Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.06 KB, 15 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tiết 47,48. Ai đã đặt tên cho dòng sông ( Trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường-. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức - Bậc 1: + Nêu được nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường; kể tên được từ 3 5 tác phẩm tiêu biểu của Hoàng Phủ Ngọc Tường; nêu khái quát về phong cách sáng tác, vị trí của ông trên văn đàn. + Nêu được 2 – 3 đặc điểm về thể loại kí + Nêu được hoàn cảnh sáng tác, bố cục của bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, vị trí của đoạn trích được học. + Kể lại được thủy trình của dòng Hương giang (từ thượng lưu → ngoại vi thành phố → vào trong thành phố Huế → ra khỏi thành phố). - Bậc 2: + Phân tích vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên (ở thượng nguồn, đồng bằng và khi chảy qua thành phố Huế); phân tích vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn văn hóa; vẻ đẹp của sông Hương gắn với lịch sử, qua đó hiểu được tình yêu, niềm tự hào thiết tha sâu sắc của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước. + Phân tích được những thành công nghệ thuật của tác giả trong tác phẩm. - Bậc 3: So sánh với tác giả khác, rút ra được những đặc sắc về phong cách nghệ thuật của kí Hoàng Phủ Ngọc Tường và đánh giá được vị trí của ông trong thể loại kí. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học thuộc thể loại kí. - Rèn luyện năng lực phân tích và cảm nhận tác phẩm kí. - Rèn kĩ năng làm việc nhóm. 3. Thái độ Giáo dục bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào với quê hương, đất nước..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - Vẻ đẹp của sông Hương: + Vẻ đẹp sông Hương qua cảnh sắc thiên nhiên + Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa + Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử - Ý nghĩa nhan đề bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” - Đặc điểm phong cách sáng tác của tác giả: tài hoa, vốn tri thức uyên thâm, cá tính độc đáo C. YÊU CẦU HỌC SINH CHUẨN BỊ - SGK, bài soạn, sưu tầm tư liệu có liên quan. - Đọc ít nhất 2 lần trích đoạn và soạn bài theo hướng dẫn SGK/trang 203 - Tìm hiểu về thể loại kí, phân biệt bút kí và tùy bút. - Tìm hiểu về phong cảnh và con người xứ Huế, đặc biệt là sông Hương qua văn thơ D. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC 1. Phương pháp Sử dụng các loại câu hỏi nêu vấn đề, gợi dẫn, thảo luận nhóm… 2. Phương tiện SGK, sách giáo viên, giáo án, tư liệu có liên quan (tranh ảnh về tác giả, sông Hương). E. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY 1.. Ổn định tổ chức. 2.. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra về Nguyễn Tuân và Người lái đò sông Đà 3.. Bài mới. Hoạt động của giáo viên và Nội dung cần đạt được học sinh GV:Gọi một HS đọc phần tiểu I.Đọc-hiểu chung.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> dẫn và trình bày những nét chính 1.Tác giả về cuộc đời, sự nghiệp thơ văn a, Cuộc đời của Hoàng Phủ Ngọc Tường - Sinh năm 1939 tại thành phố Huế. (khuyến khích HS trình bày những kiến thức liên quan mà - Quê gốc ở Quảng Trị, sống, học tập và hoạt các em đọc được ngoài SGK) động cách mạng ở Huế. - HS: đọc và trình bày - GV: Chiếu những chân dung của tác giả. → cuộc đời tác giả gắn liền với Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hóa của mảnh đất này. - Là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hoá Huế b, Sự nghiệp văn học - Là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút kí. ? Nết đặc sắc trong sáng tác của tác giả ? Giáo viên chốt: Nhà phê bình văn học Phạm Xuân Nguyên nhận xét: “Nói Hoàng Phủ Ngọc Tường yêu Huế, hiểu Huế là một lẽ đương nhiên. Tôi muốn đi xa hơn, tìm một căn nguyên thầm kín để cắt nghĩa cho sự thành công mĩ mãn của những trang viết ấy. Phải chăng ở đây đã có sự hòa hợp, linh ứng, tương giao giữa cảnh sắc Huế với tâm hồn nhà văn dễ rung động, nhạy cảm, tinh tế”.. - Phong cách nghệ thuật: + Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình. + Lối liên tưởng phóng khoáng, lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa.. - Các tác phẩm chính: (sgk) - Năm 2007 ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.. 