Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

VĂN 8- TUẦN 21- TIẾT 81-84

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.79 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 21/01/2021 Ti ết 81 Văn bản: QUÊ HƯƠNG ( TIẾT 1) - Tế Hanh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT- Giúp Hs hiểu được 1. Kiến thức - Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một làng quê mi ền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả. - Thấy được những nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. 2. Kĩ năng - Kĩ năng bài dạy: + Nhận biết được tác phâm thơ lãng mạn. + Đọc diễn cảm tác phẩm thơ hiện đại theo bút pháp lãng mạn. + Phân tích các hình ảnh nhân hóa, so sánh đặc sắc. - Kĩ năng sống: + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ. + Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận vẻ đẹp của hình ảnh thơ. + Tự nhận thức: biết tôn trọng, bảo vệ thiên nhiên và có trách nhi ệm đ ối với quê hương, đất nước. 3. Thái độ - Giáo dục HS tình yêu quê hương, đất nước. Đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. - Bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, những nét đẹp văn hóa. * Tích hợp giáo dục các giá trị: TÔN TRỌNG, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ *Tích hợp môi trường: qua cảnh thiên nhiên vùng biển vừa đẹp, vừa lãng mạn trong nỗi nhớ của Tế Hanh đã cho thấy thiên nhiên gắn v ới tình yêu quê hương muôn đời không thể tách rời cuộc sống, tình cảm của con người. *Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước nỗi nhớ, niềm khao khát hướng về quê hương của hồn thơ Tế Hanh; - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp của thiên nhiên, con thuyền, cánh buồm, con người của miền biển, vẻ đẹp của hồn thơ Tế Hanh; - Tự nhận thức về giá trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Tế Hanh. *Tích hợp giáo dục đạo đức - Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết, đằm thắm; - Trân trọng những hình ảnh giản dị, gần gũi nhất của thiên nhiên, - Niềm hạnh phúc vô bờ khi được sống trong quê hương và nhớ về những kỉ niệm quê hương. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Năng lực tự học. - Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. - Năng lực hợp tác. II.CHUẨN BỊ - GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, sưu tầm tranh ảnh về nhà thơ Tế Hanh, máy tính... - Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, tìm hiểu thông tin về bài thơ và nhà thơ Tế Hanh cùng một số tác phẩm c ủa ông và 1 số tác phẩm cùng đề tài. III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT - Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm... - Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. - Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Đọc diễn cảm bài thơ. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số HS vắng 8A 35 8C 31 2. Kiểm tra bài cũ (4’) Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ Ông đồ? Phân tích 2 khổ thơ 2 và 3 của bài thơ này. Trả lời: - HS đọc thuộc và diễn cảm bài thơ (5 điểm) - HS phân tích được 2 khổ thơ (5 điểm) 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút - Giới thiệu bài Ai cũng có một gia đình, một quê hương. Quê hương để lại trong ta biết bao kỉ niệm khó nói thành lời.Mỗi nhà thơ viết về quê hương mình tuy có những cách thể hiện khác nhau nhưng đều giống nhau ở tình yêu đằm thắm. Tế Hanh sinh ra ở một làng chài nên được mệnh danh là “nhà th ơ sông nước”. Ông đã gửi lòng mình qua bài thơ Quê hương. Với lời thơ trong sáng, nhiều hình ảnh sáng tạo, cảm xúc nồng hậu thiết tha, tình yêu quê hương của đứa con xa quê được trang trải qua những vần thơ đ ậm đà, ý vị…Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu. Điều chỉnh, bổ sung giáo án.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1 Thời gian (8’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung PP: thuyết trình, vấn đáp KT: đặt câu hỏi, động não, trình bày HS: đọc chú thích *SGK - 5. I.Tìm hiểu chung GV: Chiếu chân dung nhà thơ. 1.Tác giả *Tích hợp kĩ năng sống :Tự nhận thức về giá - Tế Hanh ( 1921 – 2009), trị cuộc sống từ cuộc đời và cảm xúc thơ Tế quê ở Quảng Ngãi. Hanh. - Thơ của ông trước và sau ? Dựa vào SGK cùng với sự hiểu biết của mình, Cách mạng tháng Tám gắn em hãy giới thiệu ngắn gọn về nhà thơ Tế bó tha thiết với làng quê. Hanh? Nêu xuất xứ của bài thơ? (Đối tượng Ông viết về quê hương HSTB) bằng tình cảm chân thành, đằm thắm nhất. HS: Trình bày, lớp nhận xét, bổ sung. - Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật. 2. Tác phẩm ? Em nhận thấy bài thơ này giống thể thơ của - Bài thơ Quê hương được bài nào đã được học? Đó là thể thơ gì ? (Đối rút trong tập “Nghẹn ngào” tượng HSTB) (1939), đây là sáng tác mở HS: Phát hiện, trình bày. đầu đầy ý nghĩa. Giống thể thơ của bài Nhớ rừng - Thể thơ tám chữ. GV nói thêm: Đây là một thể thơ khá phổ biến và quen thuộc trong phong trào Thơ mới, mỗi câu gồm 8 chữ; 2 hoặc 4,6,8 câu/ khổ; Nhịp chủ yếu là 3/2/3, 3/5. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ............................................................................ Hoạt động 2 Thời gian (8’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản PP: đọc diễn cảm, vấn đáp, đàm thoại, tìm tòi KT: động não, trình bày.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV nêu yêu cầu đọc: Giọng nhẹ nhàng, trong trẻo, chú ý ngắt nhịp đúng. GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận xét. GV nhận xét. - Yêu cầu HS đọc 1 số chú thích khó trong SGK. +“ Câu thơ của thân phụ tôi”GV nói thêm: Đó là câu thơ của thân phụ nhà thơ Nhớ về quê hương tác giả nhớ đến người cha thân yêu… + ghe, tuấn mã - GV giải thích thêm: + Cánh buồm vôi: Cánh buồm bằng vải màu trắng như vôi. + Phăng mái chèo: Mái chèo quạt nước nhanh, mạnh… ? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? (Đối tượng HSTB) HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức Bố cục: 3 phần - Phần 1: 8 câu thơ đầu :Giới thiệu chung v ề làng quê và cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. - Phần 2: 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá trở về bến. - Phần 3: còn lại: Nỗi nhớ làng quê biển.. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đọc - tìm hiểu chú thích SGK. 2. Kết cấu, bố cục - Bố cục: 3 phần.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ............................................................................ Hoạt động 3 Thời gian (18’) Mục tiêu:HDHS phân tích PP: phân tích mẫu, đàm thoại, tìm tòi, giảng bình, phân tích KT: động não, đặt câu hỏi và trả lời - Yêu cầu HS đọc lại 8 câu thơ đầu. 3. Phân tích a. Cảnh dân chài bơi ? Trong kí ức nhà thơ, làng quê mình được hiện thuyền ra khơi đánh cá lên như thế nào? Em có nhận xét gì về cách giới - Nghề của làng: Chài lưới thiệu ấy? (Đối tượng HSTB) - Vị trí của làng: Cửa sông HS: Chú ý vào 2 câu thơ đầu gần biển - Nghề của làng: Chài lưới +Không gian bát ngát, thời - Vị trí của làng: Cửa sông gần biển gian tính bằng “ngày sông”  Không gian bát ngát, thời gian tính bằng +Bình dị, chân thật như bản “ngày sông” chất dân làng..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Bình dị, chân thật như bản chất dân làng Tình cảm trong trẻo. Tình cảm trong trẻo. thiết tha, đằm thắm thiết tha, đằm thắm với quê với quê hương hương. ? Cảnh đoàn thuyền cùng dân chài ra khơi đánh cá được hiện lên như thế nào? (Đối tượng HSTB) HS: Phát hiện, trả lời. - Cảnh ra khơi: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng  Thiên nhiên đẹp, hứa hẹn chuyến ra khơi may mắn. - Dân trai tráng: Khỏe mạnh, vạm vỡ ? Niềm vui khi đi chinh phục biển và khí thế ra khơi của bà con dân chài được thể hiện qua các hình ảnh tiêu biểu nào? (Đối tượng HS khá, giỏi) HS: Các hình ảnh đáng chú ý: con thuyền, cánh buồm và mái chèo đầy ấn tượng. - GV: Các em chú ý vào 4 câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…” - GV đặt câu hỏi: ? Để miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi, tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nó có tác dụng ra sao? (Đối tượng HSTB) HS: Suy nghĩ trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. GV sửa chữa. - Phép so sánh, ẩn dụ. GV: Đối với người dân chài, sau mỗi chuyến ra khơi là niềm mong ngóng, chờ đợi, hi vọng… Nhìn từ xa, cánh buồm trắng giương cao trở về thể hiện chuyến đi bình an, may mắn. Nó trở thành linh hồn của làng. GV hỏi thêm : ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ loại của tác giả trong những câu thơ trên ? (Đối tượng HSTB) HS: Phát hiện GV: Với việc sử dụng hàng loạt các động từ, tính từ: hăng, phăng, vượt, rướn, góp gió… đã làm nổi bật sức mạnh,niềm tin tưởng tự hào vào khí thế ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.. - Cảnh ra khơi: Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng  Thiên nhiên đẹp, hứa hẹn chuyến ra khơi may mắn. - Dân trai tráng: Khỏe mạnh, vạm vỡ. - Chiếc thuyền được so sánh với “con tuấn mã” Thể hiện khí thế ra khơi mạnh mẽ, hăng hái. - “Cánh buồm” như “mảnh hồn làng”  Cánh buồm đã trở thành hình ảnh ẩn dụ độc đáo, hồn làng vốn trừu tượng trở nên cụ thể..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> ? Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên và khí thế ra khơi của bà con làng chài qua khổ thơ trên? (Đối tượng HSTB) HS: Độc lập suy nghĩ, rút ra ý nghĩa khái quát. GV chốt ý GV: hai câu thơ mở đầu rất bình dị, tự nhiên, tác giả giới thiệu chung về làng quê của mình. Tiếp đến là 6 câu thơ miêu tả cảnh “trai tráng bơi thuyền đi đánh cá” trong một buổi “sớm mai hồng”. Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng hồng bình minh; trên đó nổi bật lên hình ảnh đoàn thuyền băng băng ra khơi. Hình ảnh so sánh (con tuấn mã) và một loạt từ ngữ: hăng, phăng, vượt...diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và dào dạt sức sống. Hai câu thơ tiếp theo miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh bất ngờ: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió. Hình ảnh cánh buồm trằn căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh ở đây không chỉ làm cho việc miêu tả cụ thể hơn nhưng đã gợi ra một vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả được chính xác, giàu ý nghĩa và đẹp hơn để biểu hiện linh hồn làng chài bằng hình ảnh cánh buồm trắng giương to no gió biển khơi bao la đó? Tích hợp môi trường: qua cảnh thiên nhiên vùng biển vừa đẹp, vừa lãng mạn trong nỗi nhớ của Tế Hanh đã cho thấy thiên nhiên gắn với tình yêu quê hương muôn đời không thể tách rời cuộc sống, tình cảm của con người.. Khổ thơ đầu sử dụng hàng loạt các động từ, tính từ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ đã vẻ lên một bức tranh thiên nhiên tươi sáng hòa cùng không khí lao động khẩn trương, thể hiện khát vọng về ấm no và hạnh phúc của người dân chài..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. .......................................................................... 3.4. Tìm tòi mở rộng Thời gian : 2 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - Cách tiến hành: làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. - GV hệ thống lại nội dung tiết 1 của bài. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’) - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ. - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của nội dung bài học tiết 1. - Sưu tầm một số bài thơ nói về chủ đề quê hương. - Chuẩn bị bài “ Quê hương” ( tiết 2): theo hệ thống câu hỏi sau đây. PHIẾU HỌC TẬP GV hướng dẫn HS tìm hiểu - Yêu cầu HS đọc lại 8 câu thơ tiếp. ? Không khí bến cá khi đoàn thuyền trở về được tái hiện như thế nào? Em có nhận xét gì về chuyến ra khơi này? ? Vì sao câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” được đặt trong ngo ặc kép? ? Hình ảnh người dân chài và con thuyền được khắc họa như thế nào? “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” ? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu thơ trên? Nêu tác dụng của nó?.