Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.84 KB, 29 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Câu 1 (2,0 điểm): Kiều ở lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình. -. Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?. -. Hãy chọn và phân tích một câu thơ (hoặc một đoạn thơ) trong đoạn trích để. làm nổi bật bút pháp nghệ thuật này dưới ngòi bút Nguyễn Du.. Câu 2 (3,0 điểm): - Hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học. - Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: a) Nói nhảm nhí, vu vơ là /…/ b) Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là/…/ c) Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là /…/ d) Nói có căn cứ chắc chắn là /…/ e) Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là /…/ ( nói mát; nói hớt; dây cà ra dây muống; nói móc; nói mò; nói có sách, mách có chứng; nói leo; nói nhăng nói cuội, nói ra đầu ra đũa) Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào?. Câu 3 (5,0 điểm): Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó.. …………..HẾT…………...
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Câu 1: (2,0 điểm) - Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh là phương tiện miêu tả, tâm trạng là mục đích miêu tả. (0,5 đ) - H/s chọn và phân tích một câu thơ (hoặc một đoạn thơ) trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích để làm nổi bật bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. Yêu cầu: + Chọn hợp lí (Câu thơ hay đoạn thơ phải sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình, phải truyền tải 1 nội dung tương đối trọn vẹn). (0,5 đ) + Phân tích được những đặc sắc của bút pháp tả cảnh ngụ tình trong câu (đoạn) thơ đã chọn. (1,0 đ). Câu 2 (3,0 điểm): - Các phương châm hội thoại đã học: (0,5 đ) + Phương châm về lượng + Phương châm về chất + Phương châm quan hệ + Phương châm cách thức + Phương châm lịch sự Lưu ý: Kể đúng cả 5 phương châm: 0,5 đ; đúng 3,4 phương châm: 0,25; chỉ kể được 1,2 phương châm: không cho điểm. - Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống và phương châm hội thoại liên quan. (2,5 đ) a. Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội: phương châm về chất. b. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc: phương châm lịch sự. c. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa: phương châm cách thức. d. Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng: phương châm về chất. e. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo: phương châm lịch sự.. Lưu ý: Mỗi ý đúng: 0, 5 đ, đúng được nửa ý (chỉ điền từ đúng hoặc tìm phương châm hội thoại liên quan đúng): 0,25 đ.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Câu 3 (5,0 điểm): Tưởng tượng 20 năm sau, vào một ngày hè, em về thăm lại trường cũ. Hãy viết thư cho một bạn học hồi ấy kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. Yêu cầu kĩ năng: -. HS có kĩ năng tạo lập văn bản tự sự (kể chuyện tưởng tượng dưới hình thức viết thư).. -. Kết hợp tốt các yếu tố miêu tả, biểu cảm…. -. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, văn viết trong sáng, có cảm xúc…. Yêu cầu kiến thức: HS cần: - Xác định ngôi kể: Ngôi thứ nhất, người kể chuyện chính là bản thân mình (đồng thời cũng là nhân vật chính trong câu chuyện). - Xây dựng cốt truyện: + Tình huống truyện: Là buổi về thăm trường cũ sau 20 năm xa cách. + Diễn biến: Tiến trình buổi về thăm trường (đến trường, thời gian ở lại trường và ra về) (Diễn biến câu chuyện cần hấp dẫn, lôi cuốn, sâu sắc, có cảm xúc, đúng không gian và thời gian đề bài yêu cầu.Cần kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm…) + Kết thúc: Bối cảnh phút chia tay mái trường, suy nghĩ, cảm xúc của bản thân… - Xây dựng nhân vật: + Nhân vật tôi (người viết thư, người kể chuyện và là người về thăm trường cũ) + Các nhân vật khác (có thể có): người bạn học cũ, những nhân vật mà nhân vật tôi gặp gỡ trong buổi về thăm trường… (Các nhân vật cần có sự sinh động về ngoại hình và chiều sâu nội tâm, sử dụng khéo léo các hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm…). Biểu điểm: Điểm 4-5: Bài viết đáp ứng tốt (hoặc tương đối tốt) các yêu cầu về kĩ năng cũng như kiến thức trong đáp án. Điểm 2,5 đến 3,5: Bài viết đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kĩ năng cũng như kiến thức (đúng thể loại, đúng nội dung) tuy nhiên sự vận dụng các yêu cầu chưa thật tốt. Điểm 1-2: Bài viết đúng thể loại nhưng sơ sài, mắc nhiều lỗi, chưa đủ các yêu cầu, thiếu rõ ràng, mạch lạc. Còn vụng trong các kĩ năng… Điểm 0: Lạc đề..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> (Lưu ý chung: Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh; cần chủ động linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn cho điểm. Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng, hoặc có những cảm nhận riêng nhưng đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của đề bài thì vẫn cho đủ điểm như hướng dẫn chấm. Chỉ cho điểm tối đa nếu đảm bảo tốt yêu cầu về kiến thức và kĩ năng (bài viết đủ ý, bố cục chặt chẽ, hoàn chỉnh, diễn đạt tốt, có cảm xúc, không hoặc mắc rất ít lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp, chữ viết cẩn thận). Những bài viết có cảm xúc, diễn đạt tốt, có sáng tạo cần được khuyến khích. Sau khi cộng điểm toàn bài mới làm tròn theo nguyên tắc: điểm toàn bài làm tròn 0,5). Câu 1(2.0 điểm): Những thành ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? Trình bày hiểu biết của em về phương châm hội thoại đó a. Nửa úp nửa mở 1.. Mồm loa tép nhảy: Câu 2 : (1.0 điểm) Từ “xuân" trong hai câu thơ sau, từ nào mang nghĩa gốc, từ nào mang nghĩa chuyển? Xác định nghĩa của mỗi từ "xuân" ấy. a. Làn thu thuỷ nét xuân sơn b. Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Câu 3: (2.0 điểm )Tóm tắt Chuyện Người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ Câu 4: Viết bài văn nêu cảm nghĩ của em về khổ thơ sau: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo, đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.” Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kì Đồng chí” ( Trích bài Đồng chí – Chính Hữu). Đề B: Câu 1(2.0 điểm): Những thành ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? Trình bày hiểu biết của em về phương châm hội thoại đó.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> a. Trống đánh xuôi kèn thổi ngược b. Nói như đấm vào tai Câu 2 : (1.0 điểm) Từ “xuân" trong hai câu thơ sau, từ nào mang nghĩa gốc, từ nào mang nghĩa chuyển? Xác định nghĩa của mỗi từ "xuân" ấy. a. Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi b. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Câu 3: (2.0 điểm )Tóm tắt Truyện Kiều của Nguyễn Du Câu 4: Viết bài văn nêu cảm nghĩ của em về khổ thơ sau: Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo, đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.” Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kì Đồng chí” ( Trích bài Đồng chí – Chính Hữu). Đáp án Đề A: Câu. Yêu cầu. Điểm. Câu 1. A:. 1.0. a . Cách thức: Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. b. lịch sự: B: a. Quan hệ: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh lạc đề b. lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người đối thoại. 1.0.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Câu 2. A và B. 0.5. a. Nghĩa gốc.. 0.5. b. Nghĩa chuyển. Câu 3. A - Vũ Thị Thiết-người con gái xinh đẹp,thùy mị nết na, quê ở Nam Xương,lấy chồng là Trương Sinh con nhà hào phú.Chàng có tính đa nghi nhưng nàng luôn giữ gìn khuôn phép nên gia đình ấm êm thuận hòa.Thế rồi triều đình bắt Trương Sinh đi lính đánh giặc Chiêm. 0.5. 0.5. - Nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng và sinh một đứa con trai đặt tên là Đản.Mẹ chồng bệnh ,nàng chăm sóc chu đáo.Mẹ chồng mất,nàng tế lễ tiếc thương. - Giặc tan,Trương Sinh trở về.Chàng bế con đi thăm mộ mẹ và nghe đứa bé ngây thơ nói:"Trước đây thường có 1 người đàn 0.5 ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản ngồi cũng ngồi mẹ Đản đi cũng đi.".Trương Sinh nghi vợ phản bội nên mắng nhiếc,đánh đuổi nàng.Họ hàng bênh vực nhưng chàng không nghe.Cuối cùng,nàng gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn.Đêm đến đứa é chỉ bóng chàng trên vách và gọi là cha.Trương Sinh hiểu chuyện thì đã muộn. - Thời gian sau,Phan Lang-người cùng làng với Vũ Nương-gặp nạn trôi dạt tới thủy cung. Chàng gặp lại Vũ Nương đang sống 0.5 cùng Linh Phi và các nàng tiên.Vũ Nương bày tỏ tâm sự và nhờ gửi hộ chiếc trâm vàng cho Trương Sinh.Khi Phan Lang được 0.75 Linh Phi đưa về trần,chàng kể lại cho Trương Sinh nghe.Trương Sinh lập đàn tràng tế lễ ở bến Hoàng Giang,Vũ 0.75 Nương hiện về tạ tình chàng rồi biến mất. 0.5 B: Đảm bảo 3 ý lớn - Gặp gỡ và đính ước - Gia biến và lưu lạc - Đoàn tụ. Câu 4. A và B MB:. 0.25.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> -. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 0.25. -. Nội dung chính bài thơ đồng chí. 0.5. Luận điểm của đoạn thơ: Cơ sở của tình đồng chí ( dẫn thơ) TB:. 1.0. - Có cùng hoàn cảnh xuất thân: từ những miền quê nghèo,... cùng chung giai cấp Cùng một mục đích, lí tưởng, nhiệm vụ chung: "Súng bên súng""đầu sát bên đầu". 0.5. -. cùng chia ngọt sẻ bùi: "Đêm rét chung …tri kỉ. 0.5. -. Cảm nghĩ về tình “đồng chí!”. 1.0. KB: Khái quát về vẻ đẹp người lính thời kì kháng chiến chống Pháp qua 7 câu thơ trên, tình cảm của bản thân với người lính,.... 1.0. Phần I (7đ) Cho đoạn văn sau: “ Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ” Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Được viết bằng chữ gì? (1đ) Đoạn văn trên có dùng điển tích gì, nêu ý nghĩa của việc dùng các điển tích đó?(1đ) Nhân vật bày tỏ nỗi lòng trong đoạn văn trên là ai? Điều muốn bày tỏ là gì? (1đ) Bằng đoạn văn khoảng 10-12 câu, hãy phát biểu cảm nghĩ về nhân vật chính trong tác phẩm có đoạn trích trên. Gạch chân câu chủ đề của đoạn văn em trình bày. (4đ) Phần II (3đ) Trong một bài thơ có đoạn: “ Ta nghe hè dậy bên lòng Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi! Ngột làm sao chết uất thôi.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu” Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Viết trong hoàn cảnh nào? (1đ) Viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên? (Đoạn văn có sử dụng câu ghép chính phụ có quan hệ nguyên nhân-kết quả, xác định rõ câu ghép đó bằng cách gạch chân) (2đ). Phần I (7đ) Câu 1 (1đ) - Đoạn văn trên trích trong văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương (0,25đ) - Thuộc tác phẩm: Truyền kì mạn lục (0,25đ) - Tác giả: Nguyễn Dữ (0,25đ) - Viết bằng chữ Hán (0,25đ) Câu 2 (1đ) - Dùng điển tích ngọc Mị Nương, cỏ Ngu mĩ (0,5đ) - Ý nghĩa của việc dùng điển tích: Thể hiện sự trong sáng, thủy chung của Vũ Nương. (0,5đ) Câu 3 (1đ) - Nhân vật muốn bày tỏ nỗi niểm trong đoạn văn là Vũ Nương. (0,5đ) - Muốn bày tỏ với trời đất để giải nỗi oan cho mình. (0,5đ) Câu 4 (4đ) - Viết đúng hình thức đoạn văn, số lượng không vượt quá hoặc ít quá 2 câu. (0,5đ) - Nội dung (3,5đ) + Ngay từ đầu đã được giới thiệu “tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp”. + Là vợ đảm đang, biết giữ gìn khuôn phép, một lòng một dạ chung thủy với chồng (thể hiện trong những cư xử khéo léo để gia đình không lâm vào cảnh thất hòa, dù người chống có tính đa nghi; trong lời dặn dò ân tình, đằm thắm khi tiễn chồng đi lính; chung thủy chờ chồng “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết”). + Là một người mẹ hiền, dâu thảo: vừa một mình nuôi dạy con thơ vừa làm tròn phận sự của một nàng dâu… + Nạn nhân của chế độ nam quyền, của cuộc chiến tranh phong kiến phi nghĩa: cuộc hôn nhân của nàng không xuất phát từ tình yêu; phải đằng đẵng chờ chồng khi chồng đi chiến trận. + Bị chồng nghi ngờ lòng chung thủy chỉ vì lời nói ngây thơ của con trẻ (chú ý các lời thoại của Vũ Nương: cố phân trần với chồng, biện bạch cho mình mà không được, đau khổ tuyệt vọng khi.