PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH N
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGƠ QUYỀN
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp
1
Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Mạc Qun
1
Vĩnh n, năm 2018
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Hiện nay, nước ta là nước đang phát triển và hội nhập về kinh tế, văn hố,
xã hội, khoa học, kỹ thuật. Vì vậy nhu cầu cuộc sống, sinh hoạt, lao động, học
tập của con người ngày càng phong phú và đa dạng. Bên cạnh những tác động
tích cực, cịn có những tác động tiêu cực gây nguy hại cho con người, đặc biệt là
trẻ em. Nếu mỗi người trong đó có trẻ em khơng có những kiến thức cần thiết
để biết lựa chọn những giá trị sống tích cực, khơng có những năng lực để ứng
phó, để vượt qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp
trở ngại, rủi ro trong cuộc sống. Để học được cái tốt phịng được cái xấu địi
hỏi con người có được kiến thức về kỹ năng sống một cách tốt nhất mới có thể
tồn tại và phát triển được. Việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói
chung và trẻ em nói riêng đang trở thành nhiệm vụ quan trọng. Giáo dục kỹ năng
sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hịa, tồn diện về nhân cách. Cung cấp cho
mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành
mạnh và có ý nghĩa, giúp trẻ em hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống
được cung cấp thành hành động cụ thể trong q trình hoạt động thực tiễn với
bản thân, với người khác, với xã hội, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách
giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và
thể hiện bản thân một cách tích cực
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế
giới, từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển
2
mạnh song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng
đến sự tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là
trẻ em. Chính vì thế, trong chương trình giáo dục phổ thơng, kỹ năng sống đang
là một nội dung được đề cao. Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống nhưng theo
tơi, kĩ năng sống đơn giản là tất cả những điều cần thiết mà chúng ta phải biết
để có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống. Kĩ
năng sống được hình thành theo một q trình, hình thành một cách tự nhiên qua
những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc sống và qua giáo dục mà có. Có
nhiều nhóm kĩ năng sống nhưng dù là kĩ năng nào cũng đều rất quan trọng và
cần thiết với mỗi con người. Trong trường học, việc giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết, nó góp phần hình thành
nhân cách cho các em. Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS
phát triển học tiếp các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học
sinh những vốn kiến thức kỹ năng cơ bản trong học tập, lao động cịn cần phải
chú ý đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”,
để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với mơi trường mới, u cầu
mới. Rèn kỹ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với mơi
trường xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống
như vấn đề sức khoẻ, mơi trường, tệ nạn xã hội,...để các em có thể tự tin, chủ
động khơng bị q phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự
đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học
tập phấn đấu vươn lên. Trong thực tế việc rèn kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trường đã được chú ý đến, song cịn nhiều ý kiến, thách thức trong việc tổ
chức, thực hiện các chương trình hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh, vì
thế tơi đã chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1” .
2. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1” .
3
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mạc Qun
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Ngơ Quyền – Vĩnh n –
Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 0967662583
Email:
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Trường Tiểu học Ngơ Quyền.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Dạy mơn Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 9/2016
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Một số vấn đề liên quan đến việc rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1:
7.1.1.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 1
Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường đi học tiểu học, các em
được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia nhập cuộc
sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động nghiêm chỉnh
có kỉ cương, nề nếp với những u cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ
đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ khơng tránh
khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi
học.Việc rèn kĩ năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những
buổi đầu các em đến trường. Nếu khơng chuẩn bị chu đáo về mặt tâm lí cho trẻ
trước khi đi học sẽ dẫn đến những tình huống như: địi theo bố mẹ về nhà,
khơng dám nói chuyện với bạn bè, khơng dám chào hỏi thầy cơ, khơng dám xin
phép cơ khi ra vào lớp,... khơng ít những tình huống dở cười dở mếu vì trẻ lớp 1
khơng dám xin đi vệ sinh rồi bậy ra quần ngay tại trong lớp, hoặc có trẻ xin ra
ngồi đi vệ sinh nhưng lại tranh thủ đi chơi để GV phải đi tìm, ....
