Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.64 MB, 76 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO NHĨM 20%
MƠN: ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH (THỰC HÀNH)
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU

GVHD: THS. VŨ TRỌNG HIỀN
NHÓM: 3 – Tổ 2
DANH SÁCH NHÓM 5:
1. Cao Đan Thanh – B1300477
2. Nguyễn Thùy Linh – B1701186
3. Nguyễn Thanh Thảo – B1701252
4. Huỳnh Thị Ngọc Tâm – B1701244
5. Hà Mỹ Ngọc – B1701207

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 10/2019


BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH NHĨM 5
Tên thành viên

Mục làm

Mức độ
hồn thành

Phân tích ngành Cơng nghệ viễn thơng (ITD, CMT, tổng
quan ngành)
CAO ĐAN THANH


Phân tích vĩ mơ (Nền kinh tế thế giới, Việt Nam, GDP, lạm

100%

phát)
Hoàn chỉnh File excel
Phân tích ngành Hàng tiêu dùng
NGUYỄN THÙY LINH

100%
Thuyết trình

Phân tích ngành Hàng tiêu dùng
NGUYỄN THANH THẢO

100%
POWER POINT
Phân tích ngành Cơng nghệ viễn thơng (SGT)

HUỲNH THỊ NGỌC TÂM Phân tích ngành Dịch vụ tiện ích (BWE)

100%

Phân tích vĩ mơ (tỉ trọng các nước giao thương)

Phân tích ngành Dịch vụ tiện ích
HÀ MỸ NGỌC

Phân tích vĩ mơ (chỉ số tài chính thế giới)


100%


I. PHÂN TÍCH VĨ MƠ
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ THẾ GIỚI
* Tổng quan tình hình kinh tế thế giới : Suy giảm và bất ổn












Kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều nguy cơ bất ổn trong năm 2019.
Các tổ chức quốc tế liên tục điều chỉnh dự báo của mình theo chiều hướng kém
tích cực, IMF dự báo mức tăng trưởng chỉ đạt khoảng 3,3% cho 2019. Giá dầu
đang có xu hướng đi lên nhưng khó dự đoán do những quyết định trái chiều của
OPEC và Mỹ.
Kinh tế Mỹ đối mặt với những nguy cơ tiềm ẩn. Những tăng trưởng trong quý 4
năm 2018 chủ yếu là do chính sách cắt giảm thuế. Tỷ lệ lạm phát thấp hơn mức kỳ
vọng. Cuộc chiến tranh thương mại với Trung Quốc, sự bất ổn của nền kinh tế
châu Âu cùng kinh tế thế giới cũng phần nào gây áp lực lên giới đầu tư cũng như
các doanh nghiệp Mỹ. Tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục tăng trở lại ở mức 3,8% trong
tháng hai. Thị trường lao động sẽ tiếp tục bị thu hẹp tuy nhiên sẽ có những cải
thiện đáng kể trong vấn đề tiền lương.

Kinh tế Trung Quốc trong năm 2018 chạm mức tăng trưởng thấp nhất trong
28 năm qua. Dưới áp lực từ cuộc chiến thương mại với Mỹ, các chuyên gia dự
báo nền kinh tế này vẫn tiếp tục suy giảm trong cả năm 2019. Sang Quý 1/ 2019,
đầu tư toàn xã hội tăng lên 6,1% (từ mức 5,9% của Quý 4/2018) còn đầu tư tư
nhân lại giảm xuống còn 7,5% (từ mức 8,7% của Quý 4/2018). Tăng trưởng cơng
nghiệp cũng giảm mạnh xuống cịn 5,3% trong tháng Hai. Đây có thể là dấu hiệu
báo hiệu hoạt động sản xuất của nước này đang bất ổn.
Do ảnh hưởng của Brexit, Kinh tế châu Âu tiếp tục suy yếu trong Quý 3 và
Quý 4/2018, tăng trưởng ở mức thấp lần lượt là 1,61% và 1,13% (yoy) của khu
vực EU28 còn của khu vực EA19 lần lượt đạt 1,83% và 1,44% (yoy), đây là
những mức tăng trưởng rất thấp trong ba năm trở lại đây. Tình hình việc làm ở
EU28 tiếp tục cải thiện trong Quý 1/2019. Tỷ lệ thất nghiệp thấp nhất trong 12
năm qua chỉ còn 6,5%.
Nền kinh tế Nhật Bản vẫn tiếp tục thiếu hụt nhân lực. Trên thị trường lao động,
số việc làm lại tăng nhẹ trong Quý 1, tăng khoảng 280 nghìn việc làm. Tỷ lệ thất
nghiệp tiếp tục duy trì ở mức 2,3%-2,4 %. Tỷ lệ tổng số việc làm cẩn tuyển trên số
ứng viên xin việc được ghi nhận giữ ổn định ở mức 1,63%. Con số này một mặt
cho thấy sự dồi dào của việc làm trên thị trường nhưng mặt khác cũng phản ánh sự
thiếu hụt nguồn cung lao động nghiêm trọng mà Nhật Bản đang phải đối mặt.
Cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung vẫn còn nhiều ảnh hưởng tới nền kinh tế
Nhật Bản. Dự báo tăng trưởng kinh tế Nhật Bản năm 2019 chỉ ở mức 1%.
Trong bối cảnh chiến tranh thương mại Mỹ-Trung leo thang, nhóm nước
ASEAN-5 (Indonesia, Malaysia, Phillipines, Thái Lan và Việt Nam) trong
Quý 4/2018 có sự tăng trưởng cao nhất. Phillipines giữ mức tăng trưởng 6,1%




