Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giao an tong hop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.33 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: …./…./ 2017. Tuần: 10 Bài 11 - Tiết 37 ÔN TẬP TRUYỆN KÍ VIỆT NAM. I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá các truyện kí Việt Nam đã học từ đầu học kì trên các mặt: Đặc sắc về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Từ đó bước đầu thấy được một phần quá trình hiện đại hoá văn học VN đã hoàn thành về cơ bản vào đầu TK XX. - Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện kí đã học về các phương diện thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung, nghệ thuật. 2. Kĩ năng: Rèn cho HS kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét kết luận trong quá trình ôn tập. II/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Nghiên cứu nội dung chương trình Kẻ bảng, hệ thống kiến thức ra bảng phụ. 2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi 1,2,3 trong SGK III/ Các hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn bài của HS 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: GV: Từ đầu năm đến giờ chúng ta đã được học những văn bản nào thuộc phần truyện – kí VN hiện đại? HS: Trả lời. GV: Bây giờ, chúng ta sẽ cùng thống kê các nội dung cơ bản để ôn lại phần văn học này. Hoạt động 2: Luyện tập: Câu hỏi 1: Bảng thống kê các văn bản truyện kí VN đã học. TT Tên VB. Tác giả. 1. Thanh Tịnh (19111988). Tôi đi học. Năm tp ra Thể đời loại 1941 Truyện ngắn. Nội dung chủ yếu Đặc sắc NT Những kỉ niệm trong sáng về ngày đầu tiên được đến trường đi học.. - Tự sự trữ tình - TS kết hợp MTvà BC, đánh giá, so sánh..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2. Trong lòng Nguyên mẹ Hồng (19181982). 1940. Hồi kí. 3. Tức nước Ngô Tất 1939 vỡ bờ Tố (18931954). Tiểu thuyết. 4. Lão Hạc. Truyện ngắn. Nam Cao 1943 (19151951). Nỗi cay đắng tủi cực và tình yêu thương mẹ của chú bé Hồng khi xa mẹ và khi được nằm trong lòng mẹ. Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, tố cáo chính sách thuế vô nhân đạo. - Tự sự trữ tình - TS kết hợp MT và BC, đánh giá - Sử dụng hình ảnh so sánh.. - Số phận đau thương, phẩm chất cao quý của người nông dân cùng khổ trong XH VN trước CMT8. - Thái độ yêu thương, trân trọng của tác giả đối với người nông dân.. - Khắc hoạ nhân vật cụ thể, sống động. - Cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. - Ngôn ngữ chân thực, đậm đà chất nông thôn.. - Ngòi bút hiện thực khoẻ khoắn, giàu tinh thần lạc quan. - Xây dựng tình huống truyện bất ngờ, có cao trào.. Câu hỏi 2: H: Hãy tìm những điểm giống nhau và khác nhau chủ yếu về nội dung tư tưởng cũng như hình thức nghệ thuật của 3 VB a. Giống nhau: trong các bài 2,3,4? - Về thể loại: đều là VB tự sự hiện đại. - Về thời gian ra đời: Trước cách mạng, trong giai đoạn 1930 – 1945. - Về đề tài, chủ đề: Con người và cuộc sống xã hội đương thời; Đi sâu vào miêu tả số phận của những con người cực khổ bị vùi dập..