Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

sinh 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.67 KB, 38 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Bằng chứng giải phẫu học so sánh, phôi sinh học so sánh
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>A. Bằng chứng giải phẫu học so sánh</b>


- Sự giống nhau về đặc điểm giải phẫu giữa các loài thể hiện ở: các lồi càng có cấu tạo giải phẫu giống nhau thì
có mối quan hệ họ hàng càng thân thuộc. Thể hiện ở sự tương đồng về đặc điểm giải phẫu giữa các loài là những
bằng chứng cho thấy các lồi sinh vật hiện nay đều được tiến hóa từ 1 tổ tiên chung.


- Một số loại bằng chứng giải phẫu so sánh:
<b>1. Cơ quan tương đồng (cơ quan cùng nguồn),</b>


- Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể sinh vật, có cùng nguồn gốc trong q trình phát
triển phơi, có kiểu cấu tạo giống nhau.


- Đặc điểm: Các cơ quan tương đồng có kiểu cấu tạo giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc. Những sai khác về
chi tiết là do chúng thực hiện những chức năng khác nhau với điều kiện mơi trường khác nhau.


- Ví dụ:


+ Thực vật: Gai xương rồng – Tua cuốn đậu Hà Lan – gai Hồng liên là những cơ quan tương đồng vì đều là biến
dạng của lá.


+ Động vật: Nọc độc rắn – Tuyến nước bọt của các động vật khác; Cánh dơi – Cánh tay người – Chi trước thú –
Vây cá voi; Vịi hút của bướm – đơi hàm dưới của các sâu bọ khác.


- Ý nghĩa: Cơ quan tương đồng phản ánh sự tiến hóa phân li
<b>2. Cơ quan thối hóa:</b>


- Là 1 dạng cơ quan tương đồng nhưng những cơ quan này thường phát triển không đầy đủ ở cơ thể trưởng thành
do điều kiện sống của các loài đã thay đổi nên các cơ quan này mất dần chức năng ban đầu hoặc chức năng ban


đầu đã bị tiêu giảm, hiện chỉ còn lại 1 vài vết tích xưa kia của chúng.


- Ví dụ:


+ Ở động vật: ruột thừa là vết tích của ruột tịt (manh tràng) ở động vật ăn cỏ. Nếp gấp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu
tích mi mắt thứ 3 ở động vật và chim.


+ Ở thực vật: Hoa đu đủ đực có 10 nhị nhưng ở giữa vẫn cịn di tích nhụy chứng tỏ hoa của đu đủ đực vốn là
lưỡng tính, về sau mới phân hóa thành đơn tính.


- Nếu cơ quan thối hóa lại xuất hiện và phát triển ở 1 cơ thể nào đó giống với tổ tiên trước đây gọi là hiện tượng
lại tổ. Ví dụ: Người có lơng phủ khắp mặt, có đi, có nhiều vú.


- Ý nghĩa: Là bằng chứng phản ánh nguồn gốc tiến hóa chung của sinh vật.
<b>3. Cơ quan tương tự (cơ quan cùng chức).</b>


- Là những cơ quan có nguồn gốc khác nhau nhưng đảm nhiệm chức năng giống nhau nên chúng có đặc điểm
hình thái bên ngồi tương tự nhau.


- Ví dụ: Cánh dơi với cánh sâu bọ, mang cá với mang tôm, gai xương rồng với gai hoa hồng.
- Ý nghĩa: Phản ánh sự tiến hóa đồng quy.


<b>B. Bằng chứng phơi sinh học so sánh.</b>


<b>1. Sự giống và khác nhau trong phát triển phôi.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Phôi của động vật có xương sống thuộc những lớp khác nhau cho thấy những giai đoạn phát triển đầu tiên là
giống nhau về hình dạng chung cũng như về quá trình phát sinh các cơ quan. Chỉ trong những giai đoạn phát triển
về sau mới dần xuất hiện các đặc điểm đặc trưng cho mỗi nấc, tiếp đó là những đặc điểm của bộ, họ, chi, giống,
loài, cuối cùng là của cá thể.



- Ví dụ: Phơi của cá, rùa, gà, thỏ, người… giai đoạn đầu đều có tim 2 ngăn về sau các lồi mới phân hóa thành 3
ngăn, 4 ngăn.


<b>2. Định luật phát sinh sinh vật:</b>


- Sự phát triển cá thể phản ánh 1 cách rút gọn sự phát triển của loài.
- Ý nghĩa: Phản ánh quan hệ giữa phát triển cá thể và phát triển chủng loài.
<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài 1:</b>


Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thối hóa. Cho ví dụ và nêu ý nghĩa việc nghiên cứu
các loại cơ quan nói trên?


Hướng dẫn giải


1) Thế nào là cơ quan tương đồng, cơ quan tương tự, cơ quan thối hóa. Ví dụ.
a) Cơ quan tương đồng:


Là những cơ quan nằm ở những vị trí tương ứng trên cơ thể, có cùng nguồn gốc trong q trình phát triển phơi và
có kiểu cấu tạo giống nhau.


Ví dụ: Chi trước của các lồi động vật có xương sống gồm các loại xương sắp xếp theo thứ tự từ trong ra như
xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay, xương bàn tay và xương ngón tay.


b) Cơ quan tương tự:


Là các cơ quan thực hiện những chức năng tương tự nhau không được tiến hóa từ một cơ quan chung ở lồi tổ
tiên.



Ví dụ: Cánh sâu bọ và cánh dơi; mang cá và mang tôm; chân chuột và chân dế dũi.
c) Cơ quan thối hóa:


Là những cơ quan phát triển khơng đầy đủ ở cơ thể trưởng thành. Do điều kiện sống của loài thay đổi, những
cơ quan này mất dần chức năng, thối hóa dần và chỉ để lại vết tích xưa kia của chúng.


Sự tồn tại của cơ quan thối hóa có vai trị quan trọng trong việc xác định mối quan hệ họ hàng giữa các lồi.
Ví dụ:


- Nhiều lồi rắn vẫn cịn dấu vết của các chi ở dạng cơ quan thối hóa.
- Xương cùng ở người là vết tích của đi động vật.


- Ruột thừa ở người là vết tích cịn lại của ruột tịt vốn rất phát triển ở động vật ăn cỏ.
2) Vai trò:


Những bằng chứng về giải phẫu học so sánh cho thấy các mối quan hệ về nguồn gốc chung giữa các loài, giữa cấu
tạo và chức phận của các cơ quan, giữa cơ thể và mơi trường trong q trình tiến hóa.


<b>Bài 2:</b>


Tại sao nói: "Tư liệu về phơi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa"? Nêu các ví dụ chứng minh sự
giống nhau trong q trình phát triển phơi ở những lồi thân thuộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

1) Vì sao tư liệu về phơi sinh học so sánh được xem là bằng chứng tiến hóa.


Vì khi nghiên cứu q trình phát triển phơi ở động vật có xương thuộc các lớp khác xa nhau, giai đoạn đầu của
q trình phát triển phơi đều giống nhau về hình dạng chung cũng như trình tự xuất hiện các cơ quan. Chúng chỉ
khác ở giai đoạn sau. Điều này chứng tỏ các loài động vật đều xuất phát từ nguồn gốc chung.



2) Các ví dụ:


+ Phơi của cá, rùa, gà đến các lồi động vật có vú đều trải qua giai đoạn có các khe mang.
+ Ở động vật có vú, giai đoạn đầu tiên có 2 ngăn như cá, về sau xuất hiện 4 ngăn.


Bằng chứng địa lí, sinh học.


<b>Bằng chứng địa lí, sinh học.</b>


Đây là loại bằng chứng dựa trên kết quả phân bố địa lí của các lồi trên trái đất cả lồi cịn sống lẫn lồi diệt vong,
có liên quan đến sự biến đổi các điều kiện địa lí của trái đất để chứng minh, khẳng định nguồn gốc phát sinh sinh
vật ở các nơi khác nhau trên trái đất.


<b>1. Đặc điểm hệ động thực vật ở 1 số vùng lục địa.</b>


<b>a. Đặc điểm hệ động thực vật ở vùng cổ Bắc (Châu Âu, châu Á) và vùng tân Bắc (Bắc Mĩ).</b>
- Đặc điểm sinh vật:


+ Hai vùng này có 1 số loài tiêu biểu giống nhau: cáo trắng, tuần lộc, gấu xám, bị rừng, chó sói, chồn trắng,…
Thực vật: sồi, dẻ, mao lương, cẩm chướng, cúc,…


+ Ngoài ra, ở mỗi vùng trên có 1 số lồi riêng đặc hữu cho mỗi vùng: Châu Á, châu Âu có lạc đà 2 bướu, ngựa
hoang, gà lơi; ở Tân Bắc có gấu chuột, gà lôi đồng cỏ…


- Nguyên nhân:


+ Hệ sinh thái 2 vùng cơ bản giống nhau vì cho đến kỉ thứ 3, hai vùng Cổ Bắc và Tân Bắc nối liền với nhau, do
đó, hệ động thực vật giữa 2 vùng đồng nhất.


+ Sự tồn tại của 1 số lồi đặc trưng cho mỗi vùng có ngun nhân là đến kỉ thứ 4 (cách đây 1,8 triệu năm) đại lục


châu Mĩ mới tách khỏi đại lục Á-Âu tại eo biển Berinh. Vì vậy, sự hình thành các loài đặc hữu giữa 2 vùng vào
thời điểm này là độc lập với nhau do sự cách li địa lí.


<b>b. Đặc điểm của hệ động thực vật lục địa Úc.</b>
- Đặc điểm:


+ Hệ động thực vật khác biệt rõ rệt so với các vùng lân cận, có những lồi thú bậc thấp: thú mỏ vịt, nhím mỏ vịt,
thú có túi…


+ Hệ thực vật cũng có tính đặc trưng là tính địa phương cao.
- Nguyên nhân:


Lục địa Úc bị tách rời lục địa châu Á vào cuối Đại trung sinh và đến kỉ thứ 3 (thuộc Đại tân sinh) tách khỏi đại lục
Nam Mĩ. Vào thời điểm đó, chưa xuất hiện thú có nhau nên ở lục địa Úc cịn giữ được những lồi thú bậc thấp
cho đến nay; cịn trên các lục địa khác, thú có túi đã bị thú bậc cao xuất hiện và tiêu diệt dần.


=> Kết luận:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

+ Hệ động thực vật ở từng vùng lục địa không những phụ thuộc vào điều kiện địa lí, sinh thái của vùng đó mà cịn
phụ thuộc vào vùng đó đã được tách khỏi các vùng địa lí khác vào thời kì nào trong q trình tiến hóa của sinh
giới.


<b>2. Đặc điểm hệ động thực vật trên các đảo.</b>
<b>a. Đảo lục địa:</b>


- Là 1 phần của lục địa bị tách ra do nguyên nhân địa chất nào đó, được cách li với đất liền bởi 1 eo biển.


- Đặc điểm: Khi đảo lục địa mới tách khỏi đất liền, hệ động thực vật ở đây đã có sẵn như các vùng lân cận của lục
địa. Về sau, do sự cách li địa lí nên hệ động thực vật trên đảo đã phát triển theo hướng khác, tạo nên các loài đặc
hữu.



<b>b. Đảo đại dương:</b>


- Là loại đảo được hình thành do 1 phần đáy biển nâng cao, chưa bao giờ có sự liên hệ trực tiếp với lục địa.
- Đặc điểm: Khi mới hình thành, chưa có sinh vật; về sau, có 1 số loài di cư từ các vùng lân cận đến, do vậy, hệ
động thực vật ở đây thường nghèo nàn hơn, thường gồm những lồi có khả năng vượt biển. Do cách li địa lí với
các vùng khác, dần dần tại đây hình thành những dạng địa phương đặc hữu hoặc loài địa phương chiếm ưu thế so
với loài di cư.


=> Kết luận: Đặc điểm của hệ động thực vật trên đảo là 1 bằng chứng của q trình hình thành lồi mới dưới sự
tác dụng của các nhân tố tiến hóa, trong đó chủ yếu là chọn lọc tự nhiên và cách li địa lí.


Bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>1. Bằng chứng tế bào học.</b>
- Nội dung:


+ Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào.


+ Tế bào chỉ được sinh ra từ các tế bào sống trước nó và khơng có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô
sinh.


+ Bên cạnh những đặc điểm giống nhau của các tế bào là được cấu tạo từ màng sinh chất, tế bào chất và nhân
(vùng nhân) thì ở các lồi, tế bào thuộc các nhóm sinh vật khác nhau cũng phân biệt nhau về 1 số đặc điểm cấu
tạo do tiến hóa thích nghi.


=> Tế bào là đơn vị chức năng của sự sống trên trái đất.


- Ý nghĩa của học thuyết tế bào: Cho thấy nguồn gốc thống nhất chung của sinh giới. (Mọi sinh vật trên trái đất


đều có chung nguồn gốc).


- Sự khác nhau giữa các dạng tế bào (giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực; tế bào động vật và tế bào thực vật)
là do trình độ tổ chức khác nhau và chúng thực hiện những chức năng khác nhau. Vì vậy, chúng đã tiến hóa theo
những hướng khác nhau.


=> Giả thuyết nội cộng sinh:


- Ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều có các thành phần cơ bản giống nhau: màng sinh chất, tế bào chất và
ADN mang, bảo quản thông tin di truyền trong nhân hoặc vùng nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

cộng sinh trong tế bào nhân thực là cơ sở hình thành nên ty thể, vi khuẩn lam cộng sinh hình thành lục lạp vì
chúng đều có ADN mạch kép dạng vịng, có ribosom 70S giống vi khuẩn…


<b>2. Bằng chứng sinh học phân tử.</b>


Một số bằng chứng sinh học phân tử thể hiện nguồn gốc của sinh giới:


- Mọi sinh vật đều có chung vật chất di truyền là ADN trừ 1 số loại virus, ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4
loại Nu cơ bản, chúng đều có chức năng mang, truyền đạt thơng tin di truyền.


- Các lồi sinh vật hiện nay đều có chung 1 bộ mã di truyền và có chung cơ chế phiên mã, dịch mã.


- Tuy vậy, ADN ở các lồi sinh vật có sự khác nhau bởi thành phần, số lượng, trình tự sắp xếp các Nu. Sự khác
nhau này nhiều hay ít tùy thuộc vào mối quan hệ họ hàng giữa các loài.


- Ở các loài sinh vật, protein đều được cấu trúc từ khoảng 20 loại aa khác nhau.


=> Kết luận: Bằng chứng sinh học phân tử cho thấy sự thống nhất chung về cấu tạo và chức năng của ADN,
protein và mã di truyền của các loài. Điều này phản ánh nguồn gốc chung của sinh vật. Mức độ giống và khác


nhau trong cấu trúc protein giữa các loài sinh vật phản ánh mức độ quan hệ họ hàng giữa chúng. Các lồi có quan
hệ họ hàng càng gần thì tỉ lệ các aa, trình tự aa cũng như các Nu càng giống nhau và ngược lại.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>
<b>Bài 1:</b>


Tại sao nói: "Các bằng chứng tế bào học và sinh học phân tử là cứ liệu để kết luận về nguồn gốc chung của toàn
bộ sinh giới?


Hướng dẫn giải
1) Bằng chứng tế bào học:


- Tế bào là đơn vị cấu trúc và là đơn vị chức năng của mọi cơ thể sinh vật.
- Cơ sở sinh sản của mọi sinh vật đều liên quan đến phân bào.


+ Vi khuẩn sinh sản theo hình thức trực phân (phân bào trực tiếp).


+ Các sinh vật đa bào sinh sản theo hình thức gián phân (phân bào gián tiếp hay phân bào có tơ) gồm nguyên
phân và giảm phân.


+ Các cơ thể đa bào sinh sản vơ tính theo hình thức nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.
+ Ở các lồi sinh sản hữu tính, sự thụ tinh của giao tử đực và giao tử cái tạo hợp tử. Hợp tử nguyên phân hình
thành cơ thể mới.


2) Bằng chứng sinh học phân tử:


- Mọi vật thể sống đều được cấu tạo bởi prôtêin và axit nuclêic (ADN, ARN).


- ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4 lồi nuclêơtit Ađênin (A), Timin (T); Guanin (G) và Xitơzin (X); ARN
của các lồi đều được cấu tạo từ 4 loài đơn phân Ađênin (A), Uraxin (U), Guanin (G) và Xitôzin (X).



- Mã di truyền ở các lồi đều có đặc điểm chung gồm tính liên tục, tính đặc hiệu, tính thối hóa và tính phổ biến.
- Trình tự các đơn vị mã tương tự nhau ở những lồi có quan hệ họ hàng gần nhau.


Ví dụ: Giữa người và tinh tinh có trình tự sắp xếp các nuclêôtit giống nhau khoảng 98%.