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> ? Cảm nhận về bức tranh lao động của bà con dân chài ? ? Nhớ về làng quê mình, nhà thơ Tế Hanh đã nhớ những gì? T ại sao tác gi ả lại nhớ nhất cái mùi nồng mặn của quê mình? ? Qua đó em thấy tình cảm của nhà thơ dành cho quê hương mình nh ư th ế nào?. Ngày soạn: 21/01/2021 Ti ết 82 Văn bản: QUÊ HƯƠNG ( TIẾT 2) - Tế Hanh I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( Như tiết 81) 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Định hướng phát triển năng lực II.CHUẨN BỊ ( Như tiết 81) III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT ( Như tiết 81) IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số HS vắng 8A 35 8C 31 2. Kiểm tra bài cũ (3’) GV kiểm tra sự chuẩn bị bài cuả HS. 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút - Giới thiệu bài.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Tiết trước cô trò chúng ta đã cùng tìm hiểu k hổ thơ đầu của bài thơ đã sử dụng hàng loạt các động từ, tính từ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ đã vẻ lên một bức tranh thiên nhiên tươi sáng hòa cùng không khí lao động khẩn trương, thể hiện khát vọng về ấm no và hạnh phúc của người dân chài.… Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu các nội dung tiếp theo của bài. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1 Thời gian (25’) Mục tiêu:HDHS phân tích PP: phân tích mẫu, đàm thoại, tìm tòi, giảng bình, phân tích KT: động não, đặt câu hỏi và trả lời I.Tìm hiểu chung - Yêu cầu HS đọc lại 8 câu thơ tiếp. 1.Tác giả - GV chiếu hình ảnh: Cảnh đoàn thuyền trở về 2. Tác phẩm bến.HS chú ý quan sát. GV hỏi: II. Đọc - hiểu văn bản ? Không khí bến cá khi đoàn thuyền trở về 1. Đọc - tìm hiểu chú thích được tái hiện như thế nào? Em có nhận xét gì SGK về chuyến ra khơi này? (Đối tượng HSTB) 2. Kết cấu, bố cục HS: Phát hiện, trình bày - Cảnh dân làng đón thuyền cá trở về bến: Ồn 3. Phân tích ào, tấp nập  diễn tả không khí đông vui, náo a. Cảnh dân chài bơi nhiệt. Hình ảnh “cá đầy ghe”  Cho thấy thuyền ra khơi đánh cá chuyến ra khơi may mắn, thuận lợi. ? Vì sao câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” được đặt trong ngoặc kép? (Đối tượng HS b. Cảnh thuyền cá trở về khá, giỏi) bến HS: Câu thơ được đặt trong dấu ngoặc kép là để trích nguyên văn lời cảm tạ trời yên biển lặng cho dân chài trở về an toàn, cho chuyến - Cảnh dân làng đón thuyền ra khơi thắng lợi. cá trở về bến: Ồn ào, tấp GV nói thêm: Sự cầu mong và niềm tin thánh nập  diễn tả không khí thiện “nhờ ơn trời”ấy đã biểu lộ những tấm đông vui, náo nhiệt. Hình lòng mộc mạc, hồn hậu của những con người ảnh “cá đầy ghe”  Cho suốt đời gắn bó với biển, vui sướng, hoạn nạn thấy chuyến ra khơi may cùng biển. mắn, thuận lợi. Ta tưởng như câu ca dao, dân ca đã thấm sâu vào hồn thơ Tế Hanh: “Ơn trời mưa nắng phải thì…” ? Hình ảnh người dân chài và con thuyền được khắc họa như thế nào? (Đối tượng HSTB).

<span class='text_page_counter'>(10)</span> HS: Độc lập phát biểu. - Người dân chài: “làn da ngăm rám nắng”. “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” Toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn, rắn rỏi, mộc mạc, đặc trưng của người dân chài.  Hình ảnh người dân chài – những đứa con của biển khơi, được miêu tả vừa chân thực, vừa lãng mạn và trở nên có tầm vóc phi thường. “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ” - HS đọc lại 2 câu thơ  ? Nhà thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu thơ trên? Nêu tác dụng của nó ? (Đối tượng HSTB) HS: Phát hiện, trả lời. - Gv bình thêm: Con thuyền được nhân hóa với nhiều yêu thương. Tác giả không chỉ thấy con thuyền đang nằm im trên bến mà còn thấy sự “mệt mỏi say sưa” (Hoài Thanh) của con thuyền, và còn cảm thấy con thuyền ấy như đang lắng nghe “chất muối thấm dần trong thớ vỏ” của nó. Con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh tế. Cũng như người dân chài, con thuyền lao động ấy cũng thấm đẫm vị mặn của biển khơi. Vần thơ giàu cảm xúc mang nhiều triết lí về lao động trong thanh bình. Chữ “nghe” (nghe chất muối ) thể hiện sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế và thi vị. Bến quê trở thành một mảnh tâm hồn của đứa con li hương… ? Cảm nhận về bức tranh lao động của bà con dân chài? (Đối tượng HSTB) HS: Khái quát. - Gv chốt lại ý cơ bản của phần 2. - Yêu cầu HS đọc 4 câu cuối. Chú ý câu thơ cuối đọc giọng thật thiết tha, bồi hồi. ? Nhớ về làng quê mình, nhà thơ Tế Hanh đã nhớ những gì? Tại sao tác giả lại nhớ nhất cái mùi nồng mặn của quê mình? (Đối tượng HS khá,giỏi) HS: Độc lập suy nghĩ, trả lời. GV khái quát ý cơ bản. - Nhớ: Màu nước xanh; màu cá bạc, màu vôi. - Người dân chài: “làn da ngăm rám nắng”. “Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” Toát lên vẻ đẹp khỏe khoắn, rắn rỏi, mộc mạc, đặc trưng của người dân chài. “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.. Con thuyền được nhân hóa độc đáo, trở thành một tâm hồn tinh tế, đang nằm lắng nghe chất mặn mòi của biển. Khổ thơ vẽ lên một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui của bà con làng chài khi đón đoàn thuyền trở về. c. Nỗi nhớ làng quê biển.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> của cánh buồm; mùi mặn nồng…Nỗi nhớ đa dạng: màu sắc, cảnh vật, thấp thoáng con thuyền kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài ? Qua đó em thấy tình cảm của nhà thơ dành cho quê hương mình như thế nào ? (Đối tượng HSTB) HS: Độc lập phát biểu. GV chốt lại.  Tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương. GV: ở khổ thơ cuối bài, tác giả trực tiếp nói lên nỗi nhớ quê hương khôn nguôi của mình. Nỗi nhớ chân thành, da diết nên lời thơ cũng thật giản dị, tự nhiên, như thốt ra từ trái tim “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”. Tế Hanh – đứa con hiếu thảo của quê hương luôn nhớ tới cồn cào cái “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương. Với Tế Hanh, cái hương vị lao động làng chài đó chính là hương vị riêng đầy quyến rũ. Nhà thơ đã cảm nhận được chất thơ trong đời sống lao động hằng ngày của người dân, đó là một điều đáng quý. Hình ảnh quê hương trong bài thơ thật tươi sáng, khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động, của sự sống. *Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, tình cảm cá nhân trước nỗi nhớ, niềm khao khát hướng về quê hương của hồn thơ Tế Hanh; - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp của thiên nhiên, con thuyền, cánh buồm, con người của miền biển, vẻ đẹp của hồn thơ Tế Hanh GV cho HS Thảo luận 3’ GV chiếu câu hỏi/ phông chiếu Câu 1: Bài thơ có những đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? Theo em, bài thơ được viết theo phương thức miêu tả hay biểu cảm, tự sự hay trữ tình? Câu 2: Nhà thơ Tế Hanh đã tái hiện bức tranh trong sáng về miền biển – quê hương ông. Vậy muốn bảo vệ được bức tranh tươi đẹp ấy chúng ta cần có thái độ như thế nào đối với môi trường biển của Việt Nam?. Nỗi nhớ: Màu nước xanh; màu cá bạc, màu vôi của cánh buồm; mùi mặn nồng…Nỗi nhớ đa dạng: màu sắc, cảnh vật, thấp thoáng con thuyền kết đọng lại mùi vị đặc trưng của làng chài.Thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Sau khi thảo luận xong, các nhóm đại diện trả lời, nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV chốt Trả lời: Câu 1 -Lời thơ bình dị, gợi cảm, sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hoá, ẩn dụ sáng tạo và độc đáo -Phương thức biểu cảm trữ tình Câu 2: Môi trường biển hiện nay đang bị ô nhiễm bởi ý thức của con người. Chúng ta cần có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ và phát huy nguồn tài nguyên giàu có của biển cả. Ngay bây giờ, bằng những hành động thực tiễn hãy cùng nhau bảo vệ môi trường biển ngày càng trong lành hơn Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................... ................................................................................................................................................................... ............................................................................ Hoạt động 2. Thời gian (5’) Mục tiêu:HDHS tổng kết PP: phân tích, đàm thoại, tìm tòi, quy nạp KT: động não, trình bày ? Em hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thu ật 4. Tổng kết của bài thơ? (Đối tượng HSTB) (sơ đồ) HS: Khái quát theo ý hiểu. - GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ. A. Nội dung Quê hương Nghệ thuật. Bức tranh quê hương tươi sáng Tình cảm quê hương thiết tha của tác giả. Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, ẩn dụ, nhân hoá đặc sắc Dùng từ ngữ điêu luyện, giọng văn giản dị, trong sáng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Điều chỉnh, bổ sung giáo án ……………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………….. 3.3. Hoạt động 3 Thời gian (5’) Mục tiêu:HDHS luyện tập PP: phân tích, quy nạp KT: động não, trình bày III. Luyện tập *Tích hợp giáo dục đạo đức - Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương tha thiết, đằm thắm; - Trân trọng những hình ảnh giản dị, gần gũi nhất của thiên nhiên. - Niềm hạnh phúc vô bờ khi được sống trong quê hương và nhớ về những kỉ niệm quê hương. ? Sau khi học xong bài thơ này, nhớ về quê hương của mình em nhớ nhất hình ảnh nào? Tình cảm của em đối với quê mình ra sao? (Đối tượng HSTB) HS: Trả lời tự do GV liên hệ giáo dục thêm. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. .......................................................................... 3.4. Tìm tòi mở rộng Thời gian : 3 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - Cách tiến hành: làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. - GV hệ thống lại nội dung của bài. BAI TẬP 1 Nhận định nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đ ối v ới cảnh vật, cuộc sống và con người quê hương ông . ( Hãy ch ọn đáp án đúng nh ất) A. Nhớ về quê hương với những kỉ niệm buồn bã và đau xót, thương c ảm . B. Yêu thương, trân trọng, tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh v ật, cu ộc sống và con người của quê hương. C. Gắn bó sâu sắc với cảnh vật, cuộc sống và con người của quê hương ông..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> D. Cả A, B, C đều sai. BAI TẬP 2 Nghệ thuật tiêu biểu nào được sử dụng trong bài th ơ ? ( Hãy chọn đáp án đúng nhất) A. So sánh, sử dụng từ ngữ có chọn lọc. B. Ẩn dụ kết hợp với miêu tả. C. Nhân hoá kết hợp với biểu cảm. D. So sánh, ẩn dụ, nhân hoá, miêu tả kết hợp cách sử dụng từ ngữ giản dị, lời thơ trong sáng. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (2’) - Học thuộc và đọc diễn cảm bài thơ. - Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Sưu tầm một số bài thơ nói về chủ đề quê hương. - Chuẩn bị bài “Khi con tu hú”: theo hệ thống câu hỏi sau đây PHIẾU HỌC TẬP GV hướng dẫn HS: đọc chú thích *SGK - 5. ? Những hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu? Các sáng tác của ông có đ ặc điểm gì? ? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Văn bản thuộc thể lo ại nào? ? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí ? ? Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ? ? Thể thơ lục bát có tác dụng gì trong việc chuyển tải ý nghĩa bài th ơ? GV yêu cầu HS đọc 6 câu thơ đầu: ? Khúc ca vào hè, bản nhạc mùa hè được gợi tả từ những âm thanh nào? Em có nhận xét gì về những âm thanh này? ? Tại sao tác giả lại cảm nhận bức tranh mùa hè bằng tiếng tu hú kêu? ? Bức tranh mùa hè còn được khơi gợi trong tâm tưởng người tù cách mạng bằng những màu sắc và hương vị như thế nào? ? Em có nhận xét gì về âm thanh, màu sắc, hương vị c ủa b ức tranh vào hè? ? Bức tranh mùa hè không tĩnh lặng mà ta như còn nghe được sự v ận đ ộng của sự vật, sự sống trong câu thơ: “Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần”. Em hãy trình bày cảm nhận của mình về cái hay, cái đẹp c ủa câu th ơ trên? ? Bức tranh vào hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ng ọt ngào h ương v ị tưởng chừng như đang thu dần lại thì bỗng được m ở ra b ằng m ột không gian rộng lớn hơn: Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không....

