Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Vung 20152016SKKN Mon Toan Lop 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.78 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Mẫu 02/BCTTSK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Trần Thới, ngày 2 tháng 8 năm 2015 BÁO CÁO TÓM TẮT NỘI DUNG, HIỆU QUẢ SÁNG KIẾN - Tên sáng kiến: Kinh nghiệm dạy phép chia phân số lớp 4 đạt hiệu quả - Họ Và Tên: Nguyễn Minh Vững - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trần Thới 2. - Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày: 20/8/2014 đến ngày 30/5/2015. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tên sáng kiến: Kinh nghiệm dạy phép chia phân số lớp 4 đạt hiệu quả 2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học của GV và HS là mối quan tâm có tầm quan trọng hàng đầu bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác. HS phải nhận biết thực hiện phép chia phân số bằng cách: lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI, ĐỀ ÁN, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC, GIẢI PHÁP TÁC NGHIỆP... 1. Thực trạng Qua thực tiễn cho thấy còn một số học sinh hay quên đảo ngược phân số thứ hai khi thực hiện phép chia hai phân số cho nhau. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của ngành, của ban giám hiệu nhà trường. Khó khăn: - Trình độ học sinh không đồng đều. Nguyên nhân chính: GV chưa chú ý và chưa biết cách gợi mở, giúp học sinh yếu nên các em còn tính sai. 2. Các giải pháp Biện pháp giúp học sinh học tốt môn Toán nói chung, chia hai phân số nói riêng. GV là người tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập để giúp HS: - Làm tốt công tác chủ nhiệm. - Phân loại học sinh theo từng trình độ nhận thức để có biện pháp giảng dạy, bồi dưỡng cho phù hợp từng đối tượng học sinh. Phương pháp tham khảo: Phân tích SGK, SGV của các dạng bài chia phân số cho phân số, phân tích đặc điểm của lớp mình để có cách hướng dẫn phù hợp cho các em. *Mức độ yêu cầu đối với học sinh lớp 4 về chia phân số cho phân số:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Học sinh biết thực hiện phép chia phân số bằng cách lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. - Học sinh biết vận dụng phép chia phân số để giải các bài toán có liên quan đến phép chia phân số. - Học sinh biết thực hiện chia phân số cho một số tự nhiên, chia số tự nhiên cho phân số. *Cách dạy: - Học sinh yếu học sinh trung bình giáo viên cần: - Hướng dẫn tỉ mỉ, kỹ lưỡng. - Giảm tốc độ khó. 3. Kết quả chung Tất cả học sinh trong lớp đều thực hiện được phép chia phân số từ đơn giản đến phức tạp. Các em còn vận dụng được phép chia phân số trong quá trình giải toán có lời văn và giải toán có nội dung hình học có liên quan đến phép chia phân số. III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI, PHẠM VI ÁP DỤNG: 1. Tính mới Trong quá trình dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi đã nhận thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập.. 2. Tính hiệu quả và khả thi: HS ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, HS dần biết cách phát hiện, chiếm lỉnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. 3. Phạm vi áp dụng: Trong toàn trường đã vận dụng và đã đạt kết quả rất tốt so với khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. IV. KẾT LUẬN: 1. Giáo viên phải nắm vững khái niệm về phân số. 2. Giúp học sinh nắm vững quy tắc thục hiện phép chia phân số gắn liền với luyện tập - thực hành. 3. Nắm vững phép chia phân số (chia phân số cho số tự nhiên và ngược lại ; chia phân số cho phân số). Nhằm giúp học sinh biết khi thực hiện phép tính phân số với số tự nhiên (số tự nhiên phải viết dưới dạng phân số ). 