Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 42 trang )

TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

BÁO CÁO

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU
MƠN:

ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Người hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Ngọc Dung
Người thực hiện: Phan Ngọc Trâm B1701278
Đỗ Trọng Kim Ngân B1701197
Nguyễn Hồng Như Quỳnh B1701242

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


DANH SÁCH PHÂN CÔNG THÀNH VIÊN
MỨC ĐỘ
TÊN – MSSV

PHÂN CÔNG CƠNG VIỆC

HỒN
THÀNH

Phan Ngọc Trâm –
B1701278

Word Chương 1 ,2 + Excel



100%

Đỗ Trọng Kim Ngân B1701197

Word Chương 1, 3 + Excel + Powerpoint

100%

Nguyễn Hoàng Như Quỳnh
Word Chương 2, 3 + Excel
- B1701242

100%


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

TPDN

Trái phiếu doanh nghiệp


Mục Lục
Chương 1 : Lựa chọn chứng khoán ................................................................................ 5
1.1

Phân tích vĩ mơ: ................................................................................................ 5

1.1.1. Tình hình kinh tế trên thế giới (2018-2019): ............................................. 5
1.1.2. Tình hình kinh tế ở Việt Nam (2018-2019): .............................................. 5
1.2

Phân tích vi mơ: ................................................................................................ 7

1.2.1

Phân tích ngành .......................................................................................... 7

1.2.1 Phân tích cơng ty ......................................................................................... 11
Chương 2 : Quy trình xây dựng danh mục ................................................................... 25
1. Nguồn dữ liệu:.................................................................................................... 25
2. Phân tích dữ liệu: ............................................................................................... 25
2.1 Tỷ suất sinh lời (E) ......................................................................................... 25
2.2 Độ lệch chuẩn (SD) ........................................................................................ 26

2.3 Covariance ...................................................................................................... 27
2.4 Correlation ...................................................................................................... 27
2.5 Phân tích VaR: ............................................................................................... 28
2.6 Phân tích beta: ................................................................................................ 29
2.7 Các phương pháp xây dựng danh mục: .......................................................... 29
Chương 3: Hiệu quả danh mục..................................................................................... 39


Chương 1 : Lựa chọn chứng khốn
1.1 Phân tích vĩ mơ:
1.1.1. Tình hình kinh tế trên thế giới (2018-2019):
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ nâng lãi suất bốn lần trong cả năm 2018, lên mức
cao nhất kể từ năm 2008, lên quanh 2,25-2,5%. Fed cho biết sẽ có ít đợt tăng lãi suất
hơn trong những năm tới và tỏ dấu hiệu rằng chu kì siết chặt đang đến đến gần do tình
trạng biến động của thị trường tài chính và tăng trưởng tồn cầu chậm. Chính sách
tiền tệ thắt chặt tại Mỹ, Châu Âu và Anh do kỳ vọng lạm phát tăng cao. Do đó, tại
nhiều nước mới nổi và đang phát triển, các NHTW buộc phải tăng lãi suất, can thiệp
vào thị trường tiền tệ nhằm ứng phó với:
• Lạm phát cao
• Đồng nội tệ mất giá mạnh.
• Rủi ro dòng vốn đảo chiều khi lãi suất tại các nước phát triển tăng.
Washington bắt đầu áp thuế nhập khẩu lên pin năng lượng mặt trời và máy giặt
không được sản xuất tại Mỹ. Sau đó, ơng chủ Nhà Trắng tiếp tục áp thuế này lên
nhôm, thép từ hàng loạt quốc gia khác, trong đó có cả các đồng minh lâu đời của Mỹ
như Canada, Mexico và Liên minh châu Âu (EU). Các nền kinh tế này cũng trả đũa
bằng chính sách tương tự. Riêng với Bắc Kinh, sau 3 lần, ông Trump đã áp thuế lên
250 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc và ln đe dọa nâng gấp đơi con số này. Trung
Quốc cũng đáp trả bằng thuế với 110 tỷ USD hàng hóa Mỹ.
Ở châu Âu, cuộc “chia ly” giữa Vương quốc Anh và EU vẫn chưa có dấu hiệu
sáng sủa. Thủ tướng Theresa May đã đàm phán một thỏa thuận Brexit với EU nhưng

