Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.22 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>HOA VĂN TỰ HỌC. VƯƠNG HOÀ. HOA VĂN TỰ HỌC Hình & văn: Vương Hoà. Học thuộc bài thơ “Phi Chi tỵ hàn” 24 chữ này, một người mới học chữ Hoa sẽ tự biết đọc 182 chữ ghép mới và có thể hiểu đại khái 8,038 chữ Hoa. Đây là cách học nhanh nhất.. 非之避寒. DỊCH ÂM VIỆT Phi chi tỵ hàn. 閒來插插花. Nhàn lai sáp sáp hoa.. 不聞市繁華 終日心安靜. Bất văn thị phồn hoa. Chung nhật tâm an tịnh. Dạ lai hương mãn gia. 夜來香滿家. DỊCH ÂM TACHUNG (PUTONGHUA). CHÚ ÂM. Feí1 Chi1 bi4 han2. ㄈㄟ ㄓ ㄅㄧˋ ㄒㄧㄢˊ. Xian2 lai2 cha1 cha1 hua.. ㄒㄧㄢˊ ㄌㄞˊ ㄔㄚ ㄔㄚ ㄏㄨㄚ. Bu4 wen4 shi4 fan2 hua2 Zhong1 ri4 xin1 an1 jing4 Ye4 laì2 xiang1 man3 jia1. ㄅㄨˋ ㄨㄣˋ ㄕˋ ㄈㄢˊ ㄏㄨㄚˊ ㄓㄨㄥ ㄖˋ ㄒㄧㄣ ㄢ ㄐㄧㄥˋ ㄧㄝˋ ㄌㄞˊ ㄒㄧㄤ ㄇㄢˇ ㄐㄧㄚ. DIỄN NGHĨA Tới Fiji tránh mùa lạnh Khi nhàn rỗi, (ta) cắm cắm hoa.. Không nghe chuyện phố phường phồn hoaị.. Cả ngày, lòng (ta) được yên tịnh.. Đêm tới, (hoa) thơm đầy nhà.. VĂN TỰ TỪ NGỮ GIẢNG GIẢI 1 / 21.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> HOA VĂN TỰ HỌC 非之. VƯƠNG HOÀ. Phi Chi là một đảo quốc nhỏ tại gần trung tâm Thái Bình Dương . Tên nước Phi Chi vốn viết là Fiji. Trong báo chí Hoa văn, thường viết thành 斐濟 phỉ tế.. Hình mượn trong Wikipedia Chữ 非 phi vốn là hình vẽ đơn giản hai cánh của một con chim. Vì cánh chim vươn ra hai hướng khác nhau, nên người xưa đã dùng chữ 非 phi bày tỏ ý trái ngược nhau, không phải, không đúng như thế.. 非霏菲扉蜚婓馡婔渄猆緋绯裶靟餥騑鲱鯡 âm phi. 18 chữ này đều. ㄈㄟ. Chữ 之 chi vốn là hình vẽ đơn giản của một bàn chân phải ba ngón hướng về phía trước hay hướng lên trên. 2 / 21.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. VƯƠNG HOÀ. Trong hình chữ cổ, dưới bàn chân, hay dưới gót chân có một gạch ___ ngang, hàm ý chặn, không được lùi. Do đó chữ 之 chi này, ngày xưa thường được dùng với nghĩa là đi, đi tới. Về sau, chữ 之 chi này thường được mượn dùng làm giới từ với nghĩa là của. 之芝. 2 chữ này đều âm chi ㄓ. Hai chữ 非之 phi chi ở đây chỉ dùng để dịch âm danh từ Fiji mà thôi, không có nghĩa gì khác.. 避. tỵ là tránh. Tại sao chữ 避 tỵ này hàm ý tránh? Những chữ ghép với bộ chữ 辶 sước, thường là động từ liên quan tới hành động di động của bước chân đi (90%. Trong bộ Trung Văn Đại Từ Điển có 569 chữ). 尸 thi là người.. Chữ 口 khẩu được đặt ở dưới mông người, ở đây ngụ ý lỗ đít. Chữ 辛 tân cổ là hình vẽ một người bi treo ngược.. Người bị treo ngược lâu, tất nhiên rất đau khổ. Nên nghĩa chính của chữ 辛 tân là đau khổ, khổ sở.Vì người bị treo lâu, nên thân mình sẽ dãn ra. Do đó chữ 辛 tân còn hàm ý dãn ra. Thêm vào đó âm cổ của chữ 辛 tân và chữ 伸 thân chắc giống nhau, ngày nay, âm Việt Đông của hai chữ đó vẫn giống nhau. Như vậy ý của chữ tân ở trường hợp này có thể hiểu là “dãn ra”. Khi hơi thối ở trong bụng người ㄕ dãn ra 辛 khỏi lỗ đít 口 , thì thông thường người đứng gần đều tránh xa 辶. Do đó kết cấu của chữ 避 tỵ diễn tả ý tránh, rời xa. 辛莘鋅锌新薪. 6 chữ này đều âm tân. 辟避壁臂璧襞躄嬖薜廦 繴蘗鐾鼊 14 chữ này đều âm ㄅㄧˋ , nhưng khi biến chuyển qua tiếng Việt Nam, thì có chữ âm bích (壁璧) , có chữ âm tích (辟躄), âm tịch (辟), âm tý (臂) . Trên nguyên tắc, chúng đếu đồng âm 辟. Tình trạng biến âm đã tạo ra nhiều rắc rối.. 寒. hàn là lạnh. Sau đây là các kiểu chữ cổ của chữ 寒 3 / 21. hàn.