Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

DE TAI NGHIEN CUU SU PHAM UNG DUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.58 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC I/ TÓM TẮT ĐỀ TÀI …………………………………………….…Trang 3 II/ GIỚI THIỆU…………………………………………………….. Trang 4 1) Hiện trạng………………………………………………………… Trang 4 2) Giải pháp thay thế…………………………………………… … Trang 6 3) Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu..................................... Trang 13 III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:……………………………..Trang 14 1) Khách thể nghiên cứu……………………………………..… ….. Trang 14 2) Thiết kế nghiên cứu………………………………………..…….. Trang 14 3) Quy trình nghiên cứu…………………………………….…... ….. Trang 15 4) Đo lường và thu thập dữ liệu………………………………...….. Trang 17 IV/ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ……….. Trang 18 1/ Kết quả………………………………………………………..… Trang 18 2/ Phân tích dữ liệu ……....................…………………….……... Trang 18. 3/ Bàn luận......………………………………………………..….......Trang 19 V/ KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………...Trang 21 VI/ TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………..………Trang 24 VII/ PHỤ LỤC……………………..……………………………… Trang 25 * Đề và đáp án trước tác động…………..................................….. .. Trang 25 * Thiết kế bài dạy……………...... .....................................................Trang 29 * Đề và đáp án sau tác động... ………………………….…...... ..... .Trang 37 *Bảng điểm……………………………………………………...… .Trang 42 * Kế hoạch nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng…...........… .... Trang 25.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Như chúng ta đã biết, Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng ở Tiểu học vừa giúp các em thành thạo bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết vừa góp phần bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, giữ gìn sự trong sáng tiếng nói của dân tộc Việt Nam. Trong chương trình, Tiếng Việt tiểu học được chia làm nhiều phân môn. Song, môn Tập làm văn lại mang tính tổng hợp cao nhất với nhiều thể loại vừa mở rộng vốn sống, rèn luyện tư duy, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc vừa hình thành nhân cách cho học sinh; đặc biệt văn Tả cảnh là thể loại hay nhất nhưng học sinh lại khó thể hiện nhất. Trong thực tế nhiều năm giảng dạy ở khối lớp 4,5 và nhiều lần tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi văn ở trường, và giờ đây là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tôi nhận thấy ở học sinh lớp 5 khả năng sử dụng từ ngữ để viết câu văn, đoạn văn, bài văn tả cảnh còn hạn chế. Mỗi khi chấm bài ta có thể phát hiện ra các lỗi cơ bản của các em đó là việc sử dụng từ không đúng nghĩa, không phù hợp với văn cảnh, dùng từ không có giá trị gợi cảm. Vậy phải làm thế nào để giúp học sinh biết cách sử dụng từ ngữ đúng, sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh… trong khi viết văn nói chung và văn tả cảnh nói riêng. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh. Nhằm giới thiệu một số lỗi cơ bản mà học sinh lớp 5 thường gặp khi sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh và cách khắc phục. Từ đó gợi ý, định hướng cho thầy cô giáo giúp các em có được kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh. Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương - Hai lớp 5 của trường tiểu học An Cư số 2. Lớp 5A1 là lớp thực nghiệm và lớp 5A2 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy các bài - Luyện tập tả cảnh - từ cuối tuần 6 đến tuần 10. Kết quả cho thấy rất khả thi.. II. GIỚI THIỆU II.1/ Hiện trạng tại trường Tiểu học An Cư số 2 a.Khái quát Qua tích luỹ kinh nghiệm giảng dạy và trưc tiếp quản lý chuyên môn dạy và học của trường nhiều năm, và cũng là người ở địa phương, tôi nhận thấy khu vực địa bàn Trường Tiểu học An Cư số 2 có những thuận lợi và khó khăn sau: a1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương về tình hình khó khăn cần chú trọng, chỉ đạo sát của ngành tạo điều kiện cho việc giảng dạy tốt hơn. - Học sinh ngoan ngoãn biết vâng lời, lễ phép với thầy cô, cha mẹ và người lớn tuổi..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Giáo viên giảng dạy ở gần địa bàn, trình độ đào tạo đạt chuẩn trở lên có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm nhiệt tình trong công tác. a2. Khó khăn - Trường Tiểu học An Cư số 2 còn rải rác ở nhiều nơi trên địa bàn rộng của vùng hạ lưu đầm Ô Loan, mùa mưa lũ lụt thường xuyên đi lại rất khó khăn, cơ sở vật chất ở một số phân trường chưa đảm bảo. - Học sinh hầu hết là con em của nhân dân sống bằng nghề bán nông bán ngư bên đầm. Đời sống tinh thần, ý thức việc nuôi dạy, chăm sóc con cái chưa chú trọng lắm (chủ yếu là hướng tới biết chữ), mọi việc học tập đều giao phó cho thầy cô. - Ngôn ngữ còn mang tính địa phương rất nặng nên việc viết, nói dễ bị sai nhiều rất ảnh hưởng đến việc viết văn. - Địa bàn cách khu liên cư bằng một cái cầu, mùa mưa gần như cách li hoàn việc giao lưu văn hoá, vốn sống, khả năng tiếp thu vốn từ rất hạn chế, chính vì vậy ảnh hưởng rất nhiều đến việc phát triển kĩ năng viết câu, đoạn văn, bài văn rất lớn. - Văn hoá đọc sách nơi đây chưa có, quanh quẩn chỉ vài quyển sách tham khảo ở thư viện trường, hầu hết chỉ là nghe thông tin trên ti vi, đài truyền thanh và những đối đáp xung quanh, nên ít thấy được cái đẹp, chuẩn của từ ngữ trong văn viết. b. Hiện trạng . - Học sinh chưa nắm được yêu cầu về việc sử dụng từ ngữ trong trong viết văn tả cảnh: + Dùng từ chưa chính xác gây ra những nhầm lẫn cho người đọc, làm sai nghĩa của câu không như ý định, còn lặp từ và thừa từ một cách vô nghĩa. + Không biết chọn những từ ngữ đúng với phong cách ngôn ngữ của một văn bản nghệ thuật đó là từ ngữ gợi hình, gợi cảm, từ đa nghĩa. + Không biết cách thể hiện các phương tiện biểu hiện của ngôn ngữ văn học như các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ… + Bài viết của học sinh còn nhiều lỗi chính tả về từ , chưa biết sử dụng từ hay trong văn miêu tả nên bài viết nhạt nhẽo, thiếu sinh động còn gò bó, máy móc, không tự nhiên, bài viết còn nặng nề thiên về kể, thuật quá nhiều. c. Nguyên nhân của hiện trạng..