Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN I> Thông tin chung về sáng kiến 1.Tên sáng kiến: “ Kinh nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm Trường mầm non Dân Chủ”. 2. Lĩnh vực sáng kiến:. vệ sinh an toàn thực phẩm. 3. Tác giả: Họ và tên: NGUYỄN THỊ THÚY Ngày/ tháng/ năm sinh: 17/10/1982 Trình độ chuyên môn: Cao đẳng Chức vụ: Bếp trưởng Đơn vị công tác: Trường mầm non Dân Chủ ĐT: 01633689866 Email: Tỷ lệ đóng góp sáng kiến: 100% . 4. Đồng tác giả:. giới tính: nữ. không. 5. Chủ đầu tư sáng tạo sáng kiến: không 6. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Địa chỉ: Điện thoại:. Trường mầm non Dân Chủ xã Dân Chủ - huyện Hưng Hà – tỉnh Thái Bình 01697255045. 7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: từ tháng 9/2016 đến 5/2017..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> II> BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN 1. Tên sáng kiến: “Kinh nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm Trường mầm non” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: vệ sinh an toàn thực phẩm 3. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết Hiện nay vấn đề “ vệ sinh an toàn thực phẩm” đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, đặc biệt là ở những bếp ăn tập thể trong đó có bếp ăn trường mầm non, chất lượng VSATTP liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, công tác VSATTP này đòi hỏi tính liên ngành cao và là công việc của toàn xã hội. Đối với ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục mầm non nói riêng, đóng vai trò rất lớn đến việc tổ chức khâu VSATTP cho trẻ ăn bán trú tại trường. VSATTP giữ vị trí quan trọng nhất đối với sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ nhỏ, nó góp phần nâng cao sức khỏe, trí tuệ, phát triển thể chất của trẻ, phòng chống bệnh tật và đem lại hạnh phúc cho mọi gia đình. Căn cứ vào đặc điểm tâm lý và thể lực của nứa tuổi trẻ mầm non, thời kỳ này trẻ còn non nớt, sức đề kháng của trẻ còn yếu, trẻ dễ bị mắc các bệnh dịch như: ỉa chảy là nguyên nhân dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng, làm giảm khả năng hấp thu, khả năng miễn dịch của cơ thể. Vì vậy, chúng ta phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ, tăng sức đề kháng, tăng cường thể lực, sức khỏe cho trẻ qua các bữa ăn ngon đủ dinh dưỡng và đảm bảo VSATTP. Trong quá trình áp dụng sáng kiến bản thân tôi cũng gặp những khó khăn và thuận lợi sau: Thuận lợi: - 100% trẻ ăn bán trú tại trường - Nhà trường có hợp đồng các loại thực phẩm của các nhà cung cấp thực phẩm tin cậy, có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, có giấy chứng nhận VSATTP. - Khu dinh dưỡng thông thoáng, sạch sẽ gọn gàng đảm bảo VSATTP. - Được sự quan tâm cuả các cấp lãnh đạo xã, lãnh đạo tỉnh, BGH trường mầm non, cùng các phụ huynh, nhà hảo tâm, trường mầm non Dân Chủ đã được đầu tư trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ hiện đại để phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú cụ thể như: 1tủ cơm ga; 1 tủ lạnh; 2 bếp ga công nghiệp; 1 máy say thịt; 2 máy sục thực phẩm; 3 máy xay sinh tố và bát; thìa; cốc, bàn ăn,…..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Bếp được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, có đủ đồ dùng phục vụ cho công tác nuôi dưỡng trẻ, đồ dùng để đựng thực phẩm sống và thực phẩm chín là riêng biệt. - Các cô nuôi dạy trẻ đều có bằng chuyên môn nuôi dạy trẻ mầm non. Khó khăn: - Xã Dân Chủ là một xã nhỏ, học sinh là con em nông nghiệp, điều kiện kinh tế còn nghèo và nhận thức của phụ huynh về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ còn thấp. Vì vậy, việc chăm sóc cũng như quan tâm đến VSATTP cho trẻ ở nhà chưa được khoa học nên ảnh hưởng tới sức khỏe của trẻ. - Số trẻ ăn trong trường đông với số lượng là 276 trẻ nhưng chỉ có 3 cô phụ trách nấu ăn cho trẻ, trong đó tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao: 13 trẻ suy dinh dưỡng chiếm 4,7% số trẻ cả trường, nên công tác phục vụ cho trẻ gặp nhiều khó khăn. - Phụ huynh không hiểu được tầm quan trọng của VSATTP dẫn đến việc mua thực phẩm không rõ nguồn gốc ngoài cổng trường như: bim bim, kẹo mút, nước ngọt, ... cho trẻ ăn rải rác trong lớp còn nhiều, gây cho trẻ lúc nào cũng có cảm giác lo dẫn đến tình trạng trẻ không muốn ăn và không ăn được hết xuất. - Đa số trẻ chưa biết tự phục vụ, khi ăn còn vương vãi nhiều, hoạt động của trẻ còn nhút nhát, chậm chạp, trẻ chưa nhận thức được tác dụng của việc rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh nhất là trẻ ở nhóm tuổi nhà trẻ. - Nhà trường điều kiện kinh tế còn khó khăn nên chưa có máy sấy bát cho trẻ trước khi ăn dẫn đến mất nhiều thời gian cho việc tráng bát bằng nước đun sôi trong khi giáo viên nuôi dưỡng ít. Cũng như đồ dùng chăn màn phục vụ cho trẻ khi ngủ - nghỉ, chưa đảm bảo cho mỗi cháu một bộ riêng biệt, vẫn phải dùng tập chung dẫn đến khó ngủ cho trẻ cũng làm ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, để nâng cao chất lượng