đã không được Nghị viện ủng hộ, hiện đang đối mặt với một cuộc nổi loạn từ trong
chính Đảng Bảo thủ của mình. Nếu Vương quốc Anh rời EU, đó sẽ là thảm họa cho cả
xứ sở sương mù lẫn toàn thể châu Âu.
Lạm phát tồn cầu có xu hướng tăng cao hơn năm 2017 do giá hàng hóa năng
lượng tăng, đặc biệt giá dầu bình quân tăng mạnh.

1.1.2. Tình hình kinh tế ở Việt Nam (2018-2019):
Với mức tăng trưởng kinh tế đạt 7,08% trong năm 2018 đạt tốc độ tăng trưởng
cao nhất 10 năm cho thấy hình thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam tiếp tục đúng
hướng và khơng có biến động mạnh. Tăng trưởng kinh tế dần chuyển dịch theo chiều
sâu, tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp trong tăng trưởng GDP năm
2018 đạt 43,5% (bình quân giai đoạn 2016-2018 đạt 43,3%), cao hơn nhiều so với
mức bình quân 33,6% của giai đoạn 2011-2015.


Thu hút FDI năm 2018 đạt trên 35,46 tỷ USD. Vốn FDI thực hiện năm 2018
đạt 19,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017, nguồn vốn này đã đóng góp
trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế.

Hình 1.1: Vốn FDI giải ngân trong giai đoạn 2009 - 2018
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài
Hoạt động thương mại tiếp tục mở rộng nhưng xuất khẩu cả về cơ cấu giá trị
lẫn sản phẩm và thị trường chưa có nhiều chuyển biến. Xuất khẩu tăng nhưng trên
70% vẫn đến từ khu vực FDI, sản phẩm xuất khẩu chủ lực vẫn là những mặt hàng
truyền thống. Việt Nam chưa khai thác được tiềm năng từ thị trường ASEAN và
Trung Quốc.
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế tồn cầu
và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi vịng xốy đó. Xét về mặt tích cực, Việt Nam là
nước nằm trong top 5 quốc gia mà Mỹ có thâm hụt thương mại lớn nhất thế giới với
hơn 38 tỷ USD năm 2017. Những mặt hàng Mỹ đánh thuế nhập khẩu từ Trung Quốc

đều nằm trong thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam.
Lạm phát bình quân cả năm ước khoảng 3,6%. Lạm phát cơ bản bình quân tăng
dưới 1,5% so với cùng kỳ. Nhân tố tác động chủ yếu đến lạm phát năm 2018 là thực
phẩm và xăng dầu.
ð Ngành triển vọng phát triển để đầu tư là nhóm ngành về tài chính và tiêu dùng.
Chính phủ đang có kế hoạch đầu tư tới 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10
năm tới đây, nhằm giảm sự phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu. Chính phủ cũng cam kết
tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước từ 50% cuối năm 2015 lên 80% năm 2020.


Hình 1.2: Thị trường dược phẩm Việt Nam năm 2018
Nguồn: vibiz.vn
ð Ngành dược cũng là một ngành đầu tư triển vọng.