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Trong quá trình dạy học tập làm văn ở lớp 5, đặc biệt là khi chấm những đoạn văn,bài văn tả cảnh của học sinh tôi thường thấy các em sử dụng từ một cách không chính xác, dùng từ không đúng, chưa hay vì vậy hiệu quả bài làm không cao. * Một trong những nguyên nhân cơ bản là do vốn từ của các em còn nghèo, bí từ nên dùng từ sai, dùng từ một cách bừa bãi làm hỏng, sai ý của câu văn hoặc làm cho câu văn khô khan đơn điệu, thiếu hình ảnh. Các em cũng chưa biết cách khai thác và sử dụng từ ngữ một cách độc đáo, sáng tạo để diễn tả những điều đã quan sát được, chưa biết cách thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của mình trước một sự vật hiện tượng. * Do khả năng thiểu từ, lựa chọn từ, sử dụng của học sinh còn nhiều hạn chế, các em sử dụng từ một cách tuỳ tiện, không biết vận dụng các biện pháp tu từ vì thế câu văn thường thiếu sinh động và không có hình ảnh. II.2/ Giải pháp thay thế Để thay đổi hiện trạng trên đề tài nghiên cứu này tôi đã giúp học sinh cảm thụ bài văn bằng các giác quan: nghe thấy, nhìn thấy và ngửi thấy… thông qua vẻ đẹp trong đoạn văn, đoạn thơ miêu tả cảnh, sưu tầm tranh, ảnh từ sách, báo, mạng Internet, đưa công nghệ thông tin vào bài giảng điện tử trước khi học sinh lập dàn ý, quan sát cảnh thiên nhiên thực tế (lớp học ngoài lớp ) trước khi làm bài góp phần giúp các em thể hiện tốt bài văn tả cảnh. Qua thực tế ở trường rất nhiều sáng kiến kinh nghiệm được viết xoay quanh các môn học ở tiểu học với nhiều chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học nhưng cụ thể về môn Tập làm văn - luyện tập tả cảnh thì chưa được đi sâu. Từ đề tài nghiên cứu này tôi muốn đánh giá lại hiệu quả của việc đổi mới phương pháp dạy học phân môn tập làm văn ở tiểu học qua đó giúp các em luyện tập cách nhìn nhận cuộc sống xung quanh, hình thành kĩ năng sống, bảo vệ môi trường góp phần hình thành nhân cách học sinh. Muốn viết được câu văn, đoạn văn, bài văn tả cảnh đúng chủ đề hay, sáng tạo… không có cách nào khác là học sinh phải tự vận động tìm tòi, tích luỹ, suy nghĩ …qua các hoạt động học tập của mình để rèn kĩ năng, phát triển kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh. Từ những nguyên nhân của thực trạng học sinh Trường Tiểu học An Cư số 2, cùng với những kinh nghiệm trong nhiều năm giảng dạy học sinh lớp 5, và 7 năm làm công tác chuyên môn trên địa bàn này, để khắc phục nên cần có những giải pháp chủ yếu sau:.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> a/ Phải rèn luyện, xây dựng, tìm hiểu, mở rộng vốn từ ngữ cho học sinh: Cần cung cấp cho học sinh vốn từ và cách hiểu những vốn từ đó một cách chính xác. Mỗi học sinh cần có thói quen đọc sách để tự nắm được vốn từ hay và hiểu nghĩa của nó một cách chính xác, từ đó ứng dụng thực tế trong cách viết một cách linh hoạt. b/ Giáo viên thường xuyên bồi dưỡng củng cố vốn từ cho mình, phải nắm chắc ngữ nghĩa, không hiểu một cách đại khái chung chung, phải tìm hiểu trên nọi tư liệu. Thường chấm và sửa bài học sinh, tổng hợp những lỗi học sinh thường mắc phải vào sổ theo dõi. Đi sát từng đối tượng học sinh, hướng dẫn cụ thể để học sinh thấy rõ những sai sót cơ bản của mình.Định hướng giao việc kích thích lòng say mê, tích cực rèn luyện một cách tự giác theo suy nghĩ và cảm xúc của mình. - Phải tổ chức những cuộc hội thảo chuyên môn cấp tổ tìm ra những giải pháp tối ưu cho từng giai đoạn để cùng nhau chấn chỉnh kịp thơì cho học sinh, tránh đi trường hợp thành thói quen khó sửa. c/ Nắm được đặc điểm của câu văn, đoạn văn, bài văn tả cảnh: Khi viết câu văn, đoạn văn, bài văn tả cảnh cần đặc biệt tập trung tả những nét tiêu biểu của cảnh vật đó. Để bài làm được sinh động và hấp dẫn hơn. Ngôn ngữ trong bài văn miêu tả cần chính xác, cụ thể, giàu hình ảnh và có những nét riêng biệt. Do đó khi viết cần lựa chọn từ ngữ gợi cảm có hình ảnh và mang lại cho vật được tả những gì đúng với thực tế vốn có của nó và phải có những điểm khác biệt với các sự vật khác. d/ Nắm được yêu cầu về việc sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh: Tránh hiện tượng lặp từ và thừa từ một cách vô nghĩa, phải biết chọn từ ngữ đúng với phong cách ngôn ngữ của một văn bản nghệ thuật đó là những từ ngữ gợi hình, gợi cảm, từ đa nghĩa. Cần biết sử dụng các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, ẩn dụ. e/ Nắm cách sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh: * Nhất là việc sử dụng từ láy, ví dụ: Hương thơm ngào ngạt toả ra từ những bông lúa còn non. * Biết sử dụng tính từ tuyệt đối: đó là những tính từ chỉ có tiếng thứ nhất có nghĩa, còn tiếng thứ hai được tạo ra theo các hình tượng có tác dụng chỉ các sắc thái khác nhau của tính nhất do tiếng thứ nhất biểu thị như: Đỏ mọng, đặc sệt, trong suốt… Ví dụ: Trường đua voi là một đường rộng phẳng lì dài hơn 5 cây số. g/. Cần nắm cách sử dụng biện pháp so sánh:.