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Về giá trị tư tưởng: Chan chứa tinh thần nhân đạo: + Yêu thương, trân trọng những tình cảm, những phẩm chất đẹp đẽ, cao quý của con người. + Tố cáo những gì tàn ác, xấu xa. - Về giá trị nghệ thuật: + Bút pháp chân thực, hiện thực, gần gũi. + Ngôn ngữ: Rất giản dị + Cách kể chuyện và miêu tả người, miêu tả GV: Những điểm giống nhau ở trên tâm lí rất cụ thể và hấp dẫn. cũng chính là đặc điểm của dòng văn xuôi hiện thực VN trước CMT8. Dòng văn học bắt đầu khơi nguồn từ những năm 20 nhưng phát triển mạnh mẽ và rực rỡ vào những năm 30 và đầu những năm 40 của thế kỉ XX, đem lại cho VHVN những tên tuổi nhà văn và những tác phẩm kiệt xuất. VH hiện thức phê phán VN cũng góp phần đáng kể vào quá trình hiện đại hoá VHVN về nhiều mặt: đề tài, chủ đề, thể loại đến xây dựng nhân vật, ngôn ngữ... b. Khác nhau: TT Tên VB. Tác giả Phương Đề tài, chủ Nội dung chủ Đặc sắc nghệ thức b. đạt đề cụ thể yếu thuật. 1. Trong lòng mẹ. Nguyên Hồi kí( Tự Tình cảnh Hồng sự trữ khốn khổ tình) của đứa trẻ mồ côi, mẹ đi lấychồng xa.. 2. Tức nước Ngô vỡ bờ Tất Tố. Tiểu thuyết( Tự sự xen lẫn MT và BC). Người nông dân cùng khổ bị đè nén, áp bức đã uất ức. Nõi đau xót tủi hận và tình cảm thương nhớ mẹ khi ở xa; cảm xúc HP nồng nàn khi được mằm trong lòmg mẹ.. Giọng văn vừa chân thành, vừa tha thiết. C xúc dâng trào, m liệt. Cách ss liên tưởng mới mẻ.. Tố cáo c độ bất nhân tàn ác; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh vùng lên. - Xây dựng nv chủ yếu qua ngôn ngữ, cử chỉvà hành động; trong thế.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 3. Lão Hạc. Nam Cao. Truyện ngắn( Tự sự xen lẫn trữ tình). vùng lên. đ. tranh mạnh mẽ của người p. nữ nông thôn VN trước CM.. đối lập với các nv khác. - Kể chuyện, MT rất sđộng.. Một ông già nghèo, giàu tự trọng đã dằn vặt đau khổ vì trót lừa 1 con chó, đã tự tử vì.... Số phận bi thảm của người nông dân cùng khổ và nhân phẩm cao đẹp của họ. nv được miêu tả& phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc. Câu chuyện đc kể 1 cách linh hoạt, chân thực kết hợp với trữ tình & triết lí.. Câu hỏi 3: Trong 3 văn bản: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”, “Lão Hạc” em thích nhất đoạn văn hoặc nhân vật nào? Giải thích tại sao? GV hướng dẫn HS thực hiện theo mẫu: - Đó là đoạn văn:...... - Trong văn bản:...... - Của tác giả:....... - Lí do yêu thích: + Về nội dung tư tưởng + Về hình thức nghệ thuật + Lí do khác * Gợi ý: - NV Chị Dậu(Tức nước vỡ bờ) Em rất cảm thông cho hoàn cảnh của chị, khâm phục sự vùng lên phản kháng lại áp bức bất công của chị. - Đoạn văn Lão Hạc kể chuyện bán cậu Vàng với ông giáo: Thương cho hoàn cảnh của lão Hạc, kính trọng lão – một con người nhân hậu, cảm đông trước tình cảm của lão đối với cậu Vàng. - Đoạn văn bé Hồng gặp lại mẹ và được ngồi trong lòng mẹ: Bé Hồng được sống lại những giây phút sung sướng, hạnh phúc khi ở trong lòng mẹ. 4. Củng cố: GV nhắc lại nội dung chính của tiết học. 5. Hướng dẫn học bài: - Học nội dung các câu hỏi - Viết thêm 1 kết truyện khác cho VB “Lão Hạc? ( Dành cho lớp 8A). - Ôn tập kiến thức, tuần sau kiểm tra 45 phút văn học..