Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 
 
 
 
 
Máy tiện là loại máy cắt kim loại được dùng rộng rãi nhất trong ngành cơ 
khí cắt gọt. Thường nó chiếm khoảng 50 - > 60% trong các phân xưởng cơ khí. 
Các công việc chủ yếu được thực hiện trên máy tiện ren vít vạn năng là: Gia 
công các mặt tròn xoay ngoài và trong, mặt đầu, ta rô và cắt răng, gia công các 
mặt không tròn xoay với các đồ gá phụ trợ. Chính với những tính năng ưu việt, 
quan trọng cuả máy tiện như thế nên đối với một người công nhân cơ khí 
nghiên cứu và tìm hiểu về máy tiện là thật sự cần thiết. 
Trong rất nhiều máy tiện vạn năng hiện nay tôi xin được giới thiệu sơ 
lược về máy tiện ren vít vạn năng T620 ( 1K62). 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
1
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường  
 I. Tính năng kỹ thuật của máy T620 
Hình dạng chung và các bộ phận chính của máy T620 bao gồm: bộ phận 
cố định, bộ phận di động, bộ phận điều khiển được trình bày trên hình 
1.  
 Bộ phận cố định gồm có thân máy được gắn với bệ máy bên phải và bên 
trái. Trên bộ phận cố định có lắp đặt hộp tốc độ và hộp chạy dao. 
Bộ phận di động và điều chỉnh được gồm có hộp xe dao, bàn dao, ụ động 
cơ có thể trượt trên sống trượt của thân máy, sống trượt ngang của ụ động và 
bàn dao. 
Bộ phận điều khiển gồm các tay gạt điều khiển, các trục vít me để tiện 
ren, trục trơn để tiện trơn… 
Kết cấu của trục chính được trình bày trên hình 2 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
2
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường  
 Các tính năng kỹ thuật chủ yếu của máy T620 
- Đường kính lớn nhất của phôi gia công: φ400 mm 
- Khoảng cách giữa hai mũi tâm, có 3 cỡ: 710; 1000;1100 mm 
- Số cấp tốc độ trục chính: Z = 23 
- Giới hạn vòng quay của trục chính: n
Tc 
= 12,5 ữ2000 (vg/ph) 
- Cắt được các loại ren: 
Quốc tế t
p 
= 1 ữ 142mm 
Anh 24 ữ 2/1” 
Modun 0,5 ữ 48π 
Pitch 96 ữ 1 
- Lượng chạy dao dọc: S
d
 = 0,7 ữ 4,16(mm/vg) 
- Lượng chạy dao ngang: S
ng
 = 0,035ữ 2,08 (mm/vg) 
- Động cơ chính: N
1 
= 10 kw; n 
đc1
 = 1450 (vg/ph) 
- Động cơ chạy nhanh: N
2
 = 1kw; n
đc2 
= 1410 (vg/ph) 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
3
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
- Trọng lượng máy: 22000kG 
Ngoài rađi kèm theo máy là các trang bị công nghệ phụ trợ như là: luynet 
(giá đỡ), mâm cặp 4 vấu, mũi tâm, ụ động quay, các bánh răng thay thế v…v. 
 II. CÔNG DỤNG CÁC CỤM KẾT CẤU CHÍNH CỦA MÁY TIỆNT620  
1. XÍCH TỐC ĐỘ 
- Xích tốc độ nối từ động cơ điện N = 10 (KW), n = 1450 (v/ph) qua bộ 
đai truyền vào hộp tốc độ ( cũng là hộp trục chính). Từ sơ đồ động ta thấy, 
xích tốc độ có hai đường chuyền quay thuận và nghịch. Để tạo đường chuyền 
quay nghịch trên trục II người ta lắp một ly hợp ma sát 
- Nhận xét: Người ta lắp ly hợp ma sát trên trục II (tức trục gần động cơ 
nhất) nhằm giảm kích thước của ly hợp ma sát cả về chiều dài ( số đĩa) làm 
đường kính đĩa ở mức nhỏ nhất có thể. Vì trên trục II là trục có tốc độ cao nhất 
trong hộp tốc độ mà theo công thức M= P/n, tức là momen xoắn tỷ lệ nghịch 
và số vòng quya (v/ph) của trục Æ momen xoắn trên trục là nhỏ nhất. Vì vậy 
khi lắp ly hợp ma sát trên trục II thì ly hợp ma sát sẽ chịu tải nhỏ nhất -> kích 
thước nhỏ nhất. 