1.2 Phân tích vi mơ:
Ngành Tài chính
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn SSI
Ngành hàng tiêu dùng thiết yếu
Cơng ty Cổ phần Tập đồn KIDO - KINHDO
Cơng ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Cơng ty cổ phần Tập đồn Dabaco Việt Nam
Cơng ty Cổ phần Vinacafé Biên Hịa
Ngành Dược
Cơng ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Công ty Cổ phần Traphaco

1.2.1 Phân tích ngành

1.2.1.1 Ngành tài chính

Tổ chức tín dụng là Ngân hàng

Mã CP
VCB
BID
BVS
SSI
KDC
HHC
DBC
VCF
DHG
TRA


Các chỉ số ngành của năm 2018 so với năm 2017:

Năm

2018

LNST

ROA

40% é

13.6% é


Tỷ lệ nợ
xấu

ROE

0.9% é

2.4% é

Dự phịng
rủi ro tín
dụng/ nợ xấu

Vốn ngắn
hạn cho vay
trung và dài
hạn

78.2% é

28.7% é

Nguồn: Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia
Theo bảng số liệu trên cho thấy năm 2018 lợi nhuận sau thuế ước tăng khoảng
40% so với năm 2017 (năm 2017 tăng 52,3%). Các chỉ tiêu sinh lời tiếp tục được cải
thiện, ROA ước đạt 0,9% (năm 2017: 0,73%), ROE ước đạt 13,6% (năm 2017:
11,22%).Tỷ lệ nợ xấu giảm nhẹ so với cuối năm 2017, ở mức 2,4% (năm 2017: 2,5%).
Dự phòng rủi ro tín dụng tăng khoảng 30,1% so với cuối năm 2017. Tỷ lệ dự phịng
rủi ro tín dụng so với nợ xấu báo cáo cải thiện lên mức 78,2% (năm 2017: 65,4%).

=> Qua chỉ số trên mà ta có thể thấy được các tổ chức tín dụng đang có xu
hướng tăng về những khoảng dự phòng và lợi nhuận. Tỷ lệ nợ cũng có xu hướng
giảm. Do đó mà dự kiến đầu tư vào các tổ chức tín dụng có thể sẽ có lợi nhuận.
Nhờ vào những chỉ số đó mà nhóm chọn 2 ngân hàng có ảnh hưởng nhất trên
thị trường là VCB (Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam) và BID (Ngân hàng
Thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam).
Tổ chức tín dụng là Cơng ty Chứng khoán
Các chỉ số ngành của năm 2018 so với năm 2017:
Năm
2018

LNST
15.3% é

Tổng tài sản
20.3% é

VCSH
22.8% é

Cho vay ký
quỹ
14.5% é

Nguồn: Ủy ban giám sát Tài chính Quốc gia
Tổng tài sản của các Cơng ty Chứng khốn tăng khoảng 20,3% so với năm
2017. Tổng vốn chủ sở hữu tăng 22,8% và cả tổng lợi nhuận sau thuế cũng tăng
khoảng 15,3%. Dư nợ cho vay ký quỹ ước tính tăng 14,5% so với cuối năm 2017.
=> Qua chỉ số trên mà ta có thể thấy được các cơng ty chứng khốn đang có xu
hướng tăng về tài sản, vốn chủ sở hữu và cả lợi nhuận. Dư nợ cho vay ký quỹ có xu

hướng tăng so với năm trước. Điều đó cho thấy mức độ rủi ro của ngành được giảm.
Do đó mà dự kiến đầu tư vào các cơng ty chứng khốn sẽ ít gặp rủi ro hơn.


Cơng ty Chứng khốn mà nhóm chọn là BVS (CTCP Chứng Khoán Bảo Việt)
và SSI (CTCP Chứng Khoán SSI).
1.2.1.2 Ngành hàng tiêu dùng thiết yếu
Ngành hàng tiêu dùng thiết yếu gồm 2 nhóm ngành chính là đồ gia dụng cá
nhân và thực phẩm, đồ uống, thuốc lá (hay còn gọi là hàng tiêu dùng nhanh).
Ngành thực phẩm, đồ uống, thuốc lá – Nhánh hàng tiêu dùng nhanh (Fast
moving consumer goods). Các sản phẩm thuộc nhánh này mang tính chất được sử
dụng nhiều, chu kì sử dụng nhanh và liên tục, gồm 4 lĩnh vực sau:





Đồ gia dụng.
Đồ tiêu dùng cá nhân.
Đồ ăn uống.
Đồ dùng chăm sóc sức khỏe cơ bản.