2. Tác phẩm.. GV: Qua bài học về thể loại đã a. Thể loại: bút kí- Kí là tên gọi cho một nhóm học lớp 11,và tùy bút Người lái thể tài nằm ở phần giao nhau giữa văn học và đò sông Đà, em hãy nhắc lại một.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> số đặc điểm về thể loại kí?. cận văn học. Do hướng tới những phạm vi thông tin và nhận thức đa dạng, kí rất phong HS: Tái hiện, vận dụng kiến thức phú bao gồm các thể tài: phóng sự, bút kí, hồi trả lời kí, kí sự, truyện kí, du kí, nhất kí hành trình, GV: Cung cấp một số kiến thức nhật kí… bổ sung về thể loại. - Bút kí: Tái hiện con người và sự việc một GV: Gọi một HS trình bày cách phong phú, đa dạng nhưng qua đó biểu những hiểu biết về bài bút kí Ai hiện khá trực tiếp khuynh hướng cảm nghĩ của tác giả, có màu sắc trữ tình. đã đặt tên cho dòng sông? HS: Trình bày Bằng tình yêu gắn bó và một lời b.Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: hứa hằng ấp ủ với Huế và dòng - Viết tại Huế ( 1981) sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã viết tác phẩm vào - In trong tập sách cùng tên ngày 4 – 1 – 1981 - Bút kí gồm 3 phần, đây là đoạn trích thứ nhất. GV: Qua việc đọc và tìm hiểu c. Bố cục tác phẩm ở nhà, em hãy phân chia bố cục tác phẩm? Tại sao lại Dựa vào hình thức có thể chia bố cục làm hai phân chia như thế? Em hãy đặt phần: tiêu đề cho từng phần đã phân - Phần đầu: từ đầu đến “quê hương xứ sở: chia. Thủy trình của Hương giang. HS: Thảo luận, trả lời. + Sông Hương ở thượng lưu (Trong những dòng sông đẹp…chân núi Kim Phụng) + Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế ( Phải nhiều thế kỉ qua…bát ngát tiếng gà). - GV hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm trên cơ sở trả lời + Sông Hương giữa lòng thành phố (Từ ấy… phiếu học tập đã phát trước theo quê hương xứ sở) các chủ đề – chia làm 4 nhóm, - Phần cuối (đoạn còn lại): Sông Hương – làm việc trong 5’ dòng sông của lịch sử văn hóa. Định hướng học sinh trả lời.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> trong phiếu học tập theo 3 nội dung: sông Hương được miêu tả như thế nào (dẫn chứng); tác giả sử dụng nghệ thuật gì?; đánh giá nhận xét.. II. Đọc – hiểu chi tiết 1.Hành trình của sông Hương và vẻ đẹp tự nhiên đầy mê hoặc của nó. a. Vẻ đẹp sông Hương vùng thượng nguồn:. + HS thảo luận theo nhóm (5 - Được so sánh như “một bản trường ca của phút), đại diện nhóm trả lời, HS rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khác có thể bổ sung… + Khi “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn” Nhóm 1: Vẻ đẹp sông Hương ở thượng nguồn . HS nhóm 1 trình + lúc “mãnh liệt qua các ghềnh thác”, bày, các nhóm khác bổ sung, + khi cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy nhận xét, đánh giá. vực sâu, + GV kết hợp chiếu các hình ảnh sông Hương ở vùng thượng nguồn, chiếu các hình ảnh, chi tiết lên cho hs đối chiếu với kết quả trong phiếu học tập - GV dùng thêm một số câu hỏi gợi mở cho HS: Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ ở đoạn văn này ?. + Cũng có lúc “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng” -->Vẻ đẹp nên thơ, tình tứ, mê đắm => Những từ ngữ giàu giá trị tạo hình, gợi tả chính xác vẻ đẹp sông Hương vừa hùng vĩ, man dại, vừa trữ tình say đắm lòng người. - Sông Hương như một “cô gái Di – gan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng” ->Bằng biện pháp so sánh và nhân hoá, tác giả liên tưởng: Vẻ đẹp nữ tính, vừa dịu dàng vừa mãnh liệt hoang sơ. ? Vì sao tác giả lại khẳng định Sông Hương còn là "người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở"? Liên hệ với nền văn hóa lâu đời của Huế ?. - Sông Hương còn là "người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở": + Là khởi nguồn, sự bắt đầu của một không gian văn hoá Huế + Đã góp phần tạo nên, bảo tồn, bồi đắp nền.