- Mỗi đường chuyền khi đến trục IV lại tách ra thành 2 đường tắt truyền 
trực tiếp đến trục chính cho ta các tốc độ vòng quay cao. Đường truyền qua các 
trục V, VI đên trục VII cho ta các tốc độ vòng quay thấp.            
      Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
4 
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường  
Phương trình cân bằng tổng hợp xích tốc độ như sau: 
51 38 
39 38  
 56 29 22 22 27 
     V    VI   
 34 47 88 88 54  
 45 45 
   
 45 45  
n
dc
 (1450 v/p). 145 II III__ 21 IV 
TC 
 260 55  
 65 
 43 
 51 38 
 39 38   
 Từ phương trình ta thấy: Đường tốc độ cao quay thuận có 6 tốc độ 2x3 = 
6. đường tốc độ thấp quay thuận có 2x3x2x2 = 24 tốc độ. Thực tế đường 
truyền này chỉ có 18 tốc độ vì giữa trục IV và VI có hai khối bánh răng đi 
trượt 2 bậc chỉ có khả năng cho ta 3 tỷ số truyền.  
 22 22 
 88 88   
IV V VI.   
 22 22 
 88 88   
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
5
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
  22 22 1 
——.—— = —— =>1 
 88 88 16  
 22 49 1 
——.—— = ——  
 88 49 4  
 60 22 1 
——.—— = —— 
=>2 
 60 88 4  
 60 49 1 
——.—— = —— 
=>3 
 60 49 1   
Ba tỷ số truyền 1/4,1/1 1/16 nếu đảo ngược xich truyền ta sẽ có tỷ số truyền 
1/2, 4/1, 16/1 gọi là bộ khuyếch đại dùng để cắt bước ren khuyếch đại -> Hiện 
tượng trùng tốc độ trên là ý đồ của người thiết kế. 
Đường truyền quay nghịch có tác dụng đảo chiều quay của trục chính mà 
không đảo chiều quay cuả động cơ điện.  
2. CỤM LY HỢP MA SÁT 
a- Công dụng:  
- Đảo chiều quay trục chính. 
- Bánh răng 2 quay thuận ( khối bánh răng 56 – 51 ) và bánh răng quay ngược 
6 (bánh răng 50). Có khoét lõm vào tạo thành moay ơ và bên trong có đặt đĩa 
ma sát 3. Vờu ngoài của đĩa ma sát lọt vào các rãnh của moay ơ. Đĩa 12 có lỗ 
then hoa ăn khớp với phần then hoa trên trục một. Các đĩa ma sát làm việc theo 
nguyên lý sau: Nếu ép chặt 3 vào đĩa số 12, chúng sẽ liên kết với nhau bằng 
lực ma sát. Chuyển động quay từ trục một qua đĩa ma sát truyền cho khối 
bánh răng 56 – 51 hoặc 50. 
b- Cách tháo lắp: 
- Được mô tả theo chuyển động trên đĩa. 
c- Hiệu chỉnh cụm li hợp ma sát: 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
6
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
- Muốn hiệu chỉnh cụm li hợp ma sát, ta cỉ việc tháo hai chốt của đai ốc điều 
chỉnh và dùng cà lê móc chuyên dùng vặn đai ốc điều chỉnh, sao cho các đĩa li 
hợp ma sát có một khoảng tiêu chuẩn. Điều chỉnh đến khoảng cách phù hợp ta 
lại đóng hai chốt của đai ốc điều chỉnh lại.   
3- CỤM PHANH. 
a- Công dụng: 
- Phanh hãm trục chính, cho trục chính ngừng chuyển động ngay tức thời. 
- Trên trục ba của hộp tốc độ có lắp bánh hãm và dây phanh ( trường hợp khớp 
li hợp ma sát ở vị trí trung gian) vấu của thanh răng sẽ tác động vào cánh tay 
đòn làm dây phanh kéo căng ra và hãm trục chính lại. 
b- Cách hiệu chỉnh: 
- Khi cụm phanh mòn ta hiệu chỉnh cụm phanh như sau: 
- Tháo chốt của đai ốc điều chỉnh, vặn đai ốc điều chỉnh đẩy vấu của thanh 
răng tịnh tiến vào một khoảng sao cho cánh tay đòn kéo dây phanh đến khi khe 
hở của dây phanh và bánh đai đạt thông số tiêu chuẩn. Khe hở phù hợp lại 
đóng chốt của đai ốc điều chỉnh lại. 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
7
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
- Nếu điều chỉnh đúng khi trục chính quay tới tốc độ 2000( 
vg/ph)
( không lắp 
mâm cặp và phôi) có thể phanh cho trục chính đứng lại trong khoảng thời gian 
1,5 giây.  