VSATTP, phòng tránh ngộ độc thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho trẻ tại trường tôi có thực hiện những giải pháp sau: 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến 3.2.1. Mục đích của giải pháp: Mục đích đánh giá thực trạng về chất lượng VSATTP để đảm bảo bữa ăn cho trẻ. Tìm ra được hệ thống các biện pháp để nâng cao chất lượng VSATTP, đảm bảo sức khỏe, phòng tránh ngộ độc thực phẩm và tính mạng của trẻ qua bữa ăn của trẻ, trường mầm non Dân Chủ được an toàn, đầy đủ dinh dưỡng để trẻ phát triển một cách toàn diện. 3.2.2. Nội dung của phương pháp:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3.2.2.1. Tìm hiểu đặc điểm tình hính sức khỏe của trẻ. - Để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất và tinh thần thì giáo viên phải nắm vững được đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh của trẻ và đặc biệt giáo viên phải có kiến thức về chăm sóc nuôi dạy trẻ. - Vào đầu năm học tôi kết hợp với giáo viên trên lớp trực tiếp chăm sóc nuôi dạy trẻ để tìm hiểu nhu cầu, tâm sinh lý của trẻ qua từng nhóm tuổi, cũng như tìm hiểu về số lượng trẻ suy dinh dưỡng, trẻ nhóm nào có thể ăn cơm và trẻ nhóm nào ăn cháo, để từ đó tôi xây dựng thực đơn và tính khẩu phần cho từng nhóm tuổi phù hợp với mức kinh phí mà phụ huynh đóng góp, đảm bảo về số lượng và đạt về chất lượng, thực hiện phương pháp: “tô màu bát bột” để kích thích trẻ thèm ăn và ăn được hết xuất. - Mặt khác, tôi kết hợp với BGH nhà trường và các cô giáo trong trường tuyên truyền VSATTP, chế độ dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu của trẻ tới các bậc phụ huynh qua các cuộc họp phụ huynh đầu năm để phụ huynh cùng nhà trường chăm con khỏe dạy con ngoan đảm bảo VSATTP, đảm bảo sức khỏe cho trẻ và đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ từ đó làm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong trường. - Bản thân tôi cũng trò chuyện với phụ huynh của những trẻ bị suy dinh dưỡng để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh, môi trường sống của trẻ để từ đó khắc phục kịp thời tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ, vận động cha mẹ của trẻ suy dinh dưỡng cho trẻ ăn phục hồi dinh dưỡng và tư vấn cho phụ huynh cách nấu ăn hợp với trẻ để sức khỏe của trẻ cải thiện một cách nhanh chóng. 3.2.2.2. Xây dựng kế hoạch: - Dựa vào tình trạng sức khỏe của trẻ trong toàn trường, mức kinh phí của phụ huynh đóng góp, cũng như dựa vào thực phẩm sẵn có trong vườn trường, thực phẩm theo mùa vụ và căn cứ vào tiêu chuẩn VSATTP, nhu cầu cần thiết ở từng nhóm tuổi mà tôi xây dựng thực đơn theo tuần cho trẻ được phù hợp hơn, thực đơn lên trước một tuần được sự kiểm duyệt của BGH, cho trẻ ăn phong phú các loại thực phẩm nhằm đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cho trẻ phát triển toàn diện, kích thích sự hứng thú trong bữa ăn cho trẻ. - Hàng ngày tôi thường giành thời gian để trò chuyện với trẻ, trò chuyện với các cô giáo trực tiếp cho trẻ ăn để rút kinh nghiệm cho những lần sau và có kế hoạch xây dựng thực đơn phù hợp với trẻ, những gì làm trẻ không có hứng thú khi ăn, tôi phải có kế hoạch kịp thời giúp trẻ hứng thú ăn ngon miệng và ăn được hết xuất, để cơ thể trẻ hấp thụ thức ăn được tốt hơn..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Có kế hoạch vệ sinh trong ngoài khu vực nuôi - dạy - trẻ hàng ngày, tuần, tháng đảm bảo công tác VSATTP. 3.2.2.3. Chuẩn bị cho công tác nuôi ăn bán trú Cơ sở vật chất của nhà trường đủ điều kiện cho việc nuôi ăn bán trú đảm bảo an toàn cho trẻ: - Có đủ bàn cho trẻ ăn (4 - 6 trẻ một bàn), bàn ăn sạch sẽ hợp vệ sinh. - Có đủ dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ theo quy định và đảm bảo vệ sinh: mỗi trẻ có khăn mặt riêng không bị hôi, mốc và được đánh dấu riêng cho từng trẻ. Đủ ca, cốc, bát, thìa sạch không sứt mẻ. Bình đựng nước có lắp đậy, không có cặn bẩn, cốc uống nước sạch được vệ sinh hàng ngày. Ngoài ra, nhà trường còn có bình nước nóng lạnh phục vụ cho trẻ về mùa đông đủ nước ấm để uống tránh bị viêm họng ở trẻ. - Khu dinh dưỡng của nhà trường thông thoáng, sạch sẽ gọn gàng đảm bảo VSATTP. - Đồ dùng dụng cụ hiện đại để phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú cụ thể như: 1tủ cơm ga; 1 tủ lạnh; 2 bếp ga công nghiệp; 1 máy say thịt; 2 máy sục thực phẩm; 3 máy xay sinh tố, xoong, lồi, thớt, dao,… đảm bảo an toàn tuyệt đối. - Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, bếp được xây cách xa khu chăn nuôi của nhân dân, xa bãi rác và cách xa nhà vệ sinh, có đủ đồ dùng phục vụ cho công tác nuôi dưỡng trẻ, đồ dùng để đựng thực phẩm sống và thực phẩm chín là riêng biệt đảm bảo tuyệt đối về vấn đề VSATTP. - Nhà trường có hợp đồng các loại thực phẩm của các nhà cung cấp thực phẩm tin cậy, có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng. - Bếp ăn được bộ y tế công nhận là bếp ăn an toàn, có giấy chứng nhận VSATTP của bộ y tế quy định - Các cô nuôi dạy trẻ đều nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ có trình độ chuyên môn nuôi dạy trẻ. - Ngoài ra, nhà trường còn có đủ quạt, chăn, chiếu, gối… phục vụ cho trẻ khi ngủ, đảm bảo mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Được vệ sinh định kỳ sạch sẽ, không mùi hôi, không côn trùng xâm nhập. 3.2.2.4. Tạo môi trường sơ chế - chế biến – nuôi dạy trẻ:.