- Prôtêin các lồi đều có đơn phân là axit amin, có hơn 20 loại axit amin; prơtêin các lồi đều có tính đặc trưng
được qui định bởi thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Sự giống nhau, khác nhau trong cấu trúc của ADN và prơtêin giữa các lồi sinh vật được giải thích như thế nào?
Hướng dẫn giải


a) Sự giống nhau:


Phản ánh mức độ quan hệ họ hàng thân thuộc giữa các loài và chứng minh nguồn gốc chung của chúng.


Ví dụ: Mạch mã gốc tổng hợp enzim đêhiđrôgenaza ở người, tinh tinh, khỉ gôrila, đười ươi có trình tự các bộ ba
gần giống nhau.


b) Khác nhau:


Các lồi có quan hệ họ hàng thân thuộc có trình tự axit amin trong một loại prơtêin giống nhau và ngược lại. Sự
khác nhau chứng tỏ chúng đã tiến hóa theo các hướng khác nhau.


Ví dụ: Sự khác nhau về trình tự các axit amin trong một đoạn pôlipeptit của chuỗi β trong phân tử hemôglôbin ở
người, ngựa và lợn.


Học thuyết tiến hóa và cổ điển
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>
<b>A. Học thuyết tiến hóa của Lacmac</b>



<b>1. Quan niệm tiến hóa: Tiến hóa là sự phát triền có kế thừa lịch sử theo hướng từ đơn giản đến phức tạp.</b>
<b>2. Nguyên nhân tiến hóa: Do tác dụng của ngoại cảnh, tập quán hoạt động của động vật.</b>


<b>3. Cơ chế: Là sự di truyền và tích lũy những biến đổi trong đời cá thể do tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay </b>
tập quán hoạt động qua các thế hệ đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật.


<b>4. Sự hình thành đặc điểm thích nghi: Là kết quả của q trình tích lũy những biến đổi đã thu được do tập quán </b>
hoạt động. Mọi sinh vật đều phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới. Ngoại cảnh thay đổi chậm chạp
nên sinh vật kịp thời thích nghi, có khả năng phản ứng phù hợp với những biến đổi của điều kiện sống nên khơng
bị đào thải.


<b>5. Hình thành lồi mới: Lồi mới được hình thành 1 cách từ từ liên tục qua nhiều dạng trung gian tương ứng với </b>
sự thay đổi của ngoại cảnh và trong lịch sử tiến hóa, khơng có lồi nào bị đào thải.


<b>6. Chiều hướng tiến hóa: nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể từ đơn giản đến phức tạp.</b>
<b>7. Đánh giá chung:</b>


a. Cống hiến:


- Là người đầu tiên chứng minh được sinh vật và cả loài người là sản phẩm của quá trình biến đổi liên tục từ đơn
giản đến phức tạp, nghĩa là tiến hóa là sự phát triển có tính kế thừa lịch sử.


- Nêu cao vai trò ngoại cảnh và ngoại cảnh làm sinh vật biến đổi, đánh vào quan điểm bất biến: mọi sinh vật sinh
ra và không biến đổi.


b. Hạn chế:


- Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền, chưa hiểu nguyên nhân, cơ chế di truyền biến dị: ông
cho rằng mọi biến đổi trên cơ thể sinh vật đều di truyền được.



- Chưa giải thích thành cơng sự hình thành các đặc điểm thích nghi và hình thành lồi mới vì ơng cho rằng, sinh
vật chủ động thích nghi với mơi trường, khơng có lồi nào bị tiêu diệt, chúng chỉ chuyển đổi từ loài này sang lồi
khác.


- Chưa giải thích được chiều hướng tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp như thế nào.
<b>B. Một số khái niệm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Là những biến đổi trên cơ thể sinh vật xuất hiện 1 cách đồng loạt theo 1 hướng xác định tương ứng với điều kiện
ngoại cảnh.


- Đặc điểm: Biến đổi cá thể dưới tác dụng trực tiếp của ngoại cảnh hay tập qn hoạt động của động vật ít có ý
nghĩa trong chọn giống và tiến hóa.


<b>2. Biến dị cá thể:</b>


- Là những đặc điểm sai khác giữa các cá thể trong cùng 1 lồi, phát sinh trong q trình sinh sản.


- Đặc điểm: Biến dị cá thể xuất hiện ở từng cá thể riêng lẻ theo những hướng không xác định, là nguồn nguyên
liệu chủ yếu cho chọn giống và tiến hóa.


<b>3. Di truyền:</b>


- Phần lớn các biến dị phát sinh trong quá trình sinh sản đều được di truyền cho thế hệ sau.
- Di truyền là cơ sở tích lũy những biến dị nhỏ thành biến đổi lớn trên cơ thể sinh vật.
<b>4. Chọn lọc nhân tạo</b>


- Nguyên liệu: Các biến dị xuất hiện trong quần thể vật nuôi, cây trồng.
- Đối tượng: Chủ yếu là vật nuôi, cây trồng.



- Nội dung: Chọn lọc nhân tạo là quá trình gồm 2 mặt song song:
+ Đào thải biến dị bất lợi cho con người.


+ Tích lũy những biến dị có lợi, phù hợp với mục tiêu sản xuất của con người.
- Động lực: Do nhu cầu về kinh tế và thị hiếu phức tap luôn thay đổi của con người.


- Kết quả: Tạo ra trong phạm vi của từng lồi rất nhiều giống vật ni và cây trồng thích nghi cao độ với nhu cầu
của con người.


- Thời gian: chọn lọc nhân tạo diễn ra nhanh hay chậm, dài hay ngắn tùy thuộc vào mục tiêu, lợi ích của con
người.


- Vai trò: chọn lọc nhân tạo là nhân tố chính quyết định chiều hướng và tốc độ biến đổi của các giống vật nuôi,
cây trồng.


<b>5. Chọn lọc tự nhiên</b>


- Nguyên liệu: Các biến dị có lợi hoặc bất lợi cho sinh vật.


- Đối tượng: tất cả các cá thể sinh vật. Thực chất của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa khả năng sống sót và sinh
sản của các cá thể khác nhau trong lồi.


- Nội dung: là q trình gồm 2 mặt song song:
+ Đào thải những biến dị bất lợi cho sinh vật.
+ Tích lũy những biến dị có lợi cho sinh vật.


- Động lực: Do đấu tranh sinh tồn của cá thể sinh vật


- Kết quả: Dẫn đến sự tồn tại những sinh vật thích nghi nhất, hồn thiện dần các đặc điểm thích nghi, đồng thời
nâng cao dần trình độ tổ chức của cơ thể dẫn đến hình thành loài mới, làm cho sinh vật ngày càng đa dạng, phong


phú.


- Thời gian: Chọn lọc tự nhiên diễn ra lâu dài, liên tục từ khi có mầm mống sự sống trên trái đất.


- Vai trò: Chọn lọc tự nhiên là nhân tố chính trong q trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh
vật cũng như q trình hình thành lồi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>1. Quan niệm tiến hóa: Tiến hóa là q trình hình thành loài mới từ 1 tổ tiên chung dưới tác dụng của chọn lọc </b>
tự nhiên theo con đường phân ly tính trạng.


<b>2. Ngun nhân tiến hóa: Chọn lọc tự nhiên tác động thơng qua các đặc tính di truyền và biến dị của sinh vật.</b>
<b>3. Cơ chế tiến hóa: Sự tích lũy các biến dị có lợi, đào thải các biến dị có hại dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.</b>
<b>4. Hình thành đặc điểm thích nghi: sự tích lũy các biến dị có lợi dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên, chọn lọc </b>
tự nhiên đã đào thải những dạng kém thích nghi, bảo tồn những dạng thích nghi với điều kiện sống.


<b>5. Hình thành lồi mới: Lồi mới được hình thành từn những dạng trung gian dưới tác dụng của chọn lọc tự </b>
nhiên trên quy mô lớn, thời gian lịch sử lâu dài theo con đường phân li tính trạng, xuất phát từ 1 nguồn gốc chung.
<b>6. Chiều hướng tiến hóa: Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hóa, sinh giới đã tiến hóa theo 3 chiều hướng cơ </b>
bản: ngày càng đa dạng và phong phú, tổ chức ngày càng cao, thích nghi ngày càng hợp lí.


<b>7. Đánh giá chung:</b>
a. Cống hiến:


- Đac-uyn đã giải thích được đặc điểm thích nghi của sinh vật là kết quả của quá trình chọn lọc những -biến dị có
lợi, đào thải những biến dị có hại, kém thích nghi.


- Qua những luận điểm về nguồn gốc thống nhất giữa các loài đã chứng minh được sinh giới ngày nay tuy đa dạng
nhưng là kết quả của q trình tiến hóa từ 1 nguồn gốc chung (tổ tiên) ban đầu.


b. Hạn chế:



Chưa phân biệt được biến dị di truyền và biến dị không di truyền, chưa hiểu được nguyên nhân, cơ chế di truyền
của các biến dị, chưa hiểu rõ cơ chế tác dụng của ngoại cảnh và cơ chế chọn lọc tự nhiên.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>
<b>Bài 1:</b>


Trình bày nội dung cơ bản và đánh giá về học thuyết tiến hóa của Lamac.
Hướng dẫn giải


<b>1) Nội dung</b>


+ Theo Lamac, sinh giới đa dạng và thích nghi với môi trường do tác động của 2 loại nhân tố: ngoại cảnh và xu
hướng nâng cao mức tổ chức cơ thể.


+ Ngoại cảnh không đồng nhất và thường xuyên thay đổi là nguyên nhân làm cho các loài biến đổi từ từ và liên
tục. Những biến đổi nhỏ được tích lũy qua thời gian dài tạo ra những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật.
+ Lamac cho rằng những biến đổi do tác dụng ngoại cảnh hay do tập quán hoạt động của động vật đều di truyền
được và tích lũy dần, hình thành mọi đặc điểm thích nghi của sinh vật.


Như vậy, tiến hóa không đơn thuần là sự biến đổi mà là sự kế thừa lịch sử. Sự nâng cao dần trình độ tổ chức cơ
thể từ đơn giản đến phức tạp, là dấu hiệu chủ yếu của tiến hóa.


<b>2) Đánh giá học thuyết Lamac</b>


a) Cống hiến: Ông là người đầu tiên đưa ra lí luận về tiến hóa, cho rằng lồi có biến đổi. Mặt khác thấy được tác
dụng của ngoại cảnh đối với sự tiến hóa sinh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Ơng cho rằng mơi trường sống biến đổi rất chậm nên sinh vật kịp biến đổi theo, trong lịch sử tiến hóa của sinh
giới, khơng có lồi nào bị đào thải.



<b>Bài 2:</b>


Dựa vào quan niệm của Đacuyn. Hãy giải thích tại sao nói chọn lọc tự nhiên là q trình thúc đẩy sinh giới tiến
hóa theo hướng đa dạng và thích nghi với mơi trường sống?


Hướng dẫn giải


1) Động lực chọn lọc tự nhiên (nguyên nhân): Do sinh vật phải đấu tranh sinh tồn với nhân tố chọn lọc là môi
trường sống.


2) Cơ sở của chọn lọc tự nhiên: Dựa vào tính biến dị và di truyền của sinh vật:


a) Tính biến dị: Các biến dị cá thể là nguồn nguyên liệu cung cấp cho quá trình chọn lọc.


b) Tính di truyền: Qua sinh sản, các biến bị có lợi với bản thân sinh vật được bảo tồn, tích lũy qua các thế hệ.
3) Nội dung q trình chọn lọc tự nhiên: (Thực chất của chọn lọc tự nhiên) là quá trình gồm 2 mặt được tiến hành
song song nhau:


+ Đào thải các cá thể mang biến dị có hại.
+ Tích lũy các cá thể mang biến dị có lợi.
4) Kết quả chọn lọc tự nhiên:


a) Hình thành mọi đặc điểm thích nghi của sinh vật đối với môi trường sống: Chọn lọc tự nhiên tác động thơng
qua đặc tính biến dị và di truyền đã là nhân tố chính trong q trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể
sinh vật.


Biến dị + Di truyền + Chọn lọc tự nhiên = Thích nghi


b) Hình thành tính đa dạng: Theo Đacuyn lồi mới được hình thành dần dần qua nhiều dạng trung gian, dưới tác


dụng của chọn lọc tự nhiên theo con phân li tính trạng.


+ Nguyên nhân phân li tính trạng: Chọn lọc tự nhiên xảy ra trên qui mô rộng lớn, qua thời gian lịch sử lâu dài.
+ Kết quả phân li tính trạng: Hình thành lồi mới.


Biến dị + Di truyền + Chọn lọc tự nhiên + Phân li tính trạng = Đa dạng
Thuyết tiến hóa hiện đại


<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>
<b>A. Thuyết tiến hóa tổng hợp</b>
<b>1. Cơ sở ra đời</b>


- Ra đời những năm 30 – 50 của thế kỉ XX.


- Là sự tổng hợp các thành tựu nhiều lĩnh vực sinh học như phân loại học, cổ sinh vật học, học thuyết về sinh
quyển, đặc biệt là di truyền học quần thể.


- Các nhà tiến hóa: Dobgianxki, Mayo, Simson…
<b>2. Quan điểm tiến hóa.</b>


<b>2.1. Tiến hóa:</b>


Tiến hóa được chia thành 2 q trình: tiến hóa nhỏ và tiến hóa lớn.
a. Tiến hóa nhỏ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể (biến đổi tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể)
dưới tác động của các nhân tố tiến hóa (q trình đột biến, giao phối, chọn lọc tự nhiên), được cách li sinh sản với
quần thể gốc. Kết quả là xuất hiện loài mới.


- Phạm vi diễn ra:



+ Sinh vật: Tiến hóa nhỏ diễn ra trong phạm vi 1 lồi.


+ Khơng gian: Diễn ra trong không gian, phạm vi phân bố tương đối hẹp.
+ Thời gian: Diễn ra trong thời gian lịch sử tương đối ngắn.


- Mức độ nghiên cứu:


+ Đã nghiên cứu và hiểu được cơ chế tiến hóa hình thành lồi mới.
+ Có thể nghiên cứu trực tiếp bằng thực nghiệm.


b. Tiến hóa lớn.
- Nội dung:


Là q trình biến đổi trên quy mô rộng lớn, trải qua hàng triệu năm, làm xuất hiện các đơn vị phân loại trên loài:
chi, họ, bộ.


- Phạm vi:


+ Sinh vật: Diễn ra trên phạm vi nhiều lồi.
+ Khơng gian: Trên quy mơ rộng lớn.


+ Thời gian: Thời gian địa chất dài (hàng triệu năm).
- Mức độ nghiên cứu:


+ Chưa nghiên cứu sâu về tiến hóa lớn.


+ Khơng thể nghiên cứu bằng thực nghiệm, chỉ có thể nghiên cứu gián tiếp thơng qua các bằng chứng tiến hóa.
<b>2.2. Nguyên liệu tiến hóa.</b>



- Đột biến (đột biến gen, NST)


- Biến dị tổ hợp: cung cấp nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa.


- Di nhập gen: của các giao tử hoặc cá thể của quần thể khác vào quần thể đang xét.
<b>2.3. Đơn vị tiến hóa cơ sở: Quần thể</b>


Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ sở bởi vì quần thể thỏa mãn 3 điều kiện:
- Có tính tồn vẹ trong khơng gian và thời gian:


+ Quần thể là đơn vị tổ chức cơ sở của lồi, có lịch sử phát sinh và phát triển


+ Quần thể là dơn vị sinh sản của loài, thể hiện qua sự giao phối giữa các cá thể trong quần thể diễn ra thường
xuyên hơn là sự giao phối giữa các cá thể thuộc các quần thể khác nhau.


- Quần thể có khả năng thay đổi cấu trúc di truyền qua các thế hệ do tần số alen và thành phần kiều gen của quần
thể có thể bị biến đổi dưới tác dụng của các nhân tố tiến hóa.


- Quần thể tồn tại thực trong tự nhiên: thể hiện qua những mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể: quan hệ
đực – cái, quan hệ mẹ - con, quan hệ dinh dưỡng, làm cho quần thể thực sự trở thành 1 đơn vị tổ chức tự nhiên có
cấu trúc, chức năng riêng và tồn tại thực trong không gian và thời gian.


<b>2.4. Các nhân tố tiến hóa</b>
- Đột biến


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Chọn lọc tự nhiên
- Di nhập gen


- Các yếu tố ngẫu nhiên.
<b>2.5. Cơ chế tiến hóa:</b>



Sự biến đổi cấu trúc di truyền của quần thể dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên được các cơ chế cách li thúc đẩy đã
hình thành 1 hệ gen kín, cách li di truyền với hệ gen của quần thể gốc.