4. Kỹ năng trình bày khoa học , chính xác. 5. Phải có câu hỏi gợi mở ra vấn đề để học sinh suy nghĩ, giải quyết. Ý kiến xác nhận của thủ trưởng đơn vị. Trần Thới, ngày 2 tháng 8 năm 2015 Người viết sáng kiến. Nguyễn Minh Vững.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Mẫu 01/BCSK CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Trần Thới, ngày 2 tháng 8 năm 2015 BÁO CÁO. KINH NGHIỆM DẠY PHÉP CHIA PHÂN SỐ LỚP 4 ĐẠT HIỆU QUẢ CAO - Tên sáng kiến: Kinh nghiệm dạy phép chia phân số lớp 4 đạt hiệu quả cao. - Họ Và Tên: Nguyễn Minh Vững - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Trần Thới 2. - Cá nhân, tổ chức phối hợp: Gồm có 4 đồng chí tham gia. - Thời gian đã được triển khai thực hiện: Từ ngày: 20/8/2015 đến ngày 30/5/2016. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: 1. Tên sáng kiến: Kinh nghiệm dạy phép chia phân số lớp 4 đạt hiệu quả cao 2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến: Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học của GV và HS là mối quan tâm có tầm quan trọng hàng đầu bao trùm và chi phối mọi hoạt động khác. Trong các môn học ở Tiểu học thì môn Toán được coi là trọng tâm và chiếm số tiết nhiều. Thông qua việc học Toán giúp HS nắm được kiến thức Toán học cơ bản, có cơ sở học tốt các môn khác, giúp các em năng động, sáng tạo, tự tin hơn. Chương trình Toán lớp 4 là sự kế thừa, tiếp tục của toán 1, 2, 3. Nội dung toán đã có những đổi mới về nội dung, tăng cường thực hành, ứng dụng kiến thức mới giúp HS phát huy được năng lực, tích cực hơn trong việc học, các bài tập vừa sức với HS . HS phải nhận biết thực hiện phép chia phân số bằng cách: lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN HOẶC ĐỀ TÀI, ĐỀ ÁN, GIẢI PHÁP CÔNG TÁC, GIẢI PHÁP TÁC NGHIỆP... 1. Thực trạng.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Qua thực tiễn cho thấy còn một số học sinh hay quên đảo ngược phân số thứ hai khi thực hiện phép chia hai phân số cho nhau. Vì vậy, tổ chức dạy chia phân số cho phân số cho học sinh vừa giúp giáo viên tự hoàn thiện mình về kỹ năng, phương pháp tổ chức dạy học vừa góp phần thực hiện đúng nhiệm vụ quan trọng hình kỷ năng chia phân số cho phân số cho học sinh. Trong những năm học qua, được sự chỉ đạo của ngành, của nhà trường, bản thân tôi không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy bằng việc học hỏi, trao dồi phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, không ngừng nâng cao tay nghề để tìm ra những biện pháp dạy cho học sinh nắm vững cách chia phân số cho phân số và giúp học sinh tính chính xác cách chia hai phân số cho nhau. Thuận lợi: - Được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của ngành, của ban giám hiệu nhà trường. - Sự ủng hộ của đồng nghiệp, của cha mẹ học sinh. - Đội ngũ giáo viên chuẩn về tay nghề. Khó khăn: - Trình độ học sinh không đồng đều. - Một số học sinh hay quên bảng nhân đã hoc, học sinh hay quên đảo ngược phân số thứ hai. - Năng lực của giáo viên khi khai thác bài dạy GV chưa đi sâu, chưa hệ thống được từng bước cụ thể, chưa phát huy hết tính tích cực của học sinh. Chẳng hạn: - HS chất lượng năm học trước khá giỏi chưa nhiều, nhận thức của HS còn chậm. - GV chưa được tập huấn các phương pháp để sử dụng các phương tiện hiện đại như hiện nay. Chẳng hạn: Sử dụng giáo án điện tử, trình chiếu để cho bài giảng thêm sinh động hơn. Nguyên nhân chính: GV chưa chú ý và chưa biết cách gợi mở, giúp học sinh yếu nên các em còn tính sai..