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> bị chồng mắng nhiếc, đánh đuổi đi, bị dồn vào bước đường cùng: phải tự vẫn ở bến Hoàng Giang để bảo toàn danh dự). + Đoạn kết của truyện tuy mang màu sắc cổ tích (kết thúc có hậu) nhưng vẫn không làm mờ đi bi kịch của Vũ Nương: nàng không thể trở về dương thế sống bên cạnh chồng con được nữa. Phần II (3đ) Câu 1(1đ) - Tác phẩm: Khi con tu hú- Tố Hữu (0,5đ) - Hoàn cảnh ra đời: Viết khi tác giả đang bị nhốt trong nhà lao phủ Thừa Thiên. (0,5đ) Câu 2 (2đ) - Viết đúng hình thức đoạn văn(0,5đ) - Nội dung cảm nhận được tâm trạng bức bối của người chiến sĩ trong tù ngục và dùng 1 câu ghép chính phụ có quan hệ nguyên nhân-kết quả, có xác định bằng cách gạch chân (2đ). Cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng. Đêm hôm qua cầu gãy. Câu 2. ( 2 điểm ) Đọc các ví dụ sau và trả lời câu hỏi: a.. Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời. (Vũ Bội Tuyền). b.. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. (Huy Cận). c.. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. (Nguyễn Khoa Điềm). 1.Trường hợp nào mặt trời là thuật ngữ? 2.Trường hợp nào mặt trời được dùng làm phép tu từ? Đó là phép tu từ gì? 3.Trường hợp nào mặt trời được dùng với nghĩa gốc? Câu 3. (2 điểm) Trong Truyện Kiều có câu: Vân xem trang trọng khác vời a. Chép lại theo trí nhớ ba câu thơ tiếp theo? b. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật của tác giả trong đoạn thơ vừa chép? Câu 4. (5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Câu chuyện cảm động về một người thân đã đi xa. Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 9 môn Văn 2015 Câu 1: (1 điểm) - Câu trên vi phạm phương châm cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ. (0,5 đ) - Chữa lại: Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ thích hợp để câu được hiểu rõ ràng hơn. (0,5 đ) Ví dụ: Đêm hôm qua, cầu gãy.. Câu 2: (2 điểm) 1.Trường hợp mặt trời là thuật ngữ: (0,5 điểm) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời 2.Trường hợp mặt trời được dùng làm một phép tu từ: (0,5 điểm) Mặt trời xuống biển như hòn lửa ->so sánh 3.Trường hợp mặt trời được dùng với nghĩa gốc: (1 đ) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi. Câu 3: (2 điểm) a.Chép đúng 3 câu tiếp theo miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: (0,5 điểm) Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. b.Nhận xét về bút pháp nghệ thuật miêu tả nhân vật (1,5 điểm) Về cơ bản hs cần nêu được: - Vẻ đẹp của Thúy Vân được miêu tả một cách toàn vẹn, cụ thể từ khuôn mặt, nét mày, nụ cười, mái tóc, làn da, giọng nói... - Nguyễn Du sử dụng biện pháp ẩn dụ với những hình ảnh ước lệ tượng trưng. Vẫn là cách thức quen thuộc của văn học cổ, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con người. Sắc đẹp của Thúy Vân đươc sánh ngang với nét kiều diễm của hoa nguyệt, ngọc ngà, mây tuyết... toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời. - Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân đoan trang, phúc hậu - vẻ đẹp mà thiên nhiên sẵn sàng nhường nhịn, nhà thơ đã ngầm dự báo một cuộc đời, một số phận êm đềm, bình yên của nàng. Câu 4: (5 điểm).
<span class='text_page_counter'>(11)</span> * Yêu cầu chung: + Làm đúng kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm. +Sử dụng tốt các hình thức ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong bài viết. + Xây dựng được tình huống truyện hợp lý, lôi cuốn người đọc qua đó bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc chân thành trong sáng. + Bố cục rõ ràng. * Yêu cầu cụ thể: Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu được tình huống gợị nhớ về người thân và câu chuyện ( cần chỉ rõ người thân đó là ai, câu chuyện đó là gì). (0.5 điểm ) Thân bài + Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự hợp lí. (2 điểm) -. Nêu được sự việc mở đầu,. -. Nêu được sự việc phát triển – cao trào. -. Nêu được sự việc kết thúc ). Trong quá trình kể kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cẩm, sử dụng linh hoạt các hình thức ngôn ngữ để thể hiện tình cảm của mình, của người thân trong câu chuyện. + Kể lại được kỷ niệm sâu sắc nhất giữa mình và người thân. (2 điểm) - Đó là kỉ niệm nào -. Kỉ niệm đó có ý nghĩa như thế nào đối với mình ở tại thời điểm đó và bây giờ.. Trong quá trình kể kết hợp với yếu tố miêu tả, ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, yếu tố nghị luận để thể hiện tình cảm, suy nghĩ của mình về kỉ niệm với người thân. Kết bài: Bài học sâu sắc được rút ra từ câu chuyện đó. (0.5 điểm) Đề thi giữa kì 1 lớp 9 môn Văn năm 2015 I. Phần trắc nghiệm (3 điểm). Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng (Câu 1,2) Câu 1(0,5 điểm) Truyền kỳ mạn lục có nghĩa là gì? A. Ghi chép tản mạn những điều kì lạ vẫn được lưu truyền. B. Ghi chép tản mạn những điều có thật xảy ra trong xã hội phong kiến. C. Ghi chép tản mạn những câu chuyện lịch sử của nước ta từ xưa đến nay..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> D. Ghi chép tản mạn cuộc đời của những nhân vật kỳ lạ từ trước đến nay. Câu 2(0,5 điểm): Nhận định nào sau đây nói đúng về truyện truyền kỳ? A. Là những truyện kể về các sự việc hoàn toàn có thật. B. Là những truyện kể có đan xen giữa những yếu tố có thật và những yếu tố hoang đường. C. Là những truyện kể về các sự việc hoàn toàn do tác giả tự tưởng tượng ra. D. Là những truyện kể về các nhân vật lịch sử. Chọn câu trả lời có đáp án đúng(Câu 3,4) Câu 3(0,5 điểm): Nhận định nào không phải là nguyên nhân của các trường hợp không tuân thủ các phương châm hội thoại? A. Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá trong giao tiếp. B. Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. C. Người nói muốn gây một sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. D. Người nói được đặc điểm của các tình huống giao tiếp . Câu 4(0,5 điểm): Để không vi phạm phương châm hội thoại ta phải làm gì? A. Nắm được đặc điểm của tình huống giao tiếp . B. Hiểu rõ nội dung mình định nói. C. Biết im lặng khi cần thiết. D. Phối hợp nhiều cách nói khác nhau. Câu 5.(0,5điểm): Miêu tả trong văn bản thuyết minh có vai trò: Câu 6.(0,5 điểm): Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn ta cần II. Phần tự luận Câu 1 (2,0 điểm): Bản Tuyên bố với thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em có bố cục 3 phần hãy phân tích tính hợp lý của bố cục này? Câu 2 (5,0 điểm): Thuyết minh về cây tre Việt Nam. Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 9 môn Văn năm 2015 I. Phần trắc nghiệm Hãy khoanh tròn vào đáp án đúng Câu. Nội dung trả lời.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 1. A. 2. B. 3. D. 4. A. 5. Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, dễ hiểu. 6. Ta cần thuyết minh sự vật một cách hình tượng bóng bẩy.. II. Phần tự luận. Câu 1 (2,0 điểm): Học sinh trả lời được các ý sau: * Bố cục ba phần của bản tuyên bố mang tính hợp lí, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ: - Phần sự thách thức nói lên sự thiệt thòi bất hạnh mà trẻ em phải chịu đựng. - Phần cơ hội đề cập đến những thuận lợi trong việc chăm sóc trẻ em. - Phần nhiệm vụ nêu lên trách nhiệm, nghĩa vụ biện pháp chăm sóc trẻ em. -. Câu 2 (5,0 điểm):. -. Yêu cầu về hình thức (1,0điểm). + Bài viết có bố cục chặt chẽ, rõ ràng, sắp xếp hệ thống mạch lạc, chính xác có sức thuyết phục + Đoạn văn, câu văn trôi chảy, gọn , từ ngữ chính xác, không sai lỗi chính tả. Chữ viết rõ ràng sạch đẹp. - Yêu cầu về nội dung (4,0 điểm) Bài viết phải nêu được các ý chính sau: - Mở bài:. + Cây tre rất gần gui với người dân ViệtNam + Nó cũng có nhiều công dụng thiết thực (Sử dụng từ miêu tả). - Thân bài: + Tre hàu như xuất hiện cùng với bản làng trên khắp nước Việt nam (Sử dụng kể một chi tiết về quê để giới thiệu) + Tre không kén chọn đất đai, thời tiết (giải thích, liệt kê), thường sống thành hàng luỹ (kết hợp miêu tả) + Đặc điểm và công dụng của cây trưởng thành: thân, rể, cành, lá (phân tích, liệt kê, kết hợp với miêu tả màu sắc, hình dáng, liên tưởng, so sánh hoặc nhân hoá...).
<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Đặc điểm và công dụng của cây non: Từ mầm thành măng(phân tích, liệt kê, kết hợp với miêu tả màu sắc, hình dáng, liên tưởng, so sánh hoặc nhân hoá...) - Kết bài: + Sự thân thiết của tre đến mức trong nhiều tác phẩm văn thơ, nó là biểu tượng của dân tộc Việt nam. + Đời sống nhân dân ta ngày càng hiện đại, chúng ta vẫn không thể xa rời tre I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (2,0 điểm). Viết phương án đúng vào bài thi. Câu 1: Truyện Kiều (Nguyễn Du) có những giá trị nào về mặt nội dung? A. Hiện thực và nhân đạo. B. Hiện thực và nhân văn.. C. Nhân đạo và phê phán. D. Châm biếm đả kích.. Câu 2: Dòng nào sau đây nói đúng nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt)? A. Chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường; ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn. B. Xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú; âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan. C. Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận; hình ảnh sáng tạo. D. Hình ảnh giàu tính biểu cảm, giọng điệu tâm tình tự nhiên kết hợp miêu tả. Câu 3: Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về lượng.. C. Phương châm quan hệ.. B. Phương châm lịch sự.. D. Phương châm về chất.. Câu 4: Đoạn văn sau đây được viết theo phương thức biểu đạt nào? Trời xanh lồng lộng, có những tảng mây sáng chói, lừ đừ. Đường vắng hẳn người qua lại. Họ dạt cả vào các khoảnh bóng cây tránh nắng. Một vài tiếng động nhẹ khẽ gợi lên, oi ả. (Làng - Kim Lân) A. Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm). Câu 5 (3,0 điểm). Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. a. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Ai là tác giả? b. Nêu nội dung của đoạn thơ. c. Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xác định biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó trong hai câu thơ trên. d. Từ đoạn thơ trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (từ 5 câu đến 7 câu) trình bày suy nghĩ về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc ngày nay. Câu 6 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong đoạn văn sau: - Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư? - Người lái xe bỗng nhiên lại hỏi. - Có. Tôi có nhận ra. Sa Pa bắt đầu với những rặng đào. Và với những đàn bò lang cổ có đeo chuông ở các đồng cỏ trong lũng hai bên đường. Chỗ ấy là Tả Phình phải không bác? - Nhà họa sĩ trả lời. - Vâng. Bác không thích dừng lại ở Sa Pa ạ? - Thích chứ, thích lắm. Thế nào tôi cũng về ở hẳn đấy. Tôi đã định thế. Nhưng bây giờ chưa phải lúc. - Bác sợ Sa Pa buồn chứ gì? Nhà họa sĩ phá lên cười: - Buồn thì ai mà chả sợ? Nó như con gián gặm nhấm người ta? Tốt hơn là tránh nó để làm việc đời. Những nét hớn hở trên mặt người lái xe chợt duỗi ra rồi bẵng đi một lúc, bác không nói gì nữa. Còn nhà họa sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mặt bỗng hiện lên đẹp một cách kì lạ. Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe... (Trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long - SGK Ngữ văn 9, tập một, NXBGDVN, 2010) Đáp án đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn 2015 I. PHẦN TRẮC NGHIỆM ( 2,0 điểm) Mỗi câu trả lời đúng cho 0,5 điểm. 1. 2. 