4
Học sinh lớp 1 là lứa tuổi mà chúng ta tưởng dễ dạy hóa ra lại khó vì đây là
lứa tuổi chuyển giao giữa giai đoạn ở hoạt động vui chơi sang giai đoạn học tập
chính thức của bậc tiểu học. Ở lứa tuổi này các em ln muốn tự làm theo ý
thích của bản thân và ham chơi nhiều hơn là ham học, các em cũng dễ bị cám
dỗ, bắt chước theo bạn bè. Các em ln muốn tìm hiểu, khám phá thế giới xung
quanh mình. Chính vì vậy, phải học tập, thực hiện theo những khn khổ của
nhà trường là việc các em cảm thấy khơng thoải mái, khơng muốn tn thủ. Từ
đó, các em muốn thốt ra, muốn được tự do. Câu hỏi đặt ra ở đây là phải làm gì
để giúp các em học tập tốt, rèn đạo đức, kĩ năng sống theo những khn khổ
đạo đức đã được đề ra, theo những quy định của nhà trường với tâm lý thoải
mái, thích thú hơn là bị ép buộc. Trong q trình giáo dục học sinh, rèn kĩ năng
sống cho học sinh, người giáo viên khơng những cần am hiểu về tâm lý trẻ em
mà cịn phải có kiến thức về sinh lý trẻ em. Việc xác định tâm sinh lý có tầm
quan trọng đặc biệt đối với giáo dục. Trên cơ sở những hiểu biết về tâm sinh lý
trẻ, người giáo viên có thể phân loại nhóm học sinh và tìm các biện pháp phù
hợp với các đối tượng học sinh để giáo dục rèn luyện, rèn kỹ năng sống cho học
sinh.
7.1.1.2. Thực trạng rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1 hiện nay
* Về nhà trường:
Trong hoạt động chun mơn dạy và học, Nhà trường thường xun nghiên
cứu, cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực
của học sinh, khơng ngừng đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
chương trình. Và đặc biệt chú trọng đến việc "Phát triển rèn luyện kỹ năng
sống" cho học sinh. Nhà trường coi đây là một trong những yếu tố quan trọng
hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ
Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống lồng ghép vào các mơn
học và hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, nhà trường tiến hành triển khai
đồng bộ đến tồn thể cán bộ giáo viên về việc tăng cường rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”. Các thầy, cơ giáo đều tâm huyết, trách nhiệm
trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Mỗi giáo viên trong nhà
5
trường khơng chỉ nâng cao chất lượng chun mơn nghiệp vụ, mà cịn thường
xun quan tâm đến đời sống, tâm tư tình cảm của học sinh. Tuy nhiên, trong các
nhà trường ít nhiều vẫn cịn có hiện tượng học sinh cãi nhau, chửi nhau, đánh
nhau, chưa lễ phép, gây mất đồn kết trong tập thể lớp, trốn học đi chơi,...
Trong thực tế hiện nay việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kỹ năng
sống cho học sinh ở một số giáo viên cịn hạn chế, một số giáo viên lúng túng cả
về nội dung, biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh. Nhận thức của nhiều
giáo viên cịn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kỹ năng sống cho học sinh là rèn
những kỹ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên khơng thể tìm ra được
biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kỹ năng sống cho học sinh. Các
nhà trường đã có tổ chức một số hoạt động nhằm rèn kỹ năng sống cho học sinh
nhưng cịn chung chung, chưa đi sâu, chưa thể hiện thường xun rõ nét, do
đó kết quả của việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa thực sự đáp ứng với u
cầu của xã hội hiện nay
* Về học sinh:
Do đa phần học sinh tiểu học hiện nay sống trong mơi trường, điều kiện
vật chất gia đình tương đối đầy đủ. Nên một số học sinh học tập thụ động, chủ
yếu chỉ nghe và làm theo thầy cơ giáo, ít sáng tạo, tính tự giác chưa cao, lười
hoạt động, ỷ nại.
Do học sinh vừa chuyển từ giai đoạn mầm non lên Tiểu học, nhận thức cũng
như vốn sống cịn rất hạn chế, các em hầu như chưa biết ứng xử phù hợp với
chuẩn mực
Học sinh chỉ trú trọng học kiến thức, chưa tự giác rèn luyện kỹ năng sống dẫn
đến khả năng ứng phó với các tình huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự
ti nhiều, thường nóng nảy, gây gổ lẫn nhau.
Kỹ năng giao tiếp hạn chế
* Về phụ huynh:
6
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang hội nhập với các nước trên thế giới
từng bước phát triển vươn lên, những mặt tốt của xã hội được phát triển mạnh
song những vấn đề mặt trái của xã hội cũng xuất hiện nhiều ảnh hưởng đến sự
tồn tại, phát triển của mỗi tập thể, cá nhân trong đó có một bộ phận là trẻ em.
Theo guồng quay của xã hội, một số gia đình bố mẹ chỉ quan tâm, mải lo đến
việc làm kinh tế mà qn mất gia đình là chiếc nơi của trẻ, qn đi việc cần tạo
một mơi trường gia đình đầm ấm, người lớn gương mẫu, quan tâm dạy dỗ trẻ;
Khơng những thế cịn có những gia đình cha mẹ nghiện ngập, cờ bạc, rượu
chè,...ảnh hưởng vơ cùng lớn tới tâm hồn trẻ, tới sự phát triển nhân cách của trẻ.