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Chẩn bị bài mới: “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”. IV/ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………... …………………………………………….......... Ngày soạn: …./…./2017 Tiết 38:. THÔNG TIN VỀ TRÁI ĐẤT NĂM 2000 I/ Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Thấy được tác hại, mặt trái của việc sử dụng bao bì ni lông, tự mình hạn chế sử dụng bao bì ni lông và tích cực vận động mọi người cùng thực hiện. - Thấy được tính thuyết phục trong cách thuyết minh về tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông cũng như tính hợp lí của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất. 2. Kĩ năng: Đọc – hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề xã hội bức thiết. 3. Thái độ: GD học sinh có ý thức trong vấn đề xử lí rác thải sinh hoạt và trong nvụ bảo vệ môi trường. II/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: Đọc trước văn bản, đọc chú thích Trả lời các câu hỏi vào vở soạn. III/ Các hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra: Trình bày khái quát nội dung và nghệ thuật bài “Hai cây phong”? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Các em ạ! Rác thải hiện nay là một vấn đề rất bức xúc, gây ô nhiễm môi trường. Những người dân sống ở gần những nơi rác thải thường phải chịu cuộc sống nhiều áp lực và đe doạ do những chất thải gây ra. Vấn đề đặt ra ở đây là bảo vệ môi trường xung quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất – ngôi nhà chung của mọi người đang bị ô nhiễm nặng nề là nhiệm vụ khoa học, xã hội, văn hoá vô cùng quan trọng đối với toàn nhân loại, cũng là nhiệm vụ của mỗi chúng ta. Vậy cụ thể rác thải có tác hại ntn? Nhiệm vụ vủa chúng ta là gì? Tiết học hôm nay sẽ giúp các em biết điều đó..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Hoạt động của GV và HS. Nội dung. Hoạt động 2: GV: Ở các lớp dưới, các em đã được học các văn bản nhật dụng: + Lớp 6: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử. + Lớp 7: Cổng trường..., Mẹ tôi, Cuộc chia tay..., Ca Huế... H: Em hãy nhắc lại: Thế nào là VB n. dụng? -> Văn bản nhật dụng là những văn bản có nội dung phản ánh hiện thực sự việc và xã hội đang diễn ra thực tế, nóng bỏng hàng ngày. GV: VB nhật dụng không phải là 1 trong 6 kiểu văn bản mà các em đã được tìm hiểu ở lớp 6. Nội dung của VB nhật dụng phản ánh những hiện thực khách quan, vì vậy nó có thể viết theo nhiều phương thức biểu đạt khác nhau như: tự sự, nghị luận, thuyết minh...Vb “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là 1 VB nhật dụng nó phản ánh môi trường đang bị ô nhiễm nặng nề, đáng báo động -> Phải bảo vệ sự trong lành của môi trường trái đất. GV: hướng dẫn: đọc rõ ràng, mạch lạc, phát I/ Đọc và tìm hiểu chú thích. âm chính xác các thuật ngữ chuyên môn. - GV đọc, gọi 2 HS đọc nối tiếp. - Chú thích: 1, 2, 3, 4, 9 GV: VB này chính là một bức thông điệp về môi trường. Vậy nội dung bức thông điệp là gì? chúng ta sẽ chuyển sang phần II. II/ Tìm hiểu văn bản: Hoạt động 3: GV: Ở các VB trước, các em đã được tìm hiểu các VB: Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Lão Hạc...Những văn bản này khi viết tác giả đã sử dụng phương thức tự sự kết hợp MT và BC. H: Vậy VB “Thông tin...2000” có sử dụng phương thức biểu đạt trên không? -> Không..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> H: Văn bản này nhằm trình bày với chúng ta điều gì? -> Rác thải bằng bao ni lông và ô nhiễm môi trường. GV: Những VB có nội dung nhằm trình bày tri thức về các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và XH như thế này được gọi là VB thuyết minh. VB thuyết minh có tính chất như thế nào, giờ TLV tới sẽ tìm hiểu. H: Văn bản này có thể chia làm mấy phần? nội dung từng phần là gì? -> 3 phần: + P1: Từ đầu...