<b>2.6. Quá trình hình thành lồi:</b>


- Lồi giao phối: Là 1 hoặc 1 nhóm các quần thể có những tính trạng chung về hình thái sinh lí, có khu phân bố
xác định. Các quần thể có thể giao phối với nhau, được cách li sinh sản với cá thể khác loài. Ở các lồi sinh sản vơ
tính hoặc đơn tính sinh hoặc tự phối thì lồi chỉ mang 2 đặc điểm đầu.


- Hình thành lồi là q trình cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi, tạo ra hệ
gen mới, cách li sinh sản với quần thể gốc.


- Các phương thức hình thành lồi:


+ Nhanh: Đột biến lớn: đột biến cấu trúc NST lớn, lai xa hoặc đa bội hóa.
+ Chậm: đột biến, cách li địa lí, cách li sinh thái, cách li tập tính.


=> Dù lồi được hình thành theo con đường nào thì lồi mới cũng khơng xuất hiện với 1 cá thể duy nhất mà là 1
quần thể hoặc 1 nhóm quần thể có khả năng tồn tại như 1 mắt xích trong hệ sinh thái, được gìn giữ qua thời gian
dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.


<b>2.7. Chiều hướng tiến hóa:</b>


Dưới tác dụng của các nhân tố tiến hóa, sinh giới tiến hóa theo 3 chiều hướng cơ bản:
- Ngày càng đa dạng, phong phú.


- Tổ chức ngày càng cao.


- Thích nghi ngày càng hợp lí: là hướng tiến hóa cơ bản nhất.


<b>2.8. Thành tựu</b>


- Đã làm sáng tỏ cơ chế tiến hóa nhỏ trong lịng quần thể.
- Bắt đầu làm rõ những nét riêng của tiến hóa lớn.
<b>B. Thuyết tiến hóa trung tính</b>


Thuyết tiến hóa này khơng phủ nhận mà chỉ bổ sung cho thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại về nguyên nhân, cơ
chế tiến hóa ở mức độ phân tử:


- Nguyên nhân tiến hóa: Các đột biến trung tính (biến dị trung tính) ở mức độ phân tử.


- Cơ chế tiến hóa: Là sự tích lũy các đột biến trung tính 1 cách ngẫu nhiên, không liên quan đến chọn lọc tự nhiên.
<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài 1:</b>


Trình bày về tiến hóa nhỏ, tiến hóa lớn. Thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính của Kimura có nội dung như
thế nào?


Hướng dẫn giải
1) Tiến hóa nhỏ - tiến hóa lớn


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Là q trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể do tác động của các nhân tố: Quá trình đột biến, q
trình giao phối ngẫu nhiên, q trình phối khơng ngẫu nhiên, q trình chọn lọc tự nhiên. Ngồi ra, cịn có sự
chi phối của các yếu tố ngẫu nhiên và di - nhập gen.


+ Tiến hóa nhỏ xảy ra trong phạm vi một lồi, với qui mơ nhỏ, thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu
bằng thực nghiệm.


b. Tiến hóa lớn:



+ Là q trình hình thành các đơn vị trên lồi như: Chi, họ, bộ, lớp, ngành, giới.


+ Tiến hóa lớn có qui mơ rộng lớn, qua thời gian địa chất lâu dài, có thể nghiên cứu một cách gián tiếp.
2) Thuyết tiến hóa bằng các đột biến trung tính của Kimura:


+ Do O. Kimura đưa ra năm 1971.


+ Ông cho rằng đại đa số các đột biến ở cấp độ phân tử là trung tính, nghĩa là khơng có lợi cũng khơng có hại.
+ Theo ơng, sự tiến hóa diễn ra bằng sự củng cố ngẫu nhiên các đột biến trung tính, khơng liên quan gì với tác
động của chọn lọc tự nhiên.


<b>Bài 2:</b>


Tại sao nói: “Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ bản”?


Hướng dẫn giải
Quần thể là đơn vị tiến hóa cơ bản vì:


+ Mặt chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là sự phân hóa về khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong
quần thể. Do vậy, nếu một đột biến xuất hiện mà cá thể mang đột biến không sinh sản, sẽ khơng đóng góp vốn
gen vào quần thể và khơng có ý nghĩa về mặt tiến hóa.


+ Khi một đột biến xuất hiện, nhờ quá trình giao phối tự do trong quần thể, đột biến sẽ được phát tán, đồng thời
làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp khác nhau, cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn lọc.


+ Chọn lọc tự nhiên không chỉ xảy ra ở cấp độ cá thể mà còn dưới mức cá thể hay trên mức cá thể như quần thể,
quần xã. Trong đó quan trọng nhât là chọn lọc mức cá thể và quần thể.


+ Trong một quần thể đa hình thì chọn lọc tự nhiên đảm bảo sự sống sót và sinh sản ưu thế của những cá thể


mang nhiều đặc điểm có lợi hơn.


+ Giữa cá các thể cùng lồi cũng có sự cạnh tranh. Dưới tác dụng của chọn lọc nhiên các quần thể có vốn gen
thích nghi hơn sẽ thay thế những quần thể kém thích nghi.


+ Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về mặt kiếm ăn tự vệ, sinh
sản, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của những quần thể thích nghi nhất, qui định sự phân bố chúng trong thiên
nhiên, chọn lọc cá thể làm tăng tỉ lệ những cá thể thích nghi nhất trong nội bộ quần thể. Chọn lọc cá thể và chọn
lọc quần thể diễn ra song song thúc đẩy sự tiến hóa của lồi người.


Các nhân tố tiến hóa


<b>Các nhân tố tiến hóa.</b>


Q trình tiến hóa nhỏ diễn ra trong lịng quần thể, biểu hiện ở sự thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen về 1
hay 1 số gen nào đó. Q trình đó chịu sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó, mỗi nhân tố đều có vai trị nhất
định đối với q trình tiến hóa nhỏ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

- Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể.
- Chia nhân tố tiến hóa thành 3 nhóm:


+ Nhóm nhân tố tạo nguồn nguyên liệu cho tiến hóa: phát sinh các alen mới hoặc tổ hợp các alen: đột biến, giao
phối không ngẫu nhiên.


+ Nhóm nhân tố định hướng sự tiến hóa, quy định chiều hướng và nhịp điệu thay đổi tần số tương đối của các
alen, tạo ra những tổ hợp alen đảm bảo sự thích nghi với mơi trường: Chọn lọc tự nhiên.


+ Nhóm nhân tố làm thay đổi đột ngột tần số tương đối của các alen: Các yếu tố ngẫu nhiên và di nhập gen.
<b>II. Các nhân tố tiến hóa.</b>



<b>1. Q trình đột biến.</b>


<b>1.1. Đột biến: ngun liệu của tiến hóa.</b>


- Phần lớn đột biến tự nhiên là có hại cho cơ thể sinh vật vì chúng phá vỡ mối quan hệ hài hòa trong kiểu gen,
trong nội bộ cơ thể và giữa cơ thể với môi trường đã được hình thành qua q trình tiến hóa lâu dài


- Đột biến được xem là nguồn nguyên liệu tiến hóa vì:


+ Đột biến thường có hại nhưng phần lớn alen đột biến là alen lặn, tồn tại ở thể dị hợp nên khơng biểu hiện ra
kiểu hình.


+ Giá trị thích nghi của 1 đột biến thay đổi tùy thuộc vào tổ hợp gen. Một đột biến nằm trong tổ hợp gen này là có
hại nhưng đặt trong sự tương tác giữa các gen trong 1 số tổ hợp khác có thể trở nên có lợi.


+ Giá trị thích nghi của 1 đột biến thay đổi tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Trong môi trường quen thuộc, thể
đột biến thường tỏ ra có sức sống kém hoặc kém thích nghi so với dạng gốc, nhưng khi đặt vào điều kiện mơi
trường mới, nó lại tỏ ra có sức sống cao hơn dạng bình thường.


<b>1.2. Đột biến gen: Nguyên liệu sơ cấp chủ yếu cho tiến hóa.</b>


Đột biến gen được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp chủ yếu cho tiến hóa vì:


- Đột biến gen phổ biến hơn đột biến NST: Tuy tần số đột biến gen tự nhiên là rất thấp (10-6<sub> đến 10</sub>-4<sub>) nhưng ở 1 </sub>
số gen dễ bị đột biến thì tần số đó có thể lên đến 10-2<sub>. Mặt khác, sinh vật có hàng vạn gen nên tỉ lệ giao tử mang </sub>
đột biến về gen này hay gen khác là khá lớn. Số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều nên đột biến gen phổ
biến hơn đột biến NST.


- Đột biến gen ít ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống, sự sinh sản của cơ thể hơn là đột biến NST. (Đột biến
NST thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản nên không tạo nguyên liệu cho tiến hóa).



- Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ các nịi, các lồi phân biệt nhau thường khơng phải là bằng 1 vài đột biến
lớn mà bằng sự tích lũy của nhiều đột biến nhỏ.


<b>1.3. Vai trị của đột biến trong tiến hóa.</b>


Q trình đột biến tạo nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa, làm cho mỗi loại tính trạng của lồi có phổ biến dị phong
phú.


=> Đột biến là nguyên liệu tiến hóa sơ cấp cịn q trình đột biến là nhân tố tiến hóa cơ bản vì quá trình này gây
nên 1 áp lực làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể, áp lực của quá trình đột biến biểu hiện ở tốc độ thay đổi
tần số alen bị đột biến vì tần số đột biến đối với từng gen là rất thấp nên áp lực của quá trình đột biến hầu như
không đáng kể, nhất là đối với quần thể có kích thước lớn. Tuy vậy, mỗi cá thể trong quần thể có rất nhiều gen và
quần thể có nhiều cá thể nên đột biến chỉ là nguồn biến dị di truyền của quần thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2.1. Khái niệm</b>


Di nhập gen là sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác, các quần thể thường khơng cách li hồn tồn
nên các quần thể thường có sự trao đổi cá thể hoặc trao đổi các giao tử với nhau. Ví dụ: Ở thực vật, di nhập gen
được thể hiện ở sự phát tán các bào tử, hạt phấn, các loại quả, các loại hạt. Ở động vật, thể hiện ở sự di cư các cá
thể, các giao tử.


<b>2.2. Vai trò của di nhập gen.</b>


- Làm thay đổi tần số alen, thành phần kiều gen của quần thể.


- Làm phong phú vốn gen quần thể nhận khi sự di nhập mang đến cho quần thể những alen mới.


- Tần số alen, tần số kiểu gen của quần thể bị thay đổi nhanh hay chậm tùy thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể
vào và ra của quần thể là lớn hay nhỏ.



- Tốc độ di nhập gen (M) được tính bằng tỉ số giao tử mang gen di nhập so với số giao tử của mỗi thế hệ trong
quần thể. Cũng có thể tính M = tỉ số giữa số cá thể nhập cư so với tổng số cá thể của quần thể nhận.


<b>3. Các yếu tố ngẫu nhiên. (Biến động di truyền, sóng quần thể, phiêu bạt di truyền).</b>
<b>3.1. Khái niệm:</b>


Các yếu tố ngẫu nhiên là những yếu tố làm giảm kích thước quần thể 1 cách đột ngột, nhanh chóng (thiên tai, dịch
bệnh), gây những biến đổi bất thường hoặc làm di chuyển nhóm cá thể đến nơi mới.


<b>3.2. Đặc điểm</b>


- Hiện tượng biến động di truyền thường xảy ra với quần thể có kích thước nhỏ (dưới 500 cá thể).


Ví dụ: Ở các nhóm động vật di cư tới các quần đảo thường thấy có sự biến đổi đột ngột tần số tương đối của các
alen.


- Với các quần thể có kích thước lớn nhưng do các yếu tố thiên tai hoặc các yếu tố khác cũng làm giảm kích thước
của quần thể 1 cách đột ngột, hiện tượng này gọi là “thắt cổ chai”. Trong trường hợp này, chỉ 1 số ít cá thể sống
sót hồn tồn ngẫy nhiên, khơng mang đầy đủ các alen đặc trưng cho quần thể lớn trước đó. Chính vào thời điểm
thắt nút cổ chai, tần số alen còn hay khơng, tăng hay giảm cịn phụ thuộc vào các yếu tố: kích thước quần thể, giá
trị thích nghi của các alen, áp lực của quá trình đột biến, mức độ di nhập gen… Sau đó, những cá thể cịn sống sót
nếu gặp điều kiện thuận lợi thì quần thể lại phát triển.


=> Kích thước quần thể càng nhỏ thì các yếu tố ngẫu nhiên càng dễ làm thay đổi tần số alen của quần thể và
ngược lại.


- Biến động di truyền không chỉ tác động độc lập mà còn phối hợp với chọn lọc tự nhiên. Khơng phải lúc nào các
alen có lợi cũng được giữ lại, các alen có hại cũng bị đào thải khỏi quần thể. Do đó, các alen đột biến mới phát
sinh dù có lợi hoặc có hại hoặc trung tính được giữ lại trong quần thể khơng những phụ thuộc vào chọn lọc tự


nhiên mà còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên.


<b>3.3. Vai trò:</b>


Các yếu tố ngẫu nhiên làm biến đổi tần số alen trong quần thể không theo 1 chiều hướng nhất định: một alen nào
đó dù có lợi cũng có thể bị loại bỏ hồn tồn khỏi quần thể và 1 ale có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần
thể => Tác động: Làm nghèo vốn gen, suy giảm sự đa dạng di truyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Giao phối gồm giao phối ngẫu nhiên (ngẫu phối) và giao phối không ngẫu nhiên (giao phối có chọn lọc, cận
huyết, tự phối).


- Giao phối không ngẫu nhiên: Không làm thay đổi tần số alen của quần thể, làm thay đổi tần số kiểu gen theo
hướng làm tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp tử, giảm dần tần số kiểu gen dị hợp tử, tạo điều kiện cho các alen
lặn được biểu hiện thành kiểu hình. Do đó, giao phối khơng ngẫu nhiên được xem là nhân tố tiến hóa. Giao phối
không ngẫu nhiên làm nghèo vốn gen của quần thể, giảm sự đa dạng di truyền.


- Giao phối ngẫu nhiên: giữa các cá thể trong quần thể tạo nên trạng thái cân bằng di truyền quần thể. Giao phối
ngẫu nhiên không làm thay đổi tần số alen, thành phần kiểu gen của quần thể nên ngẫu phối khơng phải là nhân tố
tiến hóa.


<b>4.2. Vai trị:</b>


- Là nhân tố tạo nguồn ngun liệu tiến hóa: Q trình ngẫu phối làm cho các đột biến được phát tán trong quần
thể, tạo ra vô số biến dị tổ hợp. Điều này tạo cho quần thể có tính đa hình về kiểu gen, kiểu hình. Hai quá trình đột
biến và giao phối đã tạo cho quần thể trở thành 1 kho biến dị di truyền vơ cùng phong phú. Có thể nói, đột biến là
nguyên liệu sơ cấp, biến dị tổ hợp là nguyên liệu thứ cấp của chọn lọc tự nhiên.


- Làm trung hịa tính có hại của đột biến: Đa phần các đột biến có hại cho cơ thể, tuy nhiên, chúng thường là các
dạng đột biến gen lặn cho nên qua quá trình giao phối, các đột biến gen lặn được đi vào cặp gen dị hợp và chưa
được biểu hiện.



- Ngẫu phối góp phần tạo ra các tổ hợp gen thích nghi: có những alen đột biến nếu đứng riêng thì có hại nhưng
khi được tổ hợp với các đột biến khác thì trở nên có lợi.


- Xác suất xuất hiện đồng thời các đột biến gen có lợi trên cùng 1 kiểu gen là rất thấp. Ví dụ: tần số xuất hiện đột
biến gen A thành a và B thành b, phân li độc lập đều là 10-5<sub> thì xác suất xuất hiện đồng thời cả 2 đột biến a, b là </sub>
10-10<sub>. Tuy nhiên, nếu các các thể mang các đột biến khác nhau giao phối với nhau thì sẽ nhanh chóng tạo ra tổ hợp</sub>
chứa cá đột biến hay tổ hợp gen thích nghi. Ví dụ: Sự giao phối giữa các kiểu gen AaBB với AABb sẽ tạo được tổ
hợp gen thích nghi là aabb chỉ sau 2 thế hệ.


=> Q trình tiến hóa khơng chỉ sử dụng các đột biến mới xuất hiện mà còn huy động cả kho dự trữ các alen đột
biến đã phát sinh từ lâu nhưng ẩn trong trạng thái dị hợp. Quá trình giao phối ngẫu nhiên tạo nguồn nguyên liệu
thứ cấp cho chọn lọc tự nhiên.