4 – CỤM TRỤC CHÍNH  
Cách khử khe hở cụm trục chính 
- Đầu trục chính có lỗ côn với độ côn moóc số 12 để lắp mũi tâm và cácdụng 
cụ khác để kẹp phôi. ở phía ngoài đầu trục chính có mối lắp côn để lắp mâm 
cặp của máy. Trục chính được gá trên hai gối đỡ lăn gối đỡ phĩa trước là loại 
tự lựa , bi đũa hai hàng bi 12 vòng trong của ổ bi côn. ổ bi được điều chỉnh 
bằng đai ốc hãm 12 ép chặt vào vòng trong của ổ bi. Vòng trong của ổ bi xê 
dịch đến phần côn của trục chính và được nới ra làm giảm độ hở giữa bi và 
vòng của ổ bi  
 III. Các cơ cấu đặc biệt của máy T620 
1/ Cơ cấu Norton 
Cơ cấu Norton bao gồm một số bánh răng lắp kế tiếp nhau theo dạng hình 
tháp (hình 5) trên trục (I). Truyền động được đưa tới trục (II) qua bánh đệm 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
8
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
Z36. Bánh răng trung gian Z25 ăn khớp với bánh răng di trượt Z28 được lắp 
trên khung (1). Khung này có thể dịch chuyển quanh trục và dọc trục (II). 
Khi cần cho bánh răng Z36 ăn khớp với một bánh răng nào đó của khối 
Norton thì xoay khung (I) một góc, dịch chuyển dọc trục đến vị trí cần thiết và 
đưa bánh răng Z36 vào ăn khớp với bắnh răng trên khối Norton. Trục (I) có 
thể là trục chủ động hoặc bị động. Khối bánh răng hình tháp trên máy T620 lắp 
7 bánh răng ( Z
1 
= 26, Z
2
 = 28, Z
3
 = 32, Z
4 
= 36, Z
5
 = 40, Z
6
 = 44, Z
7
 = 48). 
Kích thước của cơ cấu Norton nhỏ gọn, tuy thực hiện nhiều tỷ số truyền 
nhưng độ cứng vững không cao.   
2/ Cơ cấu đai ốc bổ đôi 
Để đảm bảo độ chính xác khi cắt ren, xích truyền động không đi qua trục 
trơn mà dùng trục vít me có bước ren chính xác. Khi tiện trơn phải cắt mối liên 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
9
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
hệ của trục chính với bàn dao qua truyền động của vít me với đai ốc, người ta 
dùng cơ cấu đai ốc bổ đôi như hình vẽ 6  
Khi chạy dao bằng vít me, phần (1) và (2) cảu đai ốc bổ đôi được ăn khớp 
chặt vào vít me nhờ tay quay (3) xoay đĩa (4) đưa hai chốt (5) mang hai nửa 
của đai ốc di động trong hai rãnh định hình (6) tiến gần nhau. Khi tay quay (3) 
quay theo chiều ngược lại, đai ốc mở ra, giải phóng hộp xe dao khỏi trục vít 
me. 
Ren của vít me và đai ốc là ren hình thang và luôn có cơ cấu để khử khe 
hở của ren. 
3/ Ly hợp siêu việt 
ở máy tiện T620, chuyển động chạy dao nhanh được thực hiện bằng động 
cơ riêng. Để trục trơn có thể thực hiện chạy dao nhanh đồng thời với chuyển 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
10
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
động chạy dao dọc và chạy dao ngang mà không bị gãy trục do có tốc độ khác 
nhau, trên má có dùng ly hợp siêu việt lắp trên trục trơn XV ( hình 7).  