-> 1 ngày không sử dụng bao bì ni lông. ( Nguyên nhân ra đời của bản thông điệp) + P2: Như chúng ta đã biết...-> Môi trường. ( Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và 1 số giải pháp nhằm ngăn chặn nó). + P3: Còn lại ( Lời kêu gọi: “1 ngày...ni lông”) GV: Vậy nguyên nhân nào ra đời bản thông điệp? Chúng ta sẽ đi tìm hiểu phần 1. * HS chú ý P1 H: Em hãy cho biết sự kiện nào được thông báo trong P1? H: Tại sao ngày 22/4 hàng năm được gọi là ngày trái đất? -> Bởi nội dung hoạt động của tổ chức môi trường nhằm kêu gọi toàn nhân loại bảo vệ trái đất của chúng ta. H: Ngày trái đất được tổ chức hàng năm để bàn về vấn đề gì? -> Bàn về những chủ đề có liên quan đến những vấn đề môi trường nóng bỏng nhất của từng nước và từng khu vực. được Mĩ khởi xướng năm 1970-> 141 nước tham dự-> mục đích cùng bảo vệ môi trường sống. Nguồn gây ô nhiễm MT nhất là rác thải CN và rác thải SH: + Rác thải CN: trách nhiệm xử lí chủ yếu thuộc về các cơ quan nhà nc và các doanh. 1. Thông báo về ngày trái đất: - Ngày 22/4 hàng năm là “ngày trái đất” -> nhằm bảo vệ môi trường. - Có 141 nước tham dự. - Năm 2000: VN tham gia với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> nghiệp. + Rác thải SH: Gắn chặt với đười sống của mỗi người, và mỗi người cũng phải có hiểu biết tối thiểu về nó. => Chính vì vậy, năm 2000 lần đầu tiên VN tham gia ngày trái đất dưới sự chủ trì của bộ khoa học công nghệ và MT. 13 cơ quan nhà nc và tổ chức phi chính phủ nhất trí chọn chủ đề thiết thực, phù hợp với hoàn cảnh VN, gần gũi với tất cả mọi người mà lại có ý nghĩa rất to lớn: “Một ngày không sử dụng...”=> Đó là nguyên nhân ra đời của bản thông điệp này. Vậy tại sao VN ta lại đưa ra bản thông điệp này? Ta căn cứ vào đâu? * HS đọc thầm P2 H: Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông được nói tới ở những phương diện nào? GV: Thực tế cho thấy rất rõ: Bao bì nilông thường vứt bừa bãi nơi công cộng gây mất mĩ quan. Bản thân túi nilông qua sử dụng đã là rác thải, song cái đặc biệt của loại rác thải này là nó được dùng để gói các loại rác thải khác-> Gây khó phân huỷ, sinh ra các chất độc hại có thể tồn tại đến 20 năm sau. Hiện nay mỗi năm có hơn 400.000 tấn Pôli-ê-ti-len được chôn lấp tại miền bắc nc Mĩ. Nếu không phải chôn các phế phẩm này thì hàng năm sẽ có thêm bao nhiêu đất canh tác; ở Mê-hi-cô, người ta xác nhận nguyên nhân cá chết nhiều do nuốt phải rác thải là bao bì nilông; ở vườn bách thú Cô-bê (ấn độ) 90 con hươu đã ăn phải những hộp nhựa đựng thức ăn thừa của khách thăm quan. Khi đốt bao bì nilông sản sinh ra khí độc chứa các thành phần các-bon có thể làm thủng tầng ôzôn, gây nhiễm độc khí đi-ô-xin, gây ngất, loạn nhịp tim, gây dị tật bẩm sinh... H: Qua phân tích, em có nhận xét gì về tác hại của bao bì nilông? GV: Trước thực tại đó, chúng ta phải có việc làm cụ thể.. 2. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông và biện pháp hạn chế sử dụng nó. a. Tác hại: - Không phân huỷ - Cản trở sự sinh trưởng của thực vật - Gây xói mòn, lũ lụt, hạn hán - Làm tắc đường nước thải, gây ngập lụt-> muỗi phát sinh lây truyền dịch bệnh. - Làm chết sinh vật khi nuốt phải. - Làm ô nhiễm thực phẩm đựng trong túi, gây hại cho não, ung thư phổi. - Khi đốt: sinh ra khí độc gây ngộ độc, khó thở , nôn ra máu.... => Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> * HS chú ý “Vì vậy...môi trường” H: Hãy chỉ ra tác dụng của từ “Vì vậy”? -> Liên kết nội dung các đoạn Vừa khẳng định vấn đề, vừa có kêu gọi chúng ta phải làm-> như 1 câu nối dẫn dắt suy nghĩ của người đọc 1 cách tự nhiên. H: Vậy các tác giả đã đưa ra các biện pháp nào? H: Theo em, biện pháp nào hiệu quả nhất? -> Biện pháp cuối cùng. GV: Trong quá trình viết người viết sử dụng phương pháp liệt kê kết hợp với phân tích, ngôn từ sáng tỏ, rành mạch, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo-> Đó chính là đặc điểm cơ bản của VB thuyết minh. * HS chú ý phần cuối. H: Đoạn văn cuối này có 3 từ “hãy”. Từ này có ý nghĩa như thế nào trong ngôn ngữ? -> Biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên người khác làm 1 việc gì đó, nên có thái độ nào đó. H: Từ “hãy” ở đầu mỗi câu văn đã nêu lên những yêu cầu gì? H: Vì sao chúng ta cần phải quan tâm đến trái đất và bảo vệ trái đất? -> Vì trái đất là điều kiện sống còn của mỗi người. GV: Không nên nghĩ rằng mình dùng ít bao bì nilông . và càng không nên nghĩ rằng mình xả rác như thế này không thấm vào đâu so với trái đất bao la. Giả dụ 1 hộ gia đình chỉ sử dụng có 1 bao bì nilông 1 ngày thì cả nước sẽ có trên 25 triệu bao nilông bị vứt vào môi trường 1 ngày và trên tỉ bao mỗi năm. Còn trên thực tế, 1 gia đình phải sử dụng từ 3 đến 5 bao nilông 1 ngày vì vậy con số còn khủng khiếp hơn nữa. (Đó là chỉ tính riêng VN) -> Vì vậy các đề xuất trên thật cụ thể, gần gũi, dễ làm. H: Học xong văn bản, em rút ra được điều. * Biện pháp: - Thay đổi thói quen sử dụng bao bì nilông - Không sử dụng bao bì ni lông khi không cần thiết - Thay túi ni lông bằng vật liệu khác - Vận động mọi người cùng làm theo.. 3. Lời kêu gọi và hành động. - Hãy: + Quan tâm đến trái đất + Bảo vệ trái đất + Cùng nhau hành động vì “1 ngày...”.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> gì? * Ghi nhớ: (SGK) - HS trả lời. GV chốt lại. - Gọi HS đọc ghi nhớ. GV Chốt: VB này là lời kêu gọi bình thường mà trang trọng. Nó có ý nghĩa trực tiếp và to lớn ảnh hưởng đến sự sống còn của chúng ta. Vì vậy mỗi chúng ta cần phải có việc làm thực tế để bảo vệ môi trường. Bởi bảo vệ môi trường cũng là bảo vệ chính mình. H: Trước khi có thông tin này, em hiểu gì về tác hại của bao bì nilông? H: Vậy sau khi học xong văn bản này, em III. Luyện tập; thu được những kiến thức nào? H: Theo em, em sẽ sử dụng vật liệu gì thay thế cho bao bì nilông trong 1 số trường hợp nhất định? 4. Củng cố: GV nêu câu hỏi hệ thống bài - Hãy nhắc lại tác hại của việc sử dụng bao bì bằng nilông? - Để hạn chế sử dụng nó, ta phải làm gì? 5.Hướng dẫn học bài: - Đọc lại nội dung VB, học thuộc nội dung cơ bản trong vở ghi. - Học thuộc ghi nhớ. - Soạn bài: “Nói giảm, nói tránh”. IV/ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………… Ngày soạn: …./…./ 2017 Tiết 39:. NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH I/ Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Hiểu được thế nào là nói giảm, nói tránh và giá trị biểu cảm của nói giảm, nói tránh trong văn bản nghệ thuật cũng như trong giao tiếp hằng ngày. 2. Kĩ năng: - Biết sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh phù hợp với tình huống giao tiếp và tạo lập văn bản. - Tích hợp với 1 số VB đã học..