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Môi trường phục vụ cho công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ luôn luôn sạch sẽ, thông thoáng, gọn gàng. Từ khâu giao nhận thực phẩm tay ba đến khâu sơ chế, đến chế biến và cho trẻ ăn. Công tác VSATTP đóng vai trò rất quan trọng, thậm trí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn, tác động đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. - Như chúng ta đã biết, nơi sơ chế, chế biến thực phẩm là nơi vi khuẩn rễ xâm nhập nhất. Để đảm bảo VSATTP chúng tôi luôn coi trọng cẩn thận giữ gìn vệ sinh từ khâu giao nhận đến sơ chế và chế biến rồi đến cho trẻ ăn. Bếp ăn đảm bảo bếp một chiều, có đủ ánh sáng, thông thoáng, sạch sẽ khô ráo đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. - Không tạo áp lực cho trẻ khi ăn, trước khi ăn cô giới thiệu món ăn cho trẻ và gây hứng thú cho trẻ để trẻ có cảm rác thèm ăn. - Chúng tôi thường xuyên vệ sinh trong và ngoài khu vực bếp ăn, đảm bảo không có bụi bẩn, ruồi, muỗi, kiến, dán, chuột…ẩn lấp. - Tuyên truyền tới tất cả các cô trong trường vệ sinh sạch sẽ đồ dùng ăn uống cho trẻ, vệ sinh khu vực trẻ ngủ nghỉ, định kỳ giặt chiếu, chăn, gối ngủ cho trẻ, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho trẻ. - Các cô chăm sóc nuôi dạy trẻ luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh sạch sẽ trong ngoài khu vực trẻ ăn - ngủ - nghỉ đến đồ dùng dụng cụ phục vụ ăn uống cho trẻ như: bát, thìa, cốc, chăn, chiếu, gối ngủ,… môi trường ngủ nghỉ của trẻ. - Chế biến thực phẩm đảm bảo thơm ngon, màu sắc hấp dẫn, tạo cảm rác kích thích sự thèm ăn ở trẻ. Kết hợp hỏi han tình hình về trẻ qua các cô trực tiếp cho trẻ ăn trong toàn trường xem trẻ có ăn được hết xuất không, ăn có hứng thú không, từ đó rút ra kinh nghiệm chế biến cho trẻ được tốt hơn để trẻ ăn ngon miệng hơn. 3.2.2.5. Xây dựng hệ thống vệ sinh khu dinh dưỡng đảm bảo VSATTP. Vệ sinh môi trường trong bếp ăn phải sạch sẽ, thông thoáng theo quy trình bếp một chiều, Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng tổng vệ sinh trong và ngoài khu vực bếp ăn. Vệ sinh bếp: - Bếp ăn được xây dựng theo quy trình bếp một chiều, có cửa riêng biệt cho từng công đoạn, thực phẩm sống và chín đi riêng biệt hai cửa khác nhau. Từ nhận thực phẩm.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - sơ chế thực phẩm - chế biến thực phẩm - chia thực phẩm chín - bê thực phẩm nên lớp cho trẻ ăn. - Sắp xếp vị trí các khu vực thuận tiện, gọn gàng và có biển chỉ dẫn nơi tiếp phẩm, nơi sơ chế, nơi chế biến, nơi chia thực phẩm chín. Nhà bếp có bảng phân công chức năng cô rõ ràng. - Bếp ăn luôn có bảng thực đơn theo tuần, bảng phân chia định lượng hàng ngày cho trẻ, bảng công khai tài chính hàng ngày, thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, hàng tuần và hàng tháng, sau khi nấu xong phải vệ sinh sạch sẽ bếp ăn, không được để ướt, dụng cụ rửa sạch treo đúng nơi quy định. Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp: - Các dụng cụ xoong lồi, dao, thớt, rổ, giá, phải được vệ sinh sạch sẽ phải được treo cao ráo, khô thoáng, bát, đĩa, thìa, muôi, … được úp vào rổ để nơi cao ráo thông thoáng, có giá treo cốc uống nước cho trẻ. Đồ dùng dụng cụ đựng đồ ăn, uống cho trẻ phải bằng innox, ít khe kẽ lồi nõm, nhằm tránh thức ăn bám dính vào khe kẽ khó vệ sinh sạch sẽ được. - Các bước vệ sinh đồ dùng dụng cụ như sau: Bước 1: Dùng nước rửa bát rửa hết tinh bột và dầu mỡ. Bước 2: Rửa sạch hóa chất và tinh bột. Bước 3: Rửa dưới vòi nước cho sạch hóa chất, tinh bột và dầu mỡ Bước 4: Úp vào rổ để nơi cao ráo, thông thoáng có ánh sáng Bước 5: Dùng khăn vải trắng phủ lên để tránh bụi bặm và côn trùng. - Ngoài ra, nhà bếp cung cấp nước đun sôi cho giáo viên trên lớp tráng các dụng cụ ăn uống của trẻ như: bát, thìa, cốc, muôi, đĩa, khăn ... rồi mới cho trẻ ăn Vệ sinh môi trường: - Rác và thức ăn hàng ngày nếu còn dư thừa phải đổ vào đúng nơi quy định, rác phải để xa nơi chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ, để cho nhà rác mang đi sử lý tránh mùi hôi và ruồi muỗi bay về. - Vệ sinh cống rãnh, môi trường xung quanh bếp ăn sạch sẽ, gọn gàng, xắp xếp đồ dùng dụng cụ ngăn lắp đúng nơi quy định, bếp ăn phải thông thoáng tránh côn trùng trú ẩn như: ruồi, muỗi, rán, kiến, chuột… Khu chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo ATVSTP, phải cách xa nhà vệ sinh, bãi rác và khu chăn nuôi của nhân dân, không có mùi ôi thiu xảy ra khi chế biến thức ăn cho trẻ. 3.2.2.6. Một số hình thức về VSATTP và phòng tránh ngộ độc thực phẩm..