị, nối trung tính cho thiết bị điện, nối đẳng thế trong khu vực làm việc, dùng điện áp thấp, dùng vật liệu và dụng cụ cách điện, dùng biến áp cách ly, dùng thiết bị điện tự động ngắt điện khi có rò điện, ngăn chặn các khu vực nguy hiểm bằng biển báo hiệu: rào chắn, nắp đậy v.v… . Tuy nhiên, không một biện pháp riêng lẻ nào đảm bảo an toàn tuyệt đối, vì vậy người ta thường kết hợp nhiều biện pháp với nhau để nâng cao mức độ an toàn. Sau đây là một số biện pháp cụ thể: 2.1. Nối đất bảo vệ: Nối đất bảo vệ là biện pháp quan trọng và phổ biến nhất để ngăn ngừa tai nạn điện giật do điện rò ra vỏ thiết bị. Phần vỏ kim loại của các thiết bị được nối bằng dây dẫn với một thanh kim loại tiếp đất. Nếu vỏ thiết bị rò điện, dòng điện sẽ truyền chủ yếu xuống đất, phần dòng điện chạy qua người tiếp xúc với vỏ máy sẽ nhỏ và ít nguy hiểm. Nếu có một pha khác của dòng điện bị rò ra vỏ máy hoặc đất, sẽ tạo ra dòng đoản mạch, làm nhảy aptômát hoặc làm đứt cầu chì, ngắt dòng điện và ngăn chặn nguy cơ tai nạn..
<span class='text_page_counter'>(89)</span> Phương pháp nối đất bảo vệ không được áp dụng cho mạng 3 pha trung tính nối đất (mạng sao) bởi vì bản thân dây trung tính (dây nguội) đã nối đất. 2.2. Nối đất trung tính (còn gọi là nối không): Đây là phương pháp bảo vệ được sử dụng rộng rãi cho mạng 3 pha trung tính nối đất ( mạng sao). Do mạng 3 pha có trung tính nối đất là loại mạng điện 3 pha hạ áp được sử dụng rộng rãi, nên phương pháp này được áp dụng khá phổ biến. Theo phương pháp này, vỏ kim loại của thiết bị được nối với đường dây trung tính. Nếu một dây pha chạm vỏ thiết bị sẽ tạo ra dòng đoản mạch, làm đứt cầu chì bảo vệ, ngắt nguồn điện vào thiết bị. Khi thực hiện phương pháp nối đất trung tính phải đảm bảo dây trung tính chắc chắn, không bị đứt và phải thực hiện tiếp đất lặp lại, đề phòng trường hợp dây trung tính bị đứt trong quá trình sử dụng. A B C. Hình a. Nối đất vỏ máy. A B C. Hình b. Nối trung tính vỏ máy. Hình a: Nối đất vỏ máy ( dùng cho thiết bị chạy mạng điện 3 pha trung tính không nối đất – mạng tam giác). Hình b: Nối đất trung tính vỏ máy (dùng cho thiết bị điện 3 pha trung tính có nối đất – mạng sao) Những thiết bị điện sau cần phải nối đất bảo vệ hoặc nối đất trung tính: - Tất cả các vỏ kim loại của thiết bị điện, máy biến thế, máy phát điện. - Động cơ, các bộ phận chuyển động của thiết bị điện. - Khung, vỏ tủ điện. - Vỏ kim loại của cáp điện, kết cấu kim loại của thiết bị phân phối điện. 2.3. Nối đẳng thế: Phương pháp này được áp dụng khi cần sửa chữa tại những nơi có điện mà không thể cắt điện trong thời gian sửa chữa, hay ở những nơi có nhiều thiết bị điện và các bộ phận máy móc bằng kim loại. Nguyên tắc của phương pháp là nối đường dây đang sửa chữa bằng dây dẫn hoặc vật liệu dẫn điện với sàn đứng sửa. Do điện thế của sàn và điện thế đường dây bằng nhau, nên điện áp đặt lên cơ thể người sửa chữa sẽ bằng 0, vì vậy không gây ra tai nạn. Nếu trong xưởng.