3. A. C. B. II. PHẦN TỰ LUẬN (8,0 điểm) Nội dung a/ Tác phâm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiên Duật.. ung: hình ảnh những chiêc xe vận tải với những tổn thương mất mát và vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, dũng cảm của những ngườ tuyên đường Trường Sơn trong những năm tháng chống Mĩ cứu nước.. điệp ngữ qua cụm từ không có được lặp nhiều lần kêt hợp với phép liệt kê có tác dụng khắc họa sự tổn thất của những chiêc xe r u: không có kính, không có đèn, không có mui xe và có thêm là thêm sự mất mát có xước. Qua đó, tác giả thể hiện được sự khốc ày càng dữ dội. Đồng thời, tác giả cho thấy tinh thần quả cảm của người lính lái xe Trường Sơn trong thời kì kháng chiên chống d/ * Về hình thức: - Đoạn văn có độ dài từ 8 đên 10 câu. - Đoạn văn có liên kêt, mạch lạc. * -. về nội dung: học sinh có thể triển khai đoạn văn theo một số gợi ý sau:. Các chiên sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc phải sống trong một cuộc sống có nhiều gian khổ, khó + Sống giữa biển khơi đầy giông tố, thiêu thốn trăm bề... + Xa gia đình, xa người thân .... - Các anh luôn nêu cao ý chí quyêt tâm bảo vệ Tổ quốc; kiên cường chiên đấu bảo vệ cuộc sống bình yên cho nhân dâ - Hình ảnh của các anh là những hình ảnh đẹp hào hùng ngời sáng tinh thần yêu nước. * Lưu ý: Nếu không trình bày đúng hình thức một đoạn văn tối đa cho 0,5 điểm.. ăng: Học sinh biêt viêt bài văn nghị luận về một đoạn trích có bố cục rõ ràng, cảm xúc chân thực, diễn đạt trong sáng, không mắ.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> từ, đặt câu. Nội dung. kiên thức: Học sinh có thê nêu cảm nhận của mình về cảnh thiên nhiên trong đoạn văn theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, b đảm bảo những ý cơ bản sau: A. Mở bài - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích. - Ân tượng chung về cảnh thiên nhiên trong đoạn văn. B. Thân bài 1. Đây là bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng của Sa Pa — một bức tranh làm say đắm lòng người.. Pa mang vẻ đẹp bình yên và êm ả: vẻ đẹp Sa Pa bắt đầu bằng những rặng đào, những đàn bò lang cổ đeo chuông đang thung thăn những cánh đồng cỏ xanh ngan ngát trong thung lũng. Khung cảnh chỉ có thê thấy ở núi rừng Sa Pa.. ng Sa Pa thật rực rỡ và bất ngờ. Trong khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên, đất trời, điêm xuyết những tia nắng thật kì lạ: Nắng n tới đốt cháy rừng cây, những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc.... Ánh nắng dường như khung cảnh thiên nhiên. Cái nắng chói chang được Nguyễn Thành Long miêu tả Nắng bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây. Đọc câu như nắng đang di chuyên, đang chạy dần trên các triền núi. Cảnh được quan sát từ trên cao trở xuống. Và ở góc độ ấy, thiên nhiê khoáng đạt, hùng vĩ hơn. Ánh nắng khiến thiên nhiên Sa Pa vốn lặng lẽ, trầm mặc bỗng tràn đầy sức sống... Nắng đem lại cho Sa đẹp mới - một vẻ đẹp thơ mộng và huyền ảo.. a còn được tô điêm thêm những màu sắc tươi sáng của các loại cây. Thật bất ngờ khi nhìn thấy hình ảnh cây thông rung tít trong tay bằng bạc và những cái cây tử kinh - chú bé nghịch ngợm nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Cây tử kinh n nổi bật giữa màu xanh của rừng núi. Khung cảnh rất nên thơ và câu văn cũng đầy chất thơ.. Sa Pa cũng rất lạ: Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm on người đang đi trong mây. Mây cũng hồn nhiên, tinh nghịch chui vào gầm xe. Cảnh vật được nhân cách hóa sống động. Mỗi c ó đường nét, màu sắc, hình khối... đậm chất hội họa, vừa mang nhịp điệu êm ái của một bài thơ. Tất cả như muốn đem đến cho c một cảm giác mới lạ, thơ mộng về một vùng đất, về những khát khao, háo hức khi lần đầu tiên bước chân đến một vùng đất m 2. Đánh giá. - Bức tranh phong cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng của Sa Pa đã tạo nên chất trữ tình, chất thơ cho tác phẩm, vẻ đẹp ấy đượ. Nội dung.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> miêu tả qua cái nhìn của người họa sĩ già, thâm đượm hài hòa giữa vẻ đẹp của tự nhiên, cuộc sống và con người.. òi bút miêu tả tài tình của Nguyễn Thành Long, cảnh thiên nhiên Sa Pa hiện lên như một tác phẩm hội họa lung linh, kì ảo; thể h biết yêu, biết rung động trước cái đẹp của tác giả; khơi gợi trong lòng ta một tình yêu quê hương đât nước. C. Kêt bài - Khẳng định lại ân tượng chung về cảnh thiên nhiên Sa Pa. - Liên hệ mở rộng.. Câu 1: (2 điểm) Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du Câu 2: (1 điểm) Trong hai truyện ngắn đã học: Làng của Kim Lân, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đều có những tình huống bất ngờ đặc sắc. Đó là những tình huống nào? Câu 3: (1điểm) Các câu sau mắc lỗi gì? Hãy sửa lại a. Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp. b. Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. c. Về khuya, đường phố rất im lặng. d. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Câu 4: (1 điểm) Cho đoạn thơ sau: Mình về với Bác đường xuôi Thưa dùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời… Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường. (Tố Hữu - Việt Bắc) a. Cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở điểm nào. b. Chỉ ra sự khác nhau về sắc thái biểu cảm của các từ đó. Câu 5: (5 điểm) Mỗi lần làm được một việc tốt là mỗi lần ta hạnh phúc. Hãy kể lại một việc làm tốt của em khiến em hạnh phúc. Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn 2015 - THCS Bình Giang Câu 1 (2 điểm) Về nội dung: (1 điểm).