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> văn hóa Huế. à chiều sâu trong vẻ đẹp của dòng sông. ? Nhận xét về nét tài hoa trong lối viết kí của tác giả và vẻ đẹp sông Hương ở vùng thượng nguồn ?. => Bằng sự liên tưởng, so sánh, nhân hóa kì thú, xác đáng, ngôn ngữ gợi cảm, tác giả khám phá vẻ đẹp sâu thẳm của Sông Hương: sức sống mãnh liệt, hoang dại; vừa dịu dàng say đắm, đầy cá tính ( những nét riêng trong lối viết kí của tác giả).. Nhóm 2: Sông Hương ở vùng b.Vẻ đẹp sông Hương chảy về đồng bằng và đồng bằng và ngoại vi thành phố ngoại vi thành phố: trước khi đến Huế. - Quan hệ giữa sông Hương và cố đô: “người + HS hoàn thành và trình bày tình mong đợi” vào phiếu học tập đã phát trước, sau đó đứng dậy trình bày các - Hành trình về cố đô được hình dung như nhóm khác bổ sung. “một cuộc tìm kiếm có ý thức” một người tình trong mộng của người con gái. + GV chiếu bản đồ sông Hương , cho HS xá định vị trí +Chảy qua giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa đoạn này và chiếu thêm một số dại, sông Hương được ví như "cô gái đẹp ngủ hình ảnh SH ở đoạn này mơ màng". + GV đưa ra một số câu hỏi gơi ý để học sinh cảm nhận vẻ đẹp SH qua các hình ảnh, chi tiết. à gợi nhớ câu chuyện cổ tích "Công chúa ngủ trong rừng" à vẻ đẹp lãng mạn của một câu chuyện cổ +Nhưng khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như một nàng tiên được đánh thức, như bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát của tuổi thanh xuân:“Chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh đột ngột”, “uốn mình theo những đường cong thật mềm à như đang làm duyên, đang múa lượn: lúc thì.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> trôi theo hướng Nam Bắc theo điện Hòn Chén, vấp Ngọc Trản; lúc thì chuyển hướng sang Tây Bắc vòng qua bãi Nguyệt Biều, Lương Quán. + Rồi nó “đột ngột vẽ một hình cung thật tròn về phía Đông Bắc ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế”. + "trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách, với những điểm cao đột ngột” -Tác giả nhìn sông Hương qua nhiều trạng thái và vẻ đẹp khác nhau: +Có lúc "mềm như tấm lụa"khi qua Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo. + Có khi ánh lên "những mảng phản quang nhiều màu sắc": “sớm xanh , trưa vàng, chiều tím” lúc đi qua những dãy đồi phía Tây Nam thành phố + Có lúc mang "vẻ đẹp trầm mặc nhất""như triết lí, như cổ thi"khi vòng qua bao lăng tẩm, đền đài + Có lúc tươi tắn và trẻ trung khi gặp “tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà”. ? Khái quát về bút pháp nghệ thuật của tác giả và vẻ đépH ở đoạn này ? Nhóm 3: Sông Hương trong lòng. => Bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài hoa làm nổi bật vẻ đẹp vừa mạnh mẽ vừa dịu dàng của sông Hương. c.Vẻ đẹp sông Hương khi chảy vào thành phố Huế: * Khi chảy vào thành phố Huế, sông Hương.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> cố đô Huế. mang những nét đặc trưng riêng:. + HS hoàn thành phiếu học tập, trình bày. -Sông Hương như "vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long…”. + GV chiếu các hình ảnh SH ở đoạn này và đưa ra một số câu hói gợi ý.. -> Tâm trạng của một người đi xa "tìm đúng đường"về đang nao nức bồi hồi. ? Khi chảy vào thành Huế, SH mang những nét đặc trưng nào ?. - Giáp mặt thành phố ở cồn Giã Viên: "uốn một cánh cung rất nhẹ sang cồn Hến", làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng "vâng"không + GV bình: Chào thành phố: uốn nói ra của tình yêu. một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến = tiếng “vâng” không nói ra à Một so sánh lạ: dùng tiếng "vâng"e ấp, ngập của tình yêu. Cách bộc lộ tình ngừng, thiêng liêng trong tình yêu để tả hình tứ, kín đáo, dạt dào yêu thương dáng mềm mại của dòng sông à cái nhìn tình tứ mãnh liệt. của nhà văn + Linh hồn của sông Hương - So sánh sông Hương với sông Xen của Pa-ri, đồng điệu với linh hồn Huế sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét à những con sông không thể trộn lẫn: đặt trong sự là linh hồn của thủ đô, biểu