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> có nhiều thiết bị điện và các vật kim loại, hoặc nền bê tông cốt thép thì tất cả các vỏ thiết bị và nền được nối với nhau. Do chúng có cùng điện thế nên nếu người sửa chữa chạm phải thì sẽ không nguy hiểm. Đặc biệt chú ý: Khi thực hiện phương pháp này phải cách ly toàn bộ khu vực sửa chữa và có biển báo hiệu để những người khác không lại gần. Chỉ thợ chữa điện có đào tạo và có trách nhiệm, mới được thực hiện công việc trong khu vực này. 2.4. Dùng điện áp thấp: Đối với các thiết bị điện như đèn tín hiệu, đèn điều khiển và chiếu sáng phục vụ sửa chữa, đèn công tác… người ta sử dụng điện áp thấp hơn điện áp nguy hiểm cho con người, thường là 12- 36 vôn. 2.5. Biến áp cách ly: Được sử dụng thay thế phương pháp phân áp để lấy điện áp thấp cho thiết bị tiêu thụ điện. Nếu sử dụng biến áp cách ly, điện áp đầu ra so với đất sẽ thấp nên không nguy hiểm cho người làm việc. 2.6. Cắt điện bảo vệ: Nhiều tai nạn điện xảy ra do vỏ thiết bị bị rò điện. Dòng điện rò thường nhỏ không đủ làm đứt cầu chì hay nhảy aptômát. Để bảo vệ trong trường hợp này người ta lắp thêm các thiết bị cắt điện chống rò. Dòng điện rò cỡ vài chục mA đủ để thiết bị cắt điện này hoạt động và cắt điện cho đường dây. Có thể điều chỉnh được cường độ dòng điện cần cắt, để đảm bảo nó thấp hơn cường độ dòng điện nguy hiểm cho con người. 2.7. Cách điện: Mọi dây dẫn điện, núm bật công tắc, tay điều khiển thiết bị, cầu dao và các dụng cụ, thiết bị tiêu thụ điện đều phải có vỏ, hộp cách điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Vỏ hộp cách điện phải chắc chắn, bền, chịu được lâu dài tác động ăn mòn của môi trường sản xuất có hoá chất. Để nâng cao tính an toàn, người ta thường thực hiện cách điện nhiều cấp. Trong quá trình sử dụng, các lớp cách điện bị lão hoá dần, các đầu nối có thể bị lỏng, các tác động hoá học và cơ lý khác có thể khiến cho các lớp vỏ cách điện bị hư hỏng, mất khả năng cách điện. Vì vậy, phải định kỳ kiểm tra độ cách điện của các lớp cách điện và tiến hành sửa chữa thay thế khi cần thiết. 2.8. Ngăn chặn và che chắn: Sử dụng các loại hộp, nắp bảo vệ và lưới che chắn để ngăn cản sự tiếp xúc vô tình của người làm việc với các phần thiết bị có điện thế, tạo khoảng cách an toàn giữa người làm việc với các phần thiết bị điện nguy hiểm. Nhiều thiết bị.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> điện hiện nay dùng các khoá chặn không cho mở vỏ che khi máy có điện, hoặc tự cắt điện khi mở vỏ che. ở các nơi có điện cao thế cần có biển báo, hàng rào để ngăn người đến gần nơi nguy hiểm. 3. Các biện pháp tổ chức kỹ thuật đối với an toàn điện: Ngoài các biện pháp kỹ thuật đã nêu, cơ sở sử dụng thiết bị điện phải có các biện pháp bổ sung như sau: - Tất cả công nhân làm việc trong dây chuyền sản xuất, đều phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn khi làm việc với thiết bị điện, cũng như các biện pháp xử lý sự cố và phương pháp cấp cứu tai nạn điện giật. - Cần thường xuyên tiến hành kiểm tra sự an toàn của các thiết bị điện, các dây dẫn, ổ cắm, các lớp bảo vệ chống tiếp xúc, kiểm tra điện rò, điện trở hệ thống dây nối đất bảo vệ. Sửa chữa, bổ sung và thay thế hệ thống đường dây và thiết bị điện khi cần thiết. - Trước khi tiến hành sửa chữa đường dây hay thiết bị điện, phải cắt điện một phần hay toàn bộ khu vực có liên quan. Khi sửa chữa phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an toàn điện, có trang bị an toàn thích hợp ( thử điện trước khi sửa chữa bằng bút thử điện, đeo găng tay, đi ủng cách điện, đeo dây an toàn…), dùng vật liệu cách điện để che chắn các bộ phận thiết bị xung quanh có khả năng dẫn điện. Khi cắt điện để sửa chữa, phải có người canh cầu dao hoặc có biển báo hiệu “ cấm đóng điện, có ngừơi đang làm việc” để đề phòng những người khác vô tình đóng cầu dao. - ở những dây chuyền sản xuất có sử dụng điện mà môi trường ẩm ướt, sàn