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Bức tranh hiện thực về Xã hội Phong kiến bất công, tàn bạo, chà đạp lên quyền sống của con người -. Số phận bất hạnh của người phụ nữ tài hoa trong Xã hội Phong kiến. -. Lên án chế độ Phong kiến vô nhân đạo. -. Cảm thương trước số phận bi thảm của con người.. Khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, ước mơ, khát vọng chân chính Về nghệ thuật: (1 điểm) Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Với Truyện Kiều nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người Câu 2 (1 điểm) Chỉ đúng hai tình huống trong từng truyện - Làng: Ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu làm việt gian theo Pháp. (0,5 điểm). - Chiếc lược ngà: Anh Sáu về thăm nhà, bé Thu nhất định không nhận ba, đến lúc nhận ba thì đã tới lúc chia tay (0,5 điểm) Câu 3 (1 điểm) Các câu đều mắc lỗi dùng từ 1. 2.. a. Dùng thừa từ “đẹp” vì “thắng cảnh” có nghĩa là đẹp ( 0,25 điểm) b. Dùng sai từ “dự đoán ” vì “dự đoán ” có nghĩa là đoán trước tình hình sự việc nào đó có thể xảy ra trong tương lai. Chỉ có thể dùng: Phỏng đoán, ước đoán, ước tính ( 0,25 điểm) 3. c. Dùng sai từ “im lặng” vì từ này để nói về con người hoặc cảnh tượng của con người. Thay bằng: Yên tĩnh, vắng lặng ( 0,25 điểm) 4. d. Dùng sai từ “ cảm xúc” vì từ này thường được dùng như danh từ, có nghĩa là sự rung động trong lòng khi tiếp xúc với sự việc gì. Nên dùng từ cảm phục, xúc động ( 0,25 điểm) Câu 4 (1 điểm) a. Cách xưng hô Bác, Ông Cụ, Người trong đoạn thơ giống nhau là đều cùng chỉ Bác Hồ. ( 0,25 điểm) b. Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm :.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - Bác: Biểu hiện sắc thái thành kính - thân thiết ruột thịt.. ( 0,25 điểm). - Người: Biểu hiện sắc thái thành kính - thiêng liêng cao quý ( 0,25 điểm) - Ông Cụ: Biểu hiện sắc thái thành kính - bình dân, mộc mạc. ( 0,25 điểm). Câu 5 ( 5 điểm) - Về hình thức: + Làm đúng kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm + Sử dụng tốt các hình thức ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong bài viết + Xây dựng được tình huống truyện hợp lý, lôi cuốn người đọc qua đó bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc chân thành trong sáng. + Bố cục rõ ràng, mạch lạc - Về nội dung: a. Mở bài: (0,5 điểm) Dẫn dắt và giới thiệu được việc làm tốt b. Thân bài: (4 điểm) - Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự hợp lí ( 2 điểm) + Nêu được sự việc mở đầu, + Nêu được sự việc phát triển- cao trào + Nêu được sự việc kết thúc - Tâm trạng khi làm được việc tốt ,kỷ niệm đó có ý nghĩa như thế nào đối với mình ở tại thời điểm đó và bây giờ(miêu tả nội tâm) (1 điểm) - Bài học rút ra (nghị luận). (1 điểm). c. Kết bài (0,5 điểm): Lời khuyên đối với mọi người. Dưới đây là một đoạn trong tác phẩm : hoàng Lê nhất thống chí" (Ngô Gia Văn Phái): Các ngươi đem thân thờ ta, đã làm đến chức tướng soái. Ta giao cho toàn hạt cả một thừa tuyên, lại cho tùy tiện làm việc. Vậy mà giặc đến không đánh nổi một trận, mới nghe tiếng đã chạy trước. Binh pháp dạy rằng: " Quân thua chém tướng ". Câu l: Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? Nói trong hoàn cảnh nào? Câu 2: Chỉ ra dụng ý trong câu: “Binh pháp dạy rằng: " Quân thua chém tướng ". Câu3: Theo em, vì sao nhân vật lại không thực hiện đúng những điều mình đã.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> nói? Chi tiết này giúp em hiểu thêm gì về nhân vật? Phần II (7,0điểm) Câu 1 : Cho câu thơ: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày” a. Chép tiếp 9 câu thơ nữa để hoàn thành khổ thơ thứ 2 trong bài "Đồng chí" của Chính Hữu b. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ có bố cục 3 phần và sức nặng của mỗi phần dồn vào câu thơ kết. Hãy nêu cảm nhận của em về những câu thơ kết thúc mỗi phần ấy. c Học bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu, em liên tưởng tới bài thơ nào trong sách Ngữ văn 9 tập 1 ? Vì sao? Câu 2: Kết thúc truyện ngắn "Cố hương" của nhà văn Trung Quốc Lỗ Tấn là suy nghĩ của nhân vật "tôi": Đ " ã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. " a. Em hiểu hình ảnh con đường trong những câu trên như thế nào? b.Viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ của em về con đường phía trước của bản thân. Trong đoạn văn ấy, em sử dụng ít nhất một câu hỏi tu từ (Gạnh dưới câu hỏi tu từ). Đáp án đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn năm 2014 Phần I (3.0 điểm) Câu l: -Đoạn trích trên là lời của ai nói với ai? (Vua Quang Trung) -Nói trong hoàn cảnh nào?(Vua Quang Trung đem quân ra bắc, gặp các tướng trấn thủ Bắc Hà ở Tam Điệp) Câu 2: Chỉ ra dụng ý trong câu: “Binh pháp dạy rằng: " Quân thua chém tướng ". “Quân thua…” là chỉ việc Sơ, Lân, Nhậm bỏ Thăn Long và cả Bắc Hà cho quân Thanh mà không đánh một trận. -. “…chém tướng” là chỉ việc phải chịu hình phạt nghiêm khắc (chém đầu) để đền tội.. Câu3: -Theo em, vì sao nhân vật lại không thực hiện đúng những điều mình đã nói? Vì vua Quang Trung hiểu rõ : +Quân Thanh có ưu thế lớn, quân Tây Sơn trấn thủ Bắc Hà không đủ sức ngăn cản nên buộc phải rút..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> +Việc rút quân có cái lợi : bảo toàn lực lượng, làm kiêu lòng địch tạo diều kiện phản công. Chi tiết này giúp em hiểu thêm gì về nhân vật? Qua chi tiết này ta thấy vua Quang Trung: +Có lòng nhân từ +Có trí tuệ xét tình thế và dùng người.. Phần II (7,0điểm). Câu 1 : Cho câu thơ: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày” a. Chép tiếp 9 câu thơ nữa để hoàn thành khổ thơ thứ 2 trong bài "Đồng chí" của Chính Hữu b. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ có bố cục 3 phần và sức nặng của mỗi phần dồn vào câu thơ kết. Hãy nêu cảm nhận của em về những câu thơ kết thúc mỗi phần ấy. - “Đồng chí!”, kết phần “Cơ sở hình thành tình đồng chí”, câu thơ đặc biệt chỉ có một từ, tạo nên điểm nhấn, dựa trên cơ sở chung (cảnh ngộ xuất thân, lý tưởng, đội ngũ, sinh hoạt) tình đồng chí ra đời sau một quá trình dài những người nông dân đến với vai trò mới là người lính, thật xúc động, thiêng liêng. - “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”: kết lại phần “Biểu hiện của tình đồng chí”, cái bắt tay của những người đồng đội yêu thương, gắn bó keo sơn với nhau đã giúp người lính vượt qua mọi gian khổ. - “Đầu súng trăng treo” : câu thơ kết phần “Người lính trong chiến đấu” cũng là kết lại cả bài thơ, được sáng tạo bằng chất liệu hiện thực và trí tưởng tượng, trở thành biểu tượng đẹp về cuộc đời người lính (chiến sĩ và thi sĩ) c Học bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu, em liên tưởng tới bài thơ nào trong sách Ngữ văn 9 tập 1 ? Vì sao? Có thể liên tưởng : “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” vì cùng viết về người lính với tình đồng chí vượt qua gian khổ trên đường Trường Sơn -. “Ánh trăng” vì cũng có hình ảnh “trăng” tượng trưng cho vẻ đẹp tâm hồn người lính. Câu 2: Kết thúc truyện ngắn "Cố hương" của nhà văn Trung Quốc Lỗ Tấn là.