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> so sánh thể hiện sự nhận thức chính xác, mới mẻ; gợi những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động, thể hiện sâu sắc thái độ tình cảm của con người trước sự vật hiện tượng được miêu tả và làm đẹp ngôn từ của người sử dụng. Ví dụ: Hoàng hôn dần buông như ai đó rắc những tia nắng cuối cùng trên mặt đầm Ô Loan êm đềm. h/ Sử dụng biện pháp nhân hoá: nhân hoá là biện pháp miêu tả sinh động, hấp dẫn các sự vật hiện tượng; thể hiện kín đáo tình cảm; cảm xúc; là cách nói hình ảnh về sự vât, hiện tượng. Sử dụng biện pháp nhân hoá để tăng thêm sự uyển chuyển, mềm mại, trữ tình trong diễn đạt. Ví dụ: Ngày mai thôi, những bông phượng đỏ rực kia sẽ không còn được khoe với các bạn học sinh cái màu sắc tươi rói của mình nữa. i/ Cần nắm cách sử dụng biện pháp ẩn dụ: Ẩn dụ là một phương tiện tu từ có tác dụng tạo ra những hình ảnh nghệ thuật, gợi lên những cảm giác lạ lùng cho người đọc, người nghe bằng những cảm giác về một sự vật nào đó giống như cảm giác về một sự vật nào đó. Ví dụ: Chao ôi, trong con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm. k/ Biết lựa chọn từ và thay thế từ: Mỗi chi tiết miêu tả thường chỉ có một từ ngữ, một hình ảnh thích hợp, nên việc lựa chọn từ ngữ miêu tả cần phải dựa trên những cơ sở về nội dung cần biểu đạt, sự biểu hiện thái độ tình cảm của người viết trước sự vật hiện tượng cần miêu tả. Ví dụ: Nếu viết: Đường làng em vào ngày mùa lúc nào cũng đông vui nhộn nhịp. Ta sẽ cảm thấy câu văn chưa có sức thuyết phục người đọc, người nghe, vì vậy cần lựa chọn các từ ngữ để thay thế sao cho câu văn trở nên sinh động, chẳng hạn: Ngày mùa đến, từ sáng sớm đến tối khuya, trên con đường làng quen thuộc ấy lúc nào cũng đầy ắp những tiếng cười nói vui vẻ của các cô, các bác xã viên vừa làm vừa trò chuyện rôm rả. Như vậy với việc thay thế những từ ngữ thích hợp ta đã đưa người đọc, người nghe đắm chìm trong cảnh ngày mùa thật đông vui nhộn nhịp. * Tổ chức thực hiện: Sau đây là những việc làm thường xuyên, chủ yếu được triển khai thực hiện để giúp học sinh lớp 5 cách sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh. Đây là những việc làm cụ thể cần khắc phục: a. Dùng từ sai về âm thanh và hình thức cấu tạo của từ:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đó là việc sử dụng từ có âm thanh hoặc hình thức cấu tạo của từ gần giống với âm thanh hoặc cấu tạo của từ cần miêu tả làm cho người đọc, người nghe khó hiểu đúng nội dung cần diễn đạt. Nguyên nhân là do đường ranh giới giữa các âm thanh từ láy và các tính từ tuyệt đối là rất nhỏ học sinh không nhớ chính xác hình thức ngữ âm của từ vì vậy khi viết các em thường dùng những từ có âm na ná như nhau, lẫn lộn với nhau, đồng thời do sự phát âm không chuẩn của khu vực nơi này. * Ví dụ1: Những tiếng gió xào xạt ngoài kia khiến lòng em càng thêm lưu luyến. * Ví dụ 2: Những luống rau xanh ngát trong thật thích mắt. * Ví dụ 3: Chiêng trống bắt đầu nổi nên tất cả mỗi người bắt đầu đổ dồn về mấy con voi đang bắt đầu đua. Trong các câu trên do không nắm được nghĩa của các từ có âm thanh gần giống nhau nên học sinh đã sử dụng sai từ “nên” ở câu 3. Khiến cho người đọc có thể hiểu sai nội dung cần diễn đạt, câu này có thể hiểu là: Vì chiêng trống bắt đầu nổi cho nên tất cả mọi người đổ dồn vè phía mấy con voi. Ở câu 1 và câu 2, việc viết sai hình thức cấu tạo của các từ: “Xào xạc” và “xanh ngát” cũng làm cho câu văn cũng trở nên khó hiểu đúng với nội dung cần diễn đạt của người viết. Khi gặp những lỗi này giáo viên cần hướng dẫn học sinh khắc phục bằng cách: cho học sinh nêu nghĩa của các từ “xào xạt”, “xanh ngát” và từ đó giải thích cho các em hiểu được không có từ “xào xạt” và “xanh ngát” cũng là một từ chỉ màu xanh nhưng không dùng để chỉ màu xanh của một luống rau, do đó cần thay thế các từ “xào xat” và “xanh ngát” thành các từ “xào xạc” và “xanh ngắt” đồng thời giải thích để các em hiểu được nghĩa của các từ đó. Ở câu 3 cũng làm tương tự cần cho học sinh nắm được rằng “nổi lên” là một từ còn “nổi” và “nên” lại là 2 từ. b. Dùng từ không đúng nghĩa : Đó là việc sử dụng từ ngữ tuỳ tiện do không hiểu được rõ nghĩa của những từ cần miêu tả, từ đó cũng gây cho người đọc, người nghe khó hiểu trước nội dung của người cần viết . Nguyên nhân của việc dùng từ không đúng nghĩa lạ do các em chưa hiểu được nghĩa của từ mình đang dùng, nhầm lẫn giữa các từ gần nghĩa với các từ cần tả, không nắm được ý nghĩa biểu thái của từ, * Ví dụ: Lòng em cảm thấy mơn man khi ngày hè đang đến gần. Ở câu này học sinh đã hiểu nhầm động từ : “ mơn man” thành tính từ. - Khi gặp những lỗi này, giáo viên có thể đưa ra những câu đúng trong đó có chứa từ : “mơn man”và hỏi học sinh từ loại của từ này, từ đó cho học sinh hiểu được.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> cách dùng từ như vậy là sai, đồng thời giải thích cho các em về nghĩa của câu văn và hướng dẫn cho các em có thể thay thế cho từ : “mơn man”bằng từ đúng là “ man mác”. c. Dùng từ sai do kết hợp: Khi viết do không hiểu rõ ý nghĩa của các cặp từ chỉ quan hệ, các phụ từ mà học sinh cũng sẽ dễ sử dụng sai các từ ngữ khi kết hợp làm cho câu văn trở nên sai về nghĩa hoặc vô nghĩa . Nguyên nhân của việc dùng từ sai kết hợp từ là do học sinh không nắm được nguyên tắc phối hợp từ, mối quan hệ giữa hai vế câu ghép, mối quan hệ nội tại giữa các từ trong câu . * Ví dụ: Luỹ tre xanh làng tôi đã để lại trong tôi nhiều kỷ niệm đẹp nhưng tôi chẳng muốn rời xa quê . - Ở câu này do không nắm được ý nghĩa của câu ghép có cặp tư quan hệ chỉ nguyên nhân kết quả mà học sinh đã kết hợp sai từ : “nhưng” với từ “vì” (đã bị ẩn đi ). Khi gặp lỗi trên giáo viên cần yêu cầu học sinh nhắc lại ý nghĩa của các cặp từ chỉ quan hệ trong câu ghép chính phụ, từ đó giải thích cho học sinh nắm được không có cặp từ chỉ quan hệ “vì – nhưng” hay “ tuy – nên). d. Dùng tư sai do lặp từ : Do vốn từ ngữ của học sinh còn nghèo nên các em chưa biết sử dụng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa thay thế cho các từ đã viết vì vậy trong bài viết của mình các em thường viết các từ thường lặp lại làm cho câu văn lủng củng không mạch lạc . Có hai dạng lặp từ đó là: lặp từ hoàn toàn và lặp từ đồng nghĩa . * Ví dụ 1: Con đường làng em rất đẹp, con đường làng em đã rải nhựa nhẵn lì, con đường làng em có hai hàng cây xanh mát. * Ví dụ 2: Cánh đồng lúa quê em rộng bao la, bát ngát. - Trong hai ví dụ trênhọc sinh đã dùng từ lặp đi lặp lại nhiều lần : “con đường làng em”, các từ đồng nghĩa là “bao la, bát ngát)., gây nhàm chán đối với người đọc người nghe . - Khi gặp những lỗi này, giáo viên cần hướng dẫn cách liên kết câu bằng ghép thế bằng cách cho các em dùng các từ khác mà có thể thay thế : “nơi ấy”, “con đường ấy”, “nó”…tương tự ;”bao la, bát ngát” có thể tìm từ thay thế như “thẳng cánh cò bay’, hoặc bỏ bớt đi một từ, sẽ làm cho ý của câu văn không hề thay đổi và làm cho ngắn gọn, dễ hiểu hơn. e/ Dùng từ sai về phong cách :.