nhà ẩm hoặc sàn thao tác bằng kim loại thì các đường dây điện phải được treo cao chắc chắn; đèn chiếu sáng và động cơ điện phải có chụp bảo vệ cách điện; công nhân khi làm việc phải đi ủng và găng tay cách điện; các thiết bị đóng ngắt điện như cầu dao. aptômát, rơ le, công tắc phải được đặt bên ngoài khu vực ẩm ướt và có hộp nhựa cách điện tốt. 4. An toàn điện trong các nhà xưởng sản xuất có nguy hiểm cháy nổ: Khi sử dụng thiết bị điện trong các nhà xưởng sản xuất có hoá chất dễ cháy nổ, phải tuân theo những yêu cầu về thiết kế, chế tạo và lắp đặt đặc biệt sau: 4.1. Các thiết bị điện, phải được đặt trong hộp kín, có hệ thống quạt mát và lưu thông khí kín, tuần hoàn hoặc đưa không khí sau khi làm mát ra nơi an toàn ngoài trời. Phải đảm bảo sao cho nhiệt độ vỏ hộp, thấp hơn nhiều so với nhiệt độ bùng cháy thấp nhất của các hoá chất đang sử dụng trong khu vực. Bản.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> thân thiết bị thông gió, phải được chế tạo đảm bảo chống cháy nổ ( nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ bùng cháy của các chất khí được hút, không phát sinh tia lửa điện…) 4.2. Các đèn chiếu sáng phải đặt trong hộp kín có chụp nhựa trong suốt, bố trí nơi khô ráo, tránh bụi và hơi ẩm. 4.3. Các đường dây dẫn điện phải đặt luồn trong ống nhựa hoặc ống thép, không được để hở ra ngoài. 4.4. Các thiết bị đóng ngắt điện ( cầu dao, aptômát, công tắc, rơ le ) phải được chế tạo đặc biệt để chống nổ, hoặc được đặt bên ngoài khu vực nguy hiểm. Tương tự như vậy, đối với tất cả các thiết bị khác có thể phát sinh tia lửa điện. 4.5. ở những nơi cần thiết phải bố trí các thiết bị tự động dập cháy. 4.6. ở những khu vực tiếp giáp với nhà xưởng sản xuất có chứa các yếu tố nguy hiểm cháy nổ, thì các thiết bị điện cũng phải được chế tạo và lắp đặt đạt tiêu chuẩn chống nổ. Các thiết bị điện chống cháy nổ là các thiết bị được tăng cường độ bền, có vỏ bảo vệ chịu được áp suất cao, khi nổ không ảnh hưởng đến xung quanh và có các đặc tính: - Thiết bị có cấu tạo đặc biệt để loại trừ khả năng sinh tia lửa điện. - Thiết bị được nạp dầu hoặc có các bộ phận được ngâm trong dầu để ngăn không có tia lửa điện phát sinh, và cách ly các bộ phận có điện với môi trường xung quanh. - Thiết bị điện có bộ phận thổi không khí nén hoặc thổi khí trơ để đẩy các hỗn hợp khí nguy hiểm ra ngoài.. Câu hỏi ôn tập 1. Nêu tác hại của dòng điện khi tiếp xúc với cơ thể con người. Sự nguy hiểm phụ thuộc vào những yếu tố gì? 2. Tại sao các thiết bị sử dụng điện phải nối đất hoặc nối không bảo vệ. Vẽ sơ đồ nguyên lý nối đất, nối không. 3. Nêu biện pháp cấp cứu khi bị điện giật..
<span class='text_page_counter'>(93)</span> phần phụ lục Phụ lục 1: Nồng độ giới hạn tối đa cho phép của các chất độc có trong môi trường làm việc TT. Tên các chất. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12. Công thức hoá học. Nồng độ giới hạn. CO NH3 H2S CS2 HCN NxOy H2SO4 HNO3 HCl Hg Pb SO2. 0,03 0,02 0,01 0,01 0,003 0,005 0,002 0,005 0,01 0,00001 0,00001 0,02. Cácbonôxýt Amoniac Sulfuahydrô Cacbon disunfua Axit cyanhydric ÔxytNitơ tính theo N2O5 Axit Sulfuric Axit Nitơric Axit Clohydric Hơi Thuỷ ngân kim loại Hơi chì, hợp chất chì Anhydrit sulfurơ. Trường hợp có nhiều chất độc, quy định tính nồng độ cho phép theo công thức: C1 t1. +. C2 t2. +. .... +. Cn tn. ≤1. Trong đó: C1, C2, …, Cn: Nồng độ từng chất độc. t1, t2, …, tn: Nồng độ tối đa cho phép tương ứng..