Một số gia đình hồn tồn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà trường. Cũng có
những gia đình có điều kiện kinh tế, q chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự
sáng tạo, ln ỷ lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tình huống trong
thực tế lúng túng khơng biết xử lý thế nào, hạn chế trong việc tự bảo vệ bản
thân mình; hoặc có trẻ được chiều chỉ làm theo ý của mình chứ khơng làm theo ý
người khác.
Ngun nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận được các hoạt động kỹ năng
thực hành xã hội là do phụ huynh khơng cho phép, cịn nng chiều con. Đa số
phụ huynh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức. Có phụ huynh
nong vơi trong viêc day con; h
́
̣
̣
̣
ọ chỉ chú trọng đến việc dạy con mình biết đọc,
biết viết, hoặc biết làm tốn mà khơng cần quan tâm đến việc con học được kĩ
năng sống nào khi đến trường. Chưa hiểu sâu về giáo dục kỹ năng là thường
được dạy qua q trình giáo dục con cái, hoặc trực tiếp với mục đích giảng dạy
một kỹ năng cụ thể. Bản thân cha mẹ có thể được coi là một tập hợp các kỹ
năng sống mà con cái sẽ tiếp thu một cách tự nhiên hoặc được dạy. Phụ huynh
học sinh chỉ khuyến khích các con tìm tịi kiến thức mà qn hướng cho con em
mình làm tốt hoạt động khác. Đơng th
̀
ời có phụ huynh chiêu chng con cai
̀
̣
́
khiên tre khơng co kĩ năng t
́ ̉
́
ự phuc vu, ph
̣
̣ ụ huynh chỉ chú ý đến khâu chăm con ăn
uống mà khơng chú ý đên d
́ ạy con mình cần ăn, uống như thế nao, s
̀ ử dụng
7
những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống thế nào cho đúng? Và vì sao chúng ta
cần những đồ dùng, vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?....
7.1.2. Các giải pháp đề xuất:
7.1.2.1. Giáo viên cần xác định những kỹ năng sống cơ bản phù hợp đối tượng
HS:
Đơi v
́ ơi tâm sinh ly tre em b
́
́ ̉
ậc tiểu học thi co nhi
̀ ́ ều kĩ năng quan trọng mà
trẻ cần phải biết trươc khi t
́
ập trung vào học văn hố đặc biệt là trẻ em độ tuổi
lớp1. Thực tê k
́ ết quả của nhiều nghiên cứu đều cho thấy các kĩ năng quan
trọng nhất trẻ phải học vào thời gian đầu của năm học chính là những kĩ năng
sống như: sự hợp tác, tự kiểm sốt, tính tự tin, tự lập, tị mị, khả năng thấu hiểu
và giao tiếp. Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ
giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy học sinh.
7.1.2.2. Biện pháp cụ thể hóa nội dung của những kĩ năng cơ bản mà giáo viên
cần dạy trẻ: Kĩ năng sống tự tin : Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên
cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lịng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm
nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ với những
người khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ ln cảm thấy tự tin trong mọi tình huống
ở mọi nơi. Kĩ năng sống hợp tác: Bằng các trị chơi, câu chuyện, bài hát giáo
viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là một cơng việc khơng nhỏ
đối với các em học sinh lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp các em biết cảm
thơng và cùng làm việc với các bạn. Kĩ năng thích tị mị, ham học hỏi, khả năng
thấu hiểu: Đây là một trong những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào
giai đoạn này là sự khát khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư
liệu và ý tưởng khác nhau để khơi gợi tính tị mị tự nhiên của các em. Nhiều
nghiên cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang
tính chất khác lạ thường khơi gợi trí não nhiều hơn là những thứ có thể đốn
trước được. Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và
diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí,
kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng cơ bản và
8
khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so với tất cả các kĩ năng
khác như đọc, viết, làm tốn và nghiên cứu khoa học. Nếu các em cảm thấy
thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các em sẽ trở nên dễ
dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là yếu tố cần
thiết để giúp học sinh sẳn sàng học mọi thứ. Ngồi ra, ở nhà trường giáo viên
cần dạy học sinh nghi thức văn hóa trong ăn uống qua đó dạy các em kĩ năng lao
động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ
ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống
một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, khơng rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ khơng gây
tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, cảm ơn sau khi
ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa … hoặc biết giúp người lớn dọn
dẹp, ngồi ngay ngắn, khơng làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
7.1.2.3. Rèn kỹ năng sống cho học sinh lồng ghép trong nội dung các tiết học
Ngay trong những giờ học ngồi việc đảm bảo mục tiêu kiến thức kỹ
năng của bài, giáo viên cần chú ý đến rèn kỹ năng sống cho học sinh. Học
sinh được rèn kỹ năng sống qua nội dung kiến thức của bài, qua lĩnh hội kiến
thức pháp luật, qua tham gia các hoạt động học tập trong lớp, hoạt động ngồi
giờ do giáo viên tổ chức.