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - GV chưa đưa ra yêu cầu cho các đối tượng học sinh trong lớp. - GV phân chia thời gian cho từng nội dung tiết học chưa hợp lý (giữa lí thuyết và thực hành). - Phụ huynh học sinh thiếu hiểu biết về sự nghiệp giáo dục mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện. - Cha mẹ học sinh không quản lí giúp học sinh tự học ở nhà. - Thiếu sự kết hợp giữa nhà trường với giáo viên chủ nhiệm.. - Khi chưa áp dụng những kinh nghiệm giúp học sinh học tốt phép chia phân số kết quả cho thấy: CHẤT LƯỢNG HỌC PHÉP CHIA PHÂN SỐ NĂM. ĐẦU NĂM. TSHS. HỌC. TB. CUỐI NĂM. GIỎI. KHÁ. YẾU. GIỎI. KHÁ. TB. 7.14 %. 21.42% 35.71% 35.71% 21.42% 35.71% 42.85 %. YẾU. 20142015. 14/8. 0%. 2. Các giải pháp Biện pháp giúp học sinh học tốt môn Toán nói chung, chia hai phân số nói riêng. Để đạt được mục tiêu chương trình đã đề ra, GV phải nắm chắc mục tiêu, nội dung để khai thác trong từng bài. Điều quan trong là phải nghiên cứu, đầu tư xây dựng phương pháp dạy và học, giao việc vừa sức cho từng đối tượng HS nhằm giúp HS tích cực trong hoạt động học tập, vận dụng được thành thạo những nội dung trong cho từng bài GV là người tổ chức, hướng dẫn HS hoạt động học tập để giúp HS: Khắc phục sự kém khái quát, sự cứng nhắc của tư duy. Dựa vào tính trực quan cụ thể trong tư duy của HS, GV cần khai triển các hoạt động mang tính chất thực tiễn, HS phải được thao tác trên đồ dùng trực quan. Từ đó, các em sẽ tự phát hiện và giải quyết nhiệm vụ học bài và cần làm tốt một số việc sau: - Làm tốt công tác chủ nhiệm..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Phân loại học sinh theo từng trình độ nhận thức để có biện pháp giảng dạy, bồi dưỡng cho phù hợp từng đối tượng học sinh. - Học sinh lớp 4 ban đầu học về phân số là rất mới mẽ các em cần đồ dùng trực quan. Từ trực quan chuyển dần theo hệ thống câu hỏi có hiệu quả để các em phát hiện ra vấn đề và nhận thức được vấn đề để ghi nhớ vấn đề. Từ đó giáo viên phải biết phát triển vấn đề, vấn đề đó là tri thức mà học sinh cần đạt. 7. 2. VD: Hình chữ nhật ABCD có diện tích 15 m2, chiều rộng là 3 m. Tính chiều dài của hình đó. Để tính chiều dài hình chữ nhật ta làm phép chia:. 7 : 15. 2 3. A. ?m. B 7 m2 15. 2 m 3. D. C. Để thực hiện phép chia phân số, ta làm như sau: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. 2. 3. Phân số 3 gọi là phân số đảo ngược của phân số 2 . 7. 2. 7. 3. 21. Ta có: 15 : 3 = 15 x 2 = 30 - Tìm hiểu phương pháp dạy toán nói chung và việc dạy chia phân số cho phân số nói riêng. - Tìm hiểu những biện pháp giảm độ khó, cách hướng dẫn gợi mở các bài tập cho học sinh yếu, học sinh trung bình, học sinh khá, học sinh giỏi. - Soạn giáo án chú ý quan tâm đến những học sinh trình độ khác nhau. - Chắc lọc những kiến thức để bồi dưỡng giáo viên trong việc sử dụng phương pháp để cho học sinh phát huy hết khả năng theo hướng tích cực của người học..