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Theo em, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu th ơ ấy? ? Từ những hiểu biết trên, hãy trình bày suy nghĩ, cảm nhận c ủa em về b ức tranh vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng? ? Từ khung cảnh vào hè đặc biệt này, em có nhận xét gì về nét đ ẹp tâm hồn và tình cảm của nhà thơ? ? Ở đoạn thơ thứ 2 cách bộc lộ cảm xúc của tác giả có gì khác so v ới đo ạn thơ thứ nhất? ? Nhịp điệu thơ, giọng điệu, ngôn ngữ thơ ở 4 câu này có gì đ ặc bi ệt? ? Em cảm nhận được điều gì khi tác giả viết: Ta nghe hè dậy bên lòng? ? Vì sao tác giả lại muốn “đạp tan phòng” khi nghe “hè d ậy bên lòng”? ? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều xuất hiện tiếng chim tu hú. Nhưng tâm trạng của người tù ở đoạn cuối có gì khác? ? Qua câu kết “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”, em cảm nhận được đi ều gì về âm thanh của tiếng chim tu hú? ? Em hãy trình bày suy nghĩ, cảm nhận của mình về tâm tr ạng người tù qua 4 câu thơ cuối bài? ? Hãy chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? ? Qua bài thơ này, em cảm nhận được nét đẹp nào trong tâm hồn, tình c ảm của nhà thơ – người tù cách mạng trong cảnh tù đày?.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Ngày soạn: 21/01/2021 Ti ết 8 3 Văn bản: KHI CON TU HÚ ( TIẾT 1) - Tố Hữu – I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT- Giúp HS hiểu được 1. Kiến thức - Những hiểu biết bước đầu về nhà thơ Tố Hữu. - Cảm thụ bức tranh mùa hè tươi vui, rộn ràng, phóng khoáng đ ược vẽ ra bằng tưởng tượng của người tù đối lập với thực trạng tù đày ngột ngạt. Từ đó cảm thông với tâm trạng bực bội uất hận muốn phá tan phòng giam trở về với bạn bè, đồng chí. - Cảm nhận được lòng yêu sự sống, niềm khát khao tự do cháy b ổng c ủa người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm trong tù ngục được thể hiện b ằng những hình ảnh gợi cảm và thể thơ lục bát giản dị mà tha thiết. - Nghệ thuật khắc họa hình ảnh (thiên nhiên, cái đẹp, cuộc đời tự do). 2. Kĩ năng - Kĩ năng bài dạy: + Đọc thuộc lòng và diễn cảm được bài thơ. + Phân tích và cảm thụ được thơ lục bát. - Kĩ năng sống: + Giao tiếp: trình bày suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ. + Tư duy sáng tạo: Phân tích, bình luận vẻ đẹp của hình ảnh thơ. 3. Thái độ - Giáo dục HS: + Tích cực trong giờ học. + Tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước + Sống có hoài bão, ước mơ, có lý tưởng cao đẹp, cống hiến sức mình cho xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - Biêt cảm thông với những cảnh đời bất hạnh. * Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị YÊU THƯƠNG, TRÁCH NHIỆM, TỰ DO, HÒA BÌNH *Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh : Liên hệ với bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày và tình yêu nước, ý chí s ắt son vì đất nước của người chiến sĩ cách mạng. *Tích hợp môi trường: qua bức tranh thiên nhiên mùa hè ở vùng quê thật là đẹp:rộn ràng âm thanh, đậm đà màu sắc đã cho thấy tình yêu thiên nhiên gắn với tình yêu quê hương của tác giả. Hãy bảo vệ để có đ ược một môi trường tự do, đẹp đẽ ấy của quê hương, đất nước. *Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng về tâm tư uất ức, ngột ngạt của người tù cách mạng đang bị giam cầm, từ đó càng hiểu sâu sắc hơn lí tưởng, niềm khát khao độc lập, tự do; - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về hình ảnh đối lập đ ể thấy tâm t ư, tình cảm đẹp của người thanh niên cách mạng..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Tự nhận thức, xác định giá trị, của các biện pháp nghệ thu ật đối l ập, ẩn dụ từ đó thấy được tâm tư, tình cảm của người chiến sĩ cộng sản yêu nước, kiên cường – Tố Hữu *Tích hợp giáo dục đạo đức - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. - Sống có lý tưởng, khát khao cuộc sống tự do và đấu tranh vì tự do vì hòa bình. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. - Năng lực tự học. - Năng lực giao tiếp, sử dụng Tiếng Việt. - Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông. - Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ. - Năng lực hợp tác. II.CHUẨN BỊ - GV: nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu về nhà thơ Tố Hữu, sưu tầm tranh ảnh, máy tính. - Hs: chuẩn bị bài ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa, tìm hiểu về nhà thơ Tố Hữu và một số tác phẩm thơ của ông. III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT - Phân tích, bình giảng, thuyết trình, gợi mở, đọc diễn cảm... - Động não: suy nghĩ về tâm sự của nhân vật trữ tình trong văn bản. - Thảo luận nhóm: trao đổi, phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Đọc diễn cảm bài thơ. IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số HS vắng 8A 35 8C 31 2. Kiểm tra bài cũ (5’) Câu hỏi: Đọc thuộc bài thơ “Quê hương”. Trình bày n ội dung chính c ủa bài thơ. - HS đọc thuộc lòng bài thơ. Nghệ thuật: sáng tạo nên những hình ảnh độc đáo của cuộc sống lao động thơ mộng. Tạo liên tưởng, so sánh độc đáo, lời thơ bay bổng lãng m ạn. Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại. Nội dung; tình yêu quê hương đằm thắm, tha thiết. 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Thời gian: 1 phút - Giới thiệu bài Em hãy kể tên một số tác phẩm của nhà thơ Tố Hữu mà em biết? “Lượm”- lớp 6 tập 2, Từ ấy, Con cá chột nưa, Việt Bắc, Tiếng chổi tre, Bác ơi. Buổi học hôm nay, cô trò chúng ta sẽ cùng nhau tìm hi ểu một tác phẩm nữa của Tố Hữu thể hiện lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng – bài thơ “Khi con tu hú”. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Hoạt động 1 Thời gian (8’) Mục tiêu: HDHS tìm hiểu chung PP: đàm thoại, tìm tòi, vấn đáp KT: động não, đặt câu hỏi và trả lời HS: đọc chú thích *SGK - 5. ? Những hiểu biết của em về tác giả Tố Hữu? Các sáng tác của ông có đặc điểm gì? (Đối tượng HSTB) HS trả lời, nhận xét GV chốt kiến thức, cung cấp ảnh chân dung tác giả ( MÁY CHIẾU). - Con đường thơ Tố Hữu hầu như bắt đầu cùng lúc với con đường cách mạng. Ngay từ những tác phẩm đầu tay, thơ ông đã được soi sáng bởi lí tưởng cộng sản và hướng đến những vấn đề xã hội rộng lớn. - Sức mạnh to lớn của thơ Tố Hữu trước hết do sức hấp dẫn của lí tưởng cao đẹp, của chân lí cách mạng mà nhà thơ đã giác ngộ và chiến đấu quên mình vì nó. Thơ Tố Hữu có sức truyền cảm mạnh mẽ, rộng rãi, một phần do đã tiếp thu tinh hoa của nền thơ dân tộc và làm phong phú thêm những tinh hoa truyền thống đó. *Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh: Liên hệ với bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày và tình yêu n ước, ý chí sắt son vì đất nước của người chiến sĩ cách mạng. ? Bác Hồ- người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị tù đày trong nhà ngục của. Nội dung kiến thức. I.Tìm hiểu chung 1.Tác giả - Tố Hữu (1920 – 2002), tên thật là Nguyễn Kim Thành. - Quê: Thừa Thiên Huế. - Ông sớm giác ngộ Cách mạng và tích cực tham gia các phong trào đấu tranh. - Tố Hữu là nhà thơ lớn, là con chim đầu đàn của thơ ca Cách mạng Việt Nam với nhiều tác phẩm tiêu biểu gắn liền với các chặng đường Cách mạng của dân tộc..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Tưởng Giới Thạch đã mang đến cho chúng ta bài học gì? GD tư tưởng Hồ Chí Minh: Lối sống giản dị phong thái ung dung tự tại, tinh thần lạc quan và bản lĩnh người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh trong thời gian bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch. Năm 1942 Bác đổi tên là Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế cho cách mạng Việt Nam thì bị Tưởng Giới Thạch bắt giam, giải tới giải lui gần 30 nhà giam thuộc 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc trong thời gian từ 29/8/1942 – 10/9/1943. Mỗi lần bị giải đi là một lần rất gian khổ, dầm mưa dãi nắng, trèo núi qua truông. Nhưng không vì thế mà tinh thần cách mạng của Bác bị nao núng. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Văn bản thuộc thể loại nào? (Đối tượng HSTB) HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức GV bổ sung thêm thông tin về tác giả và tác phẩm / phông chiếu. HS quan sát thông tin trên/ phông chiếu. Năm 1938, khi đang là học sinh của trường Quốc học Huế, Tố Hữu được vinh dự đứng trong hàng ngũ của Đảng. Từ đó, ông luôn say sưa hoạt động với lòng nhiệt tình của tuổi trẻ. Nhưng đến tháng 4 năm 1939, Tố Hữu bị bắt giam. Tâm trạng của người tù cách mạng đã được ông ghi lại trong bài thơ “Tâm tư trong tù”. Bài thơ “Khi con tu hú” được viết sau đó ít lâu cũng trong cùng cảnh ngộ và cùng một cảm xúc, tâm trạng.Bài thơ sau này được đưa vào phần “Xiềng xích” của tập thơ “Từ ấy”.. 2. Tác phẩm - Khi con tu hú: được sáng tác tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế). - Thể thơ: lục bát.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. .......................................................................... Hoạt động 2 Thời gian (10’) Mục tiêu: HDHS đọc, tìm hiểu chú thích và cấu trúc văn bản PP:đọc diễn cảm, vấn đáp, đàm thoại KT: động não, trình bày GV nêu yêu cầu đọc: giọng đọc rõ ràng, chính xác, II. Đọc - hiểu văn bản diễn cảm theo tâm trạng: 1. Đọc - tìm hiểu chú.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> - 6 câu đầu đọc giọng vui, náo nức, phấn thích: SGK chấn, ngắt nhịp 2/2/2 và 4/4. - 4 câu cuối với tâm trạng bực bội, uất ức nghẹn ngào, ngắt nhịp 6/2 và 3/3, nhấn mạnh động từ, từ ngữ cảm thán. GV đọc mẫu, yêu cầu HS đọc tiếp, HS khác nhận 2. Kết cấu, bố cục xét. GV nhận xét. - Bố cục: 2 phần. GV yêu cầu HS đọc các chú thích trong SGK ? Em hãy chia bố cục của văn bản cho hợp lí? (Đối tượng HSTB) HS trả lời, nhận xét, GV chốt kiến thức Bố cục: 2 phần Đoạn 1: 6 câu đầu: khung cảnh trời đất rộng lớn, dào dạt sức sống lúc vào hè. Đoạn 2: 4 câu tiếp: tâm trạng người chiến sĩ trong nhà tù. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ....................................................................................................... Hoạt động 3. Thời gian (15’) Mục tiêu: HDHS phân tích PP: đàm thoại, giảng bình, phân tích KT động não, đặt câu hỏi và trả lời, trình bày 1 phút ? Em có nhận xét gì về nhan đề bài thơ? (Đối 3. Phân tích tượng HSTB) a, Nhan đề bài thơ Đây chưa phải là một câu mà chỉ là một Nhan đề ngắn gọn, mệnh đề phụ của một câu chưa trọn ý. Tên bài thơ tự đặt một câu hỏi: Khi tu hú cất tiếng hót thì chưa trọn ý nhưng đã gợi điều gì sẽ xảy ra và ai đó sẽ làm sao? Nội dung bài mở mạch cảm xúc của toàn bài. thơ là sự trả lời các câu hỏi đó. Nhan đề bài thơ mang tính chất hoán dụ, giá trị liên tưởng của tiếng tu hú được gợi lên ngay từ đầu bài thơ. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sức sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng, tự do. Tiếngngười đọc chú ý và liên tưởng về tân trạng của người tù cách mạng khi nghe tiếng chim tu hú. Đó là tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, của trời cao lồng lộng, tự do. Tiếng chim đã tác động mạnh mẽ đến tâm hồn người tù. ? Thể thơ lục bát có tác dụng gì trong việc chuyển tải ý nghĩa bài thơ? (Đối tượng HSTB).

<span class='text_page_counter'>(21)</span> - Số âm tiết mỗi câu thơ trong một cặp, cách hiệp vần, sự hòa phối thanh điệu, giá trị biểu đạt của thể thơ lục bát nói chung (nhịp nhàng, uyển chuyển, giàu âm hưởng, nhiều khả năng chuyển tải cảm xúc trữ tình). - Bài thơ được sáng tác khi tác giả bị bắt giam chưa lâu. Trước đó, Tố Hữu, ở lứa tuổi 18, cảm thấy sung sướng vô biên vì bắt gặp lí tưởng cộng sản, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn bồng bột, lãng mạn. Nhà thơ đã hình dung con đường cách mạng tràn đầy niềm vui và ánh sáng: Ồ, vui quá! Rộn ràng trên vạn nẻo Bốn phương trời và sau dấu muôn chân Cũng như tôi, tất cả tuổi đương xuân Chen bước nhẹ, trong lòng đầy ánh sáng. Đang say mê lí tưởng, say mê yêu đời và hoạt động cách mạng với niềm vui phơi phới, bỗng bị nhốt trong phòng giam bưng bít, cách biệt hoàn toàn với cuộc sống bên ngoài, người chiến sĩ trẻ ấy cảm thấy ngột ngạt không chịu nổi. Bài “Tâm tư trong tù” viết trong những ngày đầu tiên mới bị giam, đã ghi lại tâm trạng đau khổ, sôi sục hướng ra cuộc sống ở bên ngoài: Cô đơn thay là cảnh thân tù Tai mở rộng và lòng nghe rạo rực Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức Ở ngoài kia, vui sướng biết bao nhiêu! Bài thơ “Khi con tu hú” viết sau đó ít lâu, trong cùng cảnh ngộ và cũng cùng 1 cảm xúc, tâm b.Cảnh trời đất vào hè trạng. trong tâm tưởng người tù cách mạng GV yêu cầu HS đọc 6 câu thơ đầu: ? Khúc ca vào hè, bản nhạc mùa hè được gợi tả từ những âm thanh nào? Em có nhận xét gì về những âm thanh này? (Đối tượng HSTB) - Bức tranh hè được mở đầu bằng âm thanh của tiếng chim tu hú gọi bầy, tiếng ve ngân, tiếng sáo diều. - Đó là những âm thanh rộn rã, tươi vui, tưng bừng, tiêu biểu cho mùa hè. ? Tại sao tác giả lại cảm nhận bức tranh mùa hè bằng tiếng tu hú kêu? (Đối tượng HS khá, giỏi) - Tiếng chim tu hú là tín hiệu gọi mùa hè về. Và khi bị giam giữ trong xà lim, âm thanh.