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra với bất cứ một ai, gây nguy hiểm tới tính mạng hoặc ảnh hưởng lâu dài tới sức khỏe của mỗi người. Ngộ độc thực phẩm có thể phòng tránh được, để phòng tránh ngộ độc thực phẩm, trường mầm non Dân Chủ đã chủ động phòng chống ngộ độc thực phẩm như sau: - Trong nhà bếp có bảng tuyên truyền “mười điều dinh dưỡng hợp lý” cho mọi người cùng đọc và thực hiện, phân công cụ thể công việc cho từng người, từ khâu sơ chế đến khâu chế biến, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng hợp vệ sinh. - Trước khi sơ chế, chế biến, chia thức ăn, cho trẻ ăn đều phải rửa tay qua 6 bước bằng xà phòng sát khuẩn do bộ y tế quy định. - Vệ sinh dụng cụ trước khi sơ chế - chế biến để tránh bụi bặm, vi khuẩn sâm nhập như: vệ sinh bàn sơ chế, dao thớt, xoong lồi, tủ cơm, bếp ga, khu vực bếp ăn… - Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: bát, thìa, cốc,… phải được rửa sạch, trước khi ăn phải được tráng nước đun sôi rồi mới sử dụng cho trẻ. - Thức ăn được chế biến đủ thời gian, đủ nhiệt độ, đảm bảo không cho trẻ ăn thức ăn chưa chín kỹ, không để thực phẩm sống gần thực phẩm chín, không dùng chung dụng cụ chứa thực phẩm sống và chín lẫn lộn mà phải đảm bảo tính riêng biệt. - Cho trẻ ăn ngay sau khi thức ăn vừa nấu xong. - Phải chú trọng VSATTP từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến khâu chế biến và bảo quản thực phẩm đó. - Đội ngũ cô nuôi được tập huấn qua lớp VSATTP do bộ y tế tổ chức, được khám sức khỏe định kỳ 2 lần trên một năm, không có bệnh truyền nhiễm, đủ sức khỏe để phục vụ nuôi ăn bán trú. - Kết hợp với BGH để xây dựng thực đơn hợp lý cho bữa ăn của trẻ đạt chất lượng cao phù hợp với thực phẩm sẵn có ở vườn trường, ở địa phương và phù hợp với kinh phí phụ huynh đóng góp. - Ký kết hợp đồng thực phẩm với những nhà cung cấp thực phẩm sạch có uy tín để cung cấp thực phẩm sạch cho trường. - Bếp ăn cùng với tổ chức công đoàn trường kết hợp trồng rau - củ - quả sạch để bổ xung vào bữa ăn hàng ngày cho trẻ..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Đội ngũ cô nuôi được bồi dưỡng kiến thức VSATTP do bộ y tế tổ chức, biết mua thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo tươi ngon của những phụ huynh trực tiếp sản xuất, trồng trọt được, không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm quá hạn sử dụng, thực phẩm bị biến chất, đảm bảo vệ sinh trong chế biến thức ăn cho trẻ. - Trước khi giao nhận thực phẩm - sơ chế - chế biến - chia thực thẩm chín - cho trẻ ăn đều phải rửa tay sạch sẽ. - Thực phẩm phải được rửa dưới vòi nước chảy, rau - củ - quả phải được ngâm rửa nhiều lần và ngâm nước muối loãng trước khi đưa vào chế biến cho trẻ ăn. - Thức ăn phải được đun nấu kỹ đảm bảo đủ thời gian ở nhiệt độ cao, khi thực phẩm chín mềm rồi mới cho trẻ ăn, thực hiện ăn chín uống sôi, không cho trẻ ăn những thực phẩm còn chín tái hay tươi sống. - Khi nấu xong cho trẻ ăn ngay, không để thực phẩm quá hai giờ trong ngày cho trẻ ăn - Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày, đủ lượng quy định như: thức ăn đặc 150g, thức ăn lỏng là 250g, lưu mẫu phải được ghi rõ tên thực phẩm, ngày giờ lưu mẫu, có tên và chữ ký của người lưu rồi rán nghiêm phong để đủ thời gian 24 giờ, bảo quản lưu mẫu ở trong ngăn mát của tủ lạnh - Khi bê thức ăn lên cho trẻ ăn phải đậy vung tránh quá trình bê lên cho trẻ có côn trùng như: ruồi, muỗi hay bụi bặm bay vào gây mất VSATTP. - Dụng cụ đựng thức ăn sống và chín khi dùng xong phải rửa sạch phơi khô để ở nơi cao ráo đúng nơi quy định, khi dùng phải rửa lại để tránh bị bụi bặm bám vào. - Đồ dùng phục vụ cho trẻ trước khi ăn phải được tráng nước đun sôi đảm bảo vệ sinh, không dùng đồ nhựa đựng thức ăn cho trẻ khi ăn, khi chia thức ăn xong phải có lắp đậy, không để thức ăn qua đêm cho trẻ ăn, thức ăn không được để quá 2 giờ trong ngày. 3.2.2.7. Biện pháp đảm bảo VSATTP, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân về VSATTP Hợp đồng thực phẩm: Trong trường mầm non công tác VSATTP luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu trong công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ. Để đảm bảo tốt công tác VSATTP nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, trường mầm non Dân Chủ đã ký hợp đồng với nhà cung cấp.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> thực phẩm tin cậy do phụ huynh giới thiệu để ký kết hợp đồng thực phẩm. Yêu cầu cơ sở hợp đồng phải đảm bảo vệ sinh: nhà cửa, nơi giết mổ gia súc gia cầm phải sạch sẽ thông thoáng. Người cung cấp thực phẩm phải có ý thức bảo quản, che đậy thực phẩm, không cho ruồi, nhặng, bụi bặm, bám vào thực phẩm. Nhà trường ưu tiên cho các bậc phụ huynh có đủ điều kiện để tham gia hợp đồng cung cấp thực phẩm cho nhà trường, đảm bảo chất lượng VSATTP một cách thường xuyên, đảm bảo bằng sự cam đoan và có tính pháp lý trước pháp luật. Bản hợp đồng gồm có sự tham dự của bên A và bên B. Bên B là nhà cung cấp thực phẩm, bên A là nhà trường hợp đồng mua thực phẩm. Hợp đồng nêu rõ yêu cầu về chất lượng VSATTP, giá cả, nguồn gốc thực phẩm, thời gian giao nhận và có dấu xác nhận của UBND xã Dân Chủ cụ thể: stt 1. Tên thực phẩm Hàng khô. Nhà cung cấp thực phẩm Nguyễn Thị Tươi. Địa chỉ. 2. Sữa bột. PGD và ĐT. Hưng Hà - Thái Bình. 3. Thịt lợn. Nguyễn Thị Huế. 4. Hải sản. NguyễnVăn Nhuận. Hà Thắng - Dân Chủ Hưng Hà -Thái Bình Thôn Trung - Dân Chủ Hưng Hà - Thái Bình. 5. Rau- củ - quả. Xã Dân Chủ - Hưng Hà Thái Bình. 6. Bún. Công đoàn trường mầm non và phụ huynh Phan Thị Tuyết. 