(yoy) trong Quý 4/2018. Những nỗ lực của Ngân hàng Trung ương Philippines
trong việc nâng lãi suất điều hành bốn lần để kìm hãm lạm phát và sự mất giá của

đồng Peso đã có hiệu quả. Kinh tế Thái Lan tăng trưởng trở lại trong Quý 4, ở mức
3,7% (yoy) cao hơn mức kỳ vọng 3,6%.Theo Hội đồng Phát triển Kinh tế xã hội
Thái Lan (NESDB), tiêu dùng người dân và đầu tư tăng giúp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế Quý 4/2018, bù đắp cho việc xuất khẩu toàn cầu suy giảm trong bối cảnh
chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc ngày leo thang hơn và đồng Baht tăng
giá mạnh.
Điểm nổi bật của kinh tế Thế Giới 2018


2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM

- Tăng trưởng vẫn ở mức cao:
+ GDP Quý I/2019 tăng 6.79%YOY, tuy thấp hơn mức tăng trưởng của quý I/2018
nhưng cao hơn tăng trưởng quý I các năm 2011-2017, cho thấy sự quyết liệt thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội ngay từ những tháng đầu năm 2019. Các khu vực kinh tế
đều tăng trưởng thấp hơn cùng kỳ, trong đó nơng nghiệp chỉ tăng 1.84%YoY, thấp hơn
nhiều mức tăng 3.97% của quý I/2018 và công nghiệp chế biến, chế tạo với mức tăng
12.35%, cũng thấp hơn mức tăng 14.3% của quý I/2018.


+ Kết quả tăng trưởng GDP Q1/2019 tuy vẫn khả quan nhưng thấp hơn so với kế hoạch
(6.93%), điều này gây áp lực cho tăng trưởng ở các quý sau để đạt được mục tiêu cả năm
6.8%. Q2/2019 dự báo tiếp tục khó khăn đối với lĩnh vực nơng nghiệp khi dịch tả lợn
Châu phi diễn biến phức tạp và xuất khẩu thủy sản chịu cạnh tranh gay gắt từ các nước
khác.
- Lạm phát vẫn được kiểm soát ổn định trong Quý I
+ Lạm phát có xu hướng gia tăng trở lại trong Quý 1/2019. So với cùng kỳ năm 2018,
lạm phát toàn phần tăng nhẹ liên tục trong ba tháng đầu năm lần lượt đạt 2,56%, 2,64%
và 2,7% (yoy). Tuy nhiên, tháng 3/2019 giảm 0,06% (mom). Lạm phát lõi Quý 1/2019
kiểm soát ở mức tăng 1,83% (yoy), phản ánh chính sách tiền tệ được điều chỉnh ổn định.

+ CPI bình quân Quý 1/2019 tăng 2,63% (yoy), đây là mức tăng thấp nhất trong vòng 3
năm trở lại đây. Chỉ riêng tháng 2/2019, CPI tăng 0,8% (mom) do nhu cầu tiêu thụ trong
dịp Tết Nguyên Đán tăng, nhất là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,73%, lương
thực tăng 0,53%; thực phẩm tăng 2,13% so với tháng Một. Nhưng sang đến tháng Ba do
lo ngại về dịch tả lợn châu Phi cũng như nhu cầu tiêu dùng sau tết giảm khiến CPI giảm
0,21% (mom). So với tháng Hai, giao thông tăng 2,22% do tăng giá xăng, dầu vào ngày
02/3/2019; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,78% do giá gas trong tháng tăng 4,88%;
thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03%; giáo dục tăng 0,01%. Nhưng, nhìn chung, so với cùng
kỳ năm năm ngoái, CPI trong ba tháng được giữ ổn định tại mức 2,6% – 2,7% (yoy).
Đóng góp vào mức tăng thấp của CPI là do sự điều chỉnh giảm của giá xăng dầu.
+ Việc lạm phát được kiểm soát tốt trong Q1/2019 đã tạo điều kiện cho nhà điều hành
chính sách chính thức tăng giá điện 8.36% kể từ 20/3/2019. Tổng cục Thống kê tính toán,
với mức tăng này sẽ làm giảm 0.22% GDP, và chỉ số giá tiêu dùng CPI sẽ tăng 0.29%.
Việc kiểm sốt lạm phát sẽ khó khăn hơn trong thời gian tới nếu giá dầu tăng mạnh gây
áp lực cho nhóm giao thơng và gia tăng chi phí đầu vào của các nhóm ngành sản xuất.
- Điểm nổi bật nền kinh tế Việt Nam 2018:


2.1 Tỉ trọng xuất- nhập khẩu các nước giao thương với Việt Nam


Theo dữ liệu xuất từ data.imf.org, chúng tơi tính được tỉ trọng xuất – nhập khẩu các nước
giao thương với Việt Nam theo bảng trên. Trong đó, 5 nước chiếm tỉ trong cao nhất là
China (chiếm 20.12%), Korea (chiếm 15.10%), United States (chiếm 13.39%), Japan
(chiếm 8.25%) và Thailand (chiếm 4.08%).
2.2. Phân tích chỉ số tài chính:


