Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

boi duong thuong xuyen mudun 2203229

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.24 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN NĂM HỌC 2016– 2017 Trường THCS Trần Phú-Pleiku- Gia Lai Họ và tên giáo viên: HỒ TỐNG PHƯƠNG QUẾ Tổ chuyên môn: Tổ Hóa sinh Nhiệm vụ được giao: Giảng dạy môn sinh học 6,môn hóa học 8, chủ nhiệm lớp 6.6 A. CÁC MODULE ĐĂNG KÝ:. -Căn cứ vào sự hướng dẫn chỉ đạo của Phòng Giáo dục-Đào tạo Thành phố Pleiku, tỉnh Gai Lai, Kế hoạch của Trường THCS Trần Phú, của Tổ Hóa Sinh và căn cứ vào khả năng, năng lực của bản thân, tôi lựa chọn 5 module sau thuộc khối kiến thức tự chọn của cấp THCS để bồi dưỡng trong năm học là: Module THCS 2,Module THCS 18, Module THCS 20, Module THCS 29, Module THCS 32. - Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 20162017, tôi xin báo cáo kết quả bồi dưỡng thường xuyên như sau: B.NỘI DUNG CÁC MODULE :. MODULE 2:. ĐẶC ĐIỂM HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS. 1. Đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trung học cơ sở a) Về thể chất: Cơ thể phát triển tuy chưa thật hoàn thiện nhưng các em đã cỏ sức lực khá mạnh mẽ .Hoạt động giao tiếp là hoạt động chủ đạo, trước hết là với HS cùng lứa. Qua đó hình thành tình bạn của tuổi thiếu niên. Các em thích làm người lớn nhưng chưa ý thức được đầy đủ, vị thế xã hội của các em là vị thành niên. b) Về hoạt động tập thể của HS THCS: Các hoạt động đoàn thể: ngoài hoạt động học hành là hoạt động cơ bản các em còn có các hoạt động khác như sinh hoạt Đội theo các hình thức khác nhau. Do đặc điểm tâm sinh lí phát triển mà đã có sự định hướng giá trị sống, những giá trị mà các em hướng tới, như tình bạn, khả năng cá nhân… Các hoạt động công ích xã hội: giúp đỡ người khó khăn, làm từ thiện, tham gia gìn giữ, tôn tạo các khu di tích, công viên, nơi sinh hoat công cộng. c) Về tâm lí Tình cảm, ý chí của HS THCS phát triển phong phú, nhận thức phát triển khá cao, đặc biệt là sự phát triển tư duy khoa học, tính trừu tượng và tính lí luận trong nhận thức. Điều đáng chú ý trong dạy học và giáo dục HS THCS là độ trường thành về nhân cách và vị thế xã hội của các em. 2. Hoạt động chủ đạo của học sinh trung học cơ sở Hai hoạt động chủ đạo, đó là hoạt động giao tiếp và hoạt động học tập. Các nhà giáo, nhà sư phạm đều có định hướng chung trong hành động đó là trách nhiệm đối với HS, luôn vì lợi ích học tập của các em, tổ chức tốt hoạt động học tập cho HS THCS; đồng thời tạo điều kiện để HS được thực hiện hoạt động giao tiếp lành mạnh..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. Hoạt động học của học sinh trung học cơ sở Hoạt động học của HS THCS được kế thừa và phát triển phương thức của hoạt động họctập đã được định hình ở tiểu học, nhưng được phát triển theo phương thức mới, đó là học - hành. Cấp THCS là cấp học có mục tiêu phổ cập giáo dục chung có tất cả HS ở từng lớp, từng trường. Học - hành là phương thức học tập chủ đạo, phương thức đặc trưng thực hiện hoạt động học của HS THCS. HS - THCS đã lĩnh hội được phương thức học - tập, đang hình thành phương thức học- hành. Đó là cơ sở để hình thành từng bước phương thức học mới- tự học ở cấp độ ban đầu. 4. Tổ chức hoạt động học cho học sinh trung học cơ sở Việc tổ chức hoạt động học dành cho HS cấp THCS được thực hiện theo hướng tập trung hơn, quy mô số lớp/trường và số HS/lớp lớn hơn để đáp ứng được hoạt động dạy và học ở cấp học này. Đó là một số yêu cầu có tính đặc trưng đối với cấp học như: - GV được chuyên môn hoá - Trong trường có phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn. - HS đã lớn hơn, có thể đến trường trong khoảng cách khoảng vài ba cây số - Hoạt động của tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học - HS được học trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn hoặc khu thí nghiệm thực hành Trong quá trình học tập HS luôn cần sự hướng dẫn giảng giải của GV trực tiếp hoặc gián tiếp qua sách, tài liệu và các phương tiện thông tin… Hoạt động học của HS THCS được GV tổ chức hướng dẫn theo các phương pháp có thể là khá phong phú đa dạng, tuỳ thuộc vào nội dung và điều kiện và có thể gọi bằng tên chung là phương pháp “Thầy tổ chức-Trò hoạt động" 5. Tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh trung học cơ sở Các hoạt động giáo dục tạo điều kiện để mỗi HS phát triển thể lực, phong phú về tâm hồn, đặc biệt là hình thành ở các em định hướng giá trị như: + Giá trị có được từ học tập + Giá trị về sự trưởng thành của bản thân + Giá trị về sự ứng xử trong các mối quan hệ + Giá trị về sự nhận thức và tình cảm của mình với gia đình và quê hương đất nước. Hoạt động 2: Tìm hiểu công nghệ dạy học cấp trung học cơ sở 1. Dạy học ở trung học cơ sở là nghề sử dụng công nghệ dạy học Nghề dạy học là nghề được thực hiện bởi con người được đào tạo chuyên biệt có nội dung xác định, phương pháp hợp lí, quy trình chặt chẽ và những điều kiện cần thiết khác, tất cả đều hướng đến mục tiêu giáo dục. Nghề dạy học có công nghệ thực thi, công nghệ đó có ba đặc điểm chính như sau: - Công việc được chủ động tổ chức - Công việc được chủ động kiểm soát cả quá trình và kết quả đầu vào, đầu ra. - Nghề dạy học được chuyển giao từ thế hệ trước sang thế hệ sau, từ người này sang người khác. 2. Các yếu tố của công nghệ dạy học * Yếu tố thứ nhất: - HS: là nhân vật trung tâm, là chủ thể giáo dục, tự biến đổi chính bản thân mình theo hướng phát triển trong quá trình học tập và thực hiện các hoạt động giáo dục. - GV là người tổ chức, giảng dạy, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động học - Các bậc cha mẹ, các nhà quản lí giáo dục, quản lí xã hội, các doanh nhân, các tổ chức đoàn thể và các hội... có tác động không nhỏ đến quá trình dạy và học ở nhà trường * Yếu tố thứ hai: Mục tiêu giáo dục đuợc cụ thể hoá cho tùng môn học, lớp học và cả cấp học. c) * Yếu tố thứ ba: Cơ sở vật chất- thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục khác. * Yếu tố thứ tư: Các điều kiện khác phục vụ cho các hoạt động thực hiện mục tiêu giáo dục 3. Quá trình dạy và học: - GV giảng giải, hướng dẫn, minh hoạ - HS theo dõi, ghi chép, thảo luận và làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV - Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS luôn tác động manh đến hoạt động học của HS.