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> suy nghĩ của nhân vật "tôi": Đ " ã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. " a. Em hiểu hình ảnh con đường trong những câu trên như thế nào? -Hình ảnh có một ý nghĩa sâu sắc khái quát về triết lí cuộc sống con người: làng quê của “tôi” và lớn hơn nữa là xã hội Trung Quốc đang trì trệ, lạc hậu trên con đường mòn cũ với bao thứ hủ tục nặng nề. Cần tìm ra con đường mới để đưa đất nước tiến lên. + Đó là con đường đến tự do, hạnh phúc của con người, con đường của tự thân hành động, dựng xây và hi vọng. Con đường không tự nhiên có mà do chính con người, nhiều người đi mãi đi nhiều góp phần tạo dựng nên. + Trong sự đối lập giữa “vốn làm gì có đường” với “đi mãi thì thành đường” tác giả bày tỏ một niềm tin chắc chắn vào sự xuất hiện tất yếu của một “con đường” mới, một cuộc sống mới ,một xã hội mới. b.Viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày suy nghĩ của em về con đường. Trong đoạn văn ấy, em sử dụng ít nhất một câu hỏi tu từ (Gạnh dưới câu hỏi tu từ). -Có thể viết câu chủ đề dưới dạng câu hỏi tu từ : Ở cái tuổi 15 này, chẳng lẽ chưa phải là lúc để mình suy nghĩ về con đường phía trước của bản thân hay sao? -Có thể triển khai các ý : +Những khó khăn và thuận lợi trên con đường phía trước. +Dự định về con đường học tập +Dự định về con đường lâp nghiệp +Dự định về đóng góp của bản thân cho gia đình và xã hội Câu 1: 1 điểm: a) Kể tên các phương châm hội thoại đã học? b) Giải thích nghĩa của thành ngữ: “ Lúng búng như ngậm hột thị” và cho biết thành ngữ đó liên quan đến phương châm hội thoại nào? Câu 2: 1 điểm: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tà tà bóng ngả về Tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghền bắc ngang.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> (Nguyễn Du – Truyện Kiều) a) Xác định các từ láy có trong đoạn trích? b) Tác dụng của các từ láy đó? Câu 3: Trình bày ngắn gọn cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong khổ thơ cuối bài thơ “Đồng Chí – Chính Hữu” (2 điểm) Câu 4: 6 điểm: Nhân ngày 20 tháng 11, hãy kể lại những kỉ niệm sau sắc của em với thầy của em với thầy, cô giáo cũ. Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Văn lớp 9 Câu 1: a) Học sinh trả lời đúng 2, 3 phương châm cho 0,25 điểm, từ 4 – 5 phương châm cho 0,5 điểm. b) Thành ngữ “Lúng búng như ngậm hột thị” dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch. (0,25 điểm) Thành ngữ này liên quan đến phương châm cách thức. 0,25 điểm). Câu 2: a) Học sinh xác định đủ các từ láy: Tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ. (0,5 điểm) thiếu 2 từ trừ 0,25 điểm. b) Các từ láy ngoài việc tả cảnh còn bộc lộ tâm trạng nhân vật. (0,5 điểm) Câu 3: Học sinh cảm nhận ngắn gọn về tình đồng chí gắn bó keo sơn giữa khung cảnh thời tiết khắc nghiệt trong cảnh chờ giặc đến. Học sinh có cách diễn đạt mạch lạc về bức tranh ở cuối bài. * Giáo viên tùy mức độ cảm nhận cho điểm cho phù hợp. Câu 4: 6 điểm. * Yêu cầu: Học sinh biết cách kể chuyện có miêu tả nội tâm kể lại kỉ niệm sâu sắc giữa mình và thầy, cô giáo cũ. I/ Mở bài: 1 điểm. Giới thiệu câu chuyện. II/ Thân bài: 4 điểm. Kể lại nội dung câu chuyện Kỷ niệm đã có là gì?.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Kỷ niệm sâu sắc như thế nào? Diễn biến ra sao? III/ Kết bài: Cảm nghĩ của em khi nhớ lại kỷ niệm đó. * Văn viết mạch lạc, cốt truyện phù hợp, diễn biến linh hoạt, Chú ý những bài văn có cách kể sáng tạo. Câu 1: (2điểm) a) Xác định phương châm hội thoại của các câu thành ngữ , tục ngữ sau : 1. Nói ngọt lọt đến xương. 2. Người khôn nói ít làm nhiều / Không như người dại nói nhiều nhàm tai. 3. Nói như tép nhảy. 4. Vàng thì thử lửa thử than / Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. b) Nêu tác dụng của việc đảm bảo phương châm lịch sự trong giao tiếp. Câu 2 (3 điểm): Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh. Câu 3 (5 điểm): Phân tích về tình cha con trong chiến tranh của anh Sáu và bé Thu ở truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng . Đáp án đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn 2015 CÂU. Yêu cầu cần đạt. Câu 1. a) 1. Phương châm cách thức . 2.Phương châm về lượng . 3. Phương châm cách thức . 4. Phương châm lịch sự. b) Việc đảm bảo phương châm lịch sự trong giao tiếp là : - Cần tôn trọng người đối thoại và tế nhị trong giao tiếp. - Không nên động chạm tới những điều kiêng kỵ, xúc phạm đến thể diện người nghe. - Mở đầu bằng lời xin lỗi khi ngắt lời người khác hoặc chen ngang vào cuộc thoại của những người khác.. (2.0). Câu 2 (3.0). A. Yêu cầu về kĩ năng :. Đề bài yêu cầu học sinh viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về đức hy sinh. Đây là dạng bài nghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lý) đ khá quen thuộc với học sinh. Dù vậy, các em cần đáp ứng được các yêu cầu sau:.