2.2.1 GDP:
* China:

- GDP của Trung Quốc tăng 6,3% trong nửa đầu năm nay. Tổng cục Thống kê Trung
Quốc (NBS) cho biết, trong nửa đầu năm 2019, GDP của Trung Quốc đạt khoảng 45,09
nghìn tỷ nhân dân tệ (khoảng 6,56 nghìn tỷ USD), tăng 6,3% so cùng kỳ năm ngối.
- Mức tăng này phù hợp mục tiêu tăng trưởng cả năm trong khoảng 6 đến 6,5% do Chính
phủ đề ra. GDP tăng 6,2% trong quý II, thấp hơn mức tăng 6,4% trong quý I.
- Với mức tăng 6,3% đạt được trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại,
thương mại quốc tế tăng yếu và sức ép đi xuống bên trong, Trung Quốc vẫn là một trong
những nền kinh tế chính tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới.
- Về tổng thể nền kinh tế Trung Quốc vận hành ổn định và duy trì trong phạm vi hợp lý,
đạt tiến bộ trong một số lĩnh vực.
- Tổng sản phẩm của khối ngành dịch vụ chiếm 54,9 tổng GDP, tăng 7% trong nửa đầu
năm nay, cao hơn các mức tăng 3% của khối ngành thứ nhất và 5,8% của khối ngành thứ
hai.
- Tiêu dùng đóng góp 60,1% trong tăng trưởng kinh tế, tiếp tục là động lực chính thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Bán lẻ - thước đo chính của tiêu dùng, tăng 8,4% trong nửa đầu
năm nay, tiếp tục gia tốc từ mức tăng 8,3% trong quý I. Đầu tư tài sản cố định tăng 5,8%.


- Sản lượng công nghiệp tăng 6% trong nửa đầu năm nay, giảm từ mức tăng 6,5% đạt
được trong quý I. Sản lượng của khối doanh nghiệp nhà nước tăng 5%, khối công ty cổ
phần hỗn hợp tăng 7,3% và khối doanh nghiệp do nước ngoài đầu tư tăng 1,4%. Tiến
trình chuyển hóa và nâng cấp cơng nghiệp tiếp tục gia tốc. Khối ngành công nghệ cao
tăng trưởng nhanh. Sản lượng của khối này tăng 9%, cao hơn 3% so mức tăng trưởng
chung của tồn ngành cơng nghiệp; về giá trị chiếm 13,8% tổng sản lượng tồn ngành
cơng nghiệp.
* Korea:
- Kinh tế Hàn Quốc đã tăng trưởng hơn 1% trong quý II. Theo báo cáo của Ngân hàng
trung ương Hàn Quốc (BOK) công bố ngày 25/7, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong
quý II đã tăng trưởng 1,1% so với quý trước. Tính theo năm, GDP của Hàn Quốc đã tăng
2,1%. Dư luận đã dành sự chú ý đặc biệt về tốc độ tăng này, bởi quý I chỉ đạt mức tăng

trưởng âm 0,4%, dấy lên lo ngại nền kinh tế sẽ rơi vào một cuộc suy thoái nghiêm trọng.
May mắn là nền kinh tế đã có dấu hiệu hồi phục, đạt tốc độ tăng trưởng quý nhanh nhất
kể từ quý III năm 2017, đánh dấu sự phục hồi đáng kể sau khi rơi vào tình trạng tồi tệ
nhất trong 10 năm qua. Tuy nhiên, con số 1,1% không thực sự đẹp đẽ như vẻ ngồi của
nó. Trong mục Tiêu điểm kinh tế tuần này, Chuyên gia kinh tế Chung Chul-jin thảo luận
về nội dung này.
- Đầu tư xây dựng và đầu tư thiết bị đều tăng trong quý II. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý
rằng nền kinh tế Hàn Quốc đã tăng trưởng âm 0,4% trong quý I, do đó bất kỳ một sự
phục hồi nào, dù là nhỏ, cũng mang lại một con số đáng kể. Hiện tượng này còn được gọi
là “hiệu ứng cơ sở”, tức hiện tượng các chỉ số có thể bị sai lệch đi so với giá trị thực tế
tùy theo thời điểm được lấy làm căn cứ để tính các chỉ số đó. Bên cạnh đó, tiêu dùng và
xuất khẩu cũng “được mùa” trong quý II. Đặc biệt, tiêu dùng đã chứng kiến dấu hiệu hồi
phục toàn diện bởi sự dẫn dắt của khối Nhà nước. Trong khi đó, đầu tư nói chung vẫn còn
khá yếu
* United states
- Theo kết quả khảo sát vừa công bố của Hiệp hội Kinh tế Kinh doanh Quốc gia (NABE),
Ủy ban Khảo sát Triển vọng của NABE dự báo tăng trưởng GDP của Mỹ sẽ giảm xuống
2,3% trong năm 2019 và sau đó xuống 1,8% năm 2020, với sự khơng chắc chắn trong
chính sách thương mại là một trong những rủi ro đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới.
- Chủ tịch Ủy ban Khảo sát Triển vọng của NABE, Gregory Daco, cho biết các thành
viên đã trở nên bi quan hơn về triển vọng của nền kinh tế trong mùa Hè, với 80% nhận
thấy những rủi ro, so với con số 60% theo kết quả khảo sát hồi tháng Sáu, khi tăng trưởng
GDP của Mỹ được dự báo đạt 2,1% trong năm 2020.
- Theo ông Daco, sự nổi lên của chủ nghĩa bảo hộ, sự khơng chắc chắn trong chính sách
thương mại ở nhiều nước và tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại được cho là những rủi
ro đối với hoạt động kinh tế của Mỹ, trong đó chính sách thương mại được coi là rủi ro
lớn nhất, với 53% số thành viên của Ủy ban đồng quan điểm.