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> II/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. Ghi ví dụ ra bảng phụ. 2. Học sinh: Đọc trước ví dụ, trả lời các câu hỏi vào vở soạn. III/ Các hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nhắc lại thế nào là nói quá? Cho ví dụ? 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: Cho ví dụ sau: “Bác đã lên đường, nhẹ bước tiên” (Bác ơi – Tố Hữu) H: Từ gạch chân ở trên có nghĩa là gì? -> Nghĩa là “chết”. H: Vậy tại sao người viết không dùng cách diễn đạt đó? Mà lại viết là “lên đường”? Cô cùng các em sẽ tìm ra câu trả lời qua bài học hôm nay. Hoạt động của GV và HS Hoạt động2:. Nội dung I/ Nói giảm, nói tránh và tác dụng của nói giảm, nói tránh 1. Ví dụ1:. * GV treo bảng phụ có ghi các ví dụ trong SGK. - Gọi HS đọc. H: Trong lời di chúc của mình, Chủ tịch HCM đã viết: “...” Vậy cụm từ in đậm trong a) Đi gặp cụ Các mác, cụ Lênin và các vị câu nói trên của Người có nghĩa là gì? đàn anh khác -> Chết. H: Ở ví dụ tiếp theo, em hiểu từ “đi” có nghĩa b) Đi là gì? -> Chết. H: Từ “chẳng còn” trong ví dụ c có nghĩa là gì? H: Theo em, tại sao người viết, người nói lại không dùng từ “chết” mà dùng các từ in đậm như trên?. c) Chẳng còn -> Chết. => Tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> * GV treo bảng phụ, gọi HS đọc ví dụ. H: Hãy tìm từ in đậm? H: Tại sao tác giả dùng từ “bầu sữa” mà không dùng từ ngữ khác cùng nghĩa? - GV lấy ví dụ: + Anh ấy bị thổ huyết -> nôn ra máu + Cháu bé bị đi ngoài -> Tránh thô tục, thiếu lịch sự dối với người nghe. * Gọi HS đọc ví dụ H: Cách nói nào sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh? H: Hãy so sánh và cho biết cách nói nào nhẹ nhàng, tế nhị hơn? H: Qua quá trình phân tích, tìm hiểu ví dụ, em hãy cho biết thế nào là nói giảm, nói tránh và tác dụng của nó? -> HS trả lời. GV chốt lại - Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK – 108) * GV treo bảng phụ: Những cách sử dụng nói giảm, nói tránh: VD1: Chết-> đi, mất, quy tiên, từ trần... -> Dùng từ đồng nghĩa, đặc biệt là từ H Việt. VD2: Bài thơ của anh dở lắm - > Bài thơ của anh chưa được hay lắm => Phủ định bằng từ trái nghĩa. VD3: Anh còn kém lắm -> Anh cần phải cố gắng nhiều hơn nữa. => Nói vòng. VD4: Anh ấy không sống được nữa đâu. -> Anh ấy ... không được lâu nữa đâu. => Nói trống (tỉnh lược). GV: Cái hay , cái giá trị nghệ thuật của nói giảm nói tránh là phải xét nó trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể: + Quan hệ thứ bậc, tuổi tác, tâm trạng của người nói, người nghe. + Đối chiếu với những cách nói khác. VD: Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!. 2. Ví dụ 2: - Bầu sữa. => Tránh thô tục, thiếu lịch sự. 3. Ví dụ 3: - Cách 2: Nói giảm nói tránh. -> Nhẹ nhàng, tế nhị hơn.. * Ghi nhớ: (SGK) ..