<b>5. Chọn lọc tự nhiên:</b>


Thuyết tiến hóa hiện đại đã bổ sung quan điểm của Đac-uyn về chọn lọc tự nhiên ở 1 số nội dung:
<b>5.1. Nguyên liệu của chọn lọc tự nhiên: Đột biến và các biến dị tổ hợp</b>


<b>5.2. Các cấp tác động của chọn lọc tự nhiên: Tác động vào tất cả các cấp độ, từ cấp độ dưới cá thể (phân tử </b>
ADN, NST, cấp độ tế bào, giao tử) đến cấp độ cá thể và cấp độ trên cá thể (quần thể, quần xã…). Cấp độ tác động
chủ yếu của chọn lọc tự nhiên là cá thể và quần thể.


<b>5.3. Cơ chế tác động của chọn lọc tự nhiên.</b>


- Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình của các cá thể thơng qua đó tác động lên kiểu gen và các alen,
qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến chọn lọc kiểu gen. Dưới tác động của chọn lọc tự nhiên, tần số tương đối của các alen
có lợi được tăng lên trong quần thể.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể song song diễn ra: Chọn lọc cá thể làm tăng tỉ lệ cá thể thích nghi hơn


trong nội bộ quần thể. Chọn lọc quần thể hình thành những đặc điểm thích nghi tương quan giữa các cá thể về mặt
kiếm ăn, sinh sản, tự vệ,… đảm bảo sự phát triển và tồn tại của những quần thể thích nghi nhất. Chọn lọc tự nhiên
thường hướng tới bảo vệ quần thể hơn là cá thể khi có mẫu thẫn nảy sinh giữa lợi ích cá thể và quần thể thông qua
sự xuất hiện các biến dị di truyền.


=> Chọn lọc tự nhiên không tác động đến từng gen riêng rẽ mà đối với tồn bộ kiểu gen, khơng chỉ tác động đến
từng cá thể riêng rẽ mà đối với cả quần thể. Chọn lọc tự nhiên là nhân tố quyết định chiều hướng, nhịp điệu biến
đổi thành phần kiểu gen của quần thể nên chọn lọc tự nhiên là nhân tố định hướng tiến hóa.


<b>5.4. Thực chất của chọn lọc tự nhiên: Phân hóa khả năng sinh sản của những kiểu gen khác nhau trong quần thể</b>
(Phân hóa khả năng kết đơi giao phối, đẻ con, độ mắn đẻ…).


<b>5.5. Kết quả của chọn lọc tự nhiên: Sự sống sót và sinh sản ưu thế của những kiểu gen thích nghi hơn trong </b>
quần thể.


<b>5.6. Vai trị của chọn lọc tự nhiên: Là nhân tố quyết định chiều hướng và nhịp độ biến đổi thành phần kiểu gen </b>
của quần thể, là nhân tố định hướng quá trình tiến hóa.


<b>5.7. Các hình thức chọn lọc tự nhiên:</b>
a. Chọn lọc kiên định:


- Là sự chọn lọc bảo tồn những cá thể mang tính trạng trung bình, đào thải những cá thể mang tính trạng chệch xa
mức trung bình.


- Điều kiện: Diễn ra trong điều kiện sống ổn định, khơng thay đổi qua nhiều thế hệ.


- Trong q trình tiến hóa, sự kiên định những đặc điểm thích nghi đã đạt được cũng có ý nghĩa quan trọng khơng
kém sự phát sinh những đặc điểm thích nghi mới.


b. Chọn lọc vận động.



- Đem đến kết quả là các đặc điểm thích nghi cũ dần dần được thay thế bằng 1 đặc điểm thích nghi mới. Sự biến
đổi tính trạng có thể diễn ra theo hướng tăng cường hoặc bớt.


- Điều kiện: diễn ra khi hoàn cảnh sống thay đổi theo 1 hướng xác định.


- Trong chọn lọc vận động, có sự thay đổi mức phản ứng của tính trạng. Sự khác nhau đảm bảo sự phản ứng thích
nghi hơn với điều kiện mới.


c. Chọn lọc phân hóa. (Chọn lọc gián đoạn).


- Diễn ra khi điều kiện sống thay đổi sâu sắc và không đồng nhất.


- Đại đa số các cá thể ở mức trung bình trong quần thể rơi vào điều kiện bất lợi bị đào thải. Chọn lọc diễn ra theo
1 số hướng, trong mỗi hướng hình thành nhóm cá thể thích nghi với hướng chọn lọc. Tiếp theo, ở mỗi nhóm lại
chịu tác động của chọn lọc ổn định.


=> Quần thể cuối cùng sẽ bị phân hóa thành nhiều dạng, khơng có dạng nào giữ ưu thế tuyệt đối trước các dạng
khác.


<b>5.8. Các giai đoạn tác động của chọn lọc tự nhiên: Áp lực của chọn lọc tự nhiên tác động vào cả 2 giai đoạn: </b>
Giai đoạn đơn bội (giao tử) – pha đơn bội và giai đoạn lưỡng bội – pha lưỡng bội trong chu kì sống của sinh vật
bậc cao.


Q trình hình thành đặc điểm thích nghi
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>1. Quan điểm của Lacmac:</b>


- Những biến đổi trên cơ thể sinh vật do tác dụng của ngoại cảnh hoặc tập quán hoạt động của động vật đều được


di truyền và tích lũy qua các thế hệ.


- Ngoại cảnh biến đổi chậm chạp nên sinh vật có khả năng thích ứng kịp thời, trong lịch sử khơng có lồi nào bị
đào thải.


- Bản thân mỗi sinh vật có khả năng phản ứng phù hợp với sự thay đổi của điều kiện môi trường và mọi cá thể
trong loài đều nhất loạt phản ứng như nhau trước điều kiện ngoại cảnh mới.


- Thuyết thích nghi trực tiếp cho rằng: Cơ thể có khả năng thích nghi trực tiếp với thay đổi của ngoại cảnh bằng
những biến dị tương xứng.


<b>2. Quan điểm của Đac-uyn.</b>


- Chọn lọc tự nhiên tác động thông qua 2 đặc tính: biến dị và di truyền là nhân tố chính trong q trình hình thành
các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật, trong đó biến dị là nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên, tính di
truyền là cơ sở cho chọn lọc tự nhiên tích lũy những biến dị nhỏ thành các biến đổi lớn. Chọn lọc tự nhiên vừa
đào thải các biến dị có hại, vừa bảo tồn tích lũy các biến dị có lợi cho sinh vật.


- Tác động của chọn lọc tự nhiên đã phân hóa về khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể trong quần thể. Kết
quả: hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật.


<b>3. Thuyết thích nghi trước.</b>


Mỗi đặc điểm thích nghi là kết quả của 1 đột biến phát sinh từ trước không liên quan với điều kiện sống. Lúc đầu,
đột biến có hại hoặc trung tính nhưng khi cá thể mang đột biến đó sống trong hồn cảnh mới có thể trở thành có
lợi cho cơ thể. Như vậy, sự thích nghi đã có từ trước và khơng qua q trình tích lũy của chọn lọc tự nhiên.
Ví dụ: theo Comarench: những động vật sống trong hang tối hoặc mắt còn lại chỉ là 1 di tích ẩn dưới da, đó là kết
quả của đột biến ngẫu nhiên. Khi chúng sống ở nơi sáng, đột biến có hại nhưng khi chúng di cư vào hang tối thì
đột biến trở thành có lợi.



<b>B. Quan niệm hiện đại về sự hình thành đặc điểm thích nghi.</b>
<b>1. Khái niệm về đặc điểm thích nghi.</b>


Thích nghi là 1 đặc điểm để sinh vật tồn tại được trong mơi trường sống, những đặc điểm chính của sinh vật giúp
chúng sống tốt hơn trong môi trường được gọi là những đặc điểm thích nghi. Thích nghi gồm có thích nghi về
kiểu hình và thích nghi kiểu gen.


- Thích nghi kiểu hình (thường biến): là sự phản ứng của cùng 1 kiểu gen thành những kiểu hình khác nhau trước
sự thay đổi của các yếu tố mơi trường. Ví dụ: cây lá mác…


- Thích nghi kiểu gen (thích nghi lịch sử) là sự hình thành những kiểu gen quyết định những tính trạng, tính chất
đặc trưng cho từng lồi hoặc từng thứ (nịi) trong lồi. Đây là những đặc điểm thích nghi bẩm sinh đã được hình
thành trong lịch sử của lồi dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên. Ví dụ: bọ que, bọ lá… ngụy trang tốt nên không
bị kẻ thù tiêu diệt.


<b>2. Q trình hình thành đặc điểm thích nghi kiểu gen.</b>


Sự hình thành mỗi đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật là kết quả của 1 quá trình lịch sử chịu sự chi phối của 3
nhân tố chủ yếu là: quá trình đột biến, quá trình giao phối và q trình chọn lọc tự nhiên. Trong đó:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Quá trình giao phối phát tán các đột biến trong quần thể, tạo ra vô số biến dị tổ hợp, trong đó có những tổ hợp
gen thích nghi.


- Q trình chọn lọc tự nhiên làm cho tần số tương đối của các alen, các đột biến có lợi được tăng lên trong quần
thể do đó làm tăng các tổ hợp gen thích nghi trong quần thể. Chọn lọc tự nhiên làm cho tần số tương đối của các
alen trong mỗi gen được biến đổi theo hướng xác định.


<b>3. Hiện tượng đa hình ở trạng thái cân bằng của quần thể.</b>


Là hiện tượng trong quần thể song song tồn tại 1 số loại kiểu hình ở trạng thái cân bằng ổn định, không 1 dạng


nào ưu thế hơn hẳn để có thể hồn tồn thay đổi các dạng khác. Trong sự đa hình cân bằng, khơng có sự thay đổi
alen này bằng alen khác mà là sự ưu tiên duy trì các thể dị hợp về 1 gen hoặc 1 số gen. Các thể dị hợp thường tỏ
ra có ưu thế hơn các thể đồng hợp tương ứng về sức sống, khả năng thích ứng trước ngoại cảnh.


<b>4. Tính hợp lí tương đối của các đặc điểm thích nghi.</b>
Tính hợp lí tương đối biểu hiện ở:


- Mỗi 1 đặc điểm thích nghi chỉ có ý nghĩa trong hồn cảnh phù hợp vì:


+ Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của chọn lọc tự nhiên trong hoàn cảnh nhất định


+ Đặc điểm thích nghi của lồi này có thể bị khống chế bởi những đặc điểm thích nghi của kẻ thù.


+ Ngay trong hoàn cảnh sống ổn định, các đột biến và biến dị di truyền không ngừng phát sinh, chọn lọc tự nhiên
khơng ngừng tác động vì thế, trong lịch sử tiến hóa, những sinh vật tiến hóa sau mang nhiều đặc điểm thích nghi
hợp lí hơn những sinh vật xuất hiện trước.


- Hồn cảnh sống ln biến đổi theo thời gian nên 1 đặc điểm vốn có lợi trong hồn cảnh cũ lại có thể trở thành
bất lợi trong hoàn cảnh mới. Dạng cũ bị thay thế thành dạng mới thích nghi hơn. Q trình đột biến không ngừng
diễn ra, chọn lọc tự nhiên không ngừng tiếp diễn nên các sinh vật khơng ngừng hồn thiện thích nghi.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>
<b>Bài 1:</b>


Phân biệt thích nghi kiểu hình, thích nghi kiểu gen. Cho ví dụ và nêu ý nghĩa của mỗi dạng thích nghi đó trong
q trình tiến hóa.


Hướng dẫn giải
1) Phân biệt thích nghi kiểu hình và thích nghi kiểu gen:



- Thích nghi kiểu hình hay gọi là thích nghi sinh thái: Là sự phản ứng của cùng một kiểu gen thành những kiểu
hình khác nhau trước sự thay đổi của các yếu tố mơi trường.


Ví dụ: Con tắc kè hoa nhanh chóng thay đổi màu sắc theo môi trường; một số cây nhiệt đới rụng lá về mùa hè;
kiểu hình lá rau mác ở các mơi trường khác nhau có lá khác nhau.


- Thích nghi kiểu gen hay cịn gọi là thích nghi lịch sử: Là sự hình thành những kiểu gen qui định những tính
trạng và tính chất đặc trưng cho từng lồi, từng nịi trong lồi. Đây là những đặc điểm thích nghi bẩm sinh được
hình thành trong lịch sử do tác dụng của chọn lọc tự nhiên.


Ví dụ: Con bọ que có hình dạng cái que, bướm lá có hình dạng như chiếc lá cây... Nhờ vậy, chúng có thể ngụy
trang, tránh đươc sự tiêu diệt của chim.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Đảm bảo cho mỗi cá thể của lồi thích nghi thụ động trước sự thay đổi của môi trường sống, trong giới hạn mức
phản ứng của kiểu gen.


+ Sự bảo tồn các thường biến thích nghi ở giai đoạn đầu của quá trình chọn lọc cùng với các kiểu gen thích nghi
tạo ra kích thước quần thể đủ lớn góp phần đảm bảo sự cạnh tranh có hiệu quả. Chính điều này đã cho phép các cá
thể có kiểu gen thích nghi được bảo tồn và nhân lên qua sinh sản đến thời điểm nhất


định nào đó, đủ để thay thế cho những cá thể có đặc điểm thích nghi kiểu hình.
- Ý nghĩa thích nghi kiểu gen:


Sự hình thành đặc điểm thích nghi kiểu gen trên cơ thể sinh vật là kết quả của quá trình lịch sử chịu sự chi phối
của ba nhân tố: Đột biến, giao phối, chọn lọc tự nhiên. Đây là cơ sở phân li tính trạng thúc đẩy sự đa dạng trong
sinh giới.


<b>Bài 2:</b>


Theo quan niệm hiện đại, đặc điểm thích nghi của sinh vật được hình hành như thế nào? Cho một ví dụ để minh


họa.


Hướng dẫn giải


Mọi đặc điểm thích nghi của sinh vật là kết quả một quá trình lịch sử, chịu tác động của 3 nhân tố: quá trình
đột biến, quá trình giao phối, quá trình chọn tự nhiên.


Ví dụ: Sự hình thành màu sắc bảo vệ của sâu ăn lá:


+ Giả sử tổ tiên sâu ăn lá chưa có màu xanh và khơng ăn lá cây. Do điều kiện nào đó chuyển sang ăn lá.


+ Qua sinh sản đã phát sinh những đột biến lặn Aa1, Aa2, Aa3.... trong đó a1 quy định màu đỏ; a2: màu lục; a3: màu
vàng...


+ Nhờ quá trình giao phối tự do, các alen lặn đột biến a1, a2, a3... được phát tán trong quần thể ngày càng nhiều.
Đến khi các cá thể mang gen lặn đột biến gặp nhau, thể đột biến sẽ được biểu hiện: a1a1: đỏ ; a2a2: lục; a3a3:
vàng ...


+ Do tác dụng của chọn lọc lự nhiên, các cá thể mang tổ hợp gen biểu hiện thành kiểu hình bất lợi a1a1, a3a3 có khả
năng sống sót thấp, hạn chế sinh sản, con cháu ít dần và diệt vong trong lúc các cá thể mang tổ hợp gen thích nghi
a2a2 có khả năng sống sót cao hơn, tăng sinh sản, con cháu ngày một nhiều và chiếm ưu thế. Do vậy, ngày nay chỉ
có sâu ăn lá có màu lục.


Lồi sinh học và các cơ chế cách li
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>1. Khái niệm lồi: được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.</b>


a. Lồi hình thái: là 1 nhóm cá thể giống nhau có những tính trạng ổn định và đồng nhất, giữa các lồi có sự gián
đoạn về 1 tính trạng hình dạng tiêu biểu nào đó.



b. Lồi sinh học: (theo tiến hóa)


E.Mayo: Lồi là 1 nhóm quần thể tự nhiên có khả năng giao phối với nhau để tạo ra con cái có sức sống, có khả
năng sinh sản, được cách li sinh sản với nhóm quần thể khác loài.


c. Loài giao phối (quan điểm di truyền học):


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

d. Loài sinh thái:


- Loài là 1 tập hợp sinh vật thích nghi với 1 ổ sinh thái xác định. Để khai thác có hiệu quả ổ sinh thái đó, lồi phải
có 1 đặc điểm hoặc 1 loạt đặc điểm thích nghi về hình thái sinh lí, tập tính phù hợp với các điều kiện lí hóa, nguồn
thức ăn, kẻ thù tiêu diệt, đối thủ cạnh tranh trên địa bàn chúng sống.


- Quan điểm sinh thái: giải thích sự tồn vẹn của lồi bằng chọn lọc tự nhiên. Quan điểm di truyền giải thích điều
đó bằng sự trao đổi vốn gen trong lồi. Cả 2 có liên quan với nhau. Đối với thuyết tiến hóa, lồi sinh học đóng vai
trị chủ yếu, nó được xem là đơn vị tổ chức cơ bản của sinh giới, là 1 đơn vị sinh sản, là 1 tổ chức tự nhiên, là 1
thể thống nhất về sinh thái và di truyền, giữa 2 lồi có cách li sinh sản.