- Kinh tế Mỹ đã tăng trưởng 2,9% trong năm 2018. Trong quý II năm nay, tốc độ tăng

trưởng đạt 2%, giảm từ mức 3,1% trong quý I.
- Các số liệu kinh tế yếu gần đây đã khiến các thị trường tài chính biến động và gây lo
ngại về nguy cơ suy thoái của kinh tế Mỹ, đưa đến các dự báo rằng Cục Dự trữ Liên bang
Mỹ (Fed) sẽ lại hạ lãi suất tại cuộc họp chính sách trong tháng này.
2.2.2. Lạm phát
China, P.R.:
Mainland
Korea, Republic of
United States
Japan
Thailand

2018Q4

2019Q1

inflation

0.63

0.97

0.54

0.03
-0.06
0.33
-0.02

-0.35

0.34
-0.26
-0.24

-12.67
-6.67
-1.79
11

* China:
- Lạm phát và thị trường lao động duy trì ổn định. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 2,2% trong
nửa đầu năm nay, nằm trong mục tiêu kiểm soát cả năm khoảng 3% do Chính phủ đề ra.
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giữ ở mức 5,1% trong tháng 6, dưới mức cả năm khoảng
5,5% do Chính phủ đề ra. 7,37 triệu việc làm mới ở thành thị đã được tạo ra trong nửa
đầu năm nay, thực hiện 67% mục tiêu cả năm.
- NBS nhấn mạnh, các số liệu nửa đầu năm nay tạo cơ sở vững cho nền kinh tế Trung
Quốc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng cả năm. Mặc dù đối mặt mơi trường bên ngồi
phức tạp và sức ép tiếp tục đi xuống trong nửa cuối năm nay, các nền tảng cho tăng
trưởng kinh tế vững chắc vẫn khơng thay đổi và Chính phủ Trung Quốc vẫn có đủ cơng
cụ chính sách để điều tiết hiệu quả nền kinh tế.
* Korea
+ Trong báo cáo công bố ngày 30/9, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc cho biết lạm
phát thấp có thể được ghi nhận tại hầu hết các nền kinh tế lớn kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính châu Á năm 1997 và khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Hiện
tượng này cũng bắt nguồn từ vấn đề nguồn cung, điển hình là tình trạng dư cung. Đà tăng
giá tiêu dùng tại Hàn Quốc trong nhiều năm qua thấp hơn nhiều so với mức mục tiêu 2%.
- Trong giai đoạn từ tháng 1/8/2019, lạm phát của nền kinh tế lớn thứ tư châu Á đã giảm
xuống mức thấp kỷ lục 0,5%.
- Dựa trên nghiên cứu về những thay đổi giá cả tại 41 nền kinh tế lớn, trong đó đó 36
quốc gia thành viên Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), cũng chỉ ra khả

năng kinh tế Hàn Quốc có thể trải qua một giai đoạn giảm phát hoặc lạm phát thấp lâu
hơn.


- Tỷ lệ hàng hóa đối mặt với khả năng sụt giá là dưới 30%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ
70% tại Nhật Bản hay đặc khu hành chính Hong Kong (Trung Quốc).
- Cơ quan Thống kê Hàn Quốc ngày 30/9 công bố số liệu cho thấy, tổng sản lượng công
nghiệp của nước này trong tháng 8/2019 đã tăng 0,5% so với tháng trước đó và tăng 0,2%
so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp. Sản lượng trong ngành
khai thác mỏ, chế tạo, khí đốt và điện trong tháng qua giảm 1,4%, chủ yếu do sản lượng ô
tô giảm. Trái lại, sản lượng trong lĩnh vực dịch vụ tăng 1,2% , một phần nhờ doanh số
bán ô tô tăng. Doanh số bán lẻ trong tháng 8/2019 tăng 3,9% so với tháng 7/2019 - mức
tăng cao nhất kể từ tháng 1/2011
* United States
- Theo báo cáo của Chính phủ Mỹ, chỉ số lạm phát tháng Tám của nước này đã tăng lên
mức cao nhất của hơn một năm trong bối cảnh chi phí cho các dịch vụ bệnh viện và thuốc
không kê theo đơn tăng.
- Bất chấp dấu hiệu lạm phát bắt đầu “nóng dần lên”, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) dự
kiến sẽ hạ lãi suất một lần nữa vào tuần tới khi các nhà hoạch định chính sách tìm cách
“né” nguy cơ nền kinh tế toàn cầu chậm lại.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), theo dõi chi phí dịch vụ và hàng hóa gia dụng, đã tăng 1,7%
so với tháng 8/2018, nhưng thấp hơn 0,1 điểm so với tháng Bảy, do giá xăng và điện
giảm. Tuy nhiên, khi khơng tính giá năng lượng và lương thực dễ biến động, CPI lõi đã
tăng 2,4%, mức tăng lớn nhất kể từ tháng 7/2018. Chi phí nhà ở, vé máy bay, giá ơ tơ đã
qua sử dụng và chi phí giải trí đều góp phần đẩy chỉ số này tăng cao.
- Các nhà kinh tế kỳ vọng Fed sẽ hạ lãi suất vào tuần tới do tình trạng bất ổn do cuộc
chiến thương mại với Trung Quốc gây ra tác động bất lợi tới triển vọng tăng trưởng.
- Tuy nhiên, nhà kinh tế Diane Swonk của Grant Thornton cho hay lạm phát lõi đang tăng
lên có thể làm cản trở việc Fed giảm lãi suất.
- Tháng Bảy, Fed đã hạ lãi suất cho vay lần đầu tiên trong hơn 10 năm qua, nhưng hai

thành viên của ủy ban chính sách đã phản đối quyết định đó. Trong một báo cáo khác, Bộ
Lao động Mỹ cho biết mức lương mỗi giờ được điều chỉnh theo lạm phát cho lao động
Mỹ trong tháng Tám đã tăng cao nhất kể từ tháng 12/2018.
- Thu nhập thực tế trung bình mỗi giờ tăng 0,4% so với tháng Bảy, cho thấy người tiêu
dùng có thể chi nhiều hơn để hỗ trợ tăng trưởng trong doanh số bán lẻ, một chỉ số cũng
quan trọng khác của nền kinh tế.