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> nên trong quá trình giảng dạy và kiểm tra, đánh giá thì GV nên nghiên cứu kĩ và có câu trả lời cụ thể cho các vấn đề sau: + HS học môn học cụ thể mà mình dạy để làm gì + Qua môn học cụ thể đó HS cần lĩnh hội được điều gì về kiến thức, kĩ năng và thái độ, + Bằng phương pháp nào để lĩnh hội các nội dung cơ bản, tối thiểu đã xác định, đáp ứng chuẩn quy định. - Xu hướng dạy học hiện nay mà GV và các nhà trường quan tâm là quá trình tổ chức cho HS thực hiện hoạt động học - dạy học theo hướng phát huy tính tích cục cửa HS - Phương pháp dạy học hiện nay có thể khái quát là “Thầy tổ chức - Trò hoạt động” Hoạt động 3: Tìm hiểu điều kiện dạy và học ở trường trung học cơ sở a) Về yếu tố con người HS là nhân vật trung tâm của nhà trường vì HS là mục tiêu giáo dục. Nhà trường là đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS theo mục tiêu giáo dục. GV là người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giáo dục HS, người giữ vị trí then chốt và có vai trò có tính quyết định chất lượng giáo dục, quyết định sự thành bại của giáo dục. Các bậc cha mẹ là nhân vật thú ba trong công nghệ dạy học. Tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình dạy và học của GV và HS ở trường lớp, nhưng có tác động nâng cao chất lương giáo dục con em, tạo điều kiện cho con em học tập, tạo sự đồng thuận với nhà trường về quan điểm và PPGD, xây dựng môi trường giáo dục gia đình lành mạnh... Các lực lượng khác: Việc thực hiện mục tiêu giáo dục sẽ khó thành công nếu như không huy động được nguồn lực từ các tổ chức chính trị, xã hội, các tổ chức kinh tế và toàn xã hội theo định hướng xã hội hoá giáo dục. b) Mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục do Nhà nước quy định chung cho mọi HS ở tất các địa phương trong cả nước, đó là các chuẩn mục và chương trình học, là những quy định có tính pháp quy. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, mọi GV vẫn có thể thoả mãn nhu cầu chủ động, sáng tạo trong dạy học bằng một số biện pháp cụ thể: - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và hoàn cảnh của từng HS để có tác động sư phạm thích hợp. - Nghiên cứu để hiểu thấu đáo về chuẩn kiến thức kỉ năng môn học mình giảng dạy - Tìm hiểu về thiết bị dạy học mà nhà trường có để sử dụng và có kế hoạch làm đồ dùng dạy học, hướng dẫn HS cùng làm và chuẩn bị điều kiện để thực hành, thực nghiệm. c) Cơ sở vật chất thiết bị Đây là điều kiện không thể thiếu trong hoạt động giáo dục. Ngoài phòng học, bàn ghế, bảng và một số điều kiện khác, ở cấp THCS không thể thiếu thư viện, thiết bị, phòng thí nghiệm và những điều kiện thực hành khác d) Các điều kiện khác - Tài chính - Môi trường giáo dục e) Mô hình trường trung học cơ sở -Trường chuẩn quốc gia là mô hình nhà trường ở trình độ phát triển mới -Trong mô hình có những yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: *Yếu tố 1: HS là nhân vật trung tâm, là mục tiêu giáo dục. *Yếu tố 2: các hoạt động giáo dục, cả hoạt động chính khoá và hoạt động ngoại khoá, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội. *Yếu tố 3: hoạt động kiểm định và đánh giá giáo dục. *Yếu tố 4: các nguồn lực cả về nhân lực, vật lực và tài lực. *Yếu tố 5: tổ chức và quản lí giáo dục, trước hết là nhân lực quản lí, cơ chế quản lí. *Yếu tố 6: nội dung và phương pháp dạy học. *Yếu tố 7: cơ sở vật chất- thiết bị. Trong các hoạt động giáo dục (yếu tố 2) bao gồm cả các hoạt động giáo dục và hoạt động học tập của HS và hoạt động giảng dạy của GV. Dạy học và giáo dục là những hoạt động không đơn tuyến, không tách biệt nhau mà ở trong nhau.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> g) Bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh kém Việc bồi duõng HS giỏi và phụ đạo HS kém là biểu hiện của quan điểm dạy học phù hợp với đối tượng HS hay là dạy học phân hoá Hoạt động 4: Tìm hiểu việc giảm tải nội dung chương trình học dành cho học sinh trung học cơ sở Từ thực tiễn dạy và học ở các trường bộc lộ những điểm bất hợp lí, đã gây quá tải đối với nhìều HS. Nội dung chương trình học tập dành cho HS là một trong những vấn đề bức xúc xã hội. a) Yêu cầu giảm tải Những nội dung giảm tải theo chỉ đạo của Vụ Giáo dục Trung học hướng vào những nội dung sau: - Những nội dung trùng lặp ở các môn học. - Những nội dung không thiết thực. - Những nội dung không phù hợp với trình độ của HS và chưa có điều kiện thực hiện. Giao cho GV quyền tự chủ để có thể vận dụng thích hợp với điều kiện cụ thể của trường mình nhằm đạt được mục tiêu, đảm bảo theo chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học. b) Thực hiện giảm tải - Nghiên cứu kĩ, nắm vững chuẩn kiến thức và kĩ năng môn học đối chiếu với các nội dung giảm tải để tự tin khi thực hiện. - Nghiên cứu SGK để hướng dẫn HS sử dụng cho dễ dàng, thích hợp. - Chuẩn bị kĩ bài dạy theo tinh thần tinh giản nội dung và đổi mới phuơng pháp giảng dạy. Thực hiện giảm tải cũng chính là thực hiện “Dạy tốt - Học tốt" nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục theo mục tiêu cụ thể của từng môn học, tùng lớp học