<span class='text_page_counter'>(94)</span> Phụ lục 2: Đặc tính cháy, nổ của một số chất trong điều kiện áp suất khí quyển.. TT. 1 2 3 4 5 6 7 8. Khí cháy. Amoniac Cacbon oxyt Hydro Khí than ẩm Mê tan Etylen Axetylen Khí thiên nhiên. Công thức. Nhiệt độ tự bốc cháy oC. NH3 CO H2 CH4 C2H4 C2H2 -. 651 610 530 500-600 550 540 335 550-750. Giới hạn nổ Dưới. Trên. %thể tích. mg/l. %thể tích. mg/l. 16,0 12,8 4,15 7,12 5,0 3,0 3,5 3,8. 111,2 145,0 3,45 32,6 34,8 37,2 -. 27,0 75,0 75,0 66-72 16,0 34,0 82,0 13,2. 187,7 890,0 62,5 104,2 392,0 870,0 -. Phụ lục 3: Tỷ lệ dòng điện qua tim khi đường điện đi qua người. TT. Đường dòng điện qua người. Tỷ lệ dòng điện qua tim. 1. Từ chân qua chân. 0,4. 2. Từ tay qua tay. 0,3. 3. Từ tay trái qua chân. 3,7. 4. Từ tay phải qua chân. 6,7.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> Tài liệu tham khảo 1. Nội quy an toàn xí nghiệp – phòng KTAT, năm 1986 2. Tài liệu huấn luyện an toàn, phòng cháy và chữa cháy trong sản xuất hoá chất- NXB Hà Nội, tháng 8 – 2005. 3. An toàn lao động trong công nghiệp hoá chất – nhà xuất bản công nhân kỹ thuật – Hà Nội 1978. 4. Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động và một số vấn đề về môi trường – Nguyễn Thế Đạt, NXB khoa học và kỹ thuật – Hà Nội 2005. 5. An toàn và sức khoẻ khi sử dụng hoá chất tại nơi làm việc – Abu Bakar và David Gold. 6. Bảo hộ lao động – NXB lLao động xã hội – Hà Nội – 2004. 7. An toàn và sức khoẻ khi sử dụng hoá chất – NXB Hà Nội – 2006. 8. Tập hợp các văn bản pháp luật hiện hành về An toàn lao động, vệ sinh la động, NXB Lao động xã hội – Hà Nội – 2004. 9. Sổ tay hướng dẫn thực hiện công tác AT- VSLĐ trong các doanh nghiệp, NXB Lao động xã hội – Hà Nội – 2004. 10. Những văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, NXB Công an nhân dân – Hà Nội – 2003. 11. Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội CNVN, NXB chính trị quốc gia Hà Nội – 2002. 13. Cẩm nang an toàn vệ sinh lao động trong ngành công nghiệp, NXB lao động xã hội – Hà Nội – 2006..
<span class='text_page_counter'>(96)</span> Mục lục Lời nói đầu. Trang 1. phần thứ nhất những vấn đề chung về công tác bảo hộ lao động. 3. I. Mục đích, ý nghĩa của công tác Bảo hộ lao động. 3. II. Nội dung, tính chất của công tác Bảo hộ lao động. 5. III. Những điều kiện lao động và các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động. 9. IV. Hệ thống pháp luật về Bảo hộ lao động. 15. V. Trách nhiệm quản lý về Bảo hộ lao động. 18. phần thứ hai Đặc điểm sản xuất của công ty phân đạm và hoá chất hà bắc và những biện pháp chủ yếu để cải thiện điều kiện làm. 22. việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. I. Đặc điểm sản xuất. 22. II. Nội quy an toàn trong công ty. 25. III. Những biện pháp chủ yếu để cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 27. Phần thứ ba Các hoá chất nguy hại cho sức khoẻ, phương pháp cấp cứu những trường hợp tai nạn lao động và Phương pháp sử dụng. 40. một số mặt nạ phòng độc và phương tiện chữa cháy. I. Các chất gây cháy nổ. 40. II. Các chất khí và hơi độc. 41. III. Các loại bụi độc. 43. IV. Một số phương pháp cấp cứu người bị nạn thường gặp. 45. V. Phương pháp sử dụng một số mặt nạ phòng độc. 47. VI. Phương pháp sử dụng và bảo quản các phương tiện chũa cháy. 53.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> phần thứ 4 Kỹ thuật an toàn khi làm việc với máy móc và thiết bị cơ khí hoá chất và các thiết bị chịu áp lực. 58. I. Đặc điểm tai nạn lao động và các yêu cầu về Atlđ khi làm việc với các thiết bị cơ khí hoá chất. 58. II. Các biện pháp atlđ đối với máy móc, thiết bị cơ khí hoá chất. 59. III. Các biện pháp chống tiếng ồn và rung động. 65. IV. Kỹ thuật ánh sáng tại khu vực làm việc. 68. V. Các biện pháp khắc phục ô nhiễm bụi và hơi khí độc trong môi trường sản xuất. 68. VI. kỹ thuật an toàn khi làm việc với các thiết bị chịu áp lực. 70. Phần thứ 5 kỹ thuật an toàn khi làm việc với các thiết bị điện. 85. I. Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người. 85. II. Kỹ thuật an toàn khi làm việc với thiết bị điện. 87. Phụ lục. 93. Tài liệu tham khảo. 95.
<span class='text_page_counter'>(98)</span>