II. PHÂN TÍCH NGÀNH
MÃ CK

TÊN CƠNG TY
NGÀNH: HÀNG TIÊU DÙNG

VNG

Cơng ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công

DBC

Công ty Cổ phần Tập đồn DABACO Việt Nam

SAB

Tổng Cơng ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gịn

KDC

Cơng ty cổ phần tập đồn KIDO
NGÀNH: CƠNG NGHỆ TIỄN THƠNG


ITD

Cơng ty Cổ phần Công nghệ Tiên Phong

CMT

Công ty Cổ phần Công nghệ Mạng và Truyền thông

SGT

Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn Thơng Sài Gịn
NGÀNH: DỊCH VỤ TIỆN ÍCH

POW

Tổng Cơng ty Điện lực Dầu khí Việt Nam – CTCP

GAS

Tổng Cơng ty Khí Việt Nam - Cơng ty Cổ phần

BWE

Cơng ty Cổ phần Nước – Mơi trường Bình Dương

1. NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH HÀNG TIÊU DÙNG
-


Ngành hàng tiêu dùng bao gồm các nhóm cơng ty chính là: Bia rượu nước giải
khát: công ty CP Nước giải khát Chương Dương (SCD), công ty CP Thăng
Long (VTL)- Sản phẩm sữa: công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk (VNM)- Các


-

-

cơng ty mía đường: cơng ty CP đường Biên Hịa (BHS)- Bánh kẹo: công ty CP
Bibica (BBC), công ty CP Kinh Đô (BHS)- Chế biến thực phẩm: công ty CP
Đồ hộp Hạ Long (CAN), công ty CP XNK Sa Giang (SGC)
FMCG (Fast moving consumer goods) – Nhánh hàng tiêu dùng nhanh. Các sản
phẩm thuộc nhánh này mang tính chất được sử dụng nhiều, chu kì sử dụng
nhanh và liên tục
o Sữa, thức uống dinh dưỡng
o Thực phẩm đã qua chế biến
o Đồ uống (có cồn và khơng cồn)
o Sản phẩm chăm sóc cá nhân (dầu gội, kem đánh răng, sữa tắm, băng vệ
sinh…)
o Thuốc lá
Non – FMCG hay còn gọi là nhánh hàng tiêu dùng “chậm” gồm các sản phẩm
mang đặc tính mua một lần, sử dụng lâu dài và thường có vịng đời sản phẩm
lớn hơn một năm. Có thể chia các sản phẩm thuộc nhánh Non-FMCG vào các
nhóm:
o Ô tô
o Đồ điện tử gia dụng
o Hàng may mặc, giày dép

-


o Hàng cao cấp
CPI giảm trong tháng 12 và đạt mục tiêu dưới +4% đề ra cho cả năm. Nhu cầu
tiêu dùng trong nước giữ vững đà tăng trưởng với mức tăng 2 con số. Nhìn
chung, Việt Nam duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ với mức tăng trưởng GDP đạt
7.1% cao hơn so với mong đợi và lập kỷ lục tính từ năm 2011 đến nay.


-

Đồ uống có nguồn gốc thực vật đang dẫn đầu xu hướng mới. Phân khúc này
tăng trưởng rất nhanh mặc dù ngành hàng Sữa nói chung đang giảm tại Thành
Thị 4 PT. Việc các sản phẩm mới ra mắt có tốc độ phát triển nhanh hơn trung
bình ngành hàng cho thấy phân khúc này đang thu hút sự chú ý của người tiêu
dùng và hữa hẹn sẽ mở rộng hơn nữa với sự xuất hiện của nhiều thương hiệu
mới

-

Các mặt hàng tiêu dùng nhanh tìm động lực tăng trưởng mới từ các kênh bán
hàng trực tuyến.
Người tiêu dùng Việt Nam có xu hướng chi tiêu cho các sản phẩm giá cao để
nâng cao chất lượng cuộc sống: Nhờ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, người tiêu
dùng Việt Nam ngày càng chi tiêu cho hàng tiêu dùng không thiết yếu khi các
nhu cầu thiết yếu.

-

-


Thị trường tiêu dùng nhanh: Cuộc đua ở phân khúc cao cấp


-

-

-

-

-

-

Thị trường tiêu dùng nhanh (Fast Moving Consumer Goods - FMCG) tại Việt
Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm đến năm
2025.
Theo Nielsen, ngành hàng thức ăn nhẹ đạt 3,4 tỷ USD doanh thu toàn cầu trong
năm 2017. Tại Việt Nam, thực phẩm là một trong 3 nhóm ngành hàng tăng
trưởng nhanh nhất trong năm qua. Dữ liệu đo lường bán lẻ của Nielsen tại 2
kênh truyền thống và hiện đại trên toàn quốc cho thấy, năm 2017, doanh số của
ngành hàng thực phẩm tăng 7% so với năm 2016, đóng góp 16,3% vào tổng
doanh số của ngành hàng FMCG.
Ông Nguyễn Anh Dzũng - Giám đốc cấp cao Bộ phận Dịch vụ đo lường bán lẻ
Nielsen Việt Nam cho rằng, nhóm các mặt hàng này tăng trưởng nhờ sự kết
hợp của nhiều yếu tố. Trong đó có việc đảm bảo cung cấp đầy đủ sản phẩm
cho thị trường đi kèm với sự hỗ trợ hiệu quả từ các hoạt động marketing cùng
với chiến lược tung sản phẩm mới phù hợp của các doanh nghiệp. Những điều
này giúp các nhà sản xuất đáp ứng được nhu cầu liên tục thay đổi của người