và cả cấp học. c) Quản lí giảng dạy theo tinh thần giảm tải Thực tế quản lí hoạt động dạy và học ở khá nhiều trường cho thấy còn bộc lộ một số điểm bất cập, ví dụ như: - Thiên về kiểu quản lí hành chính, hình thức - Đánh giá hoạt động giảng dạy của GV còn hình thức chưa kết hợp thoả đáng với kết quả học tập của HS. - Hoạt động của tổ chuyên môn chưa được thường xuyên, chưa đi sâu vào những vấn đề trọng tâm, cơ bản. - Chưa có cơ chế thích hợp và chưa tạo được điều kiện để phát huy nội lực, để GV tự chịu trách nhiệm và sáng tạo trong quá trình thục hiện nhiệm vụ chuyên môn. Hoạt động 5: Tìm hiểu sự phát triển tâm lí học sinh trung học cơ sở trong sự phụ thuộc vào hoạt động học 1. Quy luật chung của sự phát triển tâm lí học sinh Sự phát triển tâm lí của HS có tính quy luật, theo đó được bộc lộ ra ở HS qua các biểu hiện: - Tính không đồng đều về sự phát triển tâm lí của các chủ thể HS - Tính toàn vẹn của tâm lí trong mọi chủ thể HS - Tính thuần nhất, thống nhất, ổn định và bền vững - Tính mềm dẻo và khả năng bù trừ Những điểm có tính quy luật này rất có ý nghĩa sư phạm nên GV cần hiểu rõ và có sự ứng xử thích hợp đối với mọi HS theo hướng dạy học theo quan điểm phân hoá. Sự phát triển tâm lí học sinh có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy và hoạt động học + Theo công nghệ dạy học cũ, coi GV là nhân vật trung tâm + Theo công nghệ dạy học mới coi HS là nhân vật trung tâm. Kiểu dạy học này đang đuợc GV hướng tới. Đó chính là “Đổi mới phương pháp dạy học". Theo cách này HS được chủ động, tích cực thực hiện hoạt động học để lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, phương pháp và có thái độ tương thích theo sự tổ chức, hướng dẫn của GV. Những điều HS học được vừa mang tính lí thuyết vừa mang tính thực tiễn. 2. Dạy học tạo sự phát triển trí tuệ học sinh *Hai cách tác động đến sự phát triển trí tuệ của HS, đó là: - Qua quá trình thu nhận tri thức mà trí tuệ được rèn luyện, phát triển - Hướng nhiều hơn vào bản thân sự phát triển, HS phải lĩnh hội nội dung học tập nhất định. Con đường này dẫn đến hình thành tư duy logic, trình độ tư duy khoa học.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> *Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí, trước hết là sự xuất hiện và phát triển những hành vi mang tính ý thức, tính có chủ định, tính lí trí, trên cơ sở đó hình thành những phẩm chất tâm lí thuộc về phẩm chất và năng lực của con người. *Hoạt động học của HS là sự phát triển tâm lí phụ thuộc vào hoạt động dạy của GV bao gồm nội dung, phương pháp, phương thức tổ chức, các điều kiện. Hoạt động 6: Thống nhất phương pháp đánh giá chất lượng dạy và học ở trung học cơ sở Kiểm định đánh giá trường học, lớp học, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học của HS là hướng vào thực hiện mục tiêu giáo dục, hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và kết quả học tập của HS. 1. Đánh giá hoạt động dạy của giáo viên a) Xác định rõ mục đích : - Đánh giá hoạt động chuyên môn của từng GV để biết được trình độ và trách nhiệm - Đánh giá qua một số tiết dạy cụ thể để biết được khả năng giảng dạy của mỗi GV. - Đánh giá toàn bộ lao động sư phạm của GV để biết đuợc sổ lượng, loại hình và chất lượng của đội ngũ so với yêu cầu phát triển giáo dục của nhà trường. b) Xác định thông tin đánh giá: - Thông tin về sự tìm kiếm, chuẩn bị thiết bị, đổi mới phương pháp dạy học. - Thông tin về thực tế hoạt động dạy và học ở trên lớp. - Thông tin về kết quả học tập của HS. c) Sử dụng kết quả đánh giá: - Xem xét đánh giá xếp loại thi đua - Dùng làm tư liệu để theo dõi GV phục vụ cho nhiệm vụ quản lí - Làm căn cứ để phân công giảng dạy - Làm căn cứ để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện cho GV. 2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh HS học ở trường được đánh giá theo 2 mặt: hanh kiểm và học lực. - Về hạnh kiểm: HS được nhận định đánh giá theo những quy định chung do sự nhận xét đánh giá của GV và của chính HS. - Về học lực: HS cấp THCS, trong quá trình học tập cần lĩnh hội cả lí thuyết và thực hành, điều này được nhận định, đánh giá qua các bài kiểm tra, thí nghiệm và thực hành - Cấp THCS là cấp phổ cập, tuy không phải qua kì thi tốt nghiệp nhưng HS vẫn cần được xem xét, đánh giá để được cấp chứng chỉ Vì vậy việc đánh giá kết quả học tập của HS THCS là việc làm rất có ý nghĩa và cần sự cẩn trọng, từ việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học tập của HS đến việc kiểm tra, đánh giá định kì. 3. Hướng đổi mới kiểm định và đánh giá chất lượng a) Một số thử nghiệm về đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường học + Đánh giá ngoài + Đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng b) Đánh giá chất lượng theo mục tiêu giáo dục c) Đánh giá theo tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia Hoạt động 7: Đánh giá kết quả bồi dưỡng module 1. Những vấn đề trọng tâm của module - HS THCS có nhiều biến động trong sự phát triển tâm lí, sinh lí và xã hội. - Hoạt động học tập và giao tiếp là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi này. - HS THCS cần được xem là nhân vật trung tâm trong quá trình dạy hoc và GD. - Dạy học ở THCS là một nghề sử dụng công nghệ dạy học. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả GV cần nắm vững quy trình công nghệ (đầu vào, quá trình, đầu ra). - Kiểm tra, đánh giá là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học. Để đánh giá chất lượng dạy và học, cần phải đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng. 2. Định hướng nghề nghiệp Triết lí phát triển giáo dục trong thời đại ngày nay có một nội dung chung. Đó là: Ai cũng đuợc học, học suốt đời; học để phát triển cá nhân, hoàn thiện nhân cách, để sống tốt đẹp hơn trong xã hội đang vận động theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh"..