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Do học sinh không nắm được bản chất của văn bản nghệ thuật để sử dụng các từ gợi tả, gợi cảm từ đó dẫn đến việc dùng sai văn cảnh, làm cho câu văn mất đi tính nghệ thuật, đôi khi làm cho câu văn bị hiểu sai đi về nghĩa . * Ví dụ : Trong buổi sáng mùa thu khai trường, chúng em đã được nghe những lời cực kì hay của thầy hiệu trưởng. * Chị gà mái mơ xù lông, Rướn cổ mắt gườm gườm nhìn bác diều hâu hung ác. Ở các ví dụ trên học sinh đã sử dụng sai về phong cách. Những lời nói của thầy hiệu trưởng trong ngày khai trường đó là những lời căn dặn động viên cho nên không thể dùng từ: “cực kỳ hay”;mắt của gà mái không “gườm gườm”;mà cũng không thể gọi diều hâu là ‘bác”được. Để khắc phục lỗi trên, giáo viên cũng cần nhắc lại nghĩa của mỗi từ hay cụm từ được sử dụng trong các câu đó và cho học sinh biết được cần phải viết câu đúng về phong cách của văn bản nghệ thuật ví dụ “ những lời tâm sự, những lời khuyến khích động viên…”, hay ở câu sau “mắt không rời nhin gã diều hâu, mắt xoáy vào gã diều hâu…” * Việc làm này phải được triển khai qua : Tổ chức thảo luận trong các cuộc họp chuyên môn ở trường. - Tổ chức trong các cuộc họp chuyên môn ở tổ 3, 4, 5 đi sâu vào việc rèn luyện cách sử dụng từ ngữ để viết văn tả cảnh .(phải kế thừa ngay ở những lớp dưới). - Phối hợp với Đội TNTP tổ chức trong các cuộc thi: “ đố vui đố học”. - Triển khai trong đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Việt. - Thực hiện ở lớp học sinh giỏi lớp 5 và lớp 5A1, ở trường TH An Cư số 2. Từ những vấn đề thực tế trong dạy học, tôi thấy rằng cần có những định hướng, giải pháp trên để giúp học sinh thực hiện tốt những vấn đề này. II.3/ Vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu a.Vấn đề nghiên cứu Xuất phát từ thực tế giảng dạy của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học, quá trình nhận thức và đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả và gây hứng thú cho học sinh trong giờ học nói chung. Việc sử dụng từ ngữ chính xác trong câu văn, đoạn văn, bài văn của học sinh một cách tự nhiên, chân thực là rất cần thiết, nên nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể là: - Tìm hiểu cơ sở lí luận để giúp học sinh lớp 5 phát triển kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Tìm hiểu thực trạng dạy và học của giáo viên và học sinh về việc sử dụng từ trong viết văn tả cảnh ở lớp 5 và ở những năm lớp dưới (lớp 3,4). - Tìm hiểu thực trạng về tình hình địa phương tác động đến tâm sinh lí lứa tuổi của các em nơi các em sinh hoạt và học tập. - Xây dựng biện pháp, giải pháp để khắc phục và phát triển kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh. b. Giả thuyết nghiên cứu: - Sử dụng các giải pháp dạy học giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh sẽ nâng cao được kĩ năng làm bài cho các em học sinh lớp 5 ở Trường Tiểu học An Cư Số 2 ,và học sinh sẽ cảm thấy hoạt động đó đem lại hiệu quả cao trong việc thể hiện những cảm xúc mình thật dồi dào và chuẩn xác không? - Việc giúp học sinh thể hiện tốt bài văn tả cảnh bằng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh.có nâng cao khả năng viết văn của các em hay không ?. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III.1/ Khách thể nghiên cứu Học sinh của trường Tiểu học An Cư số 2. + Lớp 5A2 do thầy Phạm Ân Thạnh ( Lớp đối chứng) + Lớp 5A1 do tôi thực nghiệm ( Lớp thực nghiệm) Hai lớp đều có điểm tương đồng về giới tính và chất lượng. Cụ thể như sau: LỚP 5A2 5A1. SS 25 26. GIỎI SL % 5 ( 20%) 7 (26.9%). KHÁ SL % 10 (40%) 10 (38,5%). TB SL % 4 (16%) 4 (15,4%). YẾU SL % 6 (24%) 5 ( 19,2%). Về ý thức học tập cả hai lớp đều tích cực, chủ động sáng tạo trong giờ học. III.2/ Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế kiểm tra trước tác động và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Chọn hai lớp nguyên vẹn - Lớp 5 A2 là nhóm đối chứng và Lớp 5A1 là nhóm thực nghiệm. Tôi tiến hành cho hai nhóm làm bài kiểm tra trước tác động, dùng phép kiểm chứng T-Test - Kết quả kiểm tra cho thấy điểm trung bình của hai nhóm trước khi tác động. - Sau khi có bảng kiểm chứng để xác định các nhóm..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm 6,52 7.03 0,26 P > 0,05 nên kết luận sự chênh lệch của 2 nhóm là không có ý nghĩa => 2. TBC p. nhóm được coi là tương đương. - Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Thiết kế nghiên cứu:. Kiểm tra trước tác. Nhóm. động. Tác động. Kiểm tra sau tác động. Sử dụng các giác quan: nhìn thấy,. 26 học sinh lớp 5A1 ( nhóm thực nghiệm ). O1. nghe thấy và ngửi. O3. ( kết quả nhóm. thấy…,sưu tầm. ( kết quả nhóm. thực nghiệm ). tranh, ảnh và dạy. thực nghiệm ). học ngoài trời trước khi lập dàn ý. 25 học sinh. O2. Dạy và học theo. O4. lớp 5A2. ( kết quả nhóm đối. phương pháp thường. ( kết quả nhóm. ( nhóm đối chứng ). chứng ). sử dụng. đối chứng ). III.3/ Quy trình nghiên cứu * Chuẩn bị của giáo viên: + Lớp Năm 5A2 (lớp đối chứng ) do thầy Phạm Ân Thạnh thiết kế bài dạy bình thường trong lớp theo cách của thầy Thạnh + Lớp Năm 5A1 ( lớp thực nghiệm) * Tiến hành dạy thực nghiệm: Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân thủ theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách quan. Cụ thể như sau:. Thứ/ ngày Năm 3/10/2013 Ba. Môn/Lớp. Tập làm văn Tập làm văn. Tiết theo PPCT 12 tuần 6 13. Tên bài dạy. Luyện tập tả cảnh Luyện tập tả cảnh.