Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.48 KB, 2 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>HỌ TÊN : . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . HỌC SINH LỚP : 4/1. SỐ BÁO DANH. KIỂM TRA GIỮAHỌC KỲ II 2014 – 2015 MÔN : Tiếng Việt (Đọc) - LỚP 4/1 Ngày kiểm tra: (Thời gian: 40 phút) GIÁM THỊ GIÁM THỊ SỐ SỐ TT MM. ............................................................................. ĐIỂM. GIÁM KHẢO. LỜI NHẬN XÉT CỦA GV. GIÁM KHẢO. SỐ MM. SỐ TT. A/ ĐỌC – HIỂU: Đọc thầm bài: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa SGK trang21và khoanh tròn vào trước chữ cái câu trả lời đúng nhất:. Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long. Sau khi học xong bậc trung học ở Sài Gòn, năm 1935, ông sang Pháp học đại học. Ông theo học cả ba ngành kĩ sư cầu cống, kĩ sư điện và kĩ sư hàng không. Ngoài ra ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí. Năm 1946, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, ông rời bỏ cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở nước ngoài, theo Bác Hồ về nước. Ông được Bác Hồ đặt tên mới là Trần Đại Nghĩa và giao nhiệm vụ nghiên cứu chế tạo vũ khí phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Trên cương vị Cục trưởng Cục quân giới, ông đã cùng anh em miệt mài nghiên cứu, chế tạo những loại vũ khí có sức công phá lớn như súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốt của giặc. Bên cạnh những cống hiến xuất sắc cho sư nghiệp quốc phòng, Giáo sư Trần Đại Nghĩa còn có công lớn trong viêc xây dựng nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, ông giữ cương vị Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kĩ thuật Nhà nước. Những cống hiến của Giáo sư Trần Đại Nghĩa được đánh giá cao. Năm 1948, ông được phong thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao đông. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều quân chương cao quý. Theo TỪ ĐIỂN NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM. Câu 1: Ông Trần Đại Nghĩa quê ở đâu? a. Vĩnh Long. b. Sài Gòn. c. Pháp. d. Hà Nội. Câu 2: Cùng với những người khác, ông đã chế tạo ra vũ khí gì để đánh giặc? a. Những loại vũ khí có sức công phá lớn. b. Máy bay. c. Xe tăng. d.Tàu thủy. Câu 3: Tên ông là Phạm Quang Lễ, ai đã đặt tên Trần Đại Nghĩa cho ông?.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> a. Bố mẹ ông. b. Ông tự đặt. c. Bác Hồ. d. Nhân dân. Câu 4: Khi theo học đại học ở Pháp, ông đã học những chuyên ngành nào? a. Kĩ sư cầu cống. b. Kĩ sư cầu điện. c. Kĩ sư hàng không. d.Cả 3 ý trên. Câu 5: Nhờ đâu ông Trần Đại Nghĩa có được những cống hiến lớn lao cho đất nước ? a/ Nhờ ông có tài năng. b/ Nhờ ông có lòng yêu nước sâu sắc. c/ Nhờ ông có tinh thần làm việc tận tụy với công việc chung. d/ Cả 3 câu a, b và c. Câu 6: Chọn từ thích hợp trong các từ sau để điền vào chỗ trống: dũng cảm, dũng mãnh, anh hùng, gan góc. Ông Trần Đại Nghĩa là một ……………Lao động. Câu 7: Chủ ngữ trong câu “Ngoài ra, ông còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.” là: a. Ngoài ra, ông b. Ông c. Ngoài ra, ông còn miệt mài d. Nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí Câu 8: Câu: “ Trần Đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ, quê ở tỉnh Vĩnh Long.” là câu kể dùng để: a/ Nêu nhận định. b/ Giới thiệu. c/ Vừa giới thiệu vừa nêu nhận định. Câu 9: Về mặt cấu tạo, vị ngữ trong câu kể Ai là gì? thường do: a/ Động từ hoặc cụm động từ tạo thành.. b/ Tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành.. c/ Danh từ hoặc cụm danh từ tạo thành.. d/ Cả a và b.. Câu 10: Câu “Năm 1935, ông sang Pháp học đại học.” a. Có vị ngữ là: ……………………………………………………. b. Thuộc kiểu câu kể: ……………………………………………… B/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: 2 điểm. Đọc một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 kết hợp trả lời 1 câu hỏi về nội dung của bài..
<span class='text_page_counter'>(3)</span>