<b>2. Những tiêu chuẩn phân biệt 2 loài thân thuộc.</b>


Lồi thân thuộc là những lồi có quan hệ gần gũi về nguồn gốc. Để xác định 2 cá thể có cùng 1 lồi hay khơng
cần dựa vào 1 số tiêu chuẩn:


<b>a. Tiêu chuẩn hình thái:</b>


- Các cá thể cùng lồi có chung 1 hệ tính tạng hình thái giống nhau, giữa chúng có thể có những khác biệt nhỏ ở
tính trạng này hay tính trạng khác với những dạng trung gian chuyển tiếp. Ngược lại, giữa 2 lồi khác nhau ln
có sự gián đoạn về mặt hình thái, nghĩa là có sự đứt qng về 1 tính trạng nào đó. Ví dụ: Rau dền gai và rau dền
cơm là 2 lồi khác nhau vì khơng có loại trung gian; Sáo đen mỏ vàng, sáo đen mỏ trắng, sáo nâu là 3 loài sáo


khác nhau


- Ưu điểm: dễ sử dụng


- Nhược điểm: Chỉ có tính chất tương đối vì có những lồi khác nhau nhưng lại giống nhau về hình thái: những
lồi anh em ruột, đồng sinh. Ví dụ: giun đũa kí sinh ở người và giun đũa kí sinh ở lợn.


<b>b. Tiêu chuẩn địa lí, sinh thái.</b>


- Trường hợp đơn giản: 2 lồi thân thuộc chiếm 2 khu phân bố riêng biệt. Ví dụ: voi châu Phi sống ở Nam Phi:
Trán dô, tai to… và voi Ấn Độ: trán lõm, tai nhỏ.


- Trường hợp phức tạp: 2 lồi thân thuộc nhưng có khu phân bố trùng nhau 1 phần hoặc hoàn toàn nhưng mỗi lồi
thích nghi với 1 sinh cảnh nhất định. Ví dụ: lồi mao lương sống ở bãi cỏ ẩm có chồi nách lá vươn dài, lồi mao
lương sống ở bờ ao có lá bầu dục, ít răng cưa.


- Ưu điểm: trong trường hợp đơn giản dễ sử dụng


- Nhược điểm: Chỉ có giá trị tương đối, với những loài phân bố khắp nơi trên thế giới, đặc điểm địa lí khơng cịn ý
nghĩa thậm chỉ có những lồi thân thuộc có khu phân bố trùng nhau.


<b>c. Tiêu chuẩn sinh lí, hóa sinh</b>


- Protein tương ứng ở các lồi khác nhau được phân biệt với nhau bởi 1 số đặc tính. Ví dụ: protein trong tế bào
biểu bì, trong hồng cầu, trong trứng của loài ếch hồ Nam Liên Xô chịu nhiệt cao hơn protein tương ứng của loài
ếch cỏ miền Bắc từ 3 – 40<sub>C. Sự tổng hợp 1 số loại acid amin như histidin,… được thực hiện giống nhau ở những </sub>
loài khác xa nhau trong khi đó sự tổng hợp lizin lại diễn ra hồn tồn khác nhau ở những lồi động vật có quan hệ
gần gũi với nhau.


- Ưu điểm: có hiệu quả phân biệt các lồi vi khuẩn.


- Nhược điểm: Khó áp dụng


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Mỗi lồi có 1 bộ NST đặc trưng về số lượng, hình dạng, cách phân bố các gen do đó lai khác lồi thường khơng
có kết quả nghĩa là giữa 2 lồi có sự cách li về mặt sinh sản (di truyền) ở nhiều cấp độ. Mặc dù, tiêu chuẩn cách li
sinh sản là tiêu chuẩn chính xác nhất để phân biệt 2 lồi thân thuộc, tuy nhiên trên thực tế không đơn giản, nhiều
khi rất khó để phân biệt liệu 2 quần thể đó trong tự nhiên có thật sự cách li về mặt sinh sản hay không, chúng cách
li ở mức độ nào. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với lồi sinh sản vơ tính.


=> Như vậy, mỗi 1 tiểu chuẩn nói trên chỉ có giá trị tương đối, tùy với mỗi nhóm sinh vật mà người ta vận dụng
tiêu chuẩn này hay tiêu chuẩn kia là chủ yếu. Đối với vi khuẩn, tiêu chuẩn hóa sinh có ý nghĩa hàng đầu. Ở mỗi
nhóm thực vật, động vật có thể dùng tiêu chuẩn hình thái là chính hoặc kết hợp tiêu chuẩn sinh lí tế bào, hóa
sinh… Đối với các loài động thực vật bậc cao, đặc biệt chú ý tiêu chuẩn di truyền, trong nhiều trường hợp phải
phối hợp với nhiều tiêu chuẩn để xác định chính xác.


<b>3. Cấu trúc lồi.</b>


Trong tự nhiên, lồi tồn tại như 1 hệ thống quần thể. Quần thể là đơn vị tổ chức cơ sở của loài, các quần thể hay
nhóm các quần thể có thể phân bố gián đoạn hoặc liên tục để tạo thành các nòi. Các cá thể thuộc các nòi khác
nhau trong cùng 1 lồi vẫn có thể giao phối với nhau.


- Nịi địa lí: Là 1 nhóm quần thể phân bố trong 1 khu vực địa lí xác định, 2 nịi địa lí khác nhau có khu phân bố
xác định khơng trùm lên nhau.


- Nịi sinh thái là nhóm quần thể thích nghi với những điều kiện sinh thái xác định, trong cùng 1 khu vực địa lí có
thể tồn tại nhiều nòi sinh thái khác nhau, mỗi nòi chiếm 1 sinh cảnh phù hợp.


- Nịi sinh học: Là nhóm quần thể kí sinh trên lồi vật chủ xác định hoặc trên những phần khác nhau của cơ thể
vật chủ. Ví dụ: chấy, ghẻ…


Trên thực tế, lồi là 1 hệ thống tổ chức phức tạp, người ta có thể phân biệt 1 số cấp tổ chức trung gian giữa cá thể


với quần thể, giữa nịi với lồi.


<b>4. Các cơ chế các li giữa các loài.</b>


Sự trao đổi gen giữa các quần thể trong lồi hoặc giữa các nhóm cá thể phân li từ quần thể gốc bị hạn chế hoặc bị
cản trở hình thành do các cơ chế cách li. Sự cách li ngăn cản sự giao phối tự do, do đó giúp củng cố tăng cường sự
phân hóa vốn gen trong quần thể bị chia cách.


<b>a. Cách li địa lí:</b>


Là những trở ngại về địa lí: Sông, núi, biển,… làm ngăn cản các cá thể của các nịi trong lồi giao phối với nhau.
Những lồi ít di động hoặc khơng có khả năng di động, phát tán dễ chịu ảnh hưởng của dạng cách li này.


<b>b. Cách li sinh sản.</b>


Cách li sinh sản: Là những trở ngại về mặt sinh học nhằm ngăn các cá thể của quần thể gặp gỡ, kết đôi giao phối
để tạo ra con lai có sức sống hoặc có khả năng sinh sản. Có 2 loại: Cách li trước và sau hợp tử.


- Cách li trước hợp tử: Thực chất là cơ chế cách li nhằm ngăn cản sự thụ tinh tạo hợp tử gồm các mức độ:


+ Cách li nơi ở (sinh cảnh): 2 loài cùng sống trong 1 khu vực địa lí có sinh cảnh khác nhau nên chúng khơng giao
phối được với nhau. Ví dụ: Một số lồi cá sơng quen sống trong bùn nên hạn chế giao phối với các loài khác.
+ Cách li tập tính: Các cá thể mỗi lồi có tập tính giao phối riêng nên giữa chúng không giao phối với nhau. Ví
dụ: Ruồi giấm các lồi khác nhau có cách ve vãn khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

cho cây loài khác hoặc không nảy mầm được trên đầu nhụy hoa khác lồi, nảy mầm được nhưng kích thước ống
phấn không phù hợp…


+ Giao tử bị chết: là hiện tượng tinh trùng của lồi này khơng có khả năng sống trong cơ quan sinh sản của lồi
khác. Ví dụ: tinh trùng ngỗng không sống được trong âm đạo vịt.



- Cách li sau hợp tử: là những trở ngại nhằm ngăn cản hợp tử phát triển hoặc việc tạo ra con lai, ngăn cản con lai
hữu thụ.


+ Hợp tử bị chết: Cá thể thuộc 2 lồi khác nhau có thể giao phối tạo hợp tử nhưng hợp tử không phát triển được.
Ví dụ: Cừu với dê tạo được hợp tử chết ngay…


+ Con lai giảm khả năng sống: là hiện tượng các cá thể khác loài giao phối với nhau tạo được con lai nhưng con
lai chết trước lúc sinh hoặc trước tuổi trưởng thành hoặc giảm sức sống.


+ Con lai bất thụ: Lai khác lồi có thể tạo con lai sống sót được nhưng khơng có khả năng sinh sản do sai khác
trong công thức di truyền. Ví dụ: Lừa đực với ngựa cái tạo ra con La bất thụ.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài 1: Trình bày về các cơ chế cách li sinh sản giữa các lồi và vai trị của nó.</b>
<i><b> </b></i><b>Hướng dẫn giải</b>


1) Vai trò cách li sinh sản:


Cách li sinh sản có vai trị ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.
2) Các cơ chế cách li sinh sản:


a) Cách li trước hợp tử: Ngăn cản sinh vật giao phối với nhau, thực chất là ngăn cản sự thụ tinh tạo hợp tử.
a1- Cách li nơi ở: Do sống khác sinh cảnh.


a2- Cách li tập tính: Do tập tính sinh sản khác nhau.
a3- Cách li thời gian: Do mùa sinh sản khác nhau.


a4- Cách li cơ học: Do khác nhau về cấu tạo cơ quan sinh sản.



b) Cách li sau hợp tử: Là những trở ngại ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ.
Ví dụ:


+ Tinh trùng cóc thụ tinh với trứng ếch nhưng hợp tử bị chết.


+ Lai giữa ngựa cái và lừa đực tạo ra con la bị bất thụ, không tạo được giao tử.
<b>Bài 2: </b>


Để phân biệt giữa hai loài thân thuộc người ta dựa vào những tiêu chuẩn nào? Hãy nêu các ví dụ minh họa.
Hướng dẫn giải


1) Tiêu chuẩn hình thái:


Giữa hai lồi khác nhau, ln ln có sự gián đoạn về mặt hình thái, nghĩa là phải có những điểm khác biệt rõ nét
về hình thái.


Ví dụ: Quạ đen - Quạ khoang (có 1 khoang trắng ở cổ)
Rau Dền gai - Rau Dền cơm (không gai)


+ Tuy nhiên, tiêu chuẩn trên chỉ mang tính tương đối vì có lúc hai lồi khác nhau nhưng lại có hình thái giống hệt
nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Trường hợp đơn giản là hai loài thân thuộc có hai khu phân bố riêng biệt. Ví dụ: Lồi voi châu Phi có trán dơ, tai
to, đầu vịi có một núm thịt, răng hàm có nếp men hình quả trám, lồi voi Ấn Độ lại có trán lõm, tai nhỏ, đầu vịi
có hai núm thịt, răng hàm có nếp men hình bầu dục.


- Trường hợp phức tạp hơn là hai lồi thân thuộc có khu phân bố trùng lên nhau một phần hoặc trùng hoàn toàn,
trong đó mỗi lồi thích nghi với những điều kiện sinh thái nhất định.



Ví dụ: Hai lồi mao lương sống ở bãi ẩm có chồi nách, lá vươn dài, thân bị, con lồi mao lương sống ở bờ mương
có lá bầu dục, ít răng cưa.


Tuy nhiên, tiêu chuẩn trên chỉ có tính tương đối vì có lồi phân bố khắp nơi trên quả đất hay ở một khu vực nhỏ
của tiểu bang Teax (Mỹ) lại có 400 lồi ruồi giấm sống chung.


3) Tiêu chuẩn sinh lí - sinh hóa:
a) Tiêu chuẩn sinh lí:


Prơtêin mỗi lồi sinh vật có tính chất sinh lí đặc thù.


Ví dụ: Prơtêin trong tế bào biểu bì, hồng cầu, trứng của lồi ếch hồ miền Nam Liên Xơ (cũ) bị biến tính chênh
lệch 3 - 4°C so với lồi ếch cỏ miền băc Liên Xơ (cũ).


b) Tiêu chuẩn sinh hóa:


+ Mỗi lồi sinh vật tổng hợp các loại hợp chất đặc thù.
Ví dụ: Tinh dầu sả, Quế, Bạch đàn...


Thuốc lá và cà chua đều thuộc họ cà nhưng thuốc lá có khả năng tổng hợp ancalơit, cịn cà chua thì khơng.
+ Tuy nhiên tiêu chuẩn trên cũng chỉ mang tính tương đối vì có những thể cá thể cùng loài, lại tổng hợp các chất
khác nhau.


Ví dụ: Người máu A có kháng ngun A, người máu B có kháng nguyên B.
4) Tiêu chuẩn di truyền:


Mỗi lồi có một bộ NST đặc trưng về số lượng, hình thái và cách phân bố các gen trên đó. Do sự sai khác này mà
phép lai khác lồi thường khơng có hiệu quả. Giữa hai lồi có sự cách li sinh sản, cách li di truyền được biểu hiện
ở nhiều mức độ khác nhau.



- Tiêu chuẩn trên cũng chỉ có tính tương đối vì có nhiều lồi có cùng bộ 2n, 1/1000 trong số La lại hữu thụ...
Mỗi tiêu chuẩn trên đều có tính tương đốì. Do vậy tùy theo mỗi nhóm sinh vật mà người ta có lúc vận dụng tiêu
chuẩn này hay tiêu chuẩn kia. Chẳng hạn ở vi sinh vật thì tiêu chuẩn sinh hóa có giá trị nhất; đốì với động thực vật
bậc cao phải chú ý đặc biệt đến tiêu chuẩn di truyền; có lúc phải phối hợp nhiều tiêu chuẩn mới có thể xác định
chính xác.


Q trình hình thành lồi


<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>1. Thực chất: Q trình hình thành lồi mới.</b>


Là q trình lịch sử cải biến thành phần kiểu gen của quần thể ban đầu theo hướng thích nghi tạo ra hệ gen mới
cách li sinh sản với quần thể gốc.


<b>2. Các phương thức hình thành lồi chủ yếu.</b>
<b>a. Hình thành lồi bằng con đường địa lí:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

hướng khác nhau dần dần tạo thành những nịi địa lí, những nịi này cách li di truyền lâu dài dẫn đến hình thành
lồi mới.


- Vai trị của điều kiện địa lí: Điều kiện địa lí tạo điều kiện cho sự phân hóa kiểu gen trong lồi, điều kiện địa lí
khơng phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc
những kiểu gen thích nghi.


- Vai trị của cách li địa lí: Ngăn cản hiện tượng tạp giao, làm cho q trình phân li tính trạng được triệt để do đó
củng cố và tăng cường sự phân hóa kiểu gen trong quần thể gốc.


<b>b. Hình thành lồi bằng con đường sinh thái.</b>



- Cơ chế: trong cùng 1 khu phân bố địa lí, các quần thể của lồi được chọn lọc theo hướng thích nghi với các điều
kiện sinh thái khác nhau, hình thành nên các nịi sinh thái, giữa các nòi, dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên lâu
dài và các nhân tố tiến hóa khác có thể dẫn tới cách li di truyền, cuối cùng hình thành lồi mới. Đây là phương
thức hình thành lồi thường gặp ở thực vật và động vật ít di động xa.


- Vai trị của điều kiện sinh thái: Điều kiện sinh thái không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra những biến đổi
trên cơ thể sinh vật mà là nhân tố chọn lọc kiểu gen thích nghi.


- Vai trị của cách li sinh thái: Ngăn cản sự giao phối tự do làm cho tính trạng phân li triệt để, củng cố tăng cường
sự phân hóa kiểu gen trong quần thể gốc.


=> Rất khó để tách bạch con đường địa lí và sinh thái vì khi lồi mở rộng khu vực địa lí thì nó cũng đồng thời gặp
những điều kiện sinh thái khác nhau. Sự hình thành lồi bằng con đường sinh thái được dùng với nghĩa hẹp là chỉ
trường hợp loài mới được hình thành từ 1 nịi sinh thái ở ngay trong khu phân bố của lồi gốc.


<b>c. Hình thành lồi bằng đột biến lớn (Phương thức hình thành lồi nhanh).</b>


- Đa bội khác nguồn: Tế bào của cơ thể lai khác loài chứa bộ NST của 2 loài bố mẹ, do đó bộ NST này khơng có
cặp tương đồng nên trong kì đầu giảm phân 1 khơng xảy ra sự tiếp hợp đã gây trở ngại cho quá trình phát sinh
giao tử làm cho cơ thể lai xa thường bất thụ. Tuy vậy, nịi mới vẫn có thể được hình thành từ con lai khác lồi nếu
xảy ra các trường hợp:


+ TH1: Con lai ngẫu nhiên có được khả năng sinh sản vơ tính.