tiêu dùng.
Và sự tăng trưởng của ngành hàng FMCG là dấu hiệu tốt cho thấy người tiêu
dùng các nước đã sẵn sàng chi tiêu nhiều hơn cho các dòng sản phẩm "ăn
chơi", vượt trên cả chi tiêu cho các sản phẩm phục vụ nhu cầu cấp thiết mỗi
ngày. Điều này đã và đang tạo ra cơ hội tuyệt vời cho các nhà sản xuất FMCG.
Cơ hội ấy đã được các doanh nghiệp nắm bắt và nhanh chóng giới thiệu sản
phẩm mới đến người tiêu dùng. Cụ thể, trong năm 2017 đã có hơn 2.000 sản
phẩm mới được các nhà sản xuất thực phẩm tung ra thị trường. Những sản
phẩm thỏa mãn các nhu cầu mới của người tiêu dùng, mang lại những trải
nghiệm mới cho khách hàng (thông qua các giá trị mới hoặc những đặc tính
mới sản phẩm cung cấp) và tiếp cận người tiêu dùng ở đúng kênh phân phối đã
rất thành công.
Theo dự báo của Savory Market in Vietnam Databook to 2020, đến năm 2020,
quy mô thị trường snack Việt Nam sẽ đạt hơn 1 tỷ USD. Thị trường ăn vặt
ngày càng hấp dẫn hơn nhờ vào cách thay đổi chi tiêu ở nhóm khách hàng trẻ,
nhờ thu nhập bình qn của người Việt tăng lên và cuộc sống thay đổi theo lối
sống cơng nghiệp.

1.2. PHÂN TÍCH CƠNG TY


1.2.1. VNG: Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Cơng

- Tổng quan về cơng ty:
• Cơng ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công (TTC Tourist), tiền thân là Công ty
Xây dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được thành lập từ năm
1990. Trải qua 26 năm hình thành và phát triển, TTC Tourist tự hào sở hữu nhiều
thương hiệu được du khách trong và ngoài nước biết đến, bao gồm: Trung tâm Lữ
hành Công ty Cổ phần Du lịch Thành Thành Công (TTC Travel) - dịch vụ lữ hành,
TTC Hotel - chuỗi các khách sạn và resort 3 - 4 sao trải dài từ Nha Trang đến Cần

Thơ, TTC Safari - tổ hợp khu du lịch sinh thái đạt chứng chỉ quốc tế IAAPA. Hiện
tại, vốn điều lệ của Công ty là 130 tỷ đồng và từ năm 2009, Cơng ty chính thức
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán với mã chứng khốn VNG.
• Các loại hình kinh doanh : Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch khách sạn; dịch vụ ăn
uống; trị chơi điện tử có thưởng cho người nước ngoài (chỉ được phép hoạt động
tại khách sạn TTC Hotel Premium - Cần Thơ).
• Tháng 12/2005 thực hiện chủ trương cổ phần hóa, chuyển chi nhánh Cơng ty Xây
dựng và Phát triển Đô thị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại Đà Lạt và Cần Thơ thành
Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam (VINAGOLF), chính thức đi vào hoạt
động ngày 11/07/2006. Vinagolf đang sở hữu và điều hành kinh doanh có hiệu quả
hệ thống 4 khách sạn chất lượng cao, đặt tại các thành phố trung tâm du lịch của
miền Nam Việt Nam. Trong đó có 02 khách sạn đạt tiêu chuẩn "4 sao", gồm khách
sạn Golf 3 tại Đà Lạt và khách sạn Golf Cần Thơ tại Cần Thơ và 02 khách sạn đạt
tiêu chuẩn "2 sao" là khách sạn Golf 1 và khách sạn Golf 2 tại Đà Lạt.
• Cơng ty VINAGOLF thành lập 02 (hai) Công ty con TNHH một thành viên do
VINAGOLF sở hữu 100% vốn trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh cùa 02
khách sạn Golf 3 tại Đà Lạt và Khách sạn golf Hội An Thành phố Hội An.
• Ngày 17/12/2009, Công ty Cổ phần Du lịch Golf Việt Nam chính thức được niêm
yết trên sàn chứng khốn TP HCM với giá giao dịch ngày đầu tiên là 16.000đ/cp


• Với tiềm lực tài chính dồi dào, với khả năng nhạy bén trước những cơ hội đầu tư,
và bề dày kinh nghiệm gặt hái từ những thành công, Vinagolf đang trở thành một
đối tác đầu tư hấp dẫn cho những tập đoàn kinh tế trong nước và nước ngoài
* Lý do chọn cổ phiếu:
- Lý do thứ 1: Vị thế trên thị trường
• Năm 1999, UDEC được xếp loại là doanh nghiệp nhà nước hạng I của tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu. Trải qua nhiều giai đoạn hoạt động và phát triển ngày càng lớn mạnh,
đến nay, UDEC đã khẳng định được uy tín và thương hiệu của mình trên thị
trường.

• Cơng ty đang sở hữu và điều hành kinh doanh 4 khách sạn đã được xếp "sao", đặt
tại các trung tâm du lịch của miền Nam.
• Cơng ty đã tạo ra những giá trị và phong cách đặc trưng riêng biệt, đã khẳng định
được thương hiệu "Golf hotel" và khơng ngừng phát triển

- Lý do thứ 2: Tình hình hoạt động kinh doanh


• Tổng tài sản của Công ty đến 31/12/2017 đạt 1.606 tỷ đồng tăng 286% so với đầu
năm, tương đương 1.190 tỷ đồng. Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu là do
trong năm Công ty đã sở hữu các cơng ty con: Cơng ty Cổ phần Du Lịch Thanh
Bình, Công ty Cổ phần Du Lịch Thắng Lợi, Công ty Cổ phần Du lịch Thành
Thành Công Lâm Đồng nên đã hợp nhất tài sản của các công ty con vào năm
2017. Các chỉ số Tổng nợ/ TTS và VCSH đều giảm cho thấy khả năng tự chủ tài
chính cao, các hệ số thanh toán tang và đang ở mức an tồn
• Theo báo cáo tài chính q I/2018, VNG đã có một quý làm ăn rất tốt trên mọi
phương diện, với đà phát triển này, VNG có thể vượt kế hoạch đặt ra trong năm
2018.