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> -> Đi đời là bị giết chết. Tác giả nói như vậy là tránh gây cảm giác ghê sợ cho người nghe, đồng thời vừa bộc lộ hàm ý xót xa, luyến tiếc, vừa được chút mỉa mai (Lão Hạc tự mỉa mai III/ Luyện tập. mình) 1. Bài tập 1: Hoạt động 3: a. Đi nghỉ b. Chia tay nhau c. Khiếm thị - Gọi HS đọc yêu cầu của BT1. d. Có tuổi - Gọi 2 HS lên bảng điền từ vào chỗ trống. e. Đi bước nữa 2. Bài tập 2: a) 1. Anh phải hoà nhã với bạn bè 2. Anh nên hoà nhã với bạn bè. b) 1. Anh ra khỏi phòng tôi ngay - GV nêu yêu cầu BT2. 2. Anh không nên ở đây nữa. - GV dùng bảng phụ ghi ND. c) 1. Xin đừng h. thuốc trong phòng. - Gọi HS lên bảng khoang tròn vào đầu câu. 2. Cấm hút thuốc trong phòng. d) 1. Nó nói n.thế là thiếu thiện chí 2. Nó nói như thế là ác ý. e) 1. Hôm qua em hỗn vơí anh, em xin anh thứ lỗi. 2. Hôm qua em có lỗi với anh, em xin anh thứ lỗi. 3. Bài tập 3: a. Anh lười học quá -> Anh chưa được chăm học lắm. - Gọi HS đọc yêu cầu trong SGK b. Hành động của anh xấu H: Hãy vận dụng cách nói giảm, nói tránh để -> Hành động của anh chưa được đẹp đâu. đặt 5 câu đánh giá trong những trường hợp c. Con người cô ta thật nông cạn khác nhau? -> Con người cô ta chưa được sâu sắc lắm. - HS chia 5 nhóm làm bài. d. Em học còn kém lắm - Đại diện nêu k.quả. GV nhận xét. -> Em còn phải cố gắng nhiều trong học tập. e. Chữ của em rất xấu -> Chữ của em chưa được đẹp lắm. 4. Bài tập 4: Cách sử dụng cách nói giảm nói tránh. ? GV hướng dẫn HS làm BT 4 theo nhóm. - HS thảo luận theo nhóm 4 HS rồi trả lời. *> BT dành cho lớp 8A: Cho HS làm BT GV: nhận xét, sửa lỗi. 1,4 trong sách nâng cao Ngữ Văn 8 tr GV: hướng dẫn HS làm BT 1,4 trong sách.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> nâng cao Văn 8. HS: làm BT theo hướng dẫn của GV. 4. Củng cố: - Thế nào là nói giảm, nói tránh? - Tác dụng của nói giảm, nói tránh? 5. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc ghi nhớ. - Chuẩn bị bài nói cho tiết luyện nói: Kể chuyện theo ngôi kể kết hợp với miêu tả và biểu cảm. + Ôn lại ngôi kể: thứ nhất và thứ 3 kể như thế nào? + Đọc đoạn trích trong SGK tr 110 và tập kể lại theo ngôi thứ nhất, hôm sau kể trước lớp cho các bạn nghe. IV/ Rút kinh nghiệm …………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………….................. .............................................................................................................................................. . Ngày soạn: …./…./ 2017 Tiết 40:. LUYỆN NÓI: KỂ CHUYỆN THEO NGÔI KỂ KẾT HỢP MIỂU TẢ VỚI BIỂU CẢM I/ Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: - Biết trình bày miệng trước tập thể một cách rõ ràng, gãy gọn, sinh động về một câu chuyện có kết hợp miêu tả và biểu cảm. - Ôn tập lại về ngôi kể. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng và tác phong cho HS. II/Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Tham khảo tài liệu, thiết kế bài dạy. 2. Học sinh: Trả lời các câu hỏi vào vở soạn. Viết bài luyện nói III/ Các hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Vở soạn bài của HS.