+ TH2: Con lai khác lồi được đột biến làm nhân đơi tồn bộ số lượng NST (dị đa bội hóa).


=> Lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành lồi thường gặp ở thực vật, ít gặp ở động vật vì ở động vật có cơ
chế sinh sản và cách li sinh sản phức tạp và sự đa bội hóa thường gây những rối loạn về giới tính.


- Đa bội cùng nguồn: Từ 1 số thể đa bội cùng nguồn tỏ ra thích nghi sẽ phát triển thành 1 quần thể đa bội mới và


trở thành 1 loài mới. Phương thức hình thành lồi từ thể đa bội cùng nguồn cũng là con đường hình thành lồi phổ
biến ở thực vật.


- Hình thành lồi do cấu trúc lại bộ NST: Kiểu hình thành lồi này đầu tiên xuất hiện ở 1 số cá thể mang đột biến
đảo đoạn hoặc chuyển đoạn NST. Nếu tỏ ra thích nghi, chúng sẽ phát triển và chiếm 1 phần trong khu phân bố
của dạng gốc, sau đó được phát tán rộng ra thành quần thể, có thể hình thành lồi mới.


<b>3. Vai trị của các nhân tố tiến hóa trong hình thành loài mới:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

=> Dù loài mới được hình thành theo phương thức nào thì lồi mới cũng không xuất hiện với 1đột biến mà là sự
tổ hợp của nhiều đột biến. Lồi mới khơng xuất hiện với 1 cá thể duy nhất mà là 1 quần thể, 1 nhóm quần thể tồn
tại như 1 khâu trong hệ sinh thái, đứng vững qua thời gian dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài 1: Trình bày q trình hình thành lồi mới bằng con đường địa lí.</b>
Hướng dẫn giải


1) Cơ sở:


+ Loài mở rộng khu phân bố nên các nhóm quần thể của lồi sống trong các điều kiện khí hậu khác nhau hoặc do
sự phân chia các khu vực phân bố đã tạo sự cách li địa lí các quần thể trong lồi. Do vậy chọn lọc tự nhiên đã
trình bày các biến dị có lợi theo chiều hướng khác nhau tạo ra các lồi địa lí rồi tới các lồi mới.


+ Điều kiện địa lí khơng là ngun nhân trực tiếp gây ra các biến đổi tương ứng trên cơ thể sinh vật mà là những
nhân tố chọn lọc những kiểu gen thích nghi.


+ Hình thành lồi bằng con đường địa lí là phương thức thường gặp ở cả động, thực vật trong đó địa lí là nhân
tố tạo điều kiện cho sự phân hóa trong lồi.



2) Ví dụ: Lồi chim sẻ ngơ do khu vực phân bố địa lí khác nhau đã hình thành 3 nịi có những đặc điểm khác nhau
về màu sắc lơng và kích thước cánh.


<b>Bài 2: Trình bày về con đường hình thành lồi mới bằng các đột biến lớn.</b>
Hướng dẫn giải


1) Đa bội hóa khác nguồn (lai xa kèm đa hội hóa)
a) Cơ sở:


+ Khi lai khác lồi, cơ thể lai sẽ bất thụ vì tế bào chứa bộ đơn bội của loài bố mẹ và các cặp NST không tương
đồng nên rối loạn trong cơ chế giảm phân. Do vậy đã không tạo được giao tử hay giao tử có sức sống yếu.
+ Dùng tác nhân gây đột biến đa bội tạo cơ thể tứ bội thì đó sẽ là lồi mới hữu thụ do chứa 2 bộ NST lưỡng bội
của hai loài bố mẹ, được gọi là thể song nhị bội.


+ Lai xa và đa bội hóa là con đường xảy ra phổ biến ở thực vật, rất ít gặp động vật vì ở động vật, cơ chế cách li
sinh sản giữa hai lồi rất phức tạp, nhất là ở nhóm có hệ thần kinh phát triển, gây ra những rối loạn về giới tính.
b) Ví dụ: Đem lai giữa cải củ (2n = 18) với cải bắp (2n = 18) thu được cải củ - bắp (2n = 18) có tính bất thụ. Dùng
cônsixin gây đột biến tứ bội, tạo thể song nhị bội (4n = 36) hữu thụ. Đây là lồi mới có năng suất cao.


2) Đa bội hóa cùng nguồn (tự đa bội):


+ Xử lí đột biến tứ bội ở hợp tử, tạo cây tứ bội 4n (do NST nhân đôi nhưng không phân li trong nguyên phân).
+ Lai hữu tính giữa hai cá thể tứ bội, tạo cây tứ bội (4n).


+ Lai hữu tính giữa cây tứ bộ (4n) với cây lưỡng bội (2n) tạo ra cây tam bội (3n).


+ Xử lí đột biến ở 1 trong 2 bên bố mẹ, tạo giao tử lưỡng bội (2n), đem thụ tinh với giao tử bình thường mang (n),
tạo hựp tử có (3n).


3) Cấu trúc lại bộ NST:



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Bài 3: Nêu các nhân tố tiến hóa chi phối q trình hình thành lồi và vai trị cơ bản của mỗi nhân tố đó.</b>
Hướng dẫn giải


a) Các nhân tố: quá trình đột biến, quá trình giao phối, quá trình chọn lọc tự nhiên và các cơ chế cách li.
b) Vai trị:


b1- Q trình đột biến: Cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc.


b2- Quá trình giao phối: Phát tán đột biến, tạo ra nguyên liệu thứ cấp (biến dị tổ hợp).
b3- Chọn lọc tự nhiên: Đào thải tổ hợp gen kém thích nghi, giữ lại các tổ hợp gen thích nghi.


b4- Các cơ chế cách li: Tạo điều kiện phân hóa nhanh các tổ hợp gen mới thích nghi, cách li sinh sản với quần thể
gốc.


Nguồn gốc chung và chiều hướng tiến hóa của sinh giới
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>1. Phân li tính trạng:</b>


- Nguyên nhân: do chọn lọc tự nhiên tiến hành theo nhiều hướng khác nhau trên cùng 1 đối tượng.


- Cơ chế: là sự đào thải những dạng trung gian kém thích nghi, bảo tồn tích lũy những dạng thích nghi đặc sắc
nhất.


=> Kết quả: Từ 1 loài ban đầu có thể hình thành những dạng con cháu khác xa nhau và khác xa với tổ tiên.
<b>2. Đồng quy tính trạng:</b>


Đây là con đường diễn ra trái ngược với phân li tính trạng, đồng quy tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo
cùng 1 hướng trên 1 số lồi thuộc những nhóm phân loại khác nhau. Q trình tiến hóa có thể diễn ra theo cả con


đường phân li tính trạng và đồng quy tính trạng, tuy nhiên phân li tính trạng vẫn là chủ yếu.


<b>3. Sự hình thành nhóm phân loại trên lồi, nguồn gốc chung của sinh giới.</b>


Hình thành lồi mới là cơ sở để hình thành nên những nhóm phân loại trên lồi, các nhóm phân loại trên lồi diễn
ra theo con đường phân li, mỗi nhóm được bắt đầu từ 1 lồi tổ tiên do đó tồn bộ các sinh vật đa dạng và phong
phú ngày nay đều có chung 1 nguồn gốc.


<b>4. Chiều hướng tiến hóa chung của sinh giới:</b>


- Ngày càng đa dạng, phong phú: từ 1 số ít dạng nguyên thủy ban đầu, sinh giới tiến hóa theo nhiều hướng khác
nhau, trong đó có 2 hướng lớn: giới thực vật với khoảng 50 vạn loài, giới động vật có khoảng 1,5 triệu lồi.
- Tổ chức ngày càng cao: Tổ chức cơ thể từ dạng chưa có cấu tạo tế bào đến đơn bào đến đa bào. Cơ thể đa bào
ngày càng có sự phân hóa về cấu tạo, chuyên hóa về chức năng. Những dạng xuất hiện sau cùng có tổ chức cấu
tạo phức tạp, hồn chỉnh nhất.


- Thích nghi ngày càng hợp lí: Những dạng ra đời sau thường thích nghi hơn và đã thay thế những dạng trước đó
kém thích nghi. Trong lịch sử tiến hóa đã có khoảng 25 vạn loài thực vật, 7,5 triệu loài động vật đã bị diệt vong
do khơng thích nghi được với điều kiện sống.


=> Trong 3 hướng tiến hóa trên, sự thích nghi ngày càng hợp lí là hướng tiến hóa cơ bản nhất. Trong những điều
kiện xác định, có những sinh vật vẫn duy trì tổ chức nguyên thủy hoặc đơn giản hóa tổ chức vẫn tồn tại và phát
triển được, điều này giải thích vì sao ngày nay có sự song song tồn tại những nhóm có tổ chức thấp bên cạnh
những nhóm có tổ chức cao. Sự tiến hóa của mỗi nhóm trong sinh giới đã diễn ra theo con đường cụ thể khác
nhau và với những nhịp điệu khác nhau.


<b>5. Chiều hướng tiến hóa của những nhóm lồi.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Tiến bộ sinh học: Đây là xu hướng phát triển ngày càng mạnh, được biểu hiện ở 3 dấu hiệu cơ bản:
+ Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao;



+ Phân hóa nội bộ đa dạng, phong phú;
+ Có khu phân bố mở rộng liên tục.


- Thối bộ sinh học: Đây là xu hướng ngày càng bị tiêu diệt được biểu hiện bởi 3 dấu hiệu:
+ Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng thấp


+ Khu phân bố ngày càng bị thu hẹp và trở nên gián đoạn


+ Nội bộ ngày càng ít phân hóa, một số nhóm trong đó hiếm dần và cuối cùng là diệt vong.


- Kiên định sinh học: Dấu hiệu cơ bản: Duy trì sự thích nghi ở mức độ nhất định làm cho số lượng cá thể không
tăng hoặc giảm.


=> Trong 3 hướng nói trên, hướng tiến bộ sinh học là quan trọng hơn cả.
<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài1: Tại sao nói tồn bộ sinh giới tuy rất đa dạng nhưng đều xuất phát từ nguồn gốc chung?</b>
Hướng dẫn giải


+ Do tác động của chọn lọc tự nhiên theo nhiều hướng đã xảy ra sự phân li tính trạng từ dạng sinh vật ban đầu,
hình thành lồi mới theo nhiều con đường khác nhau.


+ Những lồi có chung nguồn gốc họp thành 1 chi.
+ Những chi có chung nguồn gốc họp thành 1 họ.
+ Những họ có chung nguồn gốc hợp thành 1 bộ.
+ Những bộ có chung nguồn gốc họp thành 1 lớp.
+ Những lớp có chung nguồn gốc họp thành 1 ngành.
+ Những ngành có chung nguồn gốc họp thành 1 giới.



Vậy: Toàn bộ sinh giới đa dạng, phong phú nhưng đều xuất phát từ nguồn gốc chung.
<b>Bài2: Phân li tính trạng là gì? Ngun nhân, cơ chế và kết quả của phân li tính trạng.</b>
Hướng dẫn giải


a) Phân li lính trạng là gì? Từ một vài dạng tổ tiên ban đầu đã phân hóa thành các dạng sinh vật khác xa nhau và
khác xa với tổ tiên ban đầu của nó được gọi là phân li tính trạng.


b) Nguyên nhân của phân li tính trạng: Do tác động của chọn lọc tự nhiên theo chiều hướng khác nhau.
c) Cơ chế của phân li tính trạng: Mỗi hướng chọn lọc khác nhau là q trình tích lũy biến dị có lợi theo chiều
hướng đó.


d) Kết quả phân li tính trạng: Tạo ra nhiều sinh vật khác xa nhau từ dạng tổ tiên ban đầu.

<i><b>Sự phát sinh sự sống trên trái đất</b></i>



<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


Sự sống là thuộc tính của cơ thể sống, khơng phải do lực thần bí nào tạo ra mà được phát sinh và phát triển, tiến
hóa trên chính Trái Đất từ q trình phức tạp hóa các hợp chất của carbon, dưới tác động của các yếu tố tự
nhiên qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau. Quá trình phát sinh sự sống gồm các giai đoạn: tiến hóa hóa học, tiến
hóa tiền sinh học và tiến hóa sinh học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Giai đoạn tiến hóa hóa học bao gồm q trình hình thành các đại phân tử tự nhân đơi qua 3 bước: sự hình thành
các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vơ cơ, sự hình thành các đại phân tử từ các hợp chất hữu cơ đơn giản và sự
hình thành các đại phân tử tự nhân đơi.


<b>1. Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản.</b>


- Trong khí quyển nguyên thủy Trái Đất (được hình thành cách đây 4,6 tỉ năm) có chứa các khí như hơi nước,
Carbonic, ammoniac và rất ít khí nito… Khí oxi chưa có trong khí quyển nguyên thủy.



- Dưới tác động của nhiều nguồn năng lượng tự nhiên (bức xạ nhiệt của Mặt Trời, phóng điện trong khí quyển,
hoạt động của núi lửa, phân rã của các nguyên tố phóng xạ…), các chất vơ cơ đã hình thành các hợp chất hữu
cơ đơn giản gồm 2 nguyên tó C và H như carbonhydro; những hợp chất hữu cơ gồm 3 nguyên tố C, H, O như
saccarid và lipid; những hợp chất hữu cơ 4 nguyên tố C, H, O, N như acid amin và nucleotide là các đơn phân
của các chất trùng hợp protein và acid nucleic.


- Sự hình thành các hợp chất hữu cơ từ các hợp chất vô cơ đã được chứng minh bằng thực nghiệm. Năm 1953,
Stanley Miller đã tổng hợp được các chất hữu cơ khác nhau, kể cả các acid amin từ các khí vơ cơ (gần giống với
khí quyển ngun thủy) dưới tác động của tia lửa điện. Về sau, nhiều nhà khoa học đã lặp lại thí nghiệm của
Miller và đã thu được nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau gồm các saccarid, lipid, 20 acid amin, các nucleotide kể
cả ATP. Các nhà khoa học cũng đã tìm thấy các chất hữu cơ trong các đám mây vũ trụ như trong các thiên
thạch rơi xuống Trái Đất. Điều này chứng tỏ rằng các chất hữu cơ có thể có nguồn gốc vũ trụ.


<b>2. Sự hình thành các đại phân tử từ các hợp chất hữu cơ đơn giản</b>


- Các chất hữu cơ đơn giản hòa tan trong các đại dương nguyên thủy, trên nền đáy bùn sét của đại dương, chúng
có thể được đọng lại và hình thành các chất trùng hợp như protein và acid nucleic.


- Nhiều thực nghiệm đã chứng minh sự trùng hợp ngẫu nhiên của các đơn phân, các acid amin thành các đại
phân tử protein trên nền bùn sét nóng.


<b>3. Sự hình thành các đại phân tử tự nhân đôi.</b>


Hiện nay, người ta giả thiết rằng, phân tử tự nhân đôi xuất hiện đầu tiên là acid ribonucleic (ARN). Chúng có
thể tự nhân đôi không cần sự tham gia của các enzyme (protein). Nhiều thí nghiệm đã chứng minh rằng các đơn
phân nucleotide có thể tự tập hợp để hình thành các đoạn ngắn ARN mà không cần đến enzyme. Hơn nữa, hiện
nay trong tế bào, ARN có thể đóng vai trị là chất xúc tác sinh học như enzym (được gọi là ribozym). Trong q
trình tiến hóa đầu tiên, ARN được dùng làm phân tử lưu giữ thông tin di truyền, về sau, chức năng này được
chuyển cho ADN, còn chức năng xúc tác được chuyển cho protein và ARN chỉ đóng vai trị phân tử truyền đạt
thơng tin di truyền như ngày nay.



<b>B. Tiến hóa tiền sinh học</b>


Sự xuất hiện các đại phân tử ARN, ADN cũng như protein chưa thể hiện sự sống. Sự sống chỉ thể hiện khi có sự
tương tác của các đại phân tử đó trong 1 tổ chức nhất định là tế bào. Sự xuất hiện các tế bào nguyên thủy – tức
là sự tập hợp của các đại phân tử trong 1 hệ thống mở, có màng lipoprotein bao bọc ngăn cách với mơi trường
ngồi, nhưng có khả năng trao đổi chất với môi trường là bước khởi đầu cần thiết cho sự xuất hiện cơ thể sống
đơn bào đầu tiên. Các nhà thực nghiệm cũng đã chứng minh được rằng: Trong 1 hệ như vậy, có thể được hình
thành ngẫu nhiên từ các đại phân tử ở dạng các giọt coaxecva hoặc giọt cầu trong phịng thí nghiệm.