tượng văn hoá của đối sánh với các dòng sông vĩ quốc gia đại trên khắp thế giới: những dòng sông trôi đi quá nhanh làm à lòng tự hào về sông Hương và kinh thành cho đất và người vội vã theo mà Huế vẫn không kịp > < SH thì khác: “điệu chảy lặng lờ, điệu slow *Tác giả cảm nhận sông Hương từ nhiều góc tình cảm dành riêng cho Huế = độ: những đèn hoa đăng rằm tháng 7 - Nhìn bằng con mắt của hội họa: lập lờ như muốn đi muốn ở, như vấn vương của một nỗi lòng”: + Sông Hương và những chi lưu của nó tạo lưu luyến với Huế, với con thành những đường nét thật tinh tế à làm nên người Huế, không nỡ vội vàng, vẻ đẹp cổ kính của cố đô. không nỡ lìa xa. + Liên tưởng khi nhìn dòng sông Nê-va: "chảy nhanh quá", hai nghìn năm trước triết gia Hy Lạp "khóc suốt đời vì dòng sông trôi đi quá.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> nhanh" à Nhớ lại sông Hương: "quý điệu chảy lững lờ của nó khi đi ngang thành phố" + Sông Hương đẹp như một "điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. à Điệu chảy lững lờ vì quá yêu quý và muốn nhìn ngắm nhiều hơn thành phố thân thương trước khi rời xa à tình cảm sông Hương (và nhà văn) dành cho Huế. - Nhìn ở gốc độ âm nhạc + Sông Hương như một n" gười tài nữ đánh đàn ? Để khám phá chiều sâu vẻ dẹp lúc đêm khuya": SH, tác giả còn cảm nhận SH từ . Liên tưởng: Nền âm nhạc cổ điển Huế "được những gốc độ nào ? Tìm dẫn sinh thành trên mặt nước của dòng sông này" chứng ? Nêu cảm nhận ? à Sông Hương gắn với lịch sử âm nhạc lâu đời + HS nhóm 4 trình bày, các của Huế, là cái nôi hình thành nền âm nhạc nhóm khác bổ sung, nhận xét. truyền thống. + GV: Chiếu các hình ảnh SH và . Liên tưởng đến Nguyễn Du và Truyện Kiều: các chi tiết để HS so với kết quả tiếng đàn của Kiều là "Tứ đại cảnh"(một điệu của mình ở phiếu học tập nhạc Huế) + GV chiếu các hình ảnh: Nhã à khẳng định dòng sông gắn bó với các giá trị nhạc cung đình Huế, ca Huế trên văn hoá, văn học kinh điển của dân tộc. Sông Hương. - Nhìn ở góc độ tình yêu: Sông Hương như một người tình dịu dàng và chung thuỷ: + “Rời khỏi kinh thành, sông Hương chếch về hướng chính bắc”. ? Nhìn ở gốc độ tình yêu SH + “Và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa được tác giả thể hiện qua những kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặc sang.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> hình ảnh, chi tiết nào ?. hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ”. à Tác giả liên tưởng: - Khúc ngoặt bất ngờ đó tựa như một "nỗi vương vấn, cả một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu” à rất giống con người ở đây . So sánh: sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng à tấm lòng người Châu Hoá xưa mãi chung tình với QH xứ sở để nói lời thề trước khi đi xa 2.Dòng sông của lịch sử , cuộc đời và thi ca a. Dòng sông của lịch sử: Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang của dân tộc:. ? Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc như thế - Thế kỉ XV ở sách "Dư địa chí"của Nguyễn Trãi, nó mang tên là Linh Giang, nó là “dòng nào? sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ + Nhóm 1 trình bày biên giới phía tây nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trun ? Tìm các dẫn chứng ?. - Thế kỉ XVIII, nó "vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ" g đại”. - Thế kỉ XIX, nó "sống hết lịch sử bi tráng … với máu của những cuộc khởi nghĩa" - Thế kỉ XX, nó "đi vào thời đại CMTT bằng những chiến công rung chuyển" - Tiếp tục có mặt trong những năm tháng bi hùng nhất của lịch sử với cuộc khởi nghĩa.