Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Nhat ki BDTX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TỰ HỌC BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN </b>


<b>(Mã Mô-đun TH1)</b>



<b>Thời gian học từ 5/9/2016 – 28/10/2016</b>


<b>Nội dung: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÂM LÍ HỌC DẠY HỌC Ở TIỂU HỌC</b>
<b>1/ Tâm lí học về sự phát triển trí tuệ học sinh tiểu học:</b>


a/ Khái niệm trí tuệ:


- Trí tuệ là vấn đề phức tạp của cả Triết học, Tâm lí học và Giáo dục học. Ở đây, chỉ
xem xét trí tuệ dưới góc độ Tâm lí học và Giáo dục học. Cũng như nhiều khái niệm
vốn có cịn mang nặng màu sắc “đời sống”, thuật ngữ “trí tuệ” cũng được hiểu theo
nhiều cách khác nhau.


- Trí tuệ biểu hiện ra nhiều mặt và liên quan đến nhiều hiện tượng tâm lí khác nhau.
Trí tuệ có thể biểu hiện ở mặt nhận thức như nhanh biết, nhanh hiểu, mau nhớ hoặc
biết suy xét, tìm ra nhanh các quy luật, có óc tưởng tượng phong phú, hình dung ngay
và đúng điều người khác nói, đến hành động nhanh trí, sáng tạo tháo vát, linh hoạt;
đến các phẩm chất: óc tị mị, lịng say mê, sự kiên trì miệt mài.


b/ Những đặc điểm của trí tuệ:


- Nhận thức được đặc điểm bản chất của tình huống mới do người khác đưa ra hoặc
tự mình nêu ra vấn đề cần giải quyết.


- Sáng tạo công cụ mới, phương pháp mới, cách thức mới, phù hợp với hoàn hoàn
cảnh mới (tất nhiên trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm tiếp thu được trước đó).
Do đó, trí tuệ khơng chỉ bộc lộ qua nhận thức mà qua cả hành động. Đa số các hành
động đều được tổ chức trong óc trước khi đưa vào thực hiện.



c/ Một vấn đề về hình thành trí tuệ:


- Thực chất của việc hình thành trí tuệ là phát triển năng lực suy nghĩ, sáng tạo mà
bước đầu là nhận thức “bài toán”, giải các “bài toán” thực tiễn ở các mức độ khác
nhau.


- Việc hình thành và phát triển trí tuệ phải được tiến hành thường xuyên, liên tục,
thống nhất và có hệ thống đặc biệt khi trẻ em ở tiểu học.


- Hình thành và phát triển trí tuệ khơng tách rời việc rèn luyện năng lực quan sát, phát
triển trí nhớ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Muốn hình thành trí tuệ cho trẻ em, đặc biệt ở bậc Tiểu học, cần phải thay đổi cấu
trúc, nội dung tài liệu dạy học. Trong dạy học nếu nội dung cịn là những trí tuệ cũ,
có tính chất kinh nghiệm chủ nghĩa thì dù phương pháp giảng dạy có được đổi mới,
thì cũng khơng ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ của học sinh. Phải xây dựng nội
dung dạy học sao cho nó khơng phải “thích nghi” với trình độ sẵn có của trẻ, mà địi
hỏi trẻ phải có trình độ cao hơn, có phương thức hoạt động trí tuệ phức tạp hơn. Nếu
trẻ thực sự nắm được nội dung thì đó là chỉ tiêu rõ nhất về trình độ trí tuệ của trẻ.
- Tất cả giáo viên đều có nhiệm vụ và có thể góp phần vào việc phát triển trí tuệ của
học sinh bằng cách tạo ra các điều kiện để học sinh suy nghĩ chủ động, độc lập sáng
tạo trong việc đề ra và giải quyết các “bài toán” nhận thức và thực tiễn. Nhiệm vụ này
cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ thống trong từng giờ lên lớp
<b>2. Tâm lí học về sự hình thành kĩ năng học tập của học sinh tiểu học:</b>


a/ Sự hình thành kĩ năng:


- Kĩ năng là khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ mới. Việc hình
thành kĩ năng phụ thuộc vào nội dung của nhiệm vụ, bài tập…Thực chất của sự hình
thành kĩ năng là hình thành cho học sinh nắm vững một hệ thống phức tạp các thao


tác nhằm làm sáng tỏ và làm biến đổi những thơng tin chứa đựng trong bài tập. Giúp
học sinh hình thành mơ hình khái qt để giải quyết các bài tập .