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. VƯƠNG HOÀ. Chữ 寒 hàn cổ là một hình vẽ đơn giản: nét ở ngoài là hình một căn nhà.Trong nhà có bốn dấu ++ ++ tượng trưng cho một đống cỏ ở trong nhà. Trong đống cỏ có một người nằm. Ngoài nhà hay ngoài đống cỏ có hình chữ 仌 băng, ngụ ý lạnh. Vì lạnh, nên người mới nằm trong đống cỏ ở trong nhà, nên hình ảnh của chữ 寒 hàn biểu hiệu ý lạnh. Hình chữ ++ thảo (cỏ) diễn biến như sau: (xin xem phụ lục 1). 閒. nhàn là tình trạng không có việc gì cần thiết phải lo lắng, phải làm. Chữ 閒 nhàn gồm hai thành phần: 門 môn + 月 nguyệt.Chữ 門 hai cánh. Cửa hai cánh thường là cửa ở hàng rào.. 4 / 21. môn là một hình vẽ cửa.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. VƯƠNG HOÀ. Kiểu chữ 門 môn này là chính thể. Nay chữ 門 môn này thường được viết thành 门 . Kiểu chữ 门 môn này đã mất hết hình dáng của cửa. Hình thể đơn giản nhất của chữ 門 môn là kiểu chữ tốc ký “ “ một nét thôi. Những chữ ghép với chữ 門 môn đều có ý nghĩa liên quan với cửa.. 門們捫菛鍆閅 门扪钔 9 chữ này đây đều cùng âm môn 月. ㄇㄣˊ. nguyệt là trăng. Hình chữ 月 nguyệt cổ như sau: (xin xem trang phụ lục 2). Một chấm hoặc hai chấm ở trong chữ 月 nguyệt là địa hình dâm trên mặt trăng. Ban đầu, hình trăng lưỡi liềm không có chấm. Về sau chữ nguyệt mới được thêm chấm vào. Trăng lưỡi liềm mới mọc vào khoảng buổi chiều sắp tối, thì bóng dâm trên mặt trang không được rõ lắm. Càng về khuya, nếu không có mây, trăng càng sáng, thì bóng dâm trên mặt trăng càng rõ, nên người xưa đã chấm một chấm vào hình trăng lưỡi liềm để diễn tả khoảng thời gian buổi chiều sắp tối hay mới tối và người xưa đã chấm hai chấm vào trăng lưỡi liềm để chỉ mặt trăng. Hình trăng lưỡi liềm với một chấm đã diễn biến thành chữ 夕 khoảng thời gian trời sắp tối hoạc mới tối. 5 / 21. tịch, chuyên chỉ.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> HOA VĂN TỰ HỌC. VƯƠNG HOÀ. Hình trăng lưỡi liềm với hai chấm đã diễn biến thành chữ 月. nguyệt.. Xưa không có điện. Khi trời tối, thì hầu như mọi người đều nghỉ ngơi Mặt trăng ở trong cửa nhà, hàm ý trời đã tối. Đó là thời gian nghỉ ngơi thư thả, không phải lo làm việc. Như vậy, kết cấu của chữ 閒 nhàn diễn tả thời gian, trạng thái nghỉ ngơi thư thả, không phải lo làm. Chữ 閒 nhàn này lại thường được viết thành 閑. Chữ 木 mộc chống vào cửa 門, hàm ý đóng cửa, không tiếp khách, không làm việc nữa, thì cũng hàm ý nghỉ ngơi, nhưng có lẽ kiểu chữ 閒 nhàn với hình ảnh nguyệt, hàm ý buổi tối, thi có nhiều ý hơn.. 閒閑癇嫺嫻鷳鷴憪 闲娴痫鹇 12 chữ này đều âm nhàn ㄒㄧㄢˊ 月玥刖悦抈枂蚏跀鈅钥 10 chữ này đều âm nguyệt ㄩㄝˋ Trong Trung Văn Đại Từ Điển, bộ nguyệt có 89 chữ ghép. Những chữ ghép với chữ 月 nguyệt thường hàm ý liên quan tới ánh sáng hoặc thời gian. Hình thể chữ 木 mộc diễn biến như sau: (xin xem trang phụ lục 3). Mộc 木 là cây. Trung Văn Đại Từ Điển, bộ 木 mộc có 1,592 chữ. Ý nghĩa của những chữ trong bộ 木 mộc đều liên quan tới cây.. 來. lai là tới, lại, đến. Chữ 來 lai cổ là hình vẽ một cây cỏ.. Chữ 來 vốn là tên một loại tiểu mạch, nhưng kiểu chữ này đã được mượn dùng với ý nghĩa “tới, đến, lại “đã lâu, nên nghĩa gốc đã bị quên từ lâu. Tên loại tiểu mạch được viết thành 麳. Nay kiểu chữ 來 lai thường được viết thành 来 . Thể tốc ký của chữ 來 lai là “. “ . Một nét thôi.. 來萊錸徠唻麳淶崍騋鶆 箂倈婡庲琜棶郲逨鯠 崃徕涞莱铼 24 chữ này đều âm lai ㄌㄞˊ 6 / 21.
<span class='text_page_counter'>(7)</span>