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> * Với Hs THCS, theo triết lí này thì cần hướng tới: - Được học theo mục tiêu giáo dục toàn diện, nội dung chương trình phù hợp. - Trong quá trình học tập có tiến bộ, đáp ứng được tiêu chuẩn phổ cập THCS. - Có sự phát triển hài hòa về cá nhân, nhân cách và tham gia thích hợp đời sống gia đình, xã hội. - Học để có chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất và năng lực nhà giáo trong giai đoạn mới - Làm việc (dạy học và giáo dục HS) đạt chất lượng, hiệu quả. - Lương và thu nhập được cải thiện, đảm bảo cuộc sống bình thường - Sống có trách nhiệm với bản thân, thân thiện, hòa hợp với người thân, với đồng nghiệp, với mọi người trong cộng đồng. - Sống thân thiện với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Đặc điểm của nghề dạy học đòi hỏi GV phải học suốt đời để làm người đương thời với HS của mình, để luôn duy trì được phong trào “dạy tốt - học tốt" trong nhà trường. Nếu các trường và mọi GV đều thực hiện nghiêm túc về giảm tải chương trình thi chắc chắn giáo dục sẽ dần đi vào thế ổn định và chất lượng đuợc cải thiện, cũng chính là chuẩn bị tốt cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Mỗi GV có thể tự học, tự bồi dưỡng để tự xử lí đuợc những vấn đề về chuyên môn nghiệp vụ phát sinh trong quá trình dạy học. MODULE 18: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 1. Dạy học tích cực. 2. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. 3. Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực. I/ Phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. "Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. II. Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. III. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực: 1. Một số phương pháp dạy học tích cực: Một số phương pháp được sử dụng theo định hướng đổi mới: PP trò chơi PP đàm thoại. Một số phương pháp được sử dụng theo định hướng đổi mới PP trực quan. PP luyện tập. PP phát hiện và giải quyết vấn đề PP hợp tác theo nhóm nhỏ.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> PP trò chơi .1.1. Phương pháp gợi mở- vấn đáp: a. Bản chất: Là quá trình tương tác giữa GV và HS, được thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nhất định. GV không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà hướng dẫn HS tư duy từng bước để tự tìm ra kiến thức mới. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS - Vấn đáp tái hiện - Vấn đáp giải thích minh hoạ - Vấn đáp tìm tòi Xét chất lượng câu hỏi về mặt yêu cầu năng lực nhận thức - Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học - Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…, thể hiện được các khái niệm, định lí… b. Quy trỡnh thực hiện: * Trước giờ học: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tượng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dưới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. Bước 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt câu hỏi , trình tự của các câu hỏi. Dự kiến nội dung các câu trả lời của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. Bước 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tượng cụ thể mà tiếp tục gợi ý, dẫn dắt HS. * Trong giờ học: Bước 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tượng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thập thông tin phản hồi từ phía HS. * Sau giờ học: GV chú ý rút kinh nghiệm về tính rõ ràng, chính xác và trật tự logic của hệ thống câu hỏi đã được sử dụng trong giờ dạy. c. Ưu điểm- Hạn chế của PP gợi mở – vấn đáp: Ưu điểm - Là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. - Lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt - Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập. - Duy trì sự chú ý của HS; giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học. Hạn chế - Khó soạn thảo và sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở và dẫn dắt HS theo một chủ đề nhất quán. - GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt. d. Một số lưu ý: Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không. Câu hỏi phải sát với từng loại đối tượng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt câu hỏi không phù hợp Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích như nhau, GV có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Bên cạnh những câu hỏi chính cần chuẩn bị những câu hỏi phụ Sự thành công của phương pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng được hệ thống câu hỏi gợi mở thích hợp 1.2.Dạy học giải quyết vấn đề:.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> a. Khái niệm vấn đề - dạy học giải quyết vấn đề: Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn khó khăn, cản trở cần vượt qua. Một vấn đề được đặc trưng bởi ba thành phần: Trạng thái xuất phát: không mong muốn Trạng thái đích: Trạng thái mong muốn Sự cản trở * Ba tiêu chí của giải quyết vấn đề: Chấp nhận Cản trở Khám phá * Tình huống có vấn đề: Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ cần giải quyết nhưng chưa biết bằng cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết. b. Dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. „Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein). DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. b.1. Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề:. CẤU TRÚC CỦA QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÊn đề. I) Nhận biết vấn đề Ph©n tÝch tinh huống Nhận biết, tr×nh bµy vấn đề cần giải quyết. II) Tìm các phương án giải quyết So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph¬ng ¸n gi¶i quyÕt. III) (gi¶i quyÕt VĐ) Ph©n tÝch c¸c ph¬ng ¸n §¸nh gi¸ c¸c ph¬ng ¸n Quyết định Giải quyÕt b.