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> chính là thứ mà tác giả cảm nhận thấy đầu tiên. ? Bức tranh mùa hè còn được khơi gợi trong tâm tưởng người tù cách mạng bằng những màu sắc và hương vị như thế nào? (Đối tượng HSTB) - Màu sắc: màu vàng của lúa, của bắp, màu hồng của nắng, màu xanh của bầu trời.... - Hương vị: lúa chín, trái cây ngọt... ? Em có nhận xét gì về âm thanh, màu sắc, hương vị của bức tranh vào hè? (Đối tượng HSTB) - Âm thanh rộn rã, màu sắc rực rỡ, hương vị ngọt ngào. ? Bức tranh mùa hè không tĩnh lặng mà ta như còn nghe được sự vận động của sự vật, sự sống trong câu thơ: “Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần”. Em hãy trình bày cảm nhận của mình về cái hay, cái đẹp của câu thơ trên? (Đối tượng HSTB) - Cái hay, cái đẹp của câu thơ trên chính là cách dùng từ của tác giả. Từ đang, từ dần gợi ra được sự vận động của sự vật, của thời gian. - Với từ đang, dần, câu thơ đã diễn tả được sự vận động của sự vật. Một sự vận động, chuyển hóa tiến đến dần sự hoàn thiện, hoàn mĩ. ? Bức tranh vào hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị tưởng chừng như đang thu dần lại thì bỗng được mở ra bằng một không gian rộng lớn hơn: Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không... Theo em, tác giả sử dụng những biện pháp nghệ thuật gì trong 2 câu thơ ấy? (Đối tượng HS khá) - Điệp từ càng (cặp từ hô ứng trong câu ghép) như mở ra một không gian cao hơn, rộng hơn, xanh hơn. - Đôi con diều sáo bay lượn gợi một không gian bao la, tự do, yên bình. - Dấu ba chấm như muốn nói rằng còn nhiều sự vật chưa kể hết và đó là một không gian cao, rộng đến vô cùng vô tận. * Tích hợp môi trường: qua bức tranh thiên nhiên mùa hè ở vùng quê thật là đẹp:rộn ràng âm thanh, đậm đà màu sắc đã cho thấy tình yêu thiên nhiên gắn với tình yêu quê hương của tác giả. Hãy bảo vệ để có được một môi trường tự.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> do, đẹp đẽ ấy của quê hương, đất nước. ? Từ những hiểu biết trên, hãy trình bày suy nghĩ, cảm nhận của em về bức tranh vào hè trong tâm tưởng người tù cách mạng? (Đối tượng HSTB) - Bức tranh vào hè rất đẹp, có âm thanh sống động, màu sắc tươi sáng, hương vị ngọt ngào, không gian khoáng đạt tự do. ? Từ khung cảnh vào hè đặc biệt này, em có nhận xét gì về nét đẹp tâm hồn và tình cảm của nhà thơ? (Đối tượng HSTB) - Nhà thơ có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, yêu cuộc sống. GV: với sáu câu thơ, Tố Hữu đã tái hiện một bức tranh vào hè đầy sức sống. Tiếng chim tu hú không chỉ gọi bầy mà còn gọi cả mùa màng, gọi cả thế giới sự vật chuyển động trong từng nhành cây thớ vỏ. Một thế giới sự vật hô ứng không ngừng. Bức tranh tâm tưởng thể hiện sức cảm nhận mãnh liệt, tinh tế của một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do nên khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng. Gv: trong thơ, sự thay đổi nhịp điệu, thay đổi gọng điệu, ngôn ngữ là dấu hiệu của sự thay đổi cảm xúc, tâm trạng. Nói đúng hơn, cảm xúc, tâm trạng của tác giả là yếu tố quyết định dẫn đến việc thay đổi nhịp điệu, ngôn ngữ, giọng điệu của câu thơ. Các em hãy cùng đọc 4 câu thơ cuối bài để cảm nhận về điều đó, cô trò chúng ta chuyển sang tiết 2.. Sáu câu thơ lục bát đã mở ra một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Cùng với đó là một tâm hồn trẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do nên khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. .......................................................................... 3.4. Tìm tòi mở rộng Thời gian : 2 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - GV hệ thống lại nội dung tiết 1 của bài. - Gv đánh giá tiết học. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’) - Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật c ủa văn bản. - Chuẩn bị bài “ Khi con tu hú” ( tiết 2) theo hệ thống câu hỏi sau đây. PHIẾU HỌC TẬP GV HDHS tìm hiểu ? Ở đoạn thơ thứ 2 cách bộc lộ cảm xúc của tác giả có gì khác so v ới đo ạn thơ thứ nhất? ? Nhịp điệu thơ, giọng điệu, ngôn ngữ thơ ở 4 câu này có gì đ ặc bi ệt? ? Em cảm nhận được điều gì khi tác giả viết: Ta nghe hè dậy bên lòng? ? Vì sao tác giả lại muốn “đạp tan phòng” khi nghe “hè d ậy bên lòng”? ? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều xuất hiện tiếng chim tu hú. Nhưng tâm trạng của người tù ở đoạn cuối có gì khác?. Ngày soạn: 21/01/2021. Ti ết 8 4. Văn bản: KHI CON TU HÚ ( TIẾT 2) - Tố Hữu – I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT (Như tiết 83) 1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Định hướng phát triển năng lực II.CHUẨN BỊ (Như tiết 83) III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT (Như tiết 83) IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định lớp (1’) Ngày giảng Lớp Sĩ số 8A 35 8C 31. HS vắng. 2. Kiểm tra bài cũ (3’) GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS. 3. Bài mới 3.1. Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình. Kĩ thuật: Động não. Thời gian: 1 phút.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Giới thiệu bài Tiết trước cô trò chúng ta đã cùng tìm hiểu sáu câu thơ lục bát đã mở ra một thế giới rộn ràng, tràn trề nhựa sống. Cùng với đó là một tâm hồn tr ẻ trung, yêu đời nhưng đang mất tự do nên khao khát tự do đến cháy ruột, cháy lòng…Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu các nội dung tiếp theo của bài. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. 