7. Bánh mỳ. Nguyễn Thị Hồng Nhung. Quỳnh Lang - Quỳnh Ngọc Quỳnh Phụ - Thái Bình. 8. Gạo tẻ, gạo nếp. Vũ Thị Liên. Quỳnh Lang - Quỳnh Ngọc Quỳnh Phụ - Thái. Thôn Trung - Dân Chủ Hưng Hà - Thái Bình. Quỳnh Lang - Quỳnh Ngọc Quỳnh Phụ - Thái Bình. Thành phần phụ huynh giới thiệu. Phụ huynh phụ huynh giới thiệu Phụ huynh phụ huynh giới thiệu phụ huynh giới thiệu phụ huynh.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bình 9. Đậu phụ. Chu Thị Chiến. Quỳnh Lang - Quỳnh Ngọc Quỳnh Phụ - Thái Bình. 10. Thịt gà. Nguyễn Thị Tâm. Quỳnh Lang - Quỳnh Ngọc Quỳnh Phụ - Thái Bình. giới thiệu phụ huynh giới thiệu Phụ huynh. Giao nhận thực phẩm: - Thực hiện chi đúng chi đủ, thực phẩm trong bữa ăn phong phú đa dạng được cung cấp bởi các nhà hợp đồng thực phẩm có uy tín. - Chất lượng thực phẩm: từ khâu vận chuyển đến khâu giao nhận thực phẩm tại trường cung ứng luôn đảm bảo kịp thời, đủ về số lượng đảm bảo về chất lượng. - Khâu giao nhận thực phẩm là khâu quan trọng hàng đầu trong công tác nuôi dưỡng trẻ, nếu thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ không được quan tâm, thì nguy cơ xảy ra ngộ độc thực phẩm là không thể tránh khỏi và ở mức độ rất cao. Mặc dù, có hợp đồng cung cấp thực phẩm rõ ràng, đảm bảo nhưng BGH vẫn chỉ đạo phân công lịch nhận thực phẩm cho các cô trên lớp xuống giám sát nhận thực phẩm hàng ngày. Trực tiếp cô hiệu phó chỉ đạo dinh dưỡng cũng xuống kết hợp cùng bếp trưởng kiểm tra thực phẩm trước khi ký nhận thực phẩm. - Giao nhận thực phẩm gồm có: cô phụ trách dinh dưỡng và bếp trưởng kiểm tra chất lượng thực phẩm. Cô tiếp phẩm, nhà cung cấp thực phẩm, giáo viên trên lớp xuống giám sát. Khi thực phẩm đảm bảo an toàn, cô giám sát ghi lại cho khỏi nhầm lẫn, rồi đưa cho bếp trưởng và cô trực tiếp nấu ăn ký nhận;tiếp phẩm và nhà cung cấp thực phẩm ký giao thực phẩm, người giám sát phải ký và ghi rõ họ tên. Lúc đó thực phẩm mới được đem đi sơ chế, chế biến món ăn cho trẻ. - Nếu là thực phẩm sống: chỉ nhận thực phẩm còn tươi mới, không bị đập nát, không có màu sắc lạ, không có chất bảo quản, không có chất kích thích, không có mùi ôi thiu… - Nếu là thực phẩm khô đóng gói: không nhận hàng hóa không có nhãn mác, không ghi hạn sử dụng, không ghi rõ nơi sản xuất, không có thời gian sản xuất, bao bì bị rách hoặc có côn trùng xâm nhập…là không nhận chế biến cho trẻ. - Khâu bảo quản tại kho của nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh, không để thực phẩm ẩm mốc, quá hạn sử dụng, kém chất lượng….
<span class='text_page_counter'>(12)</span> -VD khi nhận thực phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Thịt lợn: mặt cắt của thịt có màu hồng sáng, bì mỏng, mềm mại, thớ thịt săn, độ đàn hồi tốt (lấy ngón tay ấn vào thịt, khi buông tay ra không để lại vết lõm trên bề mặt miếng thịt), thịt cầm chắc tay, ráo, mỡ màu sáng có độ chắc, mùi vị bình thường. 2. Xương lợn: mặt khớp xương láng vào trong, tủy bám chặt vào thành ống xương, đàn hồi tốt. 3. Thịt bò: thịt tươi ngon, cầm chắc tay, ráo, dẻo, thớ thịt mịn, màu đỏ tươi, gân trắng, mỡ màu hơi vàng. 4. Trứng: chọn quả có vỏ sáng màu, có một lớp màng mỏng nổi lên những hạt giống như bụi phấn (vỏ không bóng), cầm trứng soi vào đèn hoặc ánh sáng mặt trời thấy lòng trắng và lòng đỏ không phân biệt được rõ ràng, khối lòng đỏ chỉ hiện lên như một bóng mờ nằm chính giữa, nếu thả xuống chậu nước trứng sẽ chìm nằm ngang dưới đáy chậu nước. 5. Chọn cá: cá tươi mình cứng, vẩy sáng óng ánh, mắt cá sáng trong, mang cá màu đỏ tươi, không nhớt, thịt cá có tính đàn hồi. 6. Chọn cua: dùng tay ấn mạnh vào yếm cua, cua chắc (nhiều thịt), thì cứng không bị lún là cua ngon, muốn chọn cua nhiều ghạch thì chọn con cua cái. 7. Chọn rau - củ - quả: màu sáng, tươi ngon, không bị dập nát, không úa vàng, không sâu, không thuốc kích thích, có màu xanh thẫm, củ quả có màu vàng và đỏ để chế biến cho trẻ vì có chứa nhiều vitaminC và caroten. Sơ chế, chế biến thực phẩm: +> Sơ chế cẩn thận thực phẩm sống: khi đã có thực phẩm tươi, phải sơ chế và cho vào chế biến ngay. Sơ chế thực phẩm trên bàn sơ chế, tránh để thực phẩm xuống đất hoặc sát đất. Lựa chọn phần ăn được, loại bỏ các vật lạ lẫn vào thực phẩm như: sạn, xương, mảnh kim loại, lông, tóc… có trong các loại thực phẩm. - Rau phải rửa sạch, rửa kỹ dưới vòi nước chảy hoặc rửa 3 lần trở lên. Nếu lượng rau nhiều phải chia nhỏ ra rửa làm nhiều đợt, sau đó ngâm khoảng 30 phút với nước muối loãng rồi mới được chế biến. - Đối với các loại quả phải rửa sạch, gọt vỏ trước khi sử dụng. +> Để riêng thực phẩm sống và chín: Trong thực phẩm sống, đặc biệt là thịt gia súc, gia cầm và hải sản có thể chứa các vi sinh vật nguy hại, chúng có thể truyền sang thực phẩm khác trong quá trình chế biến và bảo quản vì vậy: - Không để lẫn thịt gia súc, gia cầm, hải sản, sống với các thực phẩm khác..