CPI giảm trong tháng 12/2018 và đạt mục tiêu dưới +4% đề ra cho cả năm.
Nhu cầu tiêu dùng trong nước giữ vững đà tăng trưởng với mức tăng 2 con số. Nhìn
chung, Việt Nam duy trì ổn định kinh tế vĩ mô với mức tăng trưởng GDP đạt 7.1%
cao hơn so với mong đợi và lập kỷ lục tính từ năm 2011 đến nay.

Hình 1.3: Các chỉ số chính của ngành hàng tiêu dùng nhanh
Nguồn: Tổng cục thống kê
Theo Bộ Công Thương, nhiều năm trở lại đây, FMCG đã và đang có nhiều cơ

hội phát triển khi tốc độ tăng trưởng chi tiêu thực của người dân giai đoạn 2011-2016
trong bán lẻ là 3%, hàng tiêu dùng là 6%, ngành thực phẩm và đồ uống 3%. Mức tăng
trưởng cao, dân số đông, nhu cầu sử dụng sản phẩm chất lượng ngày càng cao khiến
thị trường Việt Nam trở nên hấp dẫn với các nhà sản xuất và phân phối hàng tiêu dùng
nhanh. Thị trường tiêu dùng nhanh tại Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng
trung bình khoảng 20%/năm đến năm 2025.


Hình 1.4: Tăng trưởng thị trường hàng tiêu dùng nhanh (FMCG)
Nguồn: Kantar Worldpanel – Thành thị 4 TP chính & Nông thôn Việt Nam
1.2.1.3 Ngành dược phẩm
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện Việt Nam đang
đứng thứ 16 trong số 22 nước có ngành cơng nghiệp dược đang phát triển dựa theo
tiêu chí tổng giá trị tiêu thụ thuốc hàng năm (4,8 tỷ USD). Cụ thể, năm 2017, doanh
thu thị trường dược phẩm đạt khoảng 5.2 tỉ USD,tăng 10.6% so với cùng kỳ năm
2016. Mức độ trung bình giai đoạn 2010-2015 đạt 14,6% và dự báo sẽ được duy trì ở
mức tăng ít nhất 14% cho đến năm 2025. Bên cạnh đó,chỉ tiêu thuốc theo đầu người
tại Việt Nam đạt 56 USD năm 2017, được dự báo sẽ tăng 85 USD năm 2010 và 163
USD trong năm 2025.
Tại thị trường Việt Nam, thuốc chủ yếu vẫn là thuốc generic chiếm 51% và biệt
dược chiếm 22% ( số liệu thống kê năm 2012). Nước ta có 3 kênh phân phối thuốc
chủ yếu là bệnh viện, nhà thuốc và phịng mạch tư nhân, trong đó số lượng nhà thuốc
đơn lẻ chiếm phần lớn, phân phối 65% - 70% lượng thuốc. Có thể thấy, thị trường bản
lẻ dược phẩm tại Việt Nam khá phát triển.
Thực tế, ngành chỉ đáp ứng khoảng 53% nhu cầu dược phẩm trong nước, số
cịn lại phải thơng qua nhập khẩu.
Dược phẩm thuộc nhóm nhu cầu thiết yếu nên sự tăng trưởng kinh tế hầu như
khơng có ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của ngành. Đối với WTO, thị trường Dược
phẩm Việt Nam từng bước mở cửa. Với mức độ mở cửa rộng hơn sau Hiệp định



CPTPP được ký kết vào ngày 8/3/2018, các Công ty Dược phẩm trong nước sẽ đối
diện với sức ép cạnh tranh lớn hơn từ các cơng ty nước ngồi.
Ngành Dược phẩm Việt Nam dự báo tiếp tục tăng trưởng hai con số so với tăng
trưởng giá trị hiện tại tuy nhiên có xu hướng giảm so với giai đoạn 2010-2015. Phần
lớn các doanh nghiệp ngành Dược vẫn duy trì được tình hình kinh doanh khả quan với
lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng đều ở mức dương trong giai đoạn 2016 – 2017.