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> chống Mĩ ác liệt à Tham gia, trải nghiệm cùng những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc. b. Sông Hương của cuộc đời và thơ ca: - Trong cuộc sống: Sông Hương mang vẻ đẹp giản dị mà khác thường: + Khi nghe lời gọi của tổ quốc: "nó biết cách tự hiến đời mình làm một chiến công" ? Trong cuộc sống, SH mang vẻ + Khi trở về với cuộc sống bình thường: "làm một người con gái dịu dàng của đất nước" đẹp như thế nào ? + Nhóm 2 trình bày. à Lịch sử - hùng tráng và đời thường - giản dị à tự biết thích ứng với từng hoàn cảnh khác nhau à có thêm những vẻ đẹp mới à mang dáng dấp và vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam. - Trong thơ ca: Sông Hương trở thành nguồn cảm hứng vô tận và không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của các nghệ sĩ: Tác giả cho rằng có một dòng thi ca về sông Hương mà nước luôn đổi màu:. ? Sông Hương có vai trò như thế + Có khi nó là “dòng sông trắng – lá cây nào trong thơ ca? xanh” trong cái nhìn tinh tế của Tản Đà, + Nhóm 3 trình bày + Có khi từ tha thướt mơ màng, nó chợt hùng GV dẫn thêm một số câu thơ viết tráng lên như “kiếm dựng trời xanh” trong khí về con sông Hương: phách của Cao Bá Quát, / Con sông dùng dằng con sông + Có khi từ nỗi quan hoài vạn cổ với bóng không chảy – Sông chảy vào chiều bảng lảng trong thơ Bà huyện Thanh lòng Huế rất sâu (Thu Bồn) Quan, nó đột khởi thành sức mạnh phục sinh.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> / Cầu cong như chiếc lược ngà – của tâm hồn trong thơ Tố Hữu… Sông dài mái tóc cung nga buông 3. Lí giải tên gọi: hờ. Bài kí mở đầu và kết thúc bằng một câu hỏi “Ai / Thuyền ai đậu bến sông trăng đã đặt tên cho dòng sông?” đó – Có chở trăng về kịp tối nay? (Hàn Mặc Tử) - Mang nghĩa hỏi: / Trên dòng Hương Giang em + Tên nhan đề gợi trí tò mò, kích thích sự khát buông mái chèo – Trời trong veo khao, tìm tòi khám phá về dòng sông. – Nước trong veo – Em buông + Huyền thoại “nước của trăm loài hoa đổ mái chèo (Tố Hữu). xuống dòng sông” → cái đẹp vĩnh hằng và GV: Nhan đề và kết thúc bài kí danh thơm muôn thủa. đều là câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”. Theo em câu hỏi + Chính nội dung bài kí là câu trả lời, một câu đó có đơn thuần dùng để hỏi trả lời dài ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng không? Tại sao? Nêu ý nghĩa sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông Hương”. nhan đề ? HS: Thảo luận, suy nghĩ, phát - Mang tính chất biểu cảm: biểu. + Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp của sông Hương gắn với mảnh đất cố đô + Nhóm 4 trình bày cổ kính, tươi đẹp. + Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng, ngưỡng mộ trân trọng ngợi ca của tác giả với sông Hương, thành phố Huế thân yêu. Đó cũng là một phút xao xuyến, bâng khuâng thể hiện sự chiêm nghiệm suy tư của tác giả. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: -Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa. -Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> văn giàu nhạc điệu, uyển chuyển. - So sánh, nhân hóa độc đáo, liên tưởng bất ngờ, thú vị.. ? Khái quát giá trị nghệ thuật ? Hoàng Phủ Ngọc Tường và -Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả. Nguyễn Tuân cùng là những * Sự khác nhau trong phong cách viết kí của Hoàng người viết kí xuất sắc, phong Phủ Ngọc Tường và Nguyễn Tuân cách của hai nhà văn này có gì Hoàng Phủ Ngọc Nguyễn Tuân khác nhau? Tường + Tài hoa sâu lắng. + Tài hoa, kiêu bạc. + Nghiêng về chất Nghiêng về chất thơ thi vị, ngọt ngào văn xương xẩu, gồ ghề. + Sông Hương “con sông dùng dằng con + Sông Đà “Chúng sông không chảy. thủy giai đông tẩu Sông chảy vào lòng – Đà gian độc bắc nên Huế rất sâu” lưu” 2.Nội dung: - Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương. - Ca ngợi một dòng sông thơ mộng, trữ tình gắn liền với mảnh đất và tâm hồn con người Huế. Giá trị nội dung ? - GV bình: Cùng với Người lái đò sông Đà, Ai đã đặt tên cho dòng sông? là tác phẩm có giá trị nghệ thuật và là minh chứng thuyết phục cho tính hấp dẫn đặc. -Tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với cố đô..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> biệt của kí, một thể loại còn chưa có được sự quan tâm đặc biệt của độc giả ngày nay. GV: Gọi một HS đọc ghi nhớ trong SGK. Củng cố - dặn dò: - Sông Hương trong tâm cảm của chính tác giả. - Soạn bài: Ôn tập văn học.
<span class='text_page_counter'>(15)</span>
<span class='text_page_counter'>(16)</span>