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 8/10/2013 Năm 10/10/2013 Ba 15/10/2013 Năm 17/10/2013 Năm 31/10/2013. Tập làm văn Tập làm văn Tập làm văn Tập làm văn. tuần 7 14. Luyện tập tả cảnh sông nước. tuần 7 15. Luyện tập tả cảnh đẹp ở địa. tuần 8 16. phương Luyện tập tả cảnh. tuần 8 20. Tả ngôi trường thân yêu của em. Tuần 10. III.4/ Đo lường - và thu thập dữ liệu : a) Công cụ đo : - Đề kiểm tra: là các bài tập theo qui định chuẩn: thang điểm 10. Câu 1 Câu 2 Câu 3 Nhận biết 1 điểm Hiểu 1điểm Vận dụng 4điểm b)Phương pháp kiểm chứng độ tin cậy:. Câu 4 4 điểm. 1) Kết quả:. Bảng: So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động: KT. KT trước. KT sau. ngôn ngữ Nhóm thực nghiệm (a) 7,8 Nhóm đối chứng (b) 7,45 Giá trị chênh lệch 0,35. tác động 6.8 6,52 0.28. tác động 8.61 6.80 1.81. (c = a – b) Độ lệch chuẩn (SD) Giá trị p Có ý nghĩa (p < 0,05). 0,562 Không có. 1.82 0,26 Không có. 1.11 0,00011 Có ý nghĩa. SMD. ý nghĩa ý nghĩa 1,005(Rất lớn)). Bảng: Thái độ hành vi với môn học. Trong văn miêu tả, tả cảnh. Tôi luôn chăm chú Tôi thích tham gia cách học này Tiết học sôi nổi hơn. Lớp 5A2 Trước Sau. Lớp 5A1 Trước Sau. tác. tác. tác. tác động. động 65,6% 53,4% 66,4%. động 72,2% 64% 73%. động 67,7% 54,6% 67,8%. 73,4% 65,5% 73,5%.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tinh thần thoải mái, say mê ,tích cực hơn 44,2% Kĩ năng dùng từ sinh động chính xác và 67%. 53,4% 73,6%. 45,5% 68,3%. 54% 75,4%. trình bày câu súc tích, ý diễn đạt chặt chẽ. Tôi thường không lơ mơ hoặc ngủ gật 42% Trong giờ học tập làm văn tôi thường đặt ra 72,3%. 44% 76,7%. 43,5% 75,6%. 44,7% 78%. câu hỏi cho tôi và cho bạn. Tôi không tin mình có thể phát hiện ra lỗi 32,1%. 35,5%. 34,2%. 36,6%. và viết được câu văn hay Thể hiện lời văn đúng, hay không khó lắm. 44,2% Thể hiện tốt bài văn, hay nên cần học theo 45,5%. 53,5% 54%. 45,6% 64,6%. 54,6% 68,7%. cách học này. IV.PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN IV.1/ Phân tích dữ liệu: Trong bảng trên cho ta thấy điểm trung bình các bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm là 8,6 (SD = 1.11) và nhóm đối chứng là 6.8(SD = 1.82). Thực hiện phép kiểm chứng T-Test độc lập với các kết quả trên tính được giá trị p = 0,00011). Điều này cho thấy kết quả chênh lệch giữa các nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn điểm trung bình nhóm đối chứng là không ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. - Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:  Giả thuyết của đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh ” đã được kiểm chứng.  Qua bảng kiểm quan sát: nhận thấy việc ứng dụng Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh là một cách làm hiệu quả đảm bảo cho các em tích cực tham gia vào nhiệm vụ giờ học và mang lại hiệu quả thiết thực. Trong nghiên cứu đo hành vi của học sinh bằng một hệ thống câu hỏi và so sánh kết quả trước và sau tác động bằng tỷ lệ % ( số học sinh lựa chọn câu trả lời “đồng ý” ) để xác định sự tiến bộ của học sinh. IV.2/ Bàn luận: - Với các kết quả thu được ta thấy giá trị p cả phép kiểm chứng T-Test độc lập cho thấy chênh lệch giá trị trung bình giữa các bài kiểm tra ngôn ngữ và bài KT trước tác động của 2 nhóm là 0,26. Điều này coi chênh lệch là không có ý nghĩa nhưng giá trị p cho biết chênh lệch giữa giá trị trung bình của các bài KT sau tác động của 2.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> nhóm là 0,00011. Có nghĩa là chênh lệch không có khả năng xẩy ra ngẫu nhiên => coi chênh lệch là có ý nghĩa. - Bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm với kết quả = 8,61; bài kiểm tra tương ứng của nhóm đối chứng điểm trung bình = 6.8 Độ chênh lệch của 2 nhóm là 1,81. Qua đó thấy được điểm trung bình của 2 lớp: đối chứng và thực nghiệm đã khác biệt, lớp được tác động có điểm trung bình cao hơn. Có thể kết luận tác động đã có kết quả và giả thuyết đặt ra là đúng. - Qua bảng thái độ hành với môn học cho thấy, kết quả tác động được thể hiện ở số % của câu trả lời của HS. Trước tác động số % thấp hơn kết quả % sau tác động. Sau khi thực hiện hoạt động HS hỗ trợ hợp tác lẫn nhau, nhiều HS đã chú tâm say mê hơn trong giờ học Tập làm văn, kĩ năng trình bày bài của các em tốt hơn, các kết quả trong nghiên cứu cho thấy việc vận dụng cách dạy này là một hoạt động hữu ích, đảm bảo cho HS thực hiện tốt nhiệm vụ trong các giờ học Tập Làm Văn. Tôi đã quan sát thấy hầu hết các em đã thích say mê với cách học này. Hành vi trong lớp học của các em được cải thiện, các em trở thành những người học tập tích cực hơn. Qua đó kĩ năng viết văn của các em được hình thành, các em có được kĩ năng diễn đạt, kĩ năng trình bày đạt hiệu quả cao hơn. Bảng: Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng:. V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ: V.1/ Kết luận :.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tiếng Việt là một ngôn ngữ hết sức phong phú và có sức biểu cảm “Tiếng Việt là ngôn ngữ có tính thẩm mỹ cao, có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay” (Đặng Thái Mai). Từ ngữ Tiếng Việt tinh tế và giàu hình ảnh, do đó nếu biết cách sử dụng từ ngữ trong viết văn sẽ giúp ta truyền đạt đến người đọc những nội dung thông tin một cách có hiệu quả nhất. Chính vì vậy việc rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ trong viết văn nói chung, viết văn tả cảnh nói riêng là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao. Để học sinh tích luỹ một số vốn từ ngữ, hiểu được một trong những kiến thức về ngữ nghĩa Tiếng Việt và vận dụng, sử dụng vào các bài tập thực hành viết văn tả cảnh cũng như các thể loại văn khác sẽ giúp ích nhiều cho các hoạt động giao tiếp trong cuộc sống của học sinh, chính vì vậy đòi hỏi các em luôn luôn học tập không ngừng để nâng cao kĩ năng viết văn đầy ý tứ sáng tạo. Việc sử dụng vốn từ Tiếng Việt, các kiến thức về câu, về làm văn trong một quá trình phải biết phối hợp vận dụng chặt chẽ bởi các hình thức học tập phù hợp, tất nhiên sẽ nâng cao khả năng học Tiếng Việt của học sinh. Việc định hướng cho các em rèn