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Thường xuyên theo dõi sự tiến bộ của học sinh chậm tiến trong việc học phép chia phân số. Để có biện pháp thích hợp bồi dưỡng để học sinh đạt theo mục tiêu của bài dạy nói riêng và theo nội dung chương trình nói chung. Phương pháp tham khảo: GV chủ nhiệm cần tham khảo sách giáo khoa, sách giáo viên, các nguồn tài liệu để có thêm về phương pháp, hình thức tổ chức dạy chia phân số cho phân số, về đặc điểm trình đợ học sinh. Dự giờ tìm hiểu để rút ra những cái hay của đồng nghiệp rồi học hỏi, áp dụng cho lớp mình. Phân tích SGK, SGV của các dạng bài chia phân số cho phân số, phân tích đặc điểm của lớp mình để có cách hướng dẫn phù hợp cho các em. *Mức độ yêu cầu đối với học sinh lớp 4 về chia phân số cho phân số: - Học sinh biết thực hiện phép chia phân số bằng cách lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. - Học sinh biết vận dụng phép chia phân số để giải các bài toán có liên quan đến phép chia phân số. - Học sinh biết thực hiện chia phân số cho một số tự nhiên, chia số tự nhiên cho phân số. Để đạt được những mức độ yêu cầu như vậy người giáo viên chủ nhiệm cần: - Sau khi phân loại học sinh, giáo viên tổ chức đội ngũ chỉ huy lớp, tổ chức lớp tự quản biết cách hoạt động theo sự hướng dẫn của giáo viên. - GV phải được tập thể lớp tính nhiệm, yêu mến, giáo viên luôn luôn biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của học sinh biết tạo sự hứng thú cho học sinh trong học tập. - Tạo mối đoàn kết tập thể lớp . - Sắp xếp vị trí ngồi của học sinh sao cho mỗi bàn học sinh là một đôi bạn có điều kiện giúp đỡ nhau trong học tập . - Luôn biểu dương khích lệ, động viên các em trong lớp phấn đấu để học tốt . VD: dạy bài “phép chia phân số” Nhiệm vụ của học sinh là biết cách tính chiều dài của hình chủ nhật khi biết diện tích và chiều rộng của hình đó và nhiệm vụ của học sinh biết được chia hai phân bằng cách nào và thực hiện ra sao..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Khi dạy bài này tôi cho học sinh quan sát hình vẽ trong SGK (Trang 135), 7. 2. hình chữ nhật có diện tích 15 m2 , chiều rộng 3 m, cho học sinh nêu cách tìm 7. 2. 7. 2. chiều dài bằng cách lấy 15 m2 : 3 m. Lúc này tôi ghi bảng 15 m2 : 3 m và nêu cách tính 7. 2. 7. 3. 21. Chu vi hình chữ nhật ( 15 : 3 = 15 x 2 = 30 ) Vậy chiều dài của hình chủ 21. nhật nhật là 30 . 21 Sau đó tôi cho học sinh thử lại 30 x. 2 = 3. 42 42 :6 7 = = 90 90 :6 15. Từ đó tôi cho học sinh nhận xét về cách chia hai phân số cho nhau: khi chia hai phân số cho nhau, phân số thứ nhất giữ nguyên, phép chia chuyển thành phép 3. nhân, phân số thứ hai phần tử số đổi xuống mẫu số, mẫu số đổi lên tử số ( 2 hay còn gọi là phân số đảo ngược của phân số. 2 ). Sau đó tiến hành tử số nhân tử 3. số, mẫu số nhân cho mẫu số. Sau đó cho một vài học sinh nêu cách chia hai phân số cho nhau: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đạo ngược. Từ những bước tiên hành trên trên, GV hướng dẫn HS dựa vào VD để rút ra quy tắc chia 2 phân số. Quá trình dạy học toán như đã nêu ở trên sẽ giúp HS nắm chắc kiến thức, kỹ năng cơ bản nhất, thông dụng nhất, hình thành phương pháp học tập (đặc biệt là phương pháp tự học), biết cách giải quyết vấn đề gần gũi với đời sống. Hướng dẫn học sinh làm bài tập thực hành về chia phân số cho phân số: VD1:Tổ chức cho HS làm bài tập 2 trang 136 (SGK).HS làm bài cá nhân 3. vận dụng kiến thức vừa học 7 :. 5 =¿ 8. 3 X 7. 8 =¿ 5. 24 . 35. - Trước hết HS phải nêu lại quy tắc: Lấy phân số thứ nhất nhân với phân số thứ hai đảo ngược. VD2:Tổ chức cho HS làm bài theo nhóm 4, đối với bài tâp 4 (Trang 136). Ở bài tập này huy động một số kiến thức đã học trong đó kiến thức vừa hoc là nền tảng. - HS đọc kĩ đề bài, yêu cầu của bài. - HS nhớ lại kiến thức đã học..