1.2.1 Phân tích cơng ty
1.2.1.1 Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB).
Tổng quan về VCB:
Tên công ty: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Vốn điều lệ: 37,088,774,480,000 đồng
Lý do chọn VCB:
Vị thế trên thị trường:





Là 1 trong “Big 4 Ngân hàng” của Việt Nam.
Là Ngân hàng được thành lập dựa trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng đầu tiên được NHNN công nhận đáp ứng chuẩn Basel II.
Ngân hàng đầu tiên được cấp phép thành lập văn phịng đại diện tại Mỹ.

Tình hình kinh doanh:

Hình 1.5: Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của VCB năm 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018



• Lợi nhuận bứt phá, đạt mức kỷ lục cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng: Đạt 18.269 tỷ
đồng năm 2018 tăng 61% so với năm 2017.
• Nợ xấu về dưới 1%, mức thấp nhất trong 10 năm trở lại đây và về đích trước 2
năm so với đề án tái cơ cấu Vietcombank. Cuối năm 2018 tỷ lệ nợ xấu giảm
cịn 0.97% (năm 2017: 1,11%), mức trích lập dự phòng nợ xấu lên tới 170%
cao nhất trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
• Tỷ lệ chi phí quản lý/tổng thu nhập kiểm sốt ở mức ~34,65%.
• Dư nợ tín dụng (bao gồm TPDN) đạt 639.370 tỷ đồng, tăng 14,6% so với 2017.
Tín dụng thể nhân tăng 32,7% so với 2017, tỷ trọng tiếp tục tăng lên 36,9% vào
cuối năm 2018 (2017: 31,9%).
• Chỉ số ROA, ROE: đạt tương ứng là 1,39% và 25,49%, tăng mạnh so với 2017
và cao hơn mặt bằng chung.

Hình 1.7: Biến động tổng tài sản và nguồn vốn của Vietcombank năm 2018
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018
Triển vọng tăng trưởng:






Ngân hàng có quy mơ lợi nhuận lớn nhất với hiệu suất sinh lời cao.
Quản trị rủi ro tốt nhất.
Đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực.
Đạt top 1 bán lẻ và top 2 bán buôn.
Ngân hàng đứng đầu về ngân hàng chuyển đổi ngân hàng số.

1.2.1.2 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Tổng quan về BID:
Tên công ty: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Vốn điều lệ: 40,220,180,400,000 đồng
Lý do chọn BID:
Vị thế trên thị trường:
• Là 1 trong “Big 4 Ngân hàng” của Việt Nam.
• Ngân hàng thương mại đầu tiên tại Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9001:2000


• Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thuê tổ chức định hạng Quốc tế Moody’s
để thực hiện xếp hạng tín nhiệm BIDV và các chỉ số xếp hạng đều đạt mức trần
quốc gia.
Tình hình kinh doanh:
• Tổng tài sản đạt 1.313 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 9.2% so với năm 2017. Tiếp
tục khẳng định vị thế ngân hàng thương mại cổ phần có quy mơ tổng tài sản
lớn nhất Việt Nam.
• Lợi nhuận trước thuế đặt 9.473 tỷ đồng tăng 9.3% so với năm trước.