<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Các dụng cụ như: dao, thớt, xoong, lồi,… để sơ chế thực phẩm sống và thực phẩm chín phải riêng biệt. - Dụng cụ đựng thực phẩm phải có lắp đậy để tránh bui bẩn, côn trùng xâm nhập. - Không để thực phẩm sống và thực phẩm chín ở gần nhau. Chế biến món ăn: Đây là khâu quan trọng giúp trẻ ăn ngon miệng, hết xuất, đủ khẩu phần về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Khi chế biến thực phẩm cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và khả năng tiêu hóa của trẻ cụ thể như: nhóm trẻ 18 - 24 tháng ăn cháo; 24 - 36 tháng ăn cơm nát; từ 36 tháng trở lên ăn cơm rẻo mềm. Khi chế biến kết hợp nhiều loại thực phẩm tạo màu sắc bắt mắt trẻ, vị vừa ăn nhằm kích thích sự thèm ăn ở trẻ và trẻ ăn được hết xuất. Khi chế biến yêu cầu: - Dùng nước sạch, an toàn để chế biến thức ăn như: nước máy, nước giếng, nước mưa,… đã qua sử lý hoặc lắng lọc. Nước phải trong không màu, không mùi, không vị. Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra. - Đun, nấu kỹ: Đun, nấu kỹ thực phẩm đặc biệt là thịt gia súc, gia cầm, trứng và hải sản. Đun, nấu kỹ thực phẩm ở nhiệt độ cao 70 0C trở lên đủ thời gian cho thức ăn chín, để tiêu diệt vi sinh vật nguy hại cho sức khỏe, đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn, uống thực phẩm còn sống. - Khi sử dụng dầu, mỡ: dầu ăn, mỡ không để ở nơi có nhiệt độ cao nhiều ánh sáng, dụng cụ đựng dầu mỡ phải có lắp để đậy. không dùng dầu mỡ đã có mùi hôi hoặc khét, không dùng lại dầu ăn, mỡ đã qua sử dụng. Khi chế biến không được dể mỡ bị cháy. Lưu mẫu thực phẩm: Thực hiện nghiêm túc quy định về lưu mẫu thức ăn hàng ngày đảm bảo 3 đủ (đủ dụng cụ, đủ lượng “ thức ăn đặc 150g; thức ăn lỏng 250ml”, đủ thời gian lưu mẫu là 24 giờ) hộp đựng lưu mẫu thức ăn bằng thủy tinh có lắp đậy, lưu mẫu cần ghi đầy đủ ngày, giờ, tên người lấy mẫu thức ăn và niêm phong, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh đảm bảo vệ sinh an toàn tuyệt đối. Chia và giao thức ăn cho các nhóm lớp: - Khi chia thức ăn phải đội mũ, đeo khẩu trang và mặc quần áo trang phục theo quy định. - Chia thức ăn bằng dụng cụ chia, gắp thức ăn, không dùng tay trực tiếp chia thức ăn. - Dụng cụ đựng thức ăn phải có lắp đậy để tránh bụi bẩn khi mang về các nhóm lớp..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Để đảm bảo VSATTP nên chia và giao thức ăn cho các lớp khi còn nóng, vừa nấu chín xong. Trao đổi với giáo viên: - Trao đổi với các giáo viên trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trên lớp về việc giữ VSATTP cho trẻ. - Để làm thành công công tác VSATTP giữ an toàn cho trẻ thì đội ngũ cô nuôi và cô dạy phải cùng nhau kết hợp giữ gìn vệ sinh, tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về VSATTP để đảm bảo an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi. - Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc nuôi dưỡng và các thời điểm vệ sinh trong ngày cho trẻ như: trước khi ăn, sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh và phải cho trẻ rửa tay bằng xà phòng, thực hiện đủ 6 bước rửa tay do bộ y tế quy định: Bước 1: làm ướt tay, xoa xà phòng đều vào hai lòng bàn tay Bước 2: làm sạch mu bàn tay và các kẽ tay phía ngoài các ngón tay Bước 3: làm sạch lòng bàn tay và kẽ trong các ngón tay Bước 4: làm sạch mặt ngoài các ngón tay và móng tay Bước 5: xoáy tất cả các ngón tay Bước 6: chụm 5 đầu ngón tay này xoáy vào lòng bàn tay kia và ngược lại rồi làm sạch tay dưới vòi nước chảy từ cổ tay và lau khô tay bằng khăn sạch. Kiểm tra sức khỏe cô nuôi: Khi làm việc tại bếp ăn các cô nuôi phải được kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần, đa số các cô đều có sức khỏe tốt, không có bệnh ngoài da và không có các bênh truyền nhiễm, các cô đều đủ điều kiện đảm bảo sức khỏe để phục vụ cho công tác nuôi dưỡng trẻ cụ thể như: st Họ và tên Kết quả khám sk t 1 Nguyễn Thị Thúy Loại tốt 2 Nguyễn Thị Oanh Loại tốt 3 Nguyễn Thị Ngát Loại tốt 3.2.2.8.Tuyên truyền tới phụ huynh về tầm quan trọng của việc VSATTP - Bản thân tôi là một cô nuôi dưỡng, tôi dã kết hợp với các cô giáo trên lớp tuyên truyền đến phụ huynh về tầm quan trọng của vấn đề VSATTP giúp cho phụ huynh thấy.