luyện kĩ năng viết văn nói chung và cách sử dụng từ ngữ để viết văn tả cảnh sẽ là điều rất quan trọng trong tiến trình dạy học của thầy và trò. Chính những vấn đề mà người thầy cần phải linh hoạt trong quá trình nghiên cứu sáng tạo, tận tuỵ với học sinh cũng tạo ra một không gian mở trong hoạt động dạy – học giúp các em tiếp thu tốt việc học Tiếng Việt của mình, giúp các em sẽ tiến xa hơn trong những lớp học trên. Mong rằng với đề tài nghiên cứu: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện được bài văn tả cảnh ở trường tiểu học An Cư số 2, sẽ góp phần nào giúp học sinh biết thể hiện được câu văn, đoạn văn, bài văn hay hơn đúng như chúng ta những người thầy giáo cô giáo, luôn mong đợi.. V.2/ Khuyến nghị: a/. Về phía học sinh: - Phải biết đọc sách, phải ham hiểu biết, biết ghi chép lại những từ, câu,đoạn văn hay. siêng năng trong thực hành. - Phải có tinh thần ham học hỏi: “Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phái học”. - Khi tham gia vào hoạt động học tập, cần chú ý lắng nghe sự hướng dẫn của giáo viên, thực hiện tốt nhiệm vụ mà giáo viên giao cho, tham gia tích cực vào hoạt động của nhóm, chú ý lắng nghe người khác phát biểu và cũng sẵn sàng đưa ra ý kiến của mình, hợp tác thân thiện để nhanh chóng thống nhất ý kiến với nhiều ý hay. b/. Về phía giáo viên: - Cần trau dồi vốn từ ngữ bằng nhiều hình thức học tập. - Phải thật sự theo dõi tận tình việc học và ghi chép của các em, có sổ ghi chép để theo dõi tiến trình học tập qua mỗi bài viết..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Cần quan tâm hơn nữa đến những học sinh có hoàn cảnh khó khăn và tính chịu khó đối với những học sinh cá biệt. - Biết kích thích tính ham học, ham hiểu biết, thích đọc sách báo…để làm nguồn tư liệu. - Giáo viên cần phải chuẩn bị kĩ các câu hỏi, phiếu học tập, các tình huống và cả các câu hỏi gợi mở nếu cần để khuyến khích học sinh suy nghĩ. Bên cạnh đó cũng cần phải có kế hoạch chia nhóm cho phù hợp với nội dung kiến thức. Đặc biệt là phải đảm bảo tất cả các em đều phải làm việc và làm việc một cách tích cực. - Là người tổ chức, thiết kế, giáo viên phải quản lý, giám sát giúp đỡ hoạt động học tập của học sinh. Phát hiện kịp thời những hạn chế mắc phải, ưa lặp để uốn nắn, điều chỉnh, cũng như động viên khuyến khích khen ngợi những tích cực học tập có nhiều cách suy nghĩ biết cách dùng từ hay để tạo không khí học tập cởi mở, tự tin và kích thích tư duy thẫm mỹ ngôn từ của học sinh. Nói tóm lại : Đề tài Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh ở Tiểu học là một giải pháp rất tốt nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải nhiệt tình, chịu khó nghiên cứu kỹ về từ ngữ, ngữ pháp Tiếng Việt, có kĩ năng thiết kế câu, đoạn, bài văn hay sát ý với thực tế , biết khai thác và sử dụng các nguồn tài liệu, biết thiết kế kế hoạch bài học hợp lí ,có sự chuẩn bị chu đáo cho tiết dạy. c/. Về nhà trường: - Phải tạo điều kiện cho giáo viên để triển khai các cuộc họp chuyên đề từ tổ đến trường để thống nhất một số vấn đề còn vướng trong kiến thức cũng như nghiệp vụ sư phạm. - Chú trọng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu thường xuyên . - Bộ phận thư viện nhà trường cần tạo nguồn sách phong phú, và bố trí vận động các em tham gia đọc, tìm hiểu và nghiên cứu. - Nên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Tiếng Việt với nhiều hình thức sinh động. - Chú trọng cảnh quang sân trường xanh hơn, đẹp hơn, có vườn hoa, vườn trường giúp giáo viên, học sinh tạo nguồn cảm hứng, tính thực tế sinh động hơn. Đảm bảo các tiết thực hành đạt hiệu quả cao. Với kết quả của đề tài này, tôi mong rằng các bạn đồng nghiệp cùng quan tâm chia sẻ, đừng xem tập làm văn là môn khó dạy bởi nếu mạnh dạn áp dụng sẽ đem lại.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> tiết học vui, hứng thú, học sinh tự tin, dạn dĩ khi vừa quan sát, vừa nói đồng thời giúp các em có tình yêu thiên nhiên, kĩ năng biết bảo vệ cảnh đẹp, môi trường xung quanh mình. . An Cư, ngày 10 tháng 11 năm 2013 Tác giả đề tài. Nguyễn Ngọc Sơn. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tiếng Việt từ lớp 3 đến lớp 5. Nhà xuất bản GD hiện hành 2. Sách hướng dẫn giảng dạy môn Tiếng Việt của giáo viên từ lớp 2 đến lớp 5. Tài liệu tham khảo nội bộ hiện hành. 3. Từ điển giáo khoa Tiếng Việt. 4. Các bài văn mẫu tả cảnh. Tài liệu bồi dưỡng HS giỏi văn nhà xuất bản GD. 5. Các tác phẩm văn học có đoạn trích tả cảnh. Văn Học Thiếu nhi. 6. Tạp chí Thế giới trong ta. 7. Tạp chí Giáo dục Thời đại. 8. Bồi dưỡng kiến thức Tiếng Việt cho giáo viên Tiểu học. \.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 1. Khởi động: Trò chơi vận động. => Gọi thuyền.. 2. Kiểm tra bài cũ:. Hoạt động cá nhân. - Cấu tạo của bài văn tả cảnh gồm mấy phần? Kể ra?. - 1 học sinh trình bày.. - Phần than bài miêu tả những gì?. -. 3. Bài mới:. Lớp nhận xét.. a) Giới thiệu bài: Luyện tập tả cảnh Tả một cảnh đẹp ở địa phương em. b) Hướng dẫn học sinh lập dàn ý:.  Bài tập 1: Chọn cảnh + Lập dàn ý. => Chiếu màn hình. - Học sinh đọc yêu cầu. - Bài tập 1 yêu cầu làm gì ? - GV gạch chân các từ ngữ quan trọng trên đề bài. - Học sinh nêu tên một vài cảnh đẹp ở địa phương. => Chiếu màn hình: tranh, ảnh minh họa cho một vài cảnh đẹp ở địa phương - Học sinh chọn đề bài. - Học sinh lập dàn ý theo đề bài đã chọn.. - 1 học sinh đọc yêu cầu. + Lập dàn ý miêu tả một cảnh đẹp ở địa phương em. Ví dụ: => Dòng sông, cánh đồng lúa. => Làng hoa kiểng Tân Quy Đông. =>Lăng cụ Phó Bảng Nguyễn Sinh Sắc. ……… - Học sinh chọn 1 trong các đề bài đã nêu..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> => Thời gian 4 phút.. Hoạt động cá nhân. => Học sinh đính dàn ý - Trình bày.. => Làm vào nháp + 4 em làm vào giấy. - Học sinh trình bày dàn ý vừa lập.. khổ to ( nếu học sinh chọn cả 4 đề bài ).  