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề: DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: Thuyết trình GQVĐ,.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Đàm thoại GQVĐ, Thảo luận nhóm GQVĐ, Thực nghiệm GQVĐ Nghiên cứu GQVĐ…. Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ b.3. Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn; Lật ngược vấn đề; Xét tương tự; Khái quát hoá; Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới; Tìm sai lầm trong lời giải; Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm... b.4.Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ: Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại. Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình. Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ. 1.3/Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: a. Quy trình thực hiện : Bước 1: Làm việc chung cả lớp: - Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm - Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. Bước 2: Làm việc theo nhóm - Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập - Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm - Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. Bước 3: Thảo luận, tổng kết trýớc toàn lớp - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả - Thảo luận chung - GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo b. Một số lưu ý: Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hõn, hiệu quả hõn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phýõng pháp này. Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu huớng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm). Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp. 1.4/ PP trực quan: a. Quy trình thực hiện - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. - GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải. b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. - Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. - HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan. - Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan. - Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. - Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan. - Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức. 1.5. Phương pháp luyện tập và thực hành: a. Qui trình PP luyện tập và thực hành:. QUY TRÌNH PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành. Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành. Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ. Thực hành đa dạng Bài tập cá nhân b. Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành: Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn. Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán. Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS. Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập. 1.6/ Phương pháp trò chơi: Qui trình phương pháp trò chơi Qui trình PP trò chơi:. Lựa chọn trò chơi, Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Chơi thử (nếu cần thiết) HS tiến hành chơi Đánh giá sau trò chơi b. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi: Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS. - Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài học, với HS, với điều kiện của lớp học. - Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và thời lượng bài học. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS. 2. Một số kĩ thuật dạy học tích cực: 2.1. Kĩ thuật động não: 2.2. Kĩ thuật mảnh ghép: 2.3.Kĩ thuật khăn phủ bàn: 2.4. Kĩ thuật dùng sơ đồ tư duy: ..... IV. Những điều kiện áp dụng các PP- kĩ thuật dạy học tích cực: - GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian ... - HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích cực - Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực - Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt - Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng KT-KN vào thực tiễn Một số chú ý: Áp dụng các PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Ngay cả những PP như thuyết trình, giảng giải, biểu diễn các phương tiện trực quan để minh họa lời giảng… vẫn rất cần thiết trong quá trình DH, để HS có thể học tích cực. Vấn đề là chọn lựa và sử dụng đúng thời điểm, đúng đối tượng, phù hợp với ý đồ sư phạm của người dạy. Vì vậy, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống các PPDH đã quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy và học ở thực tế trong hoạt động ĐMPPDH. V. NHỮNG NỘI DUNG BẢN THÂN SẼ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN GIẢNG DẠY VÀ GIÁO DỤC TẠI ĐƠN VỊ: -Dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động của học sinh -Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học .-Tăng cường việc học cá thể, phối hợp với dạy học hợp tác -Kết hợp đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh -Đổi mới cách xác định mục tiêu bài học, đổi mới cách soạn bài -Khai thác các yếu tố tích cực, khắc phục các mặt hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống. -Khai thác tối đa các phương tiện và điều kiện dạy học hiện có của Học sinh - Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy Ví dụ: ( PPDH gợi mở vấn đáp) Unit 6 ( grade 9) “ Environment- lesson 1” + Yêu cầu HS quan sát một số bức tranh về ô nhiễm môi trường hiện nay..