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Tính diện tích hình chữ nhật (Chiều dài nhân với chiều rộng cùng đơn vị đo): a x b = c (a là chiều dài, b là chiều rộng, c là diện tích). + Từ công thức a x b = c , HS biết chuyển a = c : b (để tính chiều dài). Khi HS đã nắm được kiến thức đã học có liên quan đến bài tập 4. Từ đó HS vận dụng kết hợp kiến thức cũ với kiến thức vừa học để giải bài tập 4. 3. Chiều dài hình chữ nhật là. 2 :. 3 =¿ 4. 3 X 2. 4 =¿ 3. 12 =¿ 2m. 6. Đáp số : 2m Trước hết GV cho học sinh đọc kĩ bài tập sau đó cho học sinh nắm rõ nhiệm vụ cần làm. Sau đó GV tổ chức cho học sinh làm bài tập bằng nhiều hình thức khác nhau chẳng hạn: đối với bài vận dụng kiến thức vừa học GV cho học sinh làm bài cá nhân, đối với bài có liên quan đến nhiều mảng kiến thức GV có thể tổ chức cho học sinh thực hiện theo nhóm, GV cần chia nhóm cho phù hợp với đặc điểm của lớp mà giáo viên đang giảng dạy, cho học sinh thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV. Khi học sinh làm xong bài tập GV cho hai em ngồi cạnh nhau để đổi bài kiểm tra chéo, GV gọi một vài học sinh nhận xét bài mà học sinh đã kiểm tra. GV cần hiểu thuật ngữ trong toán học, từ đó mới hiểu được yêu cầu cuả bài tập để hướng dẫn học sinh làm bài tập chính xác và đúng theo ý đồ của sách giáo khoa.. *Cách dạy: - Học sinh yếu học sinh trung bình giáo viên cần: - Hướng dẫn tỉ mỉ, kỹ lưỡng. - Giảm tốc độ khó. - Cho học sinh khá giỏi kèm cặp học sinh yếu (GV cần lưu ý học sinh không học hỏi lẫn nhau mà học nhìn bài của nhau GV phải nhắc nhở các em không được nhìn bài của nhau). - Yêu cầu các em xem trước bài ở nhà. - Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh, những thuận lợi, khó khăn có biện pháp giúp các em học có hiệu quả. VD: Bài tập 2 trang 136 (phần luyện tập) Cho HS làm bài theo nhóm đôi (HS khá , giỏi kèm HS yếu). 3 4 x X= 5 7.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 4. X= 7 :. 3 =¿ 5. 4 x 7. 5 3. 20. X= 21 HS yếu học ở HS khá giỏi: Cách tìm thừa số chưa biết (lấy tích chia cho thừa số đã biết) Cách chia hai phân số cho nhau. Đối với học sinh khá giỏi: - Phải có yêu cầu cao hơn. VD bài tập 4 trang 138 (HS khá, giỏi). 3. Một mảnh vườn hình chữ nhật có dài 60m, chiều rộng bằng 5 chiều dài. Tính chu vi và diện tích mảnh vườn đó. 3. - Tìm chiều rộng mảnh vườn: 60 x 5 =36 (m) - Tính chu vi mảnh vườn: (60+36) x 2 =192 (m) - Tính diện tích mảnh vườn: 60 x 36=2160 (m2) Như vậy với phương pháp dạy học bài mới như trên, HS có điều kiện ôn tập củng cố kiến thức đã học và vận dụng những kiến thức đó để chiếm lĩnh tìm ra kiến thức mới, tìm ra mội dung tiềm ẩn trong bài học. Phương pháp này còn góp phần ren luyện tư duy cho HS; tìm tòi sự liên quan giữa kiến thức cũ và mới.. *Thực hiện các biện pháp trên, chúng ta hoàn toàn có thể tạo điều kiện cho học sinh: “Tự tìm ra kiến thức bằng chính bằng hành động của mình”. “Tự đặt mình vào tình huống nghiên cứu xử lý”, “Tự đánh giá, tự kiểm tra sản phẩm ban đầu…”. Còn giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập cùng với nội dung dạy học phù hợp, với phương pháp dạy học mới, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập Toán, chúng ta tin rằng chất lượng dạy học môn Toán nhất định sẽ được nâng cao. 3. Kết quả chung Qua thời gian áp dụng những vấn đề trên tại lớp 4 Trường Tiểu học Trần Thới 2 tôi nhận thấy đã có kết quả rõ rệt: Từ một lớp mà đầu năm có nhiều học sinh làm toán yếu nói chung, yếu về thực hiện phép chia phân số nói riêng do mãng kiến thức thực hiện phép chia phân.