Bài tập 2: Viết đoạn văn miêu tả cảnh đẹp =>Học sinh nhận xét, bổ sung từng dàn ở địa phương em.. ý.. - Học sinh đọc yêu cầu. - Yêu cầu của bài tập 2 là gì ?. - 1 học sinh đọc yêu cầu. + Dựa theo dàn ý đã lập, hãy viết một. - Học sinh mở SGK/81; đọc gợi ý a,b.. đoạn văn miêu tả cảnh đẹp ở địa phương em.. - Lưu ý học sinh: Có thể chọn một đoạn. - 2 học sinh đọc gợi ý a, b.. trong thân bài để chuyển thành đoạn văn. - Học sinh viết đoạn văn theo dàn ý đã lập. - Lớp đọc thầm dàn ý, xác định phần sẽ => Thời gian 4 phút. chuyển thành đoạn văn. - GV đính cây môi trường, phát hoa, lá, trái ( bằng giấy) cho học sinh viết vào. - Học sinh trình bày trước lớp. - Học sinh viết đoạn văn. => GV giúp học sinh nhận xét, bổ sung phần - Đọc đoạn văn vừa viết; đính vào cây trình bày của bạn. môi trường. => Học sinh nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạntheo yêu cầu: + Về hình thức: -. Trình bày có lưu loát, rõ ràng. không?. 4.Củng cố: => Nhận xét cho điểm.. -. Phát âm chuẩn không ?. +. Về nội dung:. -. Tả đúng yêu cầu đề bài không ?. -. Câu văn có suông không. -. Có chỗ nào cần học tập hay góp ý,. trao đổi thêm với bạn không ?.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Giáo dục kĩ năng sống, bảo vệ môi trường - Bình chọn đoạn văn hay, giàu cảm góp phần tô đẹp quê hương.. xúc. 5. Nhận xét - Dặn dò: - Nhận xét lớp học. -. Chuẩn bị: Luyện tập tả cảnh: Dựng đoạn. mở bài, kết bài.. => Học sinh nhắc lại cấu tạo của bài văn. => 2 em. tả cảnh .. => Lớp nhận xét.. => GV cho điểm => Nhận xét lớp học. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài:Ôn tập giữa kì 1( tiết 8). Hoạt động cá nhân. b) Hướng dẫn học sinh ôn tập: - Học sinh đọc đề bài. - 1 học sinh đọc đề bài.. - Đề bài yêu cầu làm gì ?. - Tả ngôi trường thân yêu. - GV gạch chân các từ ngữ quan trọng trên Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó đề bài..  Học sinh lập dàn ý. với em trong nhiều năm qua. Hoạt động cá nhân. => Thời gian 4 phút. - GV cho học sinh ra sân quan sát thực tế.. - Học sinh ngồi theo vòng tròn vị trí. - Lập dàn ý chi tiết với 3 phần. giữa sân.. => Học sinh đính dàn ý- Trình bày những gì - Lập dàn ý vào nháp ( 2 em lập dàn ý em đã quan sát được.. vào giấy khổ to ). - Học sinh trình bày dàn ý vừa lập. - Dựa trên kết quả đã quan sát, GV giúp học - 1 học sinh đính dàn ý ( giấy khổ to) sinh hoàn chỉnh dàn ý chi tiết tả ngôi trường trình bày, lớp nhận xét bổ sung. với đầy đủ 3 phần. ( GV giúp đỡ học sinh yếu, kém). 1. Mở bài: Giới thiệu tên trường và vị.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> trí của trường. 2. Thân bài: a) Tả bao quát: Cảnh trường khi chưa có học sinh đến. + Dãy phòng học khang trang… b) Tả từng bộ phận của trường gồm: cổng trường, sân trường, các phòng học, phòng Ban giám hiệu… + Cột cờ, cây bóng mát, bồn hoa…. + Một vài hoạt động trước buổi học: bác bảo vệ mở cửa, học sinh trực nhật, vui chơi, ôn bài, thầy cô chuẩn bị bài dạy… + Cảnh sân trường khi học sinh đã  Trình bày miệng bài văn tả cảnh vừa đến đông đủ. lập dàn ý.. 3. Kết bài: Cảm nghĩ của em về ngôi. - Học sinh nói miệng theo nhóm đôi.. trường…. => Thời gian 4 phút.. Hoạt động nhóm. - Học sinh trình bày trước lớp => Từng phần mở bài, thân bài, kết bài.. + Dựa vào dàn ý vừa lập, nói trong. => GV giúp học sinh nhận xét, bổ sung phần nhóm đôi. trình bày của bạn. => GV Lưu ý: học sinh đã vận dụng giác + Nói trước lớp. quan nào để miêu tả? Câu văn dung hình - Đại diện nhóm trình bày. ảnh so sánh hay nhân hóa?. => Học sinh nhận xét, bổ sung phần trình bày của bạn theo yêu cầu: + Về hình thức: -. Trình bày có lưu loát, rõ ràng. không? 4.Củng cố:. -. Phát âm chuẩn không ?. - Chia lớp 2 đội A và B. +. Về nội dung:. - Thi nói trước lớp toàn bài văn.. -. Tả đúng yêu cầu đề bài không ?. => Nhận xét cho điểm.. -. Câu văn có suông không. -. Liên hệ giáo dục học sinh lòng yêu quê -. hương, bảo vệ cảnh đẹp môi trường.. Có chỗ nào cần học tập hay góp ý,. trao đổi thêm với bạn không ?.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 5. Nhận xét - Dặn dò: - Nhận xét lớp học.. +. Cử đại diện trình bày.. -. Nhận xét, bổ sung.. -. Bình chọn bài văn hay.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

<span class='text_page_counter'>(25)</span>

<span class='text_page_counter'>(26)</span>

<span class='text_page_counter'>(27)</span>

<span class='text_page_counter'>(28)</span>

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

<span class='text_page_counter'>(30)</span> ĐÁP ÁN BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG Câu 1 C. Câu 2 D. Câu 3: a) Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hóa: ( 2 điểm ) Mặt sông không lúc nào chịu đứng yên; Những ngày mưa bão, lòng sông xao động,gầm thét và đen kịt lại. b) Câu văn có hình ảnh so sánh: ( 2 điểm ) Vào buổi tối không trăng, sao đậu kín trời, sao rơi đầy mặt sông như vãi tấm. ( vừa so sánh, vừa nhân hóa) Câu 4: Viết đoạn văn:.  Bài viết của học sinh đảm bảo các yêu cầu sau, được 4 điểm:.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> -. Viết được đoạn văn tả ngôi trường đúng với yêu cầu đã học; độ dài bài viết. từ 12 câu trở lên. -. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng,không mắc lỗi chính tả.. -. Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.. -. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức. điểm: 3,5 - 3 - 2,5 - 2 - 1,5 - 1 - 0,5.. BẢNG ĐIỂM LỚP THỰC NGHIỆM. TT. Họ và tên. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24. Nguyễn Thị Diễm Phạm ThịVõ Hồng Diệu Nguyễn Thị Mỹ Diệu Ng Bá Đại Phạm Minh Đức Lê Hùng Lê Đức Huyện Ng Thị Mỹ kiều Ng Tấn Lập Ng Văn Long Ng Thị Mỹ Lượm Phùng Long Nghĩa Đào Thị Như Ngọc Nguyễn Thị Mỹ Nhiên Nguyễn Thị Hồng Nhung Phạm Thanh Pháp Nguyễn Thị Trường Phi Nguyễn Thị Bé Phúc Phạm Thị Phi Quyên Huỳnh Thế Sang Huỳnh Ngọc Tân Lường Minh Tín Ng phạm Quỳnh Trang Nguyễn Thị Hương Trinh. Điểm kiểm tra trước tác động 5 9 9 7 9 8 7 6 7 5 9 8 8 9 9 6 5 9 9 6 7 7 3 4. Điểm kiểm tra sau tác động 8 10 10 10 10 10 9 10 9 8 10 7 8 9 7 8 9 9 8 8 9 7 8 6.