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> * Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: không quá một trang giấy thi. B. Yêu cầu về kiến thức : * Có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chính sau:. - Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hy sinh: là những suy nghĩ, hành động vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấm lòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi củ người khác, của cộng đồng lên trên quyền lợi của bản thân mình… - Khẳng định: đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của con người. Người có đức hy sinh luôn được moi người yêu mến, trân trọng. - Liên hệ thực tế để thấy:. + Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, quên mình vì người khác, vì sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đấ nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹp nhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc. + Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉ nghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình…. - Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lý của con người, dân tộc Việt Nam… Mỗi người cần ý thức được điều này để góp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn. * Lưu ý : Trân trọng mọi cách trình bày của HS . Câu 3 (5.0). A. Yêu cầu về kĩ năng :. Vận dụng được phương pháp làm bài phân tích tác phẩm văn học ( thể loại truyện ) ; bố cục mạch lạ chặt chẽ; lời văn trong sáng, có cảm xúc … B. Yêu cầu về kiến thức : 1. Mở bài : - Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm . - Tình cha con thắm thiết ,sâu nặng của cha con anh Sáu và bé Thu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh . 2. Thân bài :Phân tích tình cha con trong chiến tranh của anh Sáu và bé Thu ở truyện. I. Phần trắc nghiệm ( 2 điểm ) Câu 1: Ghi ra giấy chữ cái đầu của đáp án đúng:.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> 1/ Truyện ngắn " Làng" của Kim Lân viết về đề tài gì? A. Người tri thức .. C. Người nông dân. B. Người phụ nữ. D. Người lính.. 2/ Bài thơ " Đoàn thuyền đánh cá"của Huy Cận được in trong tập thơ nào? A. Đất nở hoa .. C. Lửa thiêng. B. Trời mỗi ngày một sáng.. D. Hương cây bếp lửa. 3/Chủ đề chính của truyện “ Lặng lẽ Sa Pa” là gì? A. Ca ngợi những con người lao động bình thường và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. B. Trân trọng những khát khao sáng tạo trong nghệ thuật. C. Nói lên quan niệm về hạnh phúc: hạnh phúc là phải biết hi sinh vì người khác và cống hiến hết mình cho sự nghiệp chung. D. Đề cao bản lĩnh của mỗi người trong việc lựa chọn con đường đi của mình trong cuộc sống. 4/ Trong câu thơ: “ Chỉ cần trong xe có một trái tim ” Có sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? A.So sánh.. B. Hoán dụ. C.Ẩn dụ.. D.Nhân hóa. 5/ Thành ngữ “nói nước đôi” có liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về lượng. C. Phương châm lịch sự. B. Phương châm về chất. D. Phương châm cách thức. 6/ Từ :ngọn” trong câu thơ nào sau đây được dùng với nghĩa gốc ? A. Lá bàng đang đỏ ngọn cây (Tố Hữu ) B. Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu ( Bằng Việt ) C.Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.( Bằng Việt ) D. Nghe ngọn gió phương này thổi sang phương ấy.( Chính Hữu ) Câu 2: Điền từ còn thiếu trong phần trích dưới đây .................. , tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của nhân vật , lời dẫn .......................... II. Phần tự luận ( (8 điểm ).
<span class='text_page_counter'>(28)</span> Câu 1: 2 điểm "Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì MiềnNamphía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim" ( Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật ) Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên (trình bày thành một đoạn văn khoảng 10 câu, trong đó có một câu hỏi tu từ. Gạch chân dưới câu hỏi tu từ đó) Câu 2: 6 điểm Câu chuyện cảm động về một người thân đã đi xa Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn năm 2014. Câu 2: Điền đúng mỗi từ được 0.25 điểm Các từ: Dẫn trực tiếp, trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. II. Phần tự luận ( 8 điểm ) Câu 1: *Viết đúng hình thức đoạn văn, đúng số câu quy định, bố cục chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh. 0,25điểm *Viết được câu hỏi tu từ, gạch chân câu hỏi tu từ đó. 0,25điểm * Nêu được cảm nghĩ về đoạn thơ.có thể là những ý sau: 1, 5điểm + Là khổ thơ hay nhất bài thơ. + Hai câu đầu miêu tả hiện thực ác liệt của chiến tranh thông qua hình ảnh của những chiếc xe không kính. Phép liệt kê, điệp từ "không" được nhắc lại nhiều lần tô đậm hoàn cảnh thiếu thốn khó khăn... + Hai câu cuối sử dụng nghệ thuật tương phản khắc hoạ hình ảnh người chiến sĩ lái xe với tư thế hiên ngang bất chấp khó khăn gian khổ quyết tâm chiến đấu giải phóng MiềnNam. Câu thơ cuối.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> là câu thơ hay nhất bật sang chủ đề bài thơ, hình ảnh hoán dụ "trái tim" diễn tả tình yêu đất nước.lý tưởng chiến đấu vì MiềnNamruột thịt của người chiến sĩ lái xe. + Khổ thơ trên thể hiện chiều sâu triết lí:sức mạnh của con người, của một dân tộc không phải ở những vũ khí tối tân hiện đại mà ở tinh thần yêu nước, ý chí quyết tâm của chính họ. Câu 2 * Yêu cầu chung + Làm đúng kiểu bài văn tự sự kết hợp với yếu tố miêu tả và biểu cảm +Sử dụng tốt các hình thức ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong bài viết + Xây dựng được tình huống truyện hợp lý, lôi cuốn người đọc qua đó bộc lộ được những tình cảm, cảm xúc chân thành trong sáng + Bố cục rõ ràng Mở bài: (0.5 điểm ) Dẫn dắt và giới thiệu được tình huống gợi nhớ về người thân và câu chuyện ( cần chỉ rõ người thân đó là ai, câu chuyện đó là gì) . (0.5 điểm ) Thân bài + Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự hợp lí: 2 điểm - Nêu được sự việc mở đầu, - Nêu được sự việc phát triển – cao trào - Nêu được sự việc kết thúc - Trong quá trình kể kết hợp được các yếu tố miêu tả, biểu cẩm, sử dụng linh hoạt các hình thức ngôn ngữ để thể hiện tình cảm của mình,của người thân trong câu chuyện. 0.5điểm + Kể lại được kỷ niệm sâu sắc nhất giữa mình và người thân: 2 điểm - Đó là kỉ niệm nào - Kỉ niệm đó có ý nghĩa như thế nào đối với mình ở tại thời điểm đó và bây giờ. Trong quá trình kể kết hợp với yếu tố miêu tả, ngôn ngữ độc thoại, độc thoại nội tâm, yếu tố nghị luận để thể hiện tình cảm, suy nghĩ của mình về kỉ niệm với người thân. 0.5 điểm Kết bài: 0.5 điểm Bài học sâu sắc được rút ra từ câu chuyện đó.
<span class='text_page_counter'>(30)</span>