3.2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV- HS Nội dung kiến thức Hoạt động 1 Thời gian (25’) Mục tiêu: HDHS phân tích PP: đàm thoại, giảng bình, phân tích KT động não, đặt câu hỏi và trả lời, trình bày 1 phút ? Ở đoạn thơ thứ 2 cách bộc lộ cảm xúc của tác 3. Phân tích giả có gì khác so với đoạn thơ thứ nhất? (Đối a, Nhan đề bài thơ tượng HSTB) - Ở đoạn 1, tác giả gián tiếp thể hiện cảm xúc của mình thông qua cảnh vào hè, còn ở đoạn 2 b.Cảnh trời đất vào hè trong tâm tưởng người tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc của mình. ? Nhịp điệu thơ, giọng điệu, ngôn ngữ thơ ở 4 câu tù cách mạng này có gì đặc biệt? (Đối tượng HSTB) - Nhịp thơ bị thay đổi đột ngột (nhịp 6/2 trong câu thứ 8 và 3/3 trong câu thứ 9). - Giọng nghẹn ngào, uất ức. - Dùng động từ mạnh: ngột, uất, dậy, đạp... - Dùng nhiều từ cảm thán: ôi, làm sao...thôi! c. Tâm trạng người tù ? Em cảm nhận được điều gì khi tác giả viết: Ta cách mạng nghe hè dậy bên lòng? (Đối tượng HSTB) - Với câu thơ ấy, mùa hè không còn ở ngoài trời mà nó đã vào trong nhà giam và dậy lên trong lòng tác giả. ? Vì sao tác giả lại muốn “đạp tan phòng” khi nghe “hè dậy bên lòng”? (Đối tượng HS khá, giỏi) - Tâm trạng u uất trong nhà giam chật chội, thiếu sinh khí (ngột làm sao, chết uất). - Vì tha thiết yêu cuộc sống. - Vì khao khát tự do, muốn được tiếp tục hoạt động cách mạng. ? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều xuất hiện tiếng chim tu hú. Nhưng tâm trạng của người tù ở đoạn cuối có gì khác? (Đối tượng HSTB) - Ở câu thơ đầu, tâm trạng của người tù khi nghe.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> tiếng tu hú là tâm trạng hòa hợp với thiên nhiên, với sự sống mùa hè, biểu hiện niềm say mê cuộc sống. - Ở câu cuối, tiếng tu hú gợi cảm xúc u uất, khác khoải, nôn nóng – tâm trạng của người bị mất tự do, bị tách rời cuộc sống. *Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý t ưởng về tâm tư uất ức, ngột ngạt của người tù cách mạng đang bị giam cầm, từ đó càng hiểu sâu sắc hơn lí tưởng, niềm khát khao độc lập, tự do; - Tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về hình ảnh đối lập để thấy tâm tư, tình cảm đẹp của người thanh niên cách mạng. ? Qua câu kết “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu”, em cảm nhận được điều gì về âm thanh của tiếng chim tu hú? (Đối tượng HSTB) - Đó là âm thanh khắc khoải, như giục giã, thiêu đốt... ? Em hãy trình bày suy nghĩ, cảm nhận của mình về tâm trạng người tù qua 4 câu thơ cuối bài? (Đối tượng HSTB) - Đó là tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ngạt, cháy lên khát vọng về một cuộc sống tự do. GV: Đó là tâm trạng đau khổ, uất ức, ngột ng ạt của người tù cách mạng. Tâm trạng ấy như truyền đến độc giả cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khát khao cháy bỏng muốn đạp tan phòng giam, phá tan xiềng xích thoát khỏi cảnh ngục tù trở về với cuộc sống tự do để tiếp tục hoạt động cách mạng.. Bốn câu thơ cuối bài, bằng cách ngắt nhịp bất thường, từ ngữ mạnh và câu cảm thán đã truyền đến người đọc cảm giác ngột ngạt cao độ, niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra khỏi cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. .......................................................................... Hoạt động 4 Thời gian (5’) Mục tiêu: HDHS tổng kết PP: đàm thoại, giảng bình, phân tích KT: động não, trình bày 4. Tổng kết *Tích hợp kĩ năng sống - Tự nhận thức, xác a. Nội dung/ SGK định giá trị, của các biện pháp nghệ thuật đối.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> lập, ẩn dụ từ đó thấy được tâm tư, tình cảm của người chiến sĩ cộng sản yêu nước, kiên cường – Tố Hữu. ? Qua bài thơ này, em cảm nhận được nét đẹp nào trong tâm hồn, tình cảm của nhà thơ – người tù cách mạng trong cảnh tù đày? (Đối tượng HSTB). b. Nghệ thuật - Thể thơ lục bát giản dị, tha thiết. - Hình ảnh âm thanh chọn lọc, gần gũi, gợi cảm. - Sức tưởng tượng mạnh ? Hãy chỉ ra nét đặc sắc về nghệ thuật của bài mẽ, cảm xúc mãnh liệt, thơ? chân thành. Giọng điệu (Đối tượng HSTB) thay đổi tự nhiên. - Tạo sự đối lập giữa hai không gian bên ngoài và bên trong nhà tù. GV cho HS đọc nội dung ghi nhớ/ SGK HS đọc ghi nhớ/ SGK c. Ghi nhớ/ SGK Điều chỉnh, bổ sung giáo án …………………………………………………………. …………………………………………………………… Hoạt động 5 III. Luyện tập Thời gian 5’ Mục tiêu: HDHS luyện tập Phương pháp: vấn đáp, thực hành Kĩ thuật: Động não, đặt câu hỏi, trình bày *Tích hợp giáo dục đạo đức - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. Sống có lý tưởng, khát khao cuộc sống tự do và đấu tranh vì tự do vì hòa bình. ? Em có thể đặt nhan đề khác cho bài thơ được không ? “ Khúc hát tự do, Hè dậy trong lòng, Tiếng chim giục giã…” ? Ý nghĩa của văn bản ? Bài thơ thể hiện lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi trong hoàn cảnh ngục tù. Điều chỉnh, bổ sung giáo án ................................................................................................................................................................. ................................................................................................................................................................. ........................................................................ 3.4. Tìm tòi mở rộng.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Thời gian : 3 phút. - Mục tiêu : HDHS tìm tòi mở rộng kiến thức bài học. - Kĩ thuật : động não, trình bày miệng -PP: vấn đáp, động não, thực hành. - Cách tiến hành: làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. - GV hệ thống lại nội dung của bài. - Gv đánh giá tiết học. Điều chỉnh, bổ sung giáo án .............................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................. ....................................................................... 3.5. Hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài (3’) - Ghi nhớ những nét chính về tác giả, tác phẩm, nội dung, nghệ thuật c ủa văn bản. - Chuẩn bị bài “ Thuyết minh về một phương pháp ( cách làm)” theo hệ thống câu hỏi sau đây. PHIẾU HỌC TẬP GV HDHD tìm hiểu Nhóm 1,2,3: HS đọc văn bản a, sgk/24. 5 Văn bản hướng dẫn cách làm đồ chơi gì? Bài văn thuyết minh đó có mấy phần? đó là những phần nào? Phần nào quan trọng nhất? Phần nguyên vật liệu và phần yêu cầu thành phẩm có cần thiết hay không? Trong văn bản thuyết minh trên, có thể bổ sung điều gì? Nhóm 4,5,6: Gọi HS đọc văn bản b, sgk/25. 5 Văn bản thuyết minh về vấn đề gì? Cách thuyết minh có gì khác với văn bản a? Cách trình bày nội dung của hai văn bản trên như thế nào? Trình tự các phần trong hai văn bản trên có thay đổi được không? 5 Để giới thiệu được một phương pháp(cách làm), đòi hỏi người giới thiệu phải làm gì? 5 Yêu cầu trình bày?.

<span class='text_page_counter'>(29)</span>

<span class='text_page_counter'>(30)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×