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> + GV hỏi : “ ô nhiễm MT do những nguyên nhân nào gây ra? Tác hại của nó đến cuộc sống?” Ví dụ : ( PPDH hợp tác nhóm nhỏ) Unit 9 ( grade 8) : A first aid course-Read + Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu về các trường hợp: Burns, shock, fainting. + GV chia lớp thành 3 nhóm nhỏ. (theo mẫu) Nhóm 1: Tìm hiều về “burns” Nhóm 2: Tìm hiều về “shock” Nhóm 3: Tìm hiều về “fainting” First aid Burns. Do ( nên). Don’t ( không nên). - ease the pain with ice or cold water packs... Shock Fainting Ví dụ : ( PPDH bằng bản đồ tư duy) Unit 6: (grade 6) Places. living room bathroom. house. lake Places. Hospital. trees. park. flowers. VI. NHỮNG NỘI DUNG KHÓ VÀ NHỮNG ĐỀ XUẤT VỀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC NHẰM GIẢI QUYẾT NHỮNG NỘI DUNG KHÓ NÀY: - Cần có văn bản quy định về việc thực hiện phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy và đưa vào tiêu chí đánh giá giờ giảng. - Thường xuyên tổ chức đưa giáo viên đi tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích cực. - Cần tiếp tục hỗ trợ cho giáo viên trong việc trang bị phương tiện hỗ trợ giảng dạy. Có kế hoạch mua sắm, bổ sung các phương tiện hỗ trợ giảng dạy. - Cần đổi mới quy trình và hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh nên theo quá trình học tập của học sinh, chứ không chỉ dừng lại ở công đoạn cuối cùng là thi và kiểm tra. Nếu áp dụng cách thức đánh giá học tập theo quá trình, học sinh sẽ tích cực tham gia vào quy trình dạy học và đó cũng là điều thuận lợi cho việc áp dụng phương pháp dạy học mới. Để áp dụng phương pháp dạy học tích cực có hiệu quả, giáoviên phải thực sự là người tâm huyết với nghề nghiệp và có kiến thức sâu rộng.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> MODULE 20:. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC. I. Mục đích: Giáo dục và đào tạo đang là vấn đề thách thức của toàn cầu. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục-đào tạo với nhiều mô hình, biện pháp khác nhau nhằm mở rộng qui mô, nâng cao tính tích cực trong dạy học và học một cách toàn diện, dạy làm sao để giúp người học hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Muốn vậy cần phải nâng cao, cải tiến đồng bộ các thành tố liên quan, trong đó phương tiện dạy và học là một thành tố quan trọng. Nói chung, trong quá trình dạy học, các phương tiện dạy học giảm nhẹ công việc của giáo viên và giúp cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho học sinh những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe-thấy-làm được (những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy thì không bằng những gì tự tay làm), nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, giáo viên có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo của các em. Tính chất của phương tiện dạy học biểu thị nội dung thông tin học, hình thức thông tin và phương pháp cho thông tin chứa đựng trong phương tiện và phải dưới sự tác động của giáo viên hoặc học sinh tính chất đó mới đựơc bộc lộ ra. Như vậy đã có mối liên hệ chặt chẽ giữa tính chất và chức năng của phương tiện dạy học. II.Yêu cầu: Trong quá trình dạy học, chức năng của các phương tiện dạy học thể hiện sự tác động đạt được mục đích dạy-học. Phương tiện dạy học bao gồm các chức năng sau: - Truyền thụ tri thức - Hình thành kỹ năng - Phát triển hứng thú học tập - Tổ chức điều khiển quá trình dạy học. Do đó, khi dạy các môn học, cần chú ý đến hai vấn đề chủ yếu sau: + Học sinh tri giác trực tiếp các đối tượng. Con đường nhận thức này được thể hiện dưới dạng học sinh quan sát các đối tượng nghiên cứu ở trong các giờ học hay khi đi tham quan. + Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tri giác không phải bản thân đối tượng nghiên cứu mà tri giác những hình ảnh, biểu tượng, sơ đồ phản ảnh một bộ phận nào đó của đối tượng. III. Ý nghĩa của việc sử dụng các trang thiết bị dạy học: Trên cơ sở phân tích trên ta thấy rằng phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học - Giúp học sinh dể hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn. + Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. + Phương tiện dạy học giúp cụ thể hóa những cái quá trừu tượng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức tạp. + Phương tiện dạy học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. + Phương tiện dạy học còn giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin cây,...), giúp học sinh hình thành cảm giác thẩm mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong phương tiện. - Giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp giáo viên điều khiển được hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh được.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> thuận lợi và có hiệu suất cao. Có rất nhiều loại phương tiện dạy học với các hình thức và chức năng khác nhau, trong đó có: phương tiện tạo hình ảnh (bảng đen, bảng trắng, tranh ảnh, bảng biểu,...), những phương tiện khuếch đại hình ảnh (máy chiếu), phương tiện thu/phát khuếch đại âm thanh (máy quay, máy ghi âm,....) Để đánh giá chất lượng của các loại phương tiện dạy học, ta thường dựa vào các chỉ tiêu chính: tính khoa học sư phạm, tính nhân trắc học, tính thẩm mỹ, tính khoa học kỹ thuật và tính kinh tế * Tính khoa học sư phạm Tính khoa học sư phạm là một chỉ tiêu chính về chất lương phương tiện dạy học. Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo và giáo dục, nội dung phương pháp dạy học với cấu tạo và nội dung của phương tiện. Tính khoa học sư phạm thể hiện ở chỗ: - Phương tiện dạy học phải bảo đảm cho học sinh tiếp thu được kiến thức, kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu của chương trình học, giúp cho giáo viên truyền đạt một cách thuận lợi các kiến thức phức tạp, kỹ xảo tay nghề... làm cho họ phát triển khả năng nhận thức và tư duy logic. - Nội dung cà cấu tạo của phương tiện dạy học phải bảo đảm các đặc trưng của việc dạy lý thuyết và thực hành cũng như các nguyên lý sư phạm cơ bản. - Phương tiện dạy học phải phù hợp với nhiệm vụ sư phạm và phương pháp giảng dạy, thúc đẩy khả năng tiếp thu năng động của học sinh. - Các phương tiện dạy học hợp thành một bộ phải có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung, bố cục và hình thức, trong đó mỗi cái phải có vai trò và chỗ đứng riêng. Phương tiện dạy học phải thúc đẩy việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại và các hình thái tổ chức dạy học tiên tiến. * Tính nhân trắc học Thể hiện ở sự phù hợp của các phương tiện dạy học với tiêu chuẩn tâm sinh lý của giáo viên và học sinh, gây được sự hứng thú cho học sinh và thích ứng với công việc sư phạm của thầy và trò. Cụ thể là: - Phương tiện dạy học dùng để biểu diễn trước học sinh phải được nhìn rõ ở khoảng cách 8m. Các phương tiện dạy học dùng cho cá nhân học sinh không được chiếm nhiều chỗ trên bàn học. - Phương tiện dạy học phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. - Màu sắc phải sáng sủa, hài hòa và giống với màu sắc của vật thật (nếu là mô hình, tranh vẽ). - Bảo đảm các yêu cầu về độ an toàn và không gây độc hại cho thầy và trò. * Tính thẩm mỹ Các phương tiện dạy học phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi trường sư phạm: - Phương tiện dạy học phải bảo đảm tỉ lệ cân xứng, hài hòa về đường nét và hình khối giống như các công trình nghệ thuật. - Phương tiện dạy học phải làm cho thầy trò thích thú khi sử dụng, kích thích tình yêu nghề, làm cho học sinh nâng cao cảm thụ chân, thiện, mỹ. * Tính khoa học kỹ thuật Các phương tiện dạy học phải có cấu tạo đơn giản, dễ điều khiển, chắc chắn, có khối lượng và kích thước phù hợp, công nghệ chế tạo hợp lý và phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật mới. - Phương tiện dạy học phải được bảo đảm về tuổi thọ và độ vững chắc. - Phương tiện dạy học phải được áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất nếu có thể. - Phương tiện dạy học phải có kết cấu thuận lợi cho việc chuyên chở và bảo quản. * Tính kinh tế Tính kinh tế là một chỉ tiêu quan trong khi lập luận chứng chế tạo mới hay đưa vào sử dụng các thiết bị dạy học mẫu. - Nội dung và đặc tính kết cấu của phương tiện dạy học phải được tính toán để với một số lượng ít, chi phí nhỏ vẫn bảo đảm hiệu quả cao nhất. - Phương tiện dạy học phải có tuổi thọ cao và chi phí bảo quản thấp. Hiệu quả dạy học chính là sự tăng chất lượng, khối lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh, phù hợp với yêu cầu của chương trình, ít tiêu hao sức lực của giáo viên và học sinh. để phát huy.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> hiệu quả các phương tiện dạy học cần phải đảm bảo các điều kiện trình bày dưới đây: + Môi trường sư phạm của nhà trường. Môi trường sư phạm của nhà trường bao gồm cả môi trường vật chất và tinh thần (nề nếp học tập, tinh thần làm việc, quan hệ thầy trò...). ở đây chúng ta chỉ đề cập đến môi trường vật chất, nói khác hơn, đó là cơ sở vật chất của nhà trường bao gồm: không gian, ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, độ ẩm, sự lưu thông của không khí, hình thức và nội dung bố trí các đồ vật, nơi làm việc của học sinh và giáo việc (lớp học, phòng thực hành, xưởng...) + Bảo đảm các nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học có tác dụng làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh thu nhận được kiến thức về đối tượng thực tiễn khách quan. Tuy vậy, nếu không sử dụng phương tiện dạy học một cách hợp lý thì hiệu quả sư phạm của phương tiện dạy học không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng... Do đó các nhà sư phạm đã nêu lên các nguyên tắc đúng lúc, đúng chỗ, đúng cường độ. Như vậy, không phải bao giờ và bất cứ đâu phương tiện dạy học cũng có tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức của học sinh. Nhiều khi, nếu được sử dụng không đúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, phương tiện dạy học lại có tác dụng theo chiều tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu quả tiếp thu kém... để phát huy hết hiệu quả và nâng cao vai trò của phương tiện dạy học khi sử dụng phương tiện, người giáo viên phải nắm vững ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu của phương tiện để việc sử dụng phương tiện dạy học phải đạt đựơc mụch đích dạy học và phải góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.. MODULE 29: GIÁO DỤC HỌC SINH THCS THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Nội dung 1: Vai trò của việc tổ chức các hoạt động giáo dục Thông qua các hoạt động giáo dục giúp học sinh củng cố, bổ sung và mở rộng thêm tri thức đã học, phát triển óc thẩm mỹ, tăng cường thể chất, nhận thức và xã hội, ý thức công dân, tình yêu quê hương, đất nước. Giáo dục thái độ tích cực, tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD tính tích cực của người công dân tương lai. Nội dung 2: Xây dựng các hoạt động giáo dục trong nhà trường Giáo viên chuẩn bị : + Xác định rõ tên của chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt; lựa chọn các hình thức hoạt động phù hợp. + Xây dựng yêu cầu giáo dục cần đạt được của hoạt động đó theo 3 yếu tố: nhận thức, thái độ, kĩ năng hành vi. + Dự kiến nội dung và các hình thức hoạt động của tổ chức + Dự kiến người thực hiện: Học sinh làm gì, GV làm gì,các lực lượng giáo dục khác tham gia vào phần việc nào. + Dự kiến thời gian tiến hành cho cả chủ điểm giáo dục, cho từng thời điểm cụ thể. + Dự kiến địa điểm tiến hành. + Điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết. Nội dung 3: Tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn bị của cả học sinh và giáo viên, là bước thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập thể. Khi thực hiện kế hoạch hoạt động cần chú ý những điều sau: + Chỉ đạo hs thực hiện theo đúng chương trình đã vạch. + Cần chú ý có thể nảy sinh những tình huống ngoài dự kiến. GVCN cần rèn luyện cho đội ngũ tự quản đề phòng, có phương án giải quyết để khỏi bị động. 3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm gồm các bước sau: Bước. Hoạt động. 1. Hiện trạng. - Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường. - Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên nhân mà mình muốn thay đổi.. 2. Giải pháp thay thế 3. Vấn đề nghiên cứu. - GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp dụng vào tình huống hiện tại . - GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.. 