• Lợi nhuận trước thuế đạt 72 tỷ đồng, tăng gần 25 lần so với cùng kỳ, đạt 94% kế
hoạch năm đã được thông qua tại Đại hội cổ đông. Có ba nguyên do khiến lợi
nhuận trước thuế của VNG tăng đột biến: Hợp nhất kết quả kinh doanh của các
công ty con, doanh thu vượt kế hoạch trong khi chi phí được kiểm sốt tốt cộng
thêm số lợi nhuận từ bán bất động sản đầu tư.
• Lợi nhuận sau thuế đạt 58 tỷ đồng, tăng 3.525% so với quý I/2017.
• Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận 265 tỷ đồng, đạt 30% kế
hoạch năm, tăng trưởng đột phá 350% so cùng kỳ nhờ doanh thu hợp nhất từ 3
công ty con (Thắng Lợi, Thanh Bình và Thành Thành Cơng Lâm Đồng) và cơng
suất phịng của nhóm khách sạn 3 - 4 sao đều rất tốt.

• Cơng suất phịng của nhóm khách sạn 4 sao đạt u cầu của bình qn ngành và
nhóm khách sạn 3 sao vượt bình quân ngành. Giá bán bình quân cao hơn cùng kỳ
và thậm chí vượt kế hoạch, cụ thể là nhóm khách sạn 4 sao tăng 8% và 7% so với
kế hoạch năm và cùng kỳ; nhóm khách sạn 3 sao tăng 8% và 2% so với kế hoạch
và cùng kỳ.
• Khách sạn đóng góp cơ cấu doanh thu lớn nhất, chiếm 52%, tăng 13% so với cùng
kỳ. Tiếp theo sau là khu vui chơi với 18%, tăng 4% so với cùng kỳ. Nhà hàng, lữ
hành và hoạt động khác lần lượt mang lại 11% và 19%.
• Tại thời điểm 31/3/2018, tổng tài sản của VNG đạt 1.686 tỷ đồng, tăng 5% so với
đầu năm, chủ yếu đến từ các khoản phải thu ngắn hạn và tài sản cố định. Vốn chủ
sở hữu tăng 6% so với đầu năm, từ 994 tỷ đồng lên 1.053 tỷ đồng, trong đó chủ
yếu đến từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và lợi ích cổ đơng khơng kiểm sốt.
• Về đầu tư, hiện VNG đang nâng cấp resort 4 sao TTC Resort Ninh Thuận, sẽ
chính thức hồn thành vào q III/2018, xây dựng giai đoạn 1 resort 4 sao
Mêkong Bến Tre, đã khai trương vào giữa tháng 4/2018.
- Lý do thứ 3: Triển vọng tăng trưởng
• Cơ cấu và phát triển các dự án phù hợp với nguồn lực hiện có của Cơng ty trên cơ
sở: Ưu tiên các dự án phát huy hiệu quả nhanh, tìm đối tác để hợp tác phát triển
các dự án có nhu cầu vốn lớn
• Nâng cấp các khách sạn Golf hiện có để giữ vững và phát triển thương hiệu Golf
Hotel
• Tìm cơ hội đầu tư để mở rộng địa bàn kinh doanh các dịch vụ du lịch lữ hành và
dịch vụ khách sạn, nhà hàng... trong và ngồi nước
• Mở rộng và phát triển thương hiệu, Golf hotel ở các địa điểm du lịch nổi tiếng
như: TP.HCM, Nha Trang, Hạ Long...


• Đẩy mạnh xây dựng phát triển thương hiệu và công nghệ quản lý, phát triển nguồn
nhân lực đạt tiêu chuẩn ngang tầm các đơn vị bạn nhằm tạo ra sự phát triển ổn
định, bền vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

• Xây dựng chiến lược phát triển Công ty phù hợp với môi trường kinh doanh, cân
nhắc nội lực của Công ty trong giai đoạn mới. Nghiên cứu mở rộng thêm các lĩnh
vực ngành nghề kinh doanh mới có hiệu quả để tạo thêm doanh số cho Công ty và
nguồn thu mới.
1.2.2. DBC: Công ty Cổ phần Tập đồn DABACO Việt Nam

- Tổng quan về cơng ty:
• Cơng ty Cổ phần Tập đồn Dabaco Việt Nam được thành lập ngày 29/3/1996 (tên
gọi đầu tiên là Công ty Nơng sản Hà Bắc).
• Là Tập đồn hoạt động đa ngành nghề, trong đó, lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn
chăn nuôi, giống gia súc, gia cầm và chế biến thực phẩm. Bên cạnh đó, DABACO
cịn tham gia vào lĩnh vực đầu tư xây dựng hạ tầng khu cơng nghiệp, khu đơ thị và
kinh doanh bất động sản.
• Ngày 18/03/2008, ngày đầu tiên giao dịch trên sàn HNX với giá tham chiếu là
24,200 đ/CP
• Ngày 18/07/2019, ngày hủy niêm yết trên sàn HNX
• Ngày 26/07/2019, ngày giao dịch đầu tiên trên sàn HOSE với giá tham chiếu là
22,160 đ/CP
* Lý do chọn cổ phiếu:
- Lý do thứ 1: Vị thế trên thị trường
• DABACO là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường thức
ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn
nuôi lớn nhất cả nước.
• Ứng dụng cơng nghệ cao là “át chủ bài” giúp Dabaco có vị thế đầu ngành chăn
ni ở Việt Nam
• Thức ăn chăn ni của DABACO được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh, thành trên cả
nước. Các thương hiệu thức ăn chăn nuôi của Dabaco bao gồm: Dabaco, Topfeeds,
Kinh Bắc, Khangti Vina, Nasaco và Growfeeds.
• Chính mơ hình sản xuất khép kín, cung cấp thực phẩm sạch từ trang trại – nhà
máy – đến bàn ăn đã tạo nên hệ sinh thái 3F (Feed – Farm – Food) riêng có của