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 25. Nguyễn Ngọc Vương. 8. 9. 26. Võ Thị Ánh Như. 4. 8. Giá trị trung bình. 6,8. 8,61. Độ lệch chuẩn. 1,11. Chêch lệch điểm trung bình. 1,81. BẢNG ĐIỂM LỚP ĐỐI CHỨNG. TT Họ và tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23. Lê Thị Ái Phan Anh Nguyễn Duy Dương Nguyễn Anh Đức Nguyễn Văn Giang Nguyễn Thị Thu Hiền Phan Phương Liêm Đào Mỹ Ly Huỳnh Thị Mai Phan Thị Mông Ngân Lê Thị Hoài Nhi Trương Thị Nhung Nguyễn Lê Tấn Phát Phùng Văn Phúc Đào Đức Tài Trần Thị Tâm Phùng Thị Thanh Trang Phạm Thị Trinh Nguyễn Phạm Tố Trinh Phạm Thị Trúc Trinh Huỳnh Thị Trúc Nguyễn Phạm Thanh Trúc Trần Văn Vàng. Điểm kiểm tra trước Điểm kiểm tra sau tác động tác động 8 8 4 4 5 5 7 7 6 6 9 10 5 5 7 7 5 5 4 4 6 6 7 7 5 5 5 5 8 8 9 9 5 5 9 9 7 7 8 9 8 8 7 10 6 6.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 24 25. Huỳnh Quang Vinh Nguyễn Thành Vũ Giá trị trung bình. 6 7. 8 7. 6,52. 6,80. Độ lệch chuẩn. 1,82. Chêch lệch điểm trung bình. 0,28.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> D/KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG Tên đề tài: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện được bài văn tả cảnh ở trường tiểu học An Cư số 2 Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Sơn Tổ chức. BƯỚC. HOẠT ĐỘNG - Học sinh lớp 5 Trường Tiểu học An Cư Số 2 còn gặp nhiều khó khăn. 1/Hiện trạng. trong việc thể hiện được bài văn tả cảnh . - Giáo viên chưa có giải pháp rõ ràng để giúp học sinh lớp 5 trong việc thể hiện được bài văn tả cảnh. - Đưa ra các giải pháp cụ thể dạy học để giúp học sinh lớp 5 trong việc thể hiện được bài văn tả cảnh.. 2/ Giải pháp thay thế. - Học sinh phải năng động đưa ra cách giải quyết phù hợp cho từng giải pháp của mình để nhóm trao đổi - Giáo viên nắm được tâm lý và khả năng của học sinh để đưa ra giải pháp cụ thể phù hợp có hiệu quả, chuẩn bị tốt phiếu bài tập....

<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Sử dụng các giải pháp dạy học giúp học sinh lớp 5 thể hiện tốt bài văn tả cảnh sẽ nâng cao được kĩ năng làm bài cho các em học sinh lớp 5 ở Trường Tiểu học An Cư Số 2 ,và học sinh sẽ cảm thấy hoạt động 3/Vấn đề nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu. đó đem lại hiệu quả cao trong việc thể hiện những cảm xúc mình thật dồi dào và chuẩn xác không? -Việc giúp học sinh thể hiện tốt bài văn tả cảnh bằng sử dụng từ ngữ trong viết văn tả cảnh.có nâng cao khả năng viết văn của các em hay không ? -. Học sinh có cảm thấy việc đưa vận các giải pháp để viết văn có. đem lại kết quả tích cực trong việc nâng cao kĩ năng viết lời văn không ? Tôi đã sử dụng thiết kế 2: KT trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương. Thiết kế nghiên cứu: Nhóm. KT. Tác động. trước tác 4/ Thiết kế. Thực. động O1. nghiệm. KT sau tác động. Dạy học theo cách. O3. dùng Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện được. Đối chứng. O2. bài văn tả cảnh Dạy học không theo. O4. cách trên -Kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số TB của 2 nhóm trước khi tác động 5/Đo lường. -So sánh điểm trung bình bài KT sau tác động -Bảng: Thái độ hành vi với môn học. Biểu đồ so sánh điểm trung bình các bài KT trước tác động và sau tác. 6/Phân tích. động của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập và mức độ ảnh hưởng. dữ liệu. 7/ Kết quả. Kết quả đối với vấn đề nghiên cứu có ý nghĩa không?.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> PGD-ĐT HUỴÊN TUY AN TRƯỜNG TH AN CƯ SỐ 2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tư do – Hạnh phúc An Cư , ngày … tháng… năm 2014. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG NĂM HỌC : 2013 – 2014 Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện được bài văn tả cảnh ở trường tiểu học An Cư số 2 Bảo vệ trước Hội đồng sáng kiến cấp trường vào ngày … tháng …. năm 2014 theo Quyết định số……./QĐ- AC2 , của Hiệu trưởng trường TH An Cư Số 2, ngày…..tháng…..năm 2014 Họ và tên người đánh giá : ………………………………………………………………. Chức danh trong Hội đồng:…………………………………………………………….. TT. 1. 2. 3. Tên chỉ tiêu( Ghi nhận xét ngắn gọn). Điểm số. Bảng điểm các tiêu chí đánh giá. Tính mới……………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. 10. Khả năng áp dụng……................................. …………………………………………….. ………………………………………………. 10. Hiệu quả kinh tế……………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. 10. Điểm đánh giá của UVHĐ. Hệ số (1x2;3 x2). Tổng số điểm đánh giá đã nhân hệ số. TỔNG ĐIỂM XẾP LOẠI :Đạt (Từ 25đ- 50đ):. ; Không đạt( < 25đ): Chủ tịch hội đồng. Các thành viên Hội đồng. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> UBND HUỴÊN TUY AN PHÒNG GD-ĐT TUYAN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tư do – Hạnh phúc Tuy An , ngày…. tháng…. năm 2014. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN NĂM HỌC : 2013 – 2014 Tên sáng kiến: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 thể hiện được bài văn tả cảnh ở trường tiểu học An Cư số 2 Bảo vệ trước Hội đồng sáng kiến cấp Huyện vào ngày ..….. tháng…….năm 2014 theo Quyết định số……./….. .., của ………………………………………………….. Họ và tên người đánh giá : ………………………………………………………………. Chức danh trong Hội đồng:…………………………………………………………….. TT. 1. 2. 3. Tên chỉ tiêu( Ghi nhận xét ngắn gọn). Điểm số. Bảng điểm các tiêu chí đánh giá. Tính mới……………………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. 10. Khả năng áp dụng……................................. …………………………………………….. ………………………………………………. 10. Hiệu quả kinh tế……………………………. ……………………………………………… ………………………………………………. 10. Điểm đánh giá của UVHĐ. Hệ số (1x2;3 x2). Tổng số điểm đánh giá đã nhân hệ số. TỔNG ĐIỂM XẾP LOẠI :Đạt (Từ 25đ- 50đ):. ; Không đạt( < 25đ): Chủ tịch hội đồng. Các thành viên Hội đồng. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(38)</span>

<span class='text_page_counter'>(39)</span>

×