4. Thiết kế. - GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.. 5. Đo lường. - GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.. 6. Phân tích. - GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ thống kê.. 7. Kết quả. - GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và kiến nghị.. MODULE 32:. LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.. 1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp: 1.1. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho hiệu trưởng quản lí toàn diện học sinh ở trường phổ thông. - Quản lí toàn diện một lớp học - Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục. - Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh. - Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tất cả các yêu cầu, kế hoạch giáo dục giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh lớp chủ nhiệm. - Phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm, đề xuất các giải pháp giáo dục học sinh, giúp cán bộ quản lí, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định hướng, giải pháp quản lí, giáo dục học sinh hiệu quả. 1.2. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học sinh, là cầu nối giữa các lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo. - Giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến và nguyện vọng của từng học sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà trường và với các giáo viên bộ môn. - Giáo viên chủ nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi chính đáng về mọi mặt học sinh của lớp. - Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh, sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức tác động giáo dục..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo gũi nhất, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách. 1.3. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội. - Là người tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện. - Là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp, liên kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh. - Là người khiển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trường đến với gia đình, cha mẹ học sinh, tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh, gia đình học sinh, các dư luận xã hội về học sinh cho nhà trường. 1.4. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho công tác đội ở lớp chủ nhiệm. - Tư vấn cho Ban chấp hành chi đội về việc lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động theo mục đích của từng tổ chức, kết hợp các hoạt động giáo dục trong kế hoạch. 2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS. - Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí luận giáo dục để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt cần nắm vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm. - Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh. Bằng các phương pháp, GVCN phân tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh. 3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm: 3.1. Nội dung cần quán triệt khi lập kế hoạch chủ nhiệm - Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường. - Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục. - Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập thể học sinh. - Những hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội. - Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa...của địa phương. - Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục. - Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện pháp điều chỉnh dự kiến. - Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học sinh. 3.2. Nội dung của kế hoạch công tác chủ nhiệm: Theo tôi khi lập kế hoạch công tác chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau: 1. Mục đích yêu cầu 2. Đặc điểm tình hình lớp 3. Tổ chức lớp: - Phân loại học sinh - Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp: + Lớp trưởng + Lớp phó học tập + Lớp phó lao động – vệ sinh + Lớp phó văn thể mỹ + Thủ quỹ lớp + Tổ trưởng tổ 1 + Tổ phó tổ 1 + Tổ trưởng tổ 2 + Tổ phó tổ + Tổ trưởng tổ 3 + Tổ phó tổ 3. 4. Kế hoạch giáo dục: - Giáo dục đạo đức: - Giáo dục trí dục:. Mục đích yêu cầu Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu Chỉ tiêu Biện pháp. - Giáo dục lao động, hướng nghiệp:. Mục đích yêu cầu Chỉ tiêu.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Biện pháp Mục đích yêu cầu Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu - Các hoạt động GDNGLL: Chỉ tiêu Biện pháp Mục đích yêu cầu - Công tác hội cha mẹ học sinh: Chỉ tiêu Biện pháp Mục tiêu 5. Mục tiêu phấn đấu chung: Biện pháp 6. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng. 7. Đánh giá kết quả thực hiện a. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì I b. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì II và cả năm. - Giáo dục thẩm mỹ:. Pleiku,ngày tháng 11 năm 2016 Giáo Viên. Trương Thị Minh Hoàn.

<span class='text_page_counter'>(19)</span>

×