Hình 1.8: Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế năm 2018 của BIDV
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2018
• ROA đạt 0,6%, ROE đạt 14,6%, hoàn thành vượt kế hoạch Đại hội đồng Cổ
đơng giao.
• Tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đến 31/12/2018 đạt 1.237.755 tỷ đồng, tăng
trưởng 7,2% so với năm trước. Trong đó, dư nợ tín dụng đạt 1.010.993 tỷ đồng,
tăng trưởng 13% so với năm 2017. Quy mơ tín dụng của BIDV chiếm 13%
tổng quy mơ tín dụng tồn ngành.
Triển vọng tăng trưởng:
• Nâng cao năng lực tài chính, đa dạng hóa cơ cấu sở hữu, đáp ứng các tỷ lệ an
toàn vốn theo quy định của NHNN Việt Nam và đáp ứng chuẩn mực Basel II.
• Phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng cao

• Bồi đắp văn hóa doanh nghiệp BIDV và phát triển thương hiệu BIDV trở thành
thương hiệu ngân hàng thương hiệu mạnh cả trong nước và quốc tế.


1.2.1.3 Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn Bảo Việt (BVS)
Tổng quan về BVS:
Tên công ty: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Bảo Việt.
Vốn điều lệ: 722,339,370,000 đồng
Lý do chọn BVS:
Vị thế trên thị trường:
• Là 1 trong 10 cơng ty Chứng khốn uy tín hàng đầu Việt Nam.
Tình hình kinh doanh:
• BVS đã đạt lợi nhuận sau thuế 103,53 tỷ đồng trong đó lợi nhuận thực hiện sau
thuế đạt 131,65 tỷ đồng, bằng 107,91% kế hoạch và bằng 116,63% so với cùng
kỳ năm trước.
• Tổng doanh thu 2018 của Cơng ty đạt 547,58 tỷ đồng, đạt 108,65% so với kế
hoạch và tăng 13,21% so với năm 2017.
• Tổng tài sản năm 2018 đạt 2.927,16 tỷ đồng, tăng 728,21 tỷ đồng, tương ứng
tăng 33,12% so với cùng kỳ năm trước.
• Khả năng thanh tốn của Cơng ty ln được đảm bảo duy trì ở mức cao (hơn 2
lần từ hệ số thanh tốn nhanh đến thanh tốn tổng qt). Vì các khoản nợ phải
trả nhỏ hơn nhiều so với tài sản hiện có nên Cơng ty ln sẵn sàng nguồn lực
cho các khoản nợ phải trả.
Triển vọng tăng trưởng:
• Tập trung phát triển thị trường tại các Trung tâm tài chính trong nước là Hà
Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… và triển khai khai thác thị trường nước ngồi
thơng qua văn phịng đại diện hoặc hợp tác kinh doanh.
• Chiến lược đầu tư tự doanh linh hoạt và phù hợp với từng giai đoạn nhằm tận
dụng các cơ hội từ thị trường chứng khốn.
• BVS sẽ triển khai phát hành tăng vốn điều lệ, trong đó ưu tiên phát hành cho cổ

đơng hiện hữu đồng thời tìm kiếm cổ đơng chiến lược.
1.2.1.4 Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn SSI.
Tổng quan về SSI:
Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Chứng Khốn SSI.
Vốn điều lệ: 6,029,456,130,000 đồng


Lý do chọn SSI:
Vị thế trên thị trường:
• Là 1 trong 10 cơng ty Chứng khốn uy tín hàng đầu Việt Nam.
• SSI là cơng ty đầu tiên tại Việt Nam hoàn tất thủ tục điều chỉnh giới hạn tỷ lệ
sở hữu của Nhà đầu tư nước ngoài lên 100% vốn điều lệ.
• SSI cũng là cơng ty Chứng khốn lớn thứ 2 khu vựa ASEAN dựa trên các tiêu
chí về vốn hóa, tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận.
Tình hình kinh doanh:
• SSI khẳng định vị trí số 1 về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
(CCQ) trên cả 2 Sở HOSE và HNX, cụ thể như sau: thị phần tại HOSE đạt
18,70% - tăng 2,5% so với năm 2017; thị phần tại HNX đạt 11,89% - tăng
0,49% so với năm 2017. Tính chung trên 2 Sở, thị phần SSI tiếp tục đứng đầu
toàn thị trường, đạt 17,44% - tăng 2,18% so với năm 2017, riêng thị phần mơi
giới Khách hàng Nước ngồi đạt 25,25% - tăng hơn 20%.