<b>C. Tiến hóa sinh học</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

3,5 tỉ năm. Từ tế bào nhân sơ tổ tiên sẽ tiến hóa cho ra các dạng cơ thể nhân sơ khác cũng như các dạng cơ thể
nhân thực, đầu tiên là đơn bào nhân thực (xuất hiện cách đây khoảng 1,5 – 1,7 tỉ năm), sau đó là đa bào nhân
thực (xuất hiện cách đây khoảng 670 triệu năm). Sự tiến hóa sinh học diễn ra cho đến ngày nay và tạo ra toàn bộ
sinh giới hiện nay.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>
<b>Bài 1:</b>


Trình bày quan niệm của Oparin về sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản trong giai đoạn tiến hóa hóa học.
Hướng dẫn giải


Trái Đất hình thành cách đây 4,5 tỉ năm. Trong khí quyển nguyên thủy của Trái Đất chứa các khí như hơi nước,
khí cacbơnic, khí amơniac, rất ít khí nitơ... và chưa có khí ơxi.


- Do tác động của các nguồn năng lượng tự nhiên gồm bức xạ nhiệt của mặt trời, sự phóng điện qua khí quyển,
hoạt động của núi lửa, sự phân rã của các guyên tố phóng xạ... là điều kiện để các nguyên tố nhẹ nổi trên bề mặt
thạch quyển như C, H, O, N kết hợp thành các hợp chất vô cơ, sau đó là các hợp chất hữu cơ.



• Sự kết hợp giữa hai nguyên tố C và H tạo ra các hiđrơcacbon.


• Sự kết hợp giữa ba ngun tố C, H và O tạo ra các hợp chất saccarit và lipit.
• Sự kết hợp giữ 4 nguyên tố C, H, O và N tạo ra các axit amin và nuclêôtit.


- Trong thực nghiệm, Stanley Miller (1953) cho tia lửa điện phóng qua hỗn hợp các chất vơ cơ gồm hơi nước,
CO2, NH3, CH4 đã tạo ra các axit amin.


- Như vậy, tiến hóa hóa học là giai đoạn tổng hợp chất hữu cơ bằng con đường hóa học. Thực chất của giai đoạn
này là sự tiến hóa các hợp chất chứa cacbon theo trình tự: C → CH → CHO → CHON.


<b>Bài 2:</b>


Tại sao nói: Kết thúc giai đoạn tiến hóa tiền sinh học là sự ra đời của các tế bào sống được tiến hóa đến ngày
nay?


Hướng dẫn giải


ARN, ADN và prôtêin là thành phần cấu tạo quan trọng của vật thể sống, chưa thể hiện sự sống.


- Sự sống chỉ có thể xuất hiện khi các đại phân tử sinh học nói trên tập hợp trong hệ thơng mở, được bao bọc
bởi màng lipôprôtêit.


- Thực nghiệm cho thấy từ các hợp chất hữu cơ gọi là côaxecva và đã ngẫu nhiên hình thành màng, có khả năng
trao đổi chất và tự tái bản.


Các tế bào nguyên thủy hình thành trong nước, do tác động chọn lọc của tự nhiên hình thành các tế bào dị
dưỡng đầu tiên. Cũng do chọn lọc tự nhiên, xuất hiện diệp lục và ra đời phương thức tự dưỡng, sau đó hình
thành tầng ôzôn, sự sống phát tán lên cạn và phát triển cho đến nay qua giai đoạn tiến hóa sinh học.



Sự phát triển của sinh giới qua các đại địa chất
<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>A. Hóa thạch và phân chia thời gian địa chất.</b>
<b>1. Hóa thạch</b>


<b>a. Khái niệm</b>


Hóa thạch là 1 trong nhiều bằng chứng của tiến hóa và phát triển của sinh vật bởi vì hóa thạch là di tích của các
sinh vật từng sống trong các thời đại địa chất được lưu tồn trong các lớp đất đá của vỏ Trái Đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Hóa thạch có ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu sinh học và địa chất học:


- Căn cứ vào hóa thạch trong các lớp đất đá có thể suy ra lịch sử phát sinh, phát triển và diệt vong của sinh vật.
Bằng phương pháp địa tầng học và phương pháp đo thời gian phân rã của các nguyên tố phóng xạ, người ta có
thể xác định được tuổi của đại tầng, từ đó xác định được tuổi của sinh vật đã bị chết và ngược lại nếu biết tuổi
của hóa thạch sẽ suy ra tuổi của địa tầng.


- Hóa thạch là dẫn liệu quý để nghiên cứu lịch sử vỏ Trái Đất. Ví dụ: sự có mặt của các hóa thạch quyết thực vật
chứng tỏ thời đại đó khí hậu ẩm ướt; sự có mặt và phát triển của bị sát chứng tỏ khí hậu khơ ráo… Ở Việt Nam,
ví dụ ở vùng gần thành phố Lạng Sơn tìm thấy hóa thạch động vật biển chứng tỏ 1 thời kì vùng này đã là biển.
Rất nhiều hóa thạch thực vật được tìm thấy trong than đá ở Quảng Ninh chứng tỏ nơi này đã có thời kì là 1 vùng
đầm lầy phủ kín bởi những cánh rừng rậm.


<b>2. Sự phân chia thời gian địa chất.</b>


<b>a. Phương pháp xác định tuổi các lớp đất đá và hóa thạch.</b>


- Để xác định tuổi tương đối của các lớp đất đá và hóa thạch chứa trong đó, người ta thường căn cứ vào thời
gian lắng đọng của lớp trầm tích (địa tầng) phủ lên nhau theo thứ tự từ nông đến sâu. Lớp càng sâu có tuổi cổ


hơn, nhiều hơn (sớm hơn) so với lớp nông.


- Để xác định tuổi tuyệt đối (bao nhiêu năm) người ta thường sử dụng phương pháp đồng vị phóng xạ, căn cứ
vào thời gian bán rã của 1 chất đồng vị phóng xạ nào đó có trong hóa thạch. Thời gian bán rã (số năm) qua đó
50% lượng chất phóng xạ ban đầu bị phân rã. Tỉ lệ phân rã này xảy ra từ từ và không phụ thuộc vào nhiệt độ, áp
suất cũng như các điều kiện mơi trường. Ví dụ Carbon 14 có thời gian bán rã là 5730 năm, Urani 238 có thời
gian bán rã là 4,5 tỉ năm.


+ Sử dụng Carbon 14 chỉ có thể xác định tuổi của các hóa thạch có độ tuổi khoảng 75.000 năm. Ở Việt Nam,
các nhà khảo cổ học đã xác định được độ tuổi của các hạt cây trồng trong di chỉ văn hóa Hịa Bình (tỉnh Hịa
Bình) có niên đại 11.237 năm.


+ Để xác định các hóa thạch có độ tuổi nhiều hơn (hàng trăm triệu hoặc hàng tỉ năm) người ta thường sử dụng
Urani 238 vì chúng có thời gian bán rã 4,5 tỉ năm. Ví dụ: xác định được hóa thạch động vật khơng xương sống
Brachiopoda có tuổi 375 triệu năm, hóa thạch vi khuẩn có độ tuổi 3,5 tỉ năm.


- Phương pháp xác định tuổi bằng chất đồng vị phóng xạ có độ sai số dưới 10%
<b>b. Căn cứ để phân định các mốc thời gian địa chất</b>


- Sự phân định các mốc thời trong lịch sử Trái Đất được căn cứ vào những biến đổi lớn về địa chất, khí hậu.
- Căn cứ và những biến đổi lớn về địa chất, khí hậu, vào các loại hóa thạch điển hình, người ta chia lịch sử Trái
Đất kèm theo sự sống thành 5 đại: đại Thái cổ, đại Nguyên sinh, đại Cổ sinh, đại Trung sinh và đại Tân sinh.
Mỗi đại lại được chia thành các kỉ. Mỗi kỉ mang tên của loại đá điển hình cho lớp đất đá thuộc kỉ đó (ví dụ: kỉ
carbon, kỉ Kreta) hoặc tên địa phương mà ở đó lần đầu tiên người ta nghiên cứu lớp đất đá thuộc kỉ đó (ví dụ kỉ
Đevon, kỉ Jura).


<b>B. Sinh vật trong các đại địa chất. </b>
<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>


<b>Bài 1:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Hướng dẫn giải
1) Sự hình thành các loại hóa thạch:


- Sau khi thực vật và động vật chết, phần mềm của chúng bị phân hủy, phần cứng gồm xương, vỏ đá vôi được
giữ lại trong đất. Trong những điều kiện nhất định cơ thể hóa đá.


<i>Ví dụ: Xác sinh vật chìm xuống nước bị cát, bùn, đất sét bao phủ, sau đó phần mềm bị phân hủy để lại khoang </i>
trống. Nếu gặp ôxit silit lấp đầy khoang trống sẽ đúc thành sinh vật bằng đá giống với sinh vật trước lúc chết.
Loại này thường gặp ở từng phần của cơ thể.


- Trường hợp cơ thể được bảo tồn ngun vẹn.


<i>Ví dụ: Xác voi mamut sống cách đây hàng trăm ngàn năm vẫn còn tươi nguyên trong các tảng băng hà hoặc xác </i>
sâu bọ, cịn giữ ngun hình dạng, màu sắc khi được phủ kín trong nhựa hổ phách.


2) Vai trị nghiên cứu hóa thạch:


- Dựa vào hóa thạch tìm thấy trong các lớp đất đá, con người có thể biết được lịch sử phát sinh phát triển và diệt
vong của chúng.


- Bằng các phương pháp địa tầng học, đo thời gian phóng xạ, có thể xác định được tuổi của hóa thạch cũng là
tuổi của lớp đất đá chứa chúng.


- Hóa thạch là dẫn liệu quý, giúp nghiên cứu lịch sử vỏ Trái Đất.


Ví dụ: Sự có mặt của hóa thạch quyết thực vật cho biết thời đại đó khí hậu ẩm ướt; bị sát phát triển mạnh giúp
ta suy ra khí hậu rất khơ. Hóa thạch động vật biển được tìm thấy trên vùng núi gần thành phố Lạng Sơn chứng
tỏ xưa vùng này là biển.



<b>Bài 2:</b>


Trình bày sự phát triển của sinh vật trong đại tiền Cambri và đại Cổ sinh.
Hướng dẫn giải


<b>I/ Đại tiền Cambrỉ:</b>


- Cách đây 4500 triệu năm: Hình thành Trái Đất.


- Cách đây 3500 triệu năm: Hình thành hóa thạch nhân sơ cổ nhất.


- Cách đây 2500 triệu năm: Trong khí quyển có ơxi, phương thức tự dưỡng ra đời.
- Cách đây 1700 triệu năm: Tìm thấy hóa thạch sinh vật nhân chuẩn cổ nhất.
- Cách đây 700 triệu năm: Xuất hiện hóa thạch động vật cổ nhất.


- Cách đây 610 triệu năm: Xuất hiện tảo biển, động vật không xương sống bậc thấp.
Kết luận: Xuất hiện sự sống nguyên thủy.


<b>II/ Đại Cổ sinh: Có 6 kỉ:</b>
1) Kỉ Cambri:


- Xuất hiện cách đây 570 triệu năm.


- Phân bố đại lục, đại dương khác xa hiện nay. Trong khí quyển có nhiều khí CO2.
- Tảo phân hóa.


- Phát sinh các ngành động vật với đầy đủ các đại diện của động vật không xương sống.
2) Kỉ Ocđôvic:


- Cách đây 510 triệu năm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Ở biển, tảo phát triển mạnh, thực vật phát sinh. Là giai đoạn tuyệt diệt nhiều sinh vật.
3) Kỉ Silua:


- Cách đây 439 triệu năm.


- Hình thành đại lục lớn. Mực nước biển dâng cao. Khí hậu nóng và ẩm.
- Xuât hiện cây có mạch ở cạn và động vật lên cạn.


4) Kỉ Đêvơn:


- Cách đây 409 triệu năm.


- Khí hậu lục địa khơ hanh, ven biển ẩm ướt. Hình thành sa mạc.
- Phân hóa cá xương, phát sinh lưỡng cư và côn trùng,


5) Kỉ Than đá:


- Cách đây 363 triệu năm.


- Đầu kỉ khí hậu ẩm nóng, cuối kỉ khí hậu khơ và lạnh.


- Dương xỉ phát triển mạnh, thực vật có hoa xuất hiện. Lưỡng cư phát triển phồn thịnh và bò sát phát sinh.
6) Kỉ Pecmi:


- Cách đây 290 triệu năm.


- Các đại lục liên kết với nhau. Băng hà phát triển và khí hậu khơ lạnh.


-Xuất hiện hạt trần, phân hóa bị sát và cơn trùng. Tuyệt diệt nhiều động vật biển.



<i>Kết luận: Điều đáng chú ý trong đại cổ sinh là sự tiến lên cạn hàng loạt của thực vật và động vật đã được vi </i>
khuẩn, tảo xanh và địa y chuẩn bị trước.


Sự phát sinh loài người


<b>I. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM</b>


<b>A. Những giai đoạn chính trong q trình phát sinh lồi người.</b>


Các dẫn liệu cổ sinh học cũng như sinh học phân tử đã chứng minh rằng loài người được phát sinh từ tổ tiên
chung với vượn người (thuộc bộ Linh trưởng, lớp thú) và tiến hóa theo kiểu phân nhánh trải qua các giai đoạn
chính: vượn người hóa thạch, người vượn hóa thạch (người tối cổ), người cổ và người hiện đại.


<b>1. Các dạng vượng người hóa thạch.</b>


Dạng vượn người hóa thạch cổ có liên quan đến nguồn gốc lồi người là Dryopithecus africanus (cịn có tên gọi
là Proconsul) được Gocdon phát hiện năm 1927 ở châu Phi, sống cách đây khoảng 18 triệu năm.


Từ Dryopithecus africanus tiến hóa thành người qua trung gian người vượn đã tuyệt diệt là Australopithecus.
<b>2. Các dạng người vượn hóa thạch (người tối cổ).</b>


<i>- Australopithecus là dạng người vượn sống ở cuối kỉ Đệ tam, cách đây khoảng 2-8 triệu năm. Chúng đã chuyển</i>
từ lối sống trên cây xuống sống ở mặt đất, đi lại bằng 2 chân, thân hơi khom về phía trước. Chúng có chiều cao
120 – 140 cm, nặng 20 – 40 kg, có hộp sọ 450 – 750 cm3<sub>. Chúng đã biết sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh xương</sub>
thú để tự vệ và tấn cơng. Hóa thạch của Australopithecus được phát hiện lần đầu tiên năm 1924 ở Nam Phi và
được đặt tên là Australopithecus africanus.


- Từ đó về sau, các nhà cổ sinh học đã phát hiện nhiều mẫu hóa thạch người vượn Australopithecus ở Nam Phi,
Đơng Phi, thuộc ít nhất 7 lồi khác nhau, có niên đại 2-6 triệu năm. Chúng giống với người ở nhiều đặc điểm


(đi bằng 2 chân, biết sử dụng cơng cụ…) và chúng là mắt xích trung gian giữa tổ tiên xa xơi của lồi người với
dòng người hiện đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Người cổ Homo là các dạng người thuộc chi Homo đã tuyệt diệt, sống cách đây 35.000 năm – 2 triệu năm.
<b>a. </b><i><b>Homo habilis</b></i><b> (người khéo léo).</b>


Hóa thạch đầu tiên được tìm thấy ở Onduvai (Tanzania) năm 1961 – 1964 do vợ chồng Leakeys và được đặt tên
là Homo habilis. Người khéo léo là những người đầu tiên sống cách đây khoảng 1,6 – 2 triệu năm, cao khoảng 1
– 1,5 mét, nặng 25-50 kg, có hộp sọ 600-800 cm3<sub>. Họ sống thành đàn, đi thẳng đứng, tay biết chế tác và sử dụng</sub>
công cụ bằng đá.


<b>b. </b><i><b>Homop erectus</b></i><b> (người đứng thẳng):</b>


Người đứng thẳng là loài người cổ tiếp theo người khéo léo, sống cách đây 35.000 năm – 1,6 triệu năm. Hóa
thạch của họ được tìm thấy khơng chỉ ở châu Phi mà ở cả châu Âu, châu Á và châu Đại dương.


- Người cổ Java (người Pitecantrop) được Dubois phát hiện ở Java (Indonexia) năm 1891. Người cổ Java sống
cách đây 80 vạn – 1 triệu năm, cao 1,7m, hộp sọ 900-950 cm3<sub>, đi thẳng đứng, biết chế tạo và sử dụng công cụ </sub>
bằng đá.


- Người cổ Bắc Kinh (người cổ Xinatrop) được phát hiện năm 1927 ở Chu Khẩu Điếm gần Bắc Kinh (Trung
Quốc). Người cổ Bắc Kinh sống cách đây 50-70 vạn năm, có hộp sọ 1000 cm3<sub>, đi thẳng đứng, biết chế tác và sử</sub>
dụng công cụ bằng đá, bằng xương, biết dùng lửa.