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 3. Bài mới: Hoạt động 1: Giới thiệu bài: GV nêu mục tiêu bài học và những yêu cầu cần đạt. Hoạt động của GV và HS Hoạt động2: H: Kể theo ngôi thứ nhất là kể như thế nào? H: Có những VB nào sử dụng ngôi kể này? H: Nêu tác dụng của ngôi kể này? -> kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua; Có thể trực tiếp nói ra những suy nghĩ, tình cảm của chính mình, kể như người ở trong cuộc-> Làm tăng tính chân thực, tính thuyết phục, “như là có thật” của câu chuyện. H: Như thế nào là kể theo ngôi thứ 3? H: Nêu tác dụng của ngôi kể này? -> Cách kể nay giúp người kể có thể kể một cách linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật. H: Em hãy lấy ví dụ về cách kể này? H: Theo em, tại sao ta phải thay đổi cách kể? -> Tuỳ vào mỗi cốt truyện cụ thể, ở những tình huống cụ thể mà người viết lựa chọn ngôi kể cho phù hợp. Cũng có khi trong cùng 1 truyện, người viết lại dùng các ngôi kể khác nhau (thay đổi ngôi kể) để quan sát các sự vật, sự việc ở những điểm nhìn khác nhau, làm tăng tính sinh động, phong phú khi miêu tả svật, sviệc, con người.. Nội dung I/ Chuẩn bị ở nhà: 1.Ôn tập ngôi kể: a) Kể theo ngôi thứ nhất - Người kể xưng “tôi”. - VD: “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”. b) Kể theo ngôi thứ 3: - Người kể tự giấu mình, gọi tên các sự vật bằng chính tên gọi của chúng. - Ví dụ: các VB: “Tức nước vỡ bờ”, “Lão Hạc”, “Đánh nhau với cối xay gió”, “Chiếc lá cuối cùng”.... * Gọi HS đọc đoạn văn cần luyện nói. 2.Chuẩn bị luyện nói: H: Khi kể lại nội dung đoạn văn trên ở ngôi kể thứ nhất thì ta phải thay đổi như thế nào? -> Cần thay đổi các yểu tố kể: + Chuyển đổi ngôi kể thành ngôi thứ nhất. . + Chuyển lời thoại trực tiếp thành gián tiếp..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Lựa chọn chi tiết miêu tả và biểu cảm cho sát hợp với ngôi kể thứ nhất Hoạt động 3: GV: Yêu cầu HS kể lại đoạn văn trên theo ngôi kể thứ nhất cho cả lớp nghe (Trong khi kể, kết hợp các đông tác, cử chỉ, nét mặt để miêu tả và thể hiện tình cảm. - HS chia nhóm để thống nhất cách kể. - Đại diện các nhóm lên kể lại - Nhóm khác nhận xét - GV nhận xét, chỉnh sửa nếu cần.. III/ Luyện nói trên lớp: Sự việc cần kể lại như sau: “ Tôi xám mặt, vội vàng đặt con bé xuống đất, chạy đến đỡ lấy tay người nhà Lí trưởng và van xin: “Cháu van ông, nhà cháu vừa mới tỉnh lại được 1 lúc, xin ông tha cho”, hắn nói: “Tha này, tha này...” Vừa nói hắn vừa bịch luôn vào ngực tôi mấy bịch...xông vào trói chồng tôi. Lúc ấy, tức quá không thể chịu được, tôi mới liều mạng cự lại: “Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ!” Cai lệ tát vào mặt tôi 1 cái đánh bốp rồi cứ thế nhảy vào cạnh chồng tôi . Tôi nghiến hai hàm răng: “Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem!”. Rồi tôi túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa....ra thềm”.. 4. Củng cố: Muốn giờ luyện nói có chất lượng và hiệu quả, chúg ta cần lưu ý chuẩn bị bài nói bằng cách viết đề cương chứ không nên viết thành văn, không học thuộc lòng, không nói từ đầu chí cuối bằng 1 giọng đều đều. Cần phân biệt được giọng nói với lời thoại của các nhân vật trong truyện; Phân biệt lời văn miêu tả với lời văn đối thoại, lời văn tự sự với lời văn biểu cảm. 5. Hướng dẫn học bài: - Về nhà luyện nói tốt cho đoạn văn vừa thực hành trước lớp( Lớp 8B) - Tìm 1 số đoạn văn trong các vb đã học, thử thay đổi ngôi kể ( Lớp 8A) - Soạn bài: Câu ghép. IV/ Rút kinh nghiệm: …………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………… ………… Tân Thạnh, ngày….tháng….năm 2017 Ký, duyệt tổ trưởng VŨ THỊ ÁNH HỒNG.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×