Giáo dục kỹ năng sống qua mơn đạo đức thì giáo viên giáo dục, rèn cho học
sinh kỹ năng giao tiếp ứng xử: kính trọng, lễ phép với người lớn tuổi, đồn kết
hồ nhã với bạn bè, tơn trọng khơng tự ý mở xem đồ đạc của người khác, giữ
gìn vệ sinh mơi trường, nói lời cảm ơn, xin lỗi phù hợp, quan tâm giúp đỡ những
người xung quanh, kỹ năng nhận lời, kỹ năng từ chối, kỹ năng quyết định, kỹ
năng kiềm chế xúc cảm, kỹ năng vận động, kỹ năng xử lý một số tình huống cụ
thể,...
Trong các tiết tự nhiên và xã hội, khoa học, học sinh được rèn kỹ năng sử
dụng có hiệu quả đồ dùng dụng cụ chăm sóc cây trồng, vật ni, kỹ năng giữ
gìn vệ sinh các nhân, giữ gìn vệ sinh mơi trường,.. tuỳ từng bài, tuỳ từng nội
dung giáo viên có thể lồng ghép rèn kỹ năng sống cho học sinh cho hợp lý.
9
7.1.2.4. Giúp HS phát triển các kĩ năng sống qua việc tổ chức các hoạt động
trong trường học:
Giáo viên cần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học để phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, qua các hoạt động học tập học
sinh được rèn các kỹ năng phân tích, tổng hợp, tư duy sáng tạo, hợp tác theo
nhóm, kỹ năng đánh giá, kỹ năng hợp tác trong hóm, kỹ năng xử lý tình huống,...
Rèn kĩ năng cho học sinh kết lợp với rèn học sinh thực hiện các nề nếp
hàng ngày như u cầu đi học đúng giờ: buộc học sinh phải có thói quen dậy
sớm, có tác phong nhanh nhẹn ( rèn kỹ năng khắc phục khó khăn để đạt mục
tiêu); u cầu xếp hàng ra vào lớp thẳng hàng, ngay ngắn, khơng xơ đẩy nhau
trong hàng (rèn cho học sinh kỹ năng kiềm chế bản thân, kỹ năng vận động, gây
ảnh hưởng); u cầu học sinh đến lớp phải có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập
( rèn cho học sinh kỹ năng tự kiểm tra, xây dựng kế hoạch). u cầu học sinh
trong lớp khơng được nói chuyện riêng, gây ảnh hưởng giờ học ( rèn cho học
sinh kĩ năng tập trung, chú ý). Dưới đây là 1 vài hình ảnh ở lớp tơi:
10
11
12
13
14
Tổ chức các hoạt động lao động vừa sức với học sinh: vệ sinh sân
trường, lớp học, trồng chăm sóc cây trên sân trường, bồn hoa, vườn trường, ;
học sinh được rèn một số kỹ năng như: cầm chổi quét, hót rác, tưới cây, tỉa
15
lá,... thơng qua đó HS biết sử dụng có hiệu quả đồ dùng lao động. Dưới đây là
hoạt động chăm sóc cây hoa của lớp tơi:
16
17
Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi tập thể lành mạnh,
chơi các trò chơi dân gian, tổ chức các hoạt động văn nghệ thể thao, qua các
18
hoạt động rèn cho học sinh kĩ năng ứng xử với bạn bè, xây dựng tinh thần
đồn kết tốt, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hợp tác, kỹ năng quyết định, biết
kiềm chế bản thân trong khi xử lí các tình huống với bạn bè.
7.1.2.5. Tăng cường các hoạt động ngoại khóa để rèn kỹ năng sống cho học
sinh
Tổ chức các hoạt động ngoại khố tạo cho HS một sân chơi để HS được
thực hành kỹ năng sống, được giao lưu, từ đó tăng hiệu quả rèn kỹ năng sống
cho học sinh, làm cho kỹ năng sống của học sinh được nâng lên gắn liền với
thực tế cuộc sống. Sau đây là những hình ảnh ghi lại được từ các buổi ngoại
khóa của lớp tơi:
19
20
21
22
23
24
25