- Kĩ xảo là hành động đã được củng cố và tự động hóa. Kĩ xảo ít có sự tham gia của ý
thức, nhưng ý thức luôn thường trực để xuất hiện kịp thời khi có vấn đề. Các động tác
thừa và phụ bị loại trừ, những động tác cần thiết ngày càng chính xác hơn, nhanh hơn
tiết kiệm năng lượng và thời gian, đảm bảo chất lượng tốt.


-Kĩ xảo khơng gắn với một tình huống cụ thể, có thể di chuyển dễ dàng tùy theo mục
đích và tính chất của hành động. Muốn hình thành kĩ xảo cho học sinh thì cần phải
làm cho học sinh hiểu biện pháp hành động. Luyện tập thường xuyên để trở thành
hành động tự động hóa, thói quen.


b/ Một số kĩ năng, kĩ xảo cần có của học sinh tiểu học:


- Những kĩ năng, kĩ xảo học tập gồm những kĩ năng, kĩ xảo: đọc, viết, tính tốn...
Trong đó, đọc là hoạt động phức tạp đối với học sinh lớp 1. Kĩ xảo viết cũng khơng
phải đơn giản, địi hỏi các em phải nắm quy tắc chính tả, tự động hố mọi động tác,
kiểm tra nhanh và tinh những chữ đã viết, đồng thời tiếp tục viết những chữ mới...
- Những kĩ năng, kĩ xảo lao động: chủ yếu là lao động tự phục vụ, lao động đơn giản
như kĩ năng kĩ xảo sử dụng các công cụ lao động...


- Những kĩ năng, kĩ xảo vệ sinh như biết đánh răng rửa mặt...


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

c/ Một số yêu cầu đối với việc hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thói quen :


- Làm cho học sinh ham thích luyện tập. Luyện cho học sinh có thói quen giữ vở sạch
viết chữ đẹp, vượt khó trong học tập.


- Làm cho học sinh hiểu được cách thức luyện tập. Khi hướng dẫn một hành động


hoặc một cơng việc gì đó cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu tỉ mỉ để
hướng dẫn từng thao tác sau đó mới luyện tập cho nhanh cho khéo


- Cần phải chỉ ra kịp thời những sai sót của học sinh. Những chỉ dẫn của giáo viên về
những sai sót trong phương pháp hành động và sự đánh giá mức độ phù hợp giữa kết
quả đạt được với mục đích đề ra có ý nghĩa quan trọng. Biết kết quả và hiểu nguyên
nhân của sự sai sót trong hành động là một trong những điều kiện chủ yếu để chuyển
từ kĩ năng sang kĩ xảo nhanh chóng.


- Phải tiến hành luyện tập có hệ thống và liên tục, việc luyện tập phải đi từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Từ chỗ dạy cho các em đọc được, đọc đúng đến
đọc lưu loát và diễn cảm


- Phải kiểm tra và đánh giá kết quả luyện tập. Khi luyện tập giáo viên phải theo dõi,
uốn nắn kịp thời những sai sót của học sinh ngay từ đầu. Quan trọng giáo viên phải
làm đúng mẫu. Sau đó để các em tự làm và giáo viên theo dõi đánh giá. Điều quan
trọng là giáo viên phải dạy cho các em tự kiểm tra, dần dần sẽ hình thành thói quen tự
kiểm tra, tự đánh giá hành động của mình.


- Phải củng cố những kĩ năng kĩ xảo và thói quen đã được hình thành. Ở tuổi học sinh
tiểu học, kĩ năng kĩ xảo, thói quen dễ hình thành nhưng chưa bền vững nên việc củng
cố kĩ năng, kĩ xảo là một điều cần thiết.