Hình 1.9: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của SSI giai đoạn 2014 – 2018
Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất SSI
• Tổng doanh thu từ các Nghiệp vụ Chứng khoán năm 2018 đạt 1.893,6 tỷ VNĐ,
tăng 42,6% so với năm 2017. Trong đó, doanh thu từ DVCK Khách hàng Cá
nhân chủ yếu đến từ phí môi giới và doanh thu từ các sản phẩm tài chính (đặc
biệt là cho vay ký quỹ).
• Tổng tài sản duy trì đà tăng trưởng cao 27% so với năm trước. Lần đầu tiên
Công ty cán mốc tổng tài sản tương đương 1 tỷ USD (23.825,6 tỷ VNĐ).là

mức cao nhất trong lịch sử


Triển vọng tăng trưởng:
• Đầu tư phát triển hệ thống cơng nghệ, trong đó chú trọng đầu tư cho các kênh
giao dịch trực tuyến tăng khả năng kết nối và hiệu quả giao dịch của khách
hàng.
• Đảm bảo chất lượng quản lý nguồn vốn, tổng tài sản tăng trưởng ổn định hàng
năm và cung cấp sản phẩm cấu trúc đa dạng, hiệu quả.
• Xác định đầu tư chiến lược linh hoạt và đi sát với thị trường.
1.2.1.5 Công ty Cổ phần Tập đồn KIDO – KINHDO.
Tổng quan về KDC:
Tên cơng ty: Cơng ty Cổ phần Tập đồn KIDO – KINHDO.
Vốn điều lệ: 2.566.533.970.000 đồng.
Lý do chọn KDC:
Vị thế thị trường:
• Trong suốt 22 năm đầu của chặng đường phát triển, Kinh Đô đã thiết lập và giữ
vững vị thế dẫn đầu ở một loạt các sản phẩm bánh kẹo, bánh bơng lan, bánh
mì, bánh trung thu, bánh quy và kem dưới thương hiệu Kinh Đơ.
• Các mặt hàng bánh kẹo của Kinh Đô hiện chiếm 90% thị phần tiêu dùng nội
địa.
Tình hình kinh doanh:
• Doanh thu thuần năm 2018 đạt trên 7.600 tỷ đồng, tăng 8,4% so với năm 2017
chủ yếu đến từ mảng kinh doanh dầu ăn. Dù vậy, lợi nhuận gộp giảm 11% đạt
mức gần 1.293 tỷ đồng.
• Lợi nhuận trước thuế cả năm 2018 đạt gần 200 tỷ đồng, giảm hơn 70%, trong
đó quý IV đạt 91,2 tỷ đồng, tăng 143% so với cùng kỳ 2017. Lợi nhuận sau
thuế cả năm 2018 đạt 163 tỷ đồng, giảm 69,6%, riêng quý IV/2018 đạt 75,4 tỷ
đồng, tăng 441% so với cùng kỳ năm 2017.
• Trong kỳ Kinh Đơ đã tích cực cắt giảm chi phí hoạt động (giảm 2,1% so với

năm 2017), hiệu quả hoạt động cũng cải thiện khi tỷ suất chi phí hoạt động trên
doanh thu thuần giảm từ 21% xuống 19%.
• Trong q IV/2018 Kinh Đơ đã hồn tất việc hợp nhất Cơng ty Dầu Golden
Hope Nhà Bè (GHNB) khi sở hữu thành công 51% cổ phần, gia tăng vị thế
trong ngành dầu ăn.