Dabaco. Góp phần giúp Dabaco trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực
sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc gia cầm và chế biến thực phẩm của Việt
Nam hiện nay.
• Với chiến lược đầu tư phát triển hợp lý trong những năm qua, Công ty đã trở thành
doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công – nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh nói
riêng cũng như trên phạm vi cả nước nói chung. Sản phẩm thức ăn chăn ni của
Công ty luôn nằm trong danh sách các sản phẩm thức ăn chăn nuôi đứng đầu của
Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngồi
(CP, PROCONCO,…).
- Lý do thứ 2: Tình hình hoạt động kinh doanh

• Dabaco (DBC) cơng bố q 4/2018 với doanh thu tăng từ 1.626 tỷ lên 1.827 tỷ
đồng, lợi nhuận gộp tương ứng tăng 68% lên 316 tỷ đồng. Về mặt tài chính, chi
phí tài chính tăng cao, trong đó chi phí lãi vay tăng đột biến từ 7 tỷ lên 46 tỷ đồng,


chi phí quản lý cũng tăng gần 2 lần lên 106 tỷ đồng. Kết quả, Công ty thu về 114
tỷ lợi nhuận sau thuế, tăng gần 2 lần so với mức 64 tỷ cùng kỳ năm ngối.
• Nói về kết quả kinh doanh quý 4/2018, Dabaco cho biết trong kỳ ngành chăn nuôi
mặc dù vẫn giữ vững đà hồi phục và phát triển, đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi lợn
đóng góp phần lớn doanh thu, lợi nhuận Cơng ty. Tuy nhiên, quý 4 hoạt động kinh
doanh thương mại giảm sút so với cùng kỳ do Công ty mẹ không cịn lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh bất động sản.
• Vượt qua những khó khăn, thách thức, kết qủa SXKD năm 2018 của toàn Tập
đoàn đạt tốt và vượt xa kế hoạch đề ra với 360 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, bằng
146% kế hoạch. Kết quả này là sự ghi nhận những nỗ lực, phấn đấu của đội ngũ
cán bộ lãnh đạo các đơn vị, sự đoàn kết, quyết tâm của đội ngũ CBCNV trong toàn
Tập đoàn, đồng thời khẳng định chiến lược phát triển và phương thức chỉ đạo,

điều hành của Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc là hồn tồn đúng đắn, hiệu
quả.
• Hội nghị cũng đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh năm 2018 của từng đơn vị và
đề ra phương hướng, nhiệm vụ năm 2019, theo đó, HĐQT đề ra một số chỉ tiêu
chính năm 2019 như: Doanh thu đạt 10.401 tỷ đồng và Lợi nhuận sau thuế đạt
356,4 tỷ đồng
=>> Từ đó khẳng định sự phát triển khơng ngừng của Tập đồn qua từng thời kì
- Lý do thứ 3: Triển vọng tăng trưởng
• Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ bình quân
hàng năm trên 7%. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã có những ảnh hưởng
tích cực đến hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như của ngành chế
biến thức ăn công nghiệp dùng trong chăn nuôi, sản xuất gia súc, gia cầm nói cũng
đạt được sự tăng trưởng cao trong những năm sắp tới do nhu cầu tiêu thụ mặt hàng
này trên thị trường sẽ gia tăng mạnh khi thu nhập của người dân được nâng lên.
• Căn cứ vào triển vọng phát triển chung của ngành, các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước, xu thế hội nhập quốc tế của đất nước cũng như khả năng tăng trưởng của
Công ty trong giai đoạn sắp tới, có thể thấy chiến lược phát triển được Cơng ty lựa
chọn là hoàn toàn phù hợp. Mục tiêu đang được Cơng ty hướng đến đó là phải trở
thành một tập đồn mạnh hoạt động theo một chu trình cơng nghệ sản xuất tiên
tiến, liên hồn và khép kín từ giống - thức ăn - gia công - chế biến và xuất khẩu
thực phẩm
1.2.3. SAB: Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gịn
• Hồ sơ doanh nghiệp:


Tổng Công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn, tên giao dịch
Sabeco (Saigon Beer-Alcohol-Beverage Joint Stock Corporation), là một
doanh nghiệp cổ phần tại Việt Nam. Mặc dù là công ty cổ phần nhưng Nhà
nước vẫn nắm gần 90% vốn điều lệ doanh nghiệp này và Bộ Cơng Thương
đóng vai trị là người đại diện phần vốn Nhà nước tại Sabeco (2016). Tổng

Công ty là chủ sở hữu của thương hiệu bia Saigon và 333. Tháng 12 2017,
công ty con của tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi là Công ty TNHH
Vietnam Beverage mua trọn 53,59% cổ phần nhà nước chào bán tại Sabeco với
giá tiền là 4,8 tỷ USD.
LỊCH SỬ



×