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> được những tác hại của việc sử dụng của những loại thực phẩm không rõ nguồn gốc, tác hại khi sử dụng thuốc kích thích, cũng như tác hại khi môi trường bị ô nhiễm, từ đó phụ huynh kết hợp với nhà trường cùng phòng tránh ngộ độc thực phẩm, giữ gìn vệ sinh, tận dụng những thực phẩm sẵn có do mình trồng và sản xuất ra để cho trẻ ăn đảm bảo an toàn cho sức khỏe của trẻ. Qua đó phụ huynh còn giới thiệu được cho nhà trường những nhà cung cấp thực phẩm có uy tín để giới thiệu cho nhà trường ký hợp đồng thực phẩm. - Được sự quan tâm chỉ đạo của xã, của tỉnh, nhà trường đã kết hợp với các ban nghành đoàn thể ở địa phương, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, hội phụ huynh đã tuyên góp ủng hộ, nhà trường đã xây dựng được một ngôi trường mới khang trang sạch đẹp, có bếp một chiều phục vụ cho công tác nuôi ăn bán trú và khu vườn cổ tích để trẻ vui chơi, đồ dùng, dụng cụ được trang hoàng đầy đủ đảm bảo vệ sinh, đủ điều kiện thuận lợi cho công việc nuôi dạy trẻ tại trường. - Đầu năm nhà trường họp và tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách chăm sóc con cái theo khoa học, cách phối hợp thực phẩm khi nấu ăn cho trẻ để đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ phát triển. Thông báo tình trạng sức khỏe của trẻ qua bảng thông tin tại các nhóm lớp để phụ huynh lắm được tình trạng sức khỏe của con em mình để từ đó kết hợp với nhà trường chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được tốt hơn. - Ngoài ra, tôi còn cung cấp thêm tư liệu, bài tuyên truyền phòng chống ngộ độc thực phẩm qua các bản tin của nhà trường cũng như mảng tuyên truyền của các lớp. Qua đó, phụ huynh đã hiểu được tầm quan trọng của các thực phẩm sạch. Vì vậy, khi rau vườn trường không đủ nhà trường mua thêm rau - củ - quả của phụ huynh do chính phụ huynh trồng ra để chế biến cho trẻ, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tóm lại, qúa trình chế biến thực phẩm tuân thủ theo quy trình bếp một chiều. Quan trọng nhất là khâu nhận thực phẩm và khâu sơ chế, khi nhận thực phẩm dựa vào những kiến thức được học và kinh nghiệm của bản thân. Nếu thấy thực phẩm có vấn đề gì tôi báo cáo lại với BGH đề nghị với người cung cấp thực phẩm thay đổi ngay thực phẩm đó. Khi sơ chế thực phẩm từ thịt, cá sẽ được sục qua máy để loại bỏ tạp chất có trong thịt, thực phẩm từ các loại rau - củ - quả sẽ được rửa sạch dưới vòi nước chảy và được ngâm vào nước muối loãng 5% trước khi đưa vào chế biến đảm bảo tuyệt đối VSATTP. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp Từ những giải pháp trên đã được áp dụng thực tế cho trẻ trong trường mầm non Dân Chủ, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ khi ăn - ngủ - nghỉ. 3.4. Hiệu quả thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng giải pháp Trong quá trình nghiên cứu thực hiện các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo VSATTP nâng cao chất lượng bữa ăn, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ phát triển.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> một cách toàn diện, thực phẩm phong phú đa dạng nhiều màu sắc tự nhiên, thực đơn xây dựng theo tuần khong trùng lặp gây hứng thú cho trẻ kích thích trẻ thèm ăn và hấp thụ dinh dưỡng được tốt hơn, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với những năm trước. Kết quả cụ thể: - Giáo viên nhân viên đã lắm chắc các phương pháp, tự tin linh hoạt trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. - Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đã được nâng cao, hiệu quả các kỳ cân trẻ số lượng trẻ suy dinh dưỡng có giảm so với năm trước. - Bếp ăn được bộ y tế công nhận là bếp ăn an toàn, các món ăn chế biến ra hợp khẩu vị với trẻ, trẻ ăn ngon miệng và ăn được hết suất, đặc biệt là chưa có vụ ngộ độc nào xảy ra trong trường mầm non Dân Chủ. - Bản thân đã biết lập kế hoạch vệ sinh theo ngày, theo tuần, tháng, lên thực đơn cho trẻ không trùng lặp, tính khẩu phần cân đối tỷ lệ giữa các chất tương đối hợp lý đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển của trẻ. - Lắm vững đặc điểm tâm sinh lý của trẻ từ đó xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cho từng giai đoạn lứa tuổi, lựa chọn thực phẩm mùa nào thức ấy, đảm bảo VSATTP tránh gây ngộ độc thực phẩm cho trẻ. - Đồ dùng dụng cụ sử dụng cho trẻ luôn luôn sạch sẽ và để nơi cao ráo thoáng mát, sạch sẽ. - Tạo được môi trường ăn - ngủ - nghỉ cho trẻ trong sạch, thoáng mát, ăn trong sự hứng thú vui vẻ, ngủ trong môi trường an toàn lên sức khỏe của trẻ được tốt hơn, không có bênh dịch tràn lan trong trường. - Gia đình và nhà trường đã thống nhất mức đóng góp kinh phí đảm bảo chế độ ăn cho trẻ mẫu giáo 10.000đ trên ngày còn 9.000đ trên ngày đối với nhà trẻ. Về chất lượng trẻ: - Qua khảo sát 276 cháu tại trường mầm non Dân Chủ kết quả như sau: Stt. Nội dung. 1. số trẻ ăn bán trú tại trường đầu năm số trẻ biết rửa tay trước khi ăn đợt đầu năm số trẻ có tính tự giác khi ăn uống. 2. 3. Khi chưa áp dụng giải pháp 235 trẻ. sau khi áp dụng giải pháp(tính đến thời điểm hiện tại) 276 trẻ. 185 trẻ đạt 78,7%. 266 trẻ đạt 96,4%. 185 trẻ đạt 78,7%. 249 trẻ đạt 90,2%. nhận xét tăng 41 trẻ tăng 17% tăng 11,5.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> 4. số trẻ suy dinh dưỡng đầu năm. 13 trẻ trên 235 trẻ đạt 5,53%. % 13 trẻ trên 276 trẻ đạt giảm 4,7%(13 trẻ cả những 0.8% cháu vào học sau). Về phía phụ huynh: Từ những kết quả trên bản thân tôi và đội ngũ giáo viên trong trương mầm non Dân Chủ luôn được sự tin cậy của phụ huynh, kết hợp với sự chỉ đạo sát sao của BGH và chuyên môn giảng dạy, chăm sóc tốt của các cô giáo nên phụ huynh xin cho các cháu vào học trong trường ngày càng đông. Tóm lại, khi áp dụng sáng kiến này vào công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Dân Chủ, bản thân tôi nhận thấy được rất nhiều thành công trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo VSATTP, đảm bảo được nhu cầu của trẻ phát triển ngày một tốt hơn và không có hiện tượng ngộ độc xảy ra trong trường. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng có tính quyết định đến hiệu quả của việc chăm sóc- nuôi dạy trẻ. Từ những kết quả này, tôi đã tham mưu với BGH tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với tất cả các cô giáo trong trường và vệ sinh cá nhân trẻ, trú trọng kiểm tra sức khỏe đinh kỳ cho các cô nuôi Ngoài ra, tham gia với BGH mua bổ xung máy sấy bát, xây lại bể nước ăn, lắp lại hệ thống lọc nước cho trường để công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ được tốt hơn nữa. 3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu trong trường: stt. họ và tên. tên lớp. nơi công tác. chức vụ. trình độ. 1. Nguyễn Thị Hiền. 5TA1. Nguyễn Thị Luyến. 5TA2. khối trưởng 5t giáo viên. đại học. 2 3. Nguyễn Thị Thảo. 4TA1. Nguyễn Thị Thoa. 4TA2. khối trưởng 4t giáo viên. đại học. 4 5. Vũ Thị Tơ. 3TA1. Đinh Thị Miền. 3TA2. khối trưởng 3t giáo viên. đại học. 6. trường mầm non Dân Chủ trường mầm non Dân Chủ trường mầm non Dân Chủ trường mầm non Dân Chủ trường mầm non Dân Chủ trường mầm non Dân Chủ. đại học. đại học. đại học.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> 7. Nguyễn Thị Xinh. 25 – 36 trường mầm tháng A1 non Dân Chủ 8 Phạm Thị Khánh 25 – 36 trường mầm tháng A2 non Dân Chủ 9 Nguyễn Thị Thấm 19 - 24 trường mầm tháng A1 non Dân Chủ 10 Vũ Thị Ngừng 25 - 36 trường mầm tháng A2 non Dân Chủ 11 Nguyễn Thị Lán 19 - 24 trường mầm tháng A1 non Dân Chủ 12 Vũ Thị Lý 25 - 36 trường mầm tháng A1 non Dân Chủ 3.6. Các thông tin cần được bảo mật. khối trưởng nhà trẻ giáo viên. giáo viên. cao đẳng cao đẳng cao đẳng cao đẳng đại học. giáo viên. đại học. giáo viên giáo viên. 3.7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến - Để công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ đạt kết quả tốt yêu cầu người giáo viên phải có tâm huyết với nghề, có tấm lòng yêu nghề mến trẻ, chăm lo cho trẻ như chính con đẻ của mình, phải hiểu được đặc điểm tâm lý phát triển của từng lứa tuổi của trẻ, biết kìm chế bản thân khi nuôi dạy trẻ, bản thân cô giáo phải biết tôn trọng trẻ, phải hòa mình vào với trẻ, để hiểu được mong muốn của trẻ, suy nghĩ của trẻ mà chăm sóc trẻ được chu đáo, tỷ mỷ. Trẻ em rất ngây thơ, cơ thể còn non yếu, nhút nhát, dễ sợ hãi. Vì vậy, cô giáo phải tạo cảm giác an toàn cho trẻ, khi ở trường cũng như ở nhà thì trẻ mới có hứng thú đi học, cởi mở chia sẻ với cô giáo mọi tâm sự của mình. Trẻ thoải mái không sống trong lo sợ thì sẽ phát triển toàn diện hơn về thể chất lẫn tinh thần. Cô giáo chính là người mẹ hiền thứ hai của trẻ. - Người giáo viên phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần học hỏi, không ngừng tìm tòi nghiên cứu tài liệu, học hỏi bạn bè đồng nghiệp để kiến thức ngày một vững chắc hơn. Bản thân tôi, luôn luôn phấn đấu, tự học hỏi qua mạng internet, qua sách báo, qua các sách vở, phần mềm dinh dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn. - Luôn nghiên cứu thay đổi thực đơn, cải tiến cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ để trẻ ăn được ngon miệng hơn và ăn được hết xuất. - Phối hợp chặt chẽ với phụ trách dinh dưỡng và các cô trong tổ nuôi dưỡng để cùng nhau thống nhất nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. - Khi chế biến thức ăn, chăm sóc, nuôi dưỡng, phải lấy trẻ làm trung tâm. Kết hợp với BGH và các cô giáo trên lớp vệ sinh triệt để môi trường chăm sóc, nuôi dưỡng.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> và giáo dục trẻ, vệ sinh đồ dùng,, dụng cụ sử dụng cho trẻ đảm bảo tuyệt đối VSATTP cho trẻ. Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc VSATTP. 3.8. Tài liệu kèm - Chương trình giáo dục mầm non mới -Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý giáo viên - Tài liệu về VSATTP - kiến thức tập huấn VSATTP do bộ y tế tổ chức - Kiến thức tập huấn dinh dưỡng của phòng giáo dục tổ chức Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đã rút ra trong quá trình làm công tác nuôi dưỡng trẻ. Nhằm đảm bảo cao hơn nữa chất lượng an toàn thực phẩm, góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và hiện tượng ngộ độc thực phẩm đã đạt được kết quả cao. Tôi rất mong qua bảng sáng kiến này nhận được sự đóng góp ý kiến động viên của các đồng chí giúp tôi làm tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình. Tôi xin trân thành cảm ơn! CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN (Xác nhận). Dân Chủ, ngày 05 tháng 10 năm 2016 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN (Ký và ghi rõ họ tên). Nguyễn Thị Thúy.
<span class='text_page_counter'>(20)</span>
<span class='text_page_counter'>(21)</span>