- Người Heidenbec được phát hiện năm 1907 tại Heidenbec (Đức), có lẽ đã tồn tại ở châu Âu cách đây khoảng
500.000 năm cũng thuộc loài Homo erectus.


- Ở Việt Nam, trong những năm 1960-1970 đã phát hiện nhiều di tích khảo cổ (răng, công cụ đá…) chứng minh
rằng cưa kia đã từng là nơi sống của người cổ Homo.



<b>c. </b><i><b>Homo neanderthalensis</b></i><b> (người Neanderthan)</b>


Người cổ Homo erectus đã biến mất cách đây khoảng 200.000 – 35.000 năm nhường chỗ chi người


Neanderthan (Homo neanderthalensis). Hóa thạch của người Neanderthan được phát hiên đầu tiên năm 1856 ở
Neandec (Đức), về sau được tìm thấy cả ở khắp châu Âu, Á, Phi. Người Neanderthan có tầm thước trung bình
(1,55 – 1,66m), hộp sọ 1400 cm3<sub>, xương hàm gần giống với người, có lồi cằm (có thể đã có tiếng nói), sống </sub>
thành đàn 50-100 người, chủ yếu trong các hang. Họ đã biết dùng lửa thông thạo, sống săn bắn và hái lượm,
công cụ của họ khá phong phú, chủ yếu được chế tác từ đá silic thành dao sắc, rìu mũi nhọn, đã bước đầu có đời
sống văn hóa. Người Neanderthan tồn tại cách đây 30.000-150.000 năm và đã tuyệt diệt. Người Neanderthan
không phải là tổ tiên trực tiếp của người hiện đại mà là 1 nhánh phát triển trong chi Homo cùng tồn tại trong 1
thời gian dài, sau đó biến mất nhường chỗ cho người hiện đại.


<b>4. Người hiện đại (</b><i><b>Homo sapiens</b></i><b>).</b>


- Hóa thạch người đầu tiên được tìm thấy ở làm Cromanhon (Pháp) năm 1868, về sau cịn được tìm thấy ở nhiều
nơi thuộc châu Âu và châu Á. Người Cromanhon sống cách đây 35.000 – 50.000 năm, cao 1,8m, nặng 70kg,
hộp sọ 1700 cm3<sub>, hàm dưới có lồi cằm chứng tỏ tiếng nói đã phát triển. Họ giống hệt người hiện đại ngày nay, </sub>
chỉ khác là răng to khỏe. Họ đã chế tạo và sử dụng nhiều công cụ tinh xảo bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ
để tra cán, lao nhọn có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa phức
tạp, có mầm mống mĩ thuật và tơn giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

- Qua quá trình phát triển lâu dài, lồi người đã phân hóa thành 1 số chủng tộc, phân bố khắp các châu lục. Các
chủng tộc da vàng (chủ yếu sống ở châu Á), chủng tộc da trắng (chủ yếu sống ở châu Âu), chủng tộc da đen
(chủ yếu sống ở châu Phi) tuy khác nhau về nhiều đặc điểm (như: hình thái cơ thể, màu da, màu tóc, màu mắt,
ngơn ngữ, phong tục tập quán…) nhưng đều có chung nguồn gốc và thuộc 1 lồi là lồi người (Homo sapiens).
Theo tiến trình phát triển của khoa học và công nghệ, sự cách li địa lí giữa các chủng tộc bị phá vỡ, các chủng
tộc khác nhau có điều kiện giao lưu, hòa đồng tạo nên hỗn hợp chủng tộc đa dạng, phong phú của loài người
hiện nay.



<b>B. Các nhân tố chi phối q trình phát sinh lồi người.</b>


Lồi người (Homo sapiens) được phát sinh và tiến hóa dưới tác động của các nhân tố tự nhiên (nhân tố sinh
học) và xã hội (nhân tố văn hóa).


<b>1. Tiến hóa sinh học.</b>


Các nhân tố sinh học đã đóng vai trị chủ đạo trong giai đoạn tiến hóa của người vượn hóa thạch và người cổ.
Những biến đổi trên cơ thể người vượn hóa thạch (đi bằng 2 chân, sống trên mặt đất…) cũng như của người cổ
(bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động…) là kết quả của q trình tích lũy các biến dị di
truyền (đột biến trong hệ gen và bộ NST) kết hợp với chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt
động của núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa…).


<b>2. Tiến hóa xã hội.</b>


Con người khơng chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội. Từ giai đoạn con người sinh học
được hình thành ( đi thẳng đứng bằng 2 chân, tay được giải phóng, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng
công cụ lao động) chuyển sang giai đoạn con người xã hội (sống thành xã hội, có ngơn ngữ để giao tiếp, có đời
sống văn hóa…), tuy các nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn cịn có tác động nhưng các nhân tố văn hóa, xã hội (cải
tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội…) đã trở thành nhân tố quyết định của sự
phát triển của con người và xã hội loài người.


<b>II. CÁC DẠNG BÀI TẬP</b>
<b>Bài 1:</b>


Trình bày về các giai đoạn chính trong q trình phát sinh lồi người từ đó kết luận về chiều hướng tiến hóa
trong q trình trên.


Hướng dẫn giải



<b>I. Các giai đoạn chính trong q trình phát sinh lồi người</b>
1) Giai đoạn vượn người hóa thạch:


- Hóa thạch Đriơpitec được tìm thất đầu tiên ở châu Phi năm 1927, sống cách đây khoảng 18 triệu năm.
- Từ Đriơpitec tiến hóa thành người qua dạng trung gian đã bị tuyệt diệt là người vượn Ơxtralơpitec.
2) Giai đoạn người vượn (người tối cổ):


- Hóa thạch Ơxtralơpitec được phát hiện đầu tiên ở Nam Phi vào năm 1924, sống cách đây khoảng 2-8 triệu
năm.


- Đi bằng chân, đầu hơi khom về phía trước, cao từ 120-140cm, nặng 20-40kg, thể tích hộp sọ từ 450-750 cm3<sub>.</sub>
- Cơng cụ lao động: Là cành cây, hịn đá, mảnh xương thú.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Hóa thạch lần đầu được phát hiện Onđuvai từ năm 1961-1964, sống cách đây khoảng 1,6-2 triệu năm.
- Cao từ 1 - 1,5m, nặng 25-50kg, thể tích hộp sọ từ 600-800 cm3


- Cơng cụ lao động và sinh hoạt: Sống thành đàn, đi thẳng, chế tạo bằng đá.
b) Home erectus (người đứng thẳng):


Người Pitêcantrôp:


- Hóa thạch được phát hiện đầu tiên ở Java (Inđơnêxia) năm 1891. Sống cách đây khoảng 80 vạn - 1 triệu năm.
- Cao 1,7m, thể tích hộp sọ 900 - 950 cm3<sub>; đi thẳng đứng.</sub>


- Công cụ lao động: đã biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá.
- Người Xinantrôp:


+ Được phát hiện đầu tiên vào năm 1927 tại Bắc Kinh (Trung Quốc). Sống cách đây 50-70 vạn năm.
+ Hộp sọ 1000cm3<sub>, đi thẳng đứng.</sub>



+ Công cụ lao động và sinh hoạt: Đi thẳng đứng và biết chế tạo và sử dụng công cụ bằng đá, bằng xương, đã
biết dùng lửa.


- Người Heiđenbec:


+ Được phát hiện ở Heiđenbec (Đức) vào năm 1907. Sống cách đây khoảng 500000 năm.
+ Răng bớt thô, gần giống người hiện đại.


4) Giai đoạn người cận đại Nêanđectan:


- Hóa thạch được phát hiện đầu tiên vào năm 1856 tại Nêanđectan (Đức). Sông cách đây 50000 - 200000 năm.
- Cao từ 1,55 - 1,66m; hộp sọ 1400cm3<sub>; xương hàm gần giống với người đã có lồi cằm.</sub>


- Cơng cụ lao động và sinh hoạt: sống trong hang từ 50 - 100 người. Đã dùng lửa thông thạo, biết săn bắt động
vật; công cụ phong phú, chủ yếu được tạo từ đá silic thành dao sắc, rìu có mũi nhọn, bước đầu đã có đời sống
văn hóa.


5) Giai đoạn người hiện đại (Crơmanhơn):


- Hóa thạch đầu tiên được phát hiện ở làng Crơmanhơn nước Pháp vào năm 1868. Sống cách đây 35000 - 50000
năm.


- Cao 180cm, nặng 70 kg, hộp sọ 1700cm3<sub>, hàm dưới có lồi cằm rõ, chứng tỏ đã có giọng nói phát triển.</sub>
- Cơng cụ lao động và sinh hoạt: Công cụ tinh xảo làm bằng đá, xương, sừng như rìu có lỗ để tra cán, lao nhọn
có ngạnh, kim khâu và móc câu bằng xương. Họ sống thành bộ lạc, đã có nền văn hóa phức tạp, có mầm mống
nghệ thuật và tôn giáo.


<b>2. Kết luận về hướng tiến hóa</b>


Qua những bằng chứng hóa thạch nêu trên ta thấy trong quá trình chuyển biến từ vượn người thành người,


hướng tiến hóa là:


1) Về mặt cấu tạo cơ thể: Ngày càng bớt dần tính chất động vật, hoàn thiện dần về mặt cấu tạo các cơ quan và
hình dạng cơ thể như: tầm vóc cao lớn dần, đi thẳng dần, thể tích hộp sọ ngày càng tăng, xương mặt nhỏ dần,
răng và hàm bớt thô dần, xuất hiện lồi cằm, xương vành mày biến mất...


2) Về công cụ lao động:


+ Công cụ lao động ngày càng phức tạp, hiệu quả hơn như: bắt đầu từ côn, gậy, đá, dần dần đến đá đẻo, đá mài
rồi đến lao có ngạnh, áo bằng da; búa có lỗ để tra cán, kim, móc câu bằng xương ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<b>Bài 2:</b>


Vai trò các nhân tố sinh học và xã hội trong q trình phát sinh lồi người.
Hướng dẫn giải


1) Vai trò nhân tố sinh học:


Trong giai đoạn đầu, từ vượn người đến người cổ Homo, các nhân tố sinh học (gồm biến dị, di truyền, chọn lọc
tự nhiên) có vai trò chủ đạo. Những biến đổi trên cơ thể các dạng vượn người hóa thạch là kết quả sự tích lũy
các đột biến và biến dị tổ hợp dưới tác dụng của chọn lọc tự nhiên.


Ví dụ: Sự hình thành tư thế đi thẳng, sự hồn thiện dần đôi bàn tay, sự rộng dần của xương chậu...


- Quan niệm của Machusin đã bổ sung thêm cho Ăng-ghen: Trong kì pliơxen, kỷ thứ ba, tại vùng Đơng Phi đã
xuất hiện những đường nứt sâu trên vỏ quả đất, hoạt động núi lửa và động đất gia tăng đột ngột. Những lò urani
thiên nhiên xuất hiện làm tăng nền phóng xạ trong một thời gian tương đối ngắn đã làm tăng tần số các đột biến,
tăng áp lực chọn lọc tự nhiên dẫn đến tăng tốc độ cải biến di truyền của vượn người hóa thạch. Theo ơng, đột
biến NST không chỉ đưa lại những biến đổi về thể chất mà còn ảnh hưởng quan trọng đến tiềm năng trí tuệ lồi
người.



2) Vai trị nhân tố xã hội


Trong giai đoạn sau, từ người cổ Homo đến người hiện đại, các nhân tố xã hội gồm lao động - tiếng nói - ý thức
lại đóng vai trị chủ đạo. Các nhân tố này đã chi phôi sự hình thành nhiều đặc điểm trên cơ thể người. Khác với
động vật, lao động có mục đích đã quyết định hướng tiến hóa của họ người.


+ Ngày nay, tất cả các qui luật sinh học đặc trưng cho động vật có vú vẫn phát huy tác dụng đối với cơ thể con
người nhưng có vai trị thứ yếu và mờ nhạt dần. Ngược lại, con người phát triển dưới tác dụng chủ đạo của các
qui luật xã hội. Con người thích nghi với mơi trường khơng phải chủ yếu bằng những biến đổi hình thái, sinh lí
trên cơ thể, bằng sự phân hóa và chuyên hóa các cơ quan như ở động vật mà bằng lao động sản xuất, cải tạo
hoàn cảnh. Động lực quá trình phát triển xã hội lồi người là việc cải tiến công cụ lao động, phát triển lực lượng
sản xuất, chỉ đạo quan hệ sản xuất.


+ Vì lồi người có khả năng thích nghi với mọi điều kiện sinh thái đa dạng, không phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên và cách li địa lí nên về mặt sinh học lồi người sẽ khơng biến đổi thành một lồi nào khác nhưng xã hội
lồi người vẫn khơng ngừng phát triển.


<b>Bài 3.</b>


Hãy chứng minh nguồn gốc động vật của loài người qua các bằng chứng về hóa sinh học, phối sinh học và cổ
sinh vật học.


<b>Hướng dẫn giải</b>
1) Bằng chứng về sinh hóa học:


Người và thú có vú đều có:


+ Các phản ứng sinh hóa trong q trình trao đổi chất cơ bản tương tự nhau.
+ Cơ chế tổng hợp prôtêin trong tế bào như nhau.



+ Một số kháng sinh, vitamin, kháng thể của động vật cũng có tác dụng đối với người.
2) Bằng chứng phôi sinh học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Phơi 1 tháng, bộ não cịn có 5 phần rõ rệt, giống như não cá. Về sau các bán cầu đại não mới trùm lên các
phần sau, xuất hiện các khúc cuộn và nếp nhăn.


- Phôi được 2 tháng có đi dài, về sau biến thành xương cụt.


- Phơi được 3 tháng, ngón chân dài vẫn nằm đối diện với các ngón khác giống như ở vượn.


- Đến tháng thứ sáu, trên tồn bề mặt phơi vẫn cịn một lớp lơng mịn, chỉ trừ ở mơi, gan bàn tay và gan bàn chân
và rụng trước khi sinh 2 tháng.


Sự phát triển của phơi người có giai đoạn dài rất giống phôi vượn, chỉ giai đoạn cuối mới có sai khác.
3) Bằng chứng về cổ sinh vật học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>So sánh học thuyết Lamac và học thuyết của Đacuyn</b>



<i><b>Vấn đề</b></i>

<i><b>Theo Lamac</b></i>

<i><b>Theo Đacuyn</b></i>



<b>Nguyên nhân tiến hóa</b> Do <i>ngoại cảnh hay tập quán hoạt </i>
<i>độngthay đổi</i> qua không gian và thời
gian.


Do <i>chọn lọc tự nhiêntác </i>


<i>động</i> thơng qua đặc tính biến dị và
di truyền của sinh vật.



<b>Cơ chế tiến hóa</b> Là sự <i>di truyền</i> các đặc tính thu được
trong đời cá thể dưới tác dụng của
ngoại cảnh hay tập quán hoạt động.


Là sự <i>tích lũy</i> các biến dị có lợi,
đào thải các biến dị có hại dưới
tác dụng của chọn lọc tự nhiên.


<b>Hình thành đặc điểm thích</b>
<b>nghi</b>


Do <i>ngoại cảnh thay đổi chậm</i>, sinh
vật có khả năng phản ứng kịp thời và
phù hợp nên không bị đào thải.


Do <i>biến dị phát sinh vơ hướng</i>. Sự
thích nghi hợp lý đạt được thơng
qua sự đào thải dạng kém thích
nghi.


<b>Hình thành lồi mới</b> Lồi mới được hình thành từ từ qua
nhiều dạng trung gian, tương ứng với
sự thay đổi của ngoại cảnh.


Lồi mới được hình thành từ từ
qua nhiều dạng trung gian dước
tác dụng của chọn lọc tự nhiên,
theo con đường phân li tính trạng
từ 1 gốc chung.



<b>Ưu điểm</b> Đã chứng minh sinh giới, kể cả lồi
người là 1 sản phẩm của q trình
phát triển liên tục, từ đơn giản đến
phức tạp.


Bước đầu giải thích được cơ chế tác
động của ngoại cảnh thông qua việc
sử dụng hay không sử dụng các cơ
quan và sư di truyền cho đời sau các
tập tính thu được.


Phát hiện ra vai trị của chọn lọc tự
nhiên để lí giải các vấn đề thích
nghi, hình thành lồi mới và
nguồn gốc các lồi.


Là người đầu tiên dùng khái niệm
biến dị cá thể (gọi tắt là biến dị)
=> nguyên liệu chủ yếu của chọn
giống và tiến hóa.


Thành cơng trong việc xây dựng
luận điểm về nguồn gốc thống
nhất của các loài. Chứng minh
sinh giới ngày nay là kết quả của
q trình tiến hóa từ 1 nguồn gốc
chung.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×