Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.83 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Tuần 10 21/10/2016 Tiết 19. Ngày soạn: Ngày dạy: 24/10/2016. BÀI 17: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI ÔN HÒA I. MỤC TIÊU: Qua bài học, HS cần đạt được: 1. Kiến thức: - Biết các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ở đới ôn hòa và hậu quả của nó. - Biết nội dung nghị định thư Ki-ô-tô về cắt giảm lượng khí thải gây ô nhiễm, bảo vệ bầu khí quyển của Trái Đất. - Tìm ra giải pháp để hạn chế ô nhiễm. 2. Kĩ năng: - Phân tích ảnh địa lí về ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước ở đới ôn hòa. - Vẽ biểu đồ về một số vấn đề môi trường ở đới ôn hòa. 3. Thái độ: - Ủng hộ các biện pháp bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm không khí và ô nhiễm nước. - Không có hành động tiêu cực làm ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí và môi trường nước. 4. Định hướng phát triển năng lực: - Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, … - Năng lực chuyên biệt: Sử dụng số liệu thống kê; sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video, clip, … II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Ảnh về ô nhiễm môi trường không khí, nước (sgk). 2. Chuẩn bị của học sinh: Thước kẽ, bút chì để vẽ biểu đồ, sgk. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Ổn định: Kiểm tra vệ sinh, sĩ số lớp học. 7A1……................................., 7A2……..........................., 7A3…….......................... 7A4……................................., 7A5……..........................., 7A6…….......................... 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi 1: Nêu đặc điểm đô thị hóa ở đới ôn hòa? Câu hỏi 2: Nêu các vấn đề nảy sinh do sự phát triển nhanh của đô thị gây ra? 3. Tiến trình bài học: Khởi động: Sau khi học sinh trả lời câu hỏi 2 giáo viên khẳng định: Ô nhiễm môi trường đang là điều nhức nhối không chỉ riêng ở đới ôn hòa mà đây là vấn đề mang tính toàn cầu. Vậy nguyên nhân của sự ô nhiễm này là do đâu? Hậu quả nó để lại ra sao? Và phải ngăn chặn nó bằng cách nào? Đó là vấn đề chúng ta cần tìm hiểu trong bài hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung Hoạt động 1: Biết được hiện trạng ô nhiễm 1. Ô nhiễm không khí. không khí ở đới ôn hòa, nguyên nhân và hậu quả (cá nhân). *Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở;.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> giải quyết vấn đề; sử dụng số liệu và thống kê; tự học; ... *Kỹ thuật dạy học: Đặt câu hỏi; học tập hợp tác. *Hình thức tổ chức hoạt động: Hình thức “ bài lên lớp”; cá nhân. * Bước 1: Học sinh quan sát hình 16.3, 16.4, 17.1. * Bước 2: - 3 bức ảnh có chung một chủ đề gì? - 3 bức ảnh cảnh báo điều gì trong khí quyển ? - Hiện trạng: Bầu khí quyển bị ô nhiễm nặng nề. - Nguyên nhân làm cho không khí bị ô nhiễm ? - Nguyên nhân: Khói bụi từ các nhà máy và phương tiện giao thông thải vào khí quyển. * Bước 3: - Giáo viên: khi bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lượng CO2 tăng nhanh, các trung tâm công nghiệp châu Mỹ, châu Âu thải hàng chục tỉ tấn CO2. Trung bình 700 -> 900 tấn/km2/năm. - Ngoài ra còn nguồn ô nhiễm nào? (do các hoạt động tự nhiên: bão cát, lốc bụi, núi lửa, cháy rừng, quá trình phân hủy xác động vật - thực vật …). - Không khí bị ô nhiễm gây nên những hậu quả gì? (GV gọi HS yếu dựa vào nội dung SGK trả lời). - Hậu quả: + Tạo nên những trận mưa axít, tăng hiệu ứng nhà kính, khiến cho Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi, băng ở hai cực tan chảy, mực nước đại dương dâng cao, … Khí thải còn làm thủng tầng ôzôn.. - Giáo viên: Các nước trên thế giới hầu hết kí nghị định thư kiôtô để bảo vệ bầu khí quyển trong lành. - Giáo viên: Liên hệ lộ trình Mali thay thế cho nghị định thư kiôtô do Mĩ không tham gia kí kết. Hoạt động 2: Biết được hiện trạng ô nhiễm 2. Ô nhiễm nước. nước ở đới ôn hòa, nguyên nhân và hậu quả (nhóm). *Phương pháp dạy học: Đàm thoại gợi mở; giải quyết vấn đề; tự học; ... *Kỹ thuật dạy học: Đặt câu hỏi; học tập hợp.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> tác. *Hình thức tổ chức hoạt động: Hình thức “ bài lên lớp”; cá nhân; nhóm. * Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hai bức tranh hình 17.3, 17.4 sgk, qua hai bức tranh nói lên hiện trạng gì? - Hiện trạng: Các nguồn nước bị ô nhiễm gồm: nước sông, nước biển, nước ngầm. * Bước 2: - Học sinh hoạt động nhóm: - Nhóm 1 + nhóm 2: Tìm nguyên nhân của ô nhiễm nước sông ngòi? + Nhóm 3 + nhóm 4: Tìm nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển? + Nhóm 5 + nhóm 6: Hậu quả của ô nhiễm tới thiên nhiên và sông ngòi? - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả. (GV gọi Hs yếu dựa vào nội dung TLN trả lời). - Nhóm khác nhận xét bổ sung. * Bước 3: - Giáo viên chuẩn xác lại kiến thức. (Phụ lục) - Cho điểm các nhóm. * Bước 4: - Giáo viên giải thích: - Thủy triều đỏ: Dư thừa lượng đạm và nitơ trong nước thải sinh hoạt, phân hóa học -> tảo biển chết. -> gây cản trở giao thông ảnh hưởng hệ sinh thái, ô nhiễm nặng các vùng ven bờ. - Thủy triều đen: Sự ô nhiễm dầu mỏ nghiêm trọng, màng của váng dầu tiếp xúc với nước và không khí làm cho thức ăn của động vật biển suy giảm. Váng dầu cùng một số chất độc hại khác hòa tan vào nước lắng xuống sâu -> gây tác hại hệ sinh thái dưới sâu, hủy diệt sự sống trên biển và ven biển. -> Biện pháp: Xử lý nước thải. IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP: 1. Tổng kết: - Trình bày nguyên nhân, hậu quả gây ô nhiễm không khí và nước ở đới ôn hòa? - Hướng dẫn học sinh làm bài tập sgk. 2. Hướng dẫn học tập: - Về nhà học và trả lời câu hỏi sgk. - Ôn lại kiến thức cách nhận biết đặc điểm khí hậu qua biểu đồ. V. PHỤ LỤC: Ô nhiễm nước sông, hồ, nước ngầm. Ô nhiễm biển.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Nguyên nhân - Hóa chất thải ra từ các nhà máy. - Lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng. - Chất thải nông nghiệp, ... Hậu quả Làm chết ngạt các sinh vật sống trong sống và sản xuất.. - Váng dầu. - Các chất độc hại bị đưa ra biển, ... nước, thiếu nước sạch cho đời. VI. RÚT KINH NGHIỆM: ……………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….....................
<span class='text_page_counter'>(5)</span>