Cơ cấu lý hợp siêu việt bao gồm: vỏ (1) được chế tạo liền với bánh răng 
Z
56
 để nhận truyền động từ hộp từ hộp chạy dao. Lõi (2) quay bên trong vỏ (1) 
có xẻ 4 rãnh và trong từng rãnh có đặt co lăn hình trụ (3). Mỗi con dao lăn đều 
có lò xo (4) và chốt (5) đẩy nó luôn tiếp xúc với vỏ (1) và lõi (2). Lõi (2) được 
lắp trên trục XV bằng then. 
Khi chạy dao, khối bánh răng có hai tỷ số truyền 28 làm cho vỏ (1) quay 
 56 
theo chiều ngược kim đồng hồ. Do ma sát và lực tác dụng của lò xo (4), con 
lăn sẽ bị kẹt ở chỗ hẹp giữa vỏ (1) và lõi (2). Do đó lõi (2) sẽ nhận chuyển 
động chạy giao chuyền cho trục trơn XV trục trơn này sẽ quay cùng chiều và 
cùng vận tốc với vỏ (1). Khi vỏ (1) chuyển động theo chiều kim đồng hồ, con 
lăn (3) sẽ chạy đến chỗ rộng giữa vỏ (1) và lõi (2). Lõi (2) qua then cùng với 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
11
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường 
trục trơn XV đứng yên, xích chạy giao bị ngắt. Muốn cho trục trơn XV chuyển 
động theo chiều này phải cho khối bánh răng Z
28 
– Z
28 
 trên trục XVI vào khớp 
với bánh răng Z
56
 lắp cố định trên trục trơnXV ngoài ly hợp siêu việt. Truyền 
động này còn dùng để cắt ren mặt đầu. 
Khi chạy giao nhanh, trục trơn XV nhận chuyển động từ động cơ ĐC
2
(N= 
1KW) làm lõi (2) quay nhanh theo chiều ngược kim đồng hồ. Lúc này (1) cũng 
vẫn nhận chuyển động chạy giao theo chiều ngược kim đồng hồ, nhưng vận 
tốc chậm hơn lõi (2). Do đó các con lăn (3) đều chạy đến vị trí rộng giữa vỏ (1) 
và lõi (2). Xích chạy giao bị cắt đứt và trục trơn đựơc chuyển động với tốc độ 
nhanh. 
4/ Cơ cấu an toàn bàn xe dao 
Khi tiện trơn, để đảm bảo an toàn cho máy có lắp cơ cấu an toàn trong bàn 
xe dao. Cơ cấu này đặt trong xích chạy dao tiện trơn, nó sẽ tự động ngắt xích 
truyền động khi máy làm việc bị quá tải hoặc gặp sự cố kỹ thuật. 
Cơ cấu phòng quá tải được trình bày trên hình 8. Khi máy quá tải làm cho 
lò so bị nén lại ly hợp M
1
 bị tách ra và ngắt đường xích chạy dao. 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
12
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường  
5/ Chạc điều chỉnh 
Để điều chỉnh lượng chạy dao thích hợp với từng chi tiết gia công khác 
nhau, máy T620 dùng chạc điều chỉnh (1) để lắp các bánh răng thay thế a, 
b,c,d, nhằm thay đổi tỷ số truyền i
tt
 . Chạc (1) lắp lồng không và có thể quay 
một góc nhất định trên trục IX theo rãnh dẫn hướng trên chạc ( hình 9). Để 
đảm bảo ăn khớp cuả bánh răng c và d, trục quay của bánh răng c và b có khả 
năng di chuyển dọc theo rãnh dẫn hướng xuyên tâm của trục IX . Ăn khớp của 
bánh răng a và b được đảm bảo nhờ chạc điều chỉnh có thể quay xung quanh 
trục IX. 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
13
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường        
Kết Luận   
 Đó là những gì sơ lược nhất về máy tiện ren T620 (1K62) mà hiện giờ tôi 
được biết.Có lẽ bài viết này chưa thật sự được đầy đủ và còn nhiều thiếu xót 
mong người đọc thông cảm.Đến đây tôi xin có lời cảm ơn tới thầy giáo bộ môn 
máy công cụ của tôi.Nhờ thầy tôi đã biết và hiểu được nhiều hơn về máy móc 
cơ khí.Em xin chân thành cảm ơn thầy! 
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
14
Lớp: MT - 06 
-
 CT 
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Trường   
Sinh viên thực hiện: Lâm Mạnh Cường 
15
Lớp: MT - 06 
-
 CT