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> số đối với các em hoàn toàn mới mẽ. Qua một năm thực hiện kinh nghiệm nêu trên cho thấy hiệu quả mang lại rõ rệt. Cụ thể: Tất cả học sinh trong lớp đều thực hiện được phép chia phân số từ đơn giản đến phức tạp. Các em còn vận dụng được phép chia phân số trong quá trình giải toán có lời văn và giải toán có nội dung hình học có liên quan đến phép chia phân số. III. ĐÁNH GIÁ VỀ TÍNH MỚI, TÍNH HIỆU QUẢ VÀ KHẢ THI, PHẠM VI ÁP DỤNG: 1. Tính mới Trong quá trình dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi đã nhận thấy học sinh lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính toán nhanh, chính xác. Học sinh ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, học sinh dần biết cách phát hiện, chiếm lĩnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống.. 2. Tính hiệu quả và khả thi: Trong quá trình dạy, tôi đã áp dụng các phương pháp trên, tôi nhận thấy HS lớp tôi hứng thú học tập. Các em mạnh dạn phát biểu ý kiến xây dựng bài, tính toán nhanh, chính xác. HS ham học, tự tin, chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Trong quá trình học toán, HS dần biết cách phát hiện, chiếm lỉnh kiến thức mới và cách giải quyết các vấn đề gần gũi với đời sống. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số như sau:. Năm học: 2014-2015 XẾP. ĐẦU NĂM GHKI SL % SL % LOẠI GIỎI 1 7.14 1 7.14 KHÁ 3 21.42 3 21.42 TB 5 25.71 6 42.85 YẾU 5 35.71 4 28.57 3. Phạm vi áp dụng:. CHKI SL % 2 14.28 4 28.57 6 42.85 2 14.28. GHKII SL % 3 21.42 5 25.71 6 42.85 0 0. CUỐI NĂM SL % 3 21.42 5 25.71 6 42.85 0 0. Trong toàn trường đã vận dụng và đã đạt kết quả rất tốt so với khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Và cũng đã nhận được ý kiến phản hồi từ các đồng nghiệp ở trong toàn trường, các đồng nghiệp ở địa bàn trong xã , các đồng nghiệp.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> trong xã đã qua thực hiện mang lại kết quả cao so với khi chưa áp dụng sáng kiến nêu trên. IV. KẾT LUẬN: 1. Giáo viên phải nắm vững khái niệm về phân số: 2. Giúp học sinh nắm vững quy tắc thục hiện phép chia phân số gắn liền với luyện tập - thực hành. 3. Nắm vững phép chia phân số (chia phân số cho số tự nhiên và ngược lại ; chia phân số cho phân số). Nhằm giúp học sinh biết khi thực hiện phép tính phân số với số tự nhiên (số tự nhiên phải viết dưới dạng phân số ). 4. Kỹ năng trình bày khoa học , chính xác. 5. Phải có câu hỏi gợi mở ra vấn đề để học sinh suy nghĩ, giải quyết. 6. Căn cứ vào kinh nghiệm dạy học, giáo viên có thể dự kiến được các tình huống có thể xảy ra từ đó giáo viên có sự chuẩn bị, chủ động đưa ra những câu hỏi phụ nhằm dẫn học sinh vào những vấn đề chủ yếu, trọng tâm của hệ thống câu hỏi ứng với từng nội dung bài dạy. Trên đây là suy nghĩ của tôi về cách dạy 1 số bài trong chương phân số của chương trình toán 4 mới, tôi đã áp dụng những cách dạy đó nhằm nâng cao chất lượng học toán cho lớp mà tôi chủ nhiệm. Bước đầu các em đã thực sự phấn khởi, tự tin khi học toán. Đối với tôi, cách dạy trên đã góp phần không nhỏ vào việc dạy học và giáo dục các em. Ý kiến xác nhận. Trần Thới, ngày 2 tháng 8 năm 2015 Người viết sáng kiến. của thủ trưởng đơn vị. Nguyễn Minh Vững.

<span class='text_page_counter'>(13)</span>

×