<b>3/ Tâm lí học về giáo dục đạo đức học sinh tiểu học:</b>
a/ Khái niệm về đạo đức:


- Trong quá trình quan hệ qua lại với nhau và với xã hội con người đã đưa ra yêu cầu
cho bản thân, nó được diễn đạt bằng những mệnh đề hay một thuật ngữ nào đó và
được gọi là những chuẩn mực đạo đức.



- Đạo đức là hệ thống những chuẩn mực biểu hiện thái độ đánh giá quan hệ giữa lợi
ích của bản thân với lợi ích của người khác và của xã hội.


b/ Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Muốn giáo dục học sinh thì phải hiểu học sinh, giáo viên chỉ có thể hiểu được học
sinh khi người giáo viên biết tôn trọng và gần gũi học sinh. Những lời than phiền
người lớn khơng hiểu trẻ em từ phía trẻ em khơng phải là khơng có lý. Sự vội vàng,
khơng biết lắng nghe, khơng muốn tìm hiểu những gì đang diễn ra trong thế giới nội
tâm của học sinh, mà chỉ tin tưởng một cách tự mãn vào kinh nghiệm của mình chính
là nguyên nhân tạo nên hàng rào tâm lý ngăn cách giữa nhà giáo dục với trẻ em và
chính những yếu tố này góp phần tạo ra khảnăng “tự vệ tâm lý” mà thể hiện rõ nhất ở
tính bất cần, sự hung hăng, sự không tiếp nhận... của trẻ em với người lớn kể cả
những người thân như cha mẹ, anh chị em...


- Cung cấp những tri thức đạo đức cho học sinh. Giáo viên phải cung cấp cho các em
tri thức đạo đức về: hiểu biết đạo đức, nghĩa vụ, bổn phận, trách nhiệm phải làm, về
thái độ phải có... Đây là một khâu quan trọng của giáo dục đạo đức. Việc làm này có
tác dụng làm cho đạo đức của học sinh được xây dựng trên cơ sở lý trí, từ đó các em
có thể nhìn ra và đánh giá được cái thiện, cái ác, cái xấu, cái cao thượng, cái nhỏ
nhen, cái ti tiện. Giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua các giờ học môn đạo đức, mơn
tự nhiên xã hội, hoạt động ngồi giờ chưa đủ làm cho những tri thức hiểu biết về
chuẩn mực đạo đức bắt rễ sâu vào trí tuệ của học sinh, chứ đừng nói đến việc hình
thành tình cảm đạo đức, động cơ đạo đức và niềm tin đạo đức... Đồng thời, các mơn
học khác của nhà trường cũng phải góp phần cung cấp những tri thức về đạo đức cho
học sinh.


-Biến tri thức đạo đức thành niềm tin và tình cảm đạo đức, đồng thời chú trọng học
tập hành vi đạo đức và thói quen đạo đức. Muốn biết tri thức đạo đức thành niềm tin
và tình cảm đạo đức khơng thể khơng tìm mọi cách tác động vào tình cảm đạo đức và


ý chí học sinh. Tác động vào tình cảm, sự học tập, thái độ và chuyển được tri thức
đạo đức thành niềm tin đạo đức. Việc tổ chức cho học sinh tiếp xúc với người thực,
việc thực, với chính chủ thể của các hành vi đạo đức có thật sẽ tác động nhiều hơn so
với lý thuyết dài dịng, khơ khan, cứng nhắc về những điều phải làm và khơng làm
được. Việc thực và người thực có khả năng đi thẳng vào niềm tin của mỗi học sinh,
của nhóm và tập thể mà học sinh là thành viên. Những hành vi đó là mẫu mực để học
sinh noi theo.


- Tận dụng tác động tâm lý của nhóm, tập thể, trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thể hiện một thái độ đánh giá của xã hội.
Kinh nghiệm đạo đức của nhóm và tập thể được xem là chuẩn mực đạo đức xã hội
đối với các em. Học sinh có thể tham gia vào các nhóm khác nhau, nhưng trong phạm
vi nhà trường thì có thể kể ra 3 nhóm chính: tổ học tập (lớp), chi đội và nhóm học
sinh ở nơi ở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>(Mã Mơ-đun TH2)</b>



<b>Thời gian học từ 1/11/2016 – 29/11/2016</b>


<b>Nội dung: ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ CỦA HỌC SINH ÍT NGƯỜI, HỌC</b>
<b>SINH CĨ NHU CẦU ĐẶC BIỆT, HỌC SINH CĨ HỒN CẢNH KHĨ KHĂN</b>.


<b>1. Bạn hiểu gì về điều kiện sống, đặc điểm tín ngưỡng, văn hóa, tập tính cộng</b>
<b>đồng DTTS ở địa phương bạn?</b>


- Trường TH Kim Đồng đa phần học sinh là con em của đồng bào dân dân tộc Tày,
Nùng sống bằng nghề trồng trọt, chăn nuôi hoặc làm dịch vụ buôn bán nhỏ.


- Do điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi học sinh đi đến trường không quá xa. Tuy
vậy, vẫn có một số khó khăn nhất định ảnh hưởng tới học sinh như một số gia đình đi


làm ăn xa nên con cái không được thường xuyên quan tâm.


- Về tín ngưỡng, văn hóa địa phương có nhiều đổi mới tốt đẹp. Văn hóa làng q thơn
xóm đan xen giữa các mối quan hệ dòng tộc, dòng họ, đảm bảo nền văn hóa gia đình
đậm đà bản sắc đân tộc - tiến bộ. Đã có đa số các thơn đều là thơn văn hóa tuy vậy
một bộ phận nhỏ vẫn tin vào ma chay, cưới xin, cúng ma … lãng phí.


- Tập tính sản xuất lúa nước kết hợp các cây trồng khác… Cuộc sống nhìn chung
khơng q nghèo khó, chất lượng cuộc sống, chính trị ổn định, người dân yên tâm
định cư sản xuất. Các điều kiện phục vụ người dân nói chung được quan tâm đúng
mức, nhất là các thơn đặc biệt khó khăn và các đối tượng con em hộ nghèo, các
chương trình phát triển kinh tế địa phương, người dân ln tin tưởng vào đảng, nhà
nước. Trong điều kiện kinh tế và đặc điểm văn hóa địa phương với những phẩm chất
cao quý của đồng bào thiểu số đã có những tác động khơng nhỏ đến tư tưởng, tình
cảm tâm hồn trẻ thơ học sinh dân tộc tại địa phương đó là truyền thống yêu nước, tinh
thần đấu tranh kiên cường tình đồn kết trung thực trong cuộc sống.


<b>2. Bạn hãy liệt kê những những biểu hiện nổi trội của các nhóm học sinh DTTS</b>
<b>của trường bạn về đặc điểm giao tiếp và ngôn ngữ?</b>


<b>* Đặc điểm về giao tiếp:</b>


- Thường rụt rè trong các cuộc giao tiếp, thiếu tự nhiên.


- Sử dụng ngôn từ nhiều khi không chuẩn mực trong xưng hô, giao tiếp với bạn, thầy
cô, mọi người trong cộng đồng như nói trống khơng thiếu chủ ngữ, thiếu từ miêu tả…
sai lỗi phát âm giữa các dấu thanh huyền và thanh ngã, vần uyên- uên, …sử dụng từ
“Nó” thay cho tất cả các đại từ xưng hô.


- Vẫn thường xuyên dùng ngôn ngữ mẹ đẻ.



- Bộc trực, thẳng thắn trong giao tiếp, e ngại khi chưa quen.
- Rất thích thú khi tiếp xúc với các phương tiện xã hội văn minh.
- Thích hoạt động bề nổi, thiếu chú ý trong học tập.


- Nhu cầu giao tiếp rộng.


<b>* Đặc điểm về ngôn ngữ:</b>


- Sử dụng song song đan xen tiếng Việt và tiếng mẹ đẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Kỹ năng sử dụng ngơn ngữ trình bày tiếng Việt, hiểu ngôn ngữ tiếng Việt diễn đạt
hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn học như viết sai, đọc sai, sử dụng từ
đảo lộn cấu trúc câu khơng hợp lí….


- Sủ dụng câu thiếu chủ ngữ (nói trống khơng), thiếu vốn từ miêu tả, sai lỗi phát âm
giữa các dấu thanh.


- Dùng từ không phù hợp văn cảnh, nghi thức.


<b>3. Theo bạn trẻ có biểu hiện gì thì được coi là trẻ chậm phát triển trí tuệ?</b>


- Trẻ chậm phát triển trí tuệ thường có biểu hiện khiếm khuyết về khẩ năng trí tuệ,
khiến trẻ gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và học tập.


- Một số đặc điểm thường thấy ở trẻ chậm phát triển trí tuệ như:
+ Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình.


+ Bị hạn chế ít nhất hai lĩnh vực hành vi thích ứng như: giao tiếp, tự chăm sóc, các kỹ
năng xã hội.



+ Bị hạn chế về khả năng: sử dụng các phương tiện công cộng, tự định hướng, sức
khỏe và an tồn, giải trí, làm việc…..và các hành vi khơng chuẩn mực khác.


- Có thể chia làm 3 loại:


+ Nhẹ: Tiếp cận thông tin chậm, chóng quên, khó khăn tập trung chú ý, tư duy thấp
dặc biệt khả năng trừu tượng chậm …ngôn ngữ phát triển kém.


+ Trung bình: Thường có biểu hiện khó khăn về trí nhớ và học tập, có tật về ngơn
ngữ và hành vi bất thường. Có khả năng hịa nhập nhưng có giảm nhẹ về sử dụng 4
kỹ năng ngơn ngữ.


+ Nặng: Thường có biểu hiện trẻ ít hiểu biết về bản thân


<b>a. Biểu hiện về cảm giác, tri giác</b> trẻ chậm trí tuệ thường có đặc điểm:
- Chậm chạp và hạn hẹp.


- Phân biệt màu sắc, sự vật kém hay nhầm lẫn, thiếu chính xác và chi tiết.


- Tri giác thiếu tích cực, chỉ qua loa đại khái, khó quan sát chi tiết, khó hiểu nội
dung….


Do vậy trẻ đối tượng này thường khó khăn trong học: nói, đọc, viết, quan sát,
nhận xét, phân biệt đối tượng xung quanh… dẫn đến kết quả học tập kém.


<b>b. Biểu hiện về tư duy</b> trẻ chậm trí tuệ thường có 4 đặc điểm như sau:


- Tư duy chủ yếu bằng hình thức trực quan, hình ảnh cụ thể, kém về khả năng tư duy
trừu tượng. Nên trẻ thường khó khăn trong việc nắm bắt các khái niệm. Ví dụ: Cho


trẻ quan sát giáo viên thao tác “2 que tính cơ thêm 2 que này nữa thì có mấy que? trẻ
trả lời được có 4 que tính”. Nhưng nếu khơng cho quan sát mà chỉ hỏi: “2 que tính +
2 que tính = ? que tính”, thì trẻ này khơng thực hiện được.


- Tư duy thiếu liên tục: Biểu hiện thường nhanh mệt mỏi, thường chỉ tập trung chú ý
được một thời gian ngắn vài phút, sau đó trẻ sẽ uể oải, mệt mỏi. Nên những trẻ này
thường phải có chế dộ nghỉ ngơi đan xen hợp lí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Tư duy thiếu tính phê phán, nhận xét: Khi thực hiện được nhiệm vụ học tập trẻ đối
tượng chậm trí tuệ thường khó xác định được cái gì đúng, cái gì sai nên không thể
điều khiển dược hành vi học tập.


<b>c. Biểu hiện về trí nhớ</b> trẻ chậm trí tuệ thường có các đặc điểm như sau:


- Khả năng hiểu về thông tin mới châm, dễ quên thông tin vừa tiếp thu. Ghi nhớ
chậm, không bền vững, không đầy đủ, thiếu chính xác. Dễ quên những chi tiết liên
quan, hoặc khơng hợp hợp với nhu cầu sở thích của trẻ.


- Ghi nhớ dấu hiệu bên ngoài tốt hơn ghi nhớ các dấu hiệu bản chất.
- Khó nhớ những gì có tính khái qt, trừu tượng, logic bản chất.


- Có khả năng ghi nhớ máy móc, khó ghi nhớ ý nghĩa. hầu như không nhớ được các
thông tin trừu tượng.


<b>d. Biểu hiện về chú ý</b> trẻ chậm trí tuệ thường có các đặc điểm như sau:


- Khó tập trung chú ý trong thời gian dài, dễ bị phân tán. Nên thường đùa nghịch
quay bên nọ, quay bên kia mà khơng ngịi yên trong giờ học.


- Khó tập trung cao vào các chi tiết.



- Thiếu bền vững, thường xuyên luân chuyển hoạt động mặc dù hoạt động đó chưa
hồn thành.


- Khó kiên nhẫn, hay bị phân tán, không tuân theo chỉ dẫn, khó kiềm chế bản thân.
- Đỉnh cao chú ý và khả năng bền vững của chú ý của trẻ chậm trí tuệ thường kém
hơn trẻ bình thường.


<b>e. Biểu hiện về ngơn ngữ</b> trẻ chậm trí tuệ thường phát triển chậm hơn trẻ bình
thường cùng độ tuổi và thường có các đặc điểm như sau:


- Vốn từ vựng ít, nghèo nàn, vốn từ thụ động nhiều, vốn từ tích cực ít.
- Phát âm thường sai, phân biệt âm kém, nói ngọng, nói lắp, nói khó.


- Khơng sử dụng đúng ngữ pháp, nói sai ngữ pháp, thường sử dụng câu đơn, ít có
động từ, tính từ.


- Biểu hiện khác: nói khơng hiểu, nghe khơng hiểu, nhớ từ chậm, chậm biết nói…
Nghe chậm, nghe khơng rõ.


<b>g.Biểu hiện về hành vi</b> trẻ chậm trí tuệ thường có hành vi bất thường và có đặc điểm
như sau:


- Hành vi hướng ngoại: thường hung hăng, hay tấn công làm tổn thương người khác,
hành vi chống đối, giảm tập trung, hành vi sai trái… gây phiền nhiễu cho giáo viên.
- Hành vi hường nội: thường không ảnh hưởng tới người khác, trầm cảm, thu mình,
sợ hãi, bối rối, lầm lì, rầu rĩ, tự làm tổn thương mình…Trẻ ngồi học rất trraatj tự
nhưng chẳng hiểu gì.


<b>h.</b> <b>Biểu hiện về khả năng và nhu cầu</b> trẻ chậm trí tuệ cũng có khả năng và nhu cầu


như trẻ bình thường và có năng lực về một hay một số lĩnh vực nào đó để học được.
Khi xem xét trẻ chậm trí tuệ cần chú ý một số vấn đề biểu hiện sau:


<b>* Về khả năng:</b>


- Khả năng phát triển thể chất và vận động cần chú ý:


+ Hình dáng, đầu mình, chân tay …có hoạt động bình thường khơng…?
+ Khả năng vận động: di đứng, chạy, nhảy, tự phục vụ….?


+ Tình trạng sức khỏe của trẻ…?


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Vốn từ của trẻ, sử dụng từ , câu, ngữ pháp…?
+ Khả năn nối, nghe - hiểu…?


- Khả năng nhận thức:


+ Khả năng nhận thức cảm tính, lí tính…?
+ Khả năng ghi nhớ, tri giác, tư duy, chú ý…?
+ Khả năng tính tốn, đọc viết…?


+ Khả năng quan sát, nhận biết…?


- Hành vi tính cách: hăng hái, thờ ơ, lãnh đạm, ưu tư, nóng nảy, cục cằn…?
- Khả năng tự phục vụ: ăn uống, tự phục vụ giữ gìn vệ sinh cơ thể….?


- Khả năng hòa nhập: khả năng tham gia hoạt động , mối quan hệ với bạn bè…?
- Mơi trường sống: hồn cảnh gia đinh, nhà trương, cộng đồng…?


<b>* Về nhu cầu: </b>



Những nhu cầu của trẻ bao gồm:


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×