Triền vọng tăng trưởng:
• Doanh thu thuần năm 2018 đạt trên 7.600 tỷ đồng, tăng 8,4% so với năm 2017
chủ yếu đến từ mảng kinh doanh dầu ăn. Dù vậy, lợi nhuận gộp giảm 11% đạt
mức gần 1.293 tỷ đồng, do giá bán trung bình của mảng kinh doanh dầu ăn
giảm.
• Lợi nhuận sau thuế cả năm 2018 đạt 163 tỷ đồng, riêng quý IV/2018 đạt 75,4 tỷ
đồng, tăng 441% so với cùng kỳ năm 2017.
• Đối với TAC, năm 2018 doanh thu thuần đạt 4.402 tỷ đồng, tăng 1,6% so với
năm 2017 nhờ vào chiến lược đẩy mạnh sản phẩm phân khúc cao cấp, giúp
doanh thu của mảng này tăng mạnh ở mức 37% so với cùng kỳ.
• Đối với VOC (Vocarimex), VOC tiếp tục thực hiện chiến lược dịch chuyển
sang kênh công nghiệp và xuất khẩu (doanh thu thuần tăng lần lượt là 34,8 và
14,8l% so với năm 2017) sẽ giúp VOC giảm thiểu rủi ro về biến động giá từ
mảng thương mại tốt hơn và gia tăng lợi nhuận khi quy mô tăng.
1.2.1.6 Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà (HHC).
Tổng quan về HHC:
Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Vốn điều lệ: 164.250.000.000 đồng
Lý do chọn HHC:
Vị thế thị trường:
• Hiện nay công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà là một trong số các nhà sản xuất
bánh kẹo hàng đầu Việt Nam với sản lượng tiêu thụ bình quân hàng năm trên
15000 tấn.

• Phát triển và nâng cao thương hiệu HAIHACO, liên kết, liên doanh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu công ty trở thành
thương hiệu mạnh.
Tình hình kinh doanh:
• Doanh thu bán hàng năm 2018 (1000,8 tỷ đồng) đạt 115% so với năm 2017
(867,4 tỷ đồng). Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2018 (53,21 tỷ đồng) đạt
125,9% so với cùng kỳ năm trước.
• Doanh thu năm 2018 tăng 12.19% so với năm 2017. Lợi nhuận sau thuế TNDN
năm 2018 tăng 8,721,240,794 đồng 20.56% so với năm 2017.


• Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế năm 2018 của công ty đều tăng so với
năm 2017. Điều này cho thấy năm 2018 là một năm kinh doanh thuận lợi với
cơng ty.
• Cơng ty đạt 1.000,8 tỷ đồng doanh thu năm 2018, tăng 15,43% so với năm
trước đó, lợi nhuận sau thuế hơn 42 tỷ đồng, tăng trưởng 24,63%, ghi nhận con
số cao nhất trong 14 năm qua.
Triển vọng tăng trưởng:
• Trên sàn chứng khốn, cổ phiếu HHC đã có chuỗi ngày vui khi liên tiếp tăng
mạnh trong những phiên cuối cùng của năm 2018. Với 7 phiên tăng mạnh,
trong đó có tới 4 phiên kịch trần, cổ phiếu HHC đã đóng cửa tại mức giá đỉnh
118.800 đồng/CP (giá đóng cửa phiên 28/12/2018).
1.2.1.7 Cơng ty Cổ phần Tập đồn Dabaco Việt Nam (DBC).
Tổng quan DBC:
Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam được
thành lập ngày 29/3/1996 (tên gọi đầu tiên là Công ty
Nông sản Hà Bắc).
Vốn điều lệ: 910.998.000.000 đồng
Lý do chọn DBC:
Vị thế thị trường:

• DABACO là một trong những thương hiệu xuất hiện sớm nhất trên thị trường
thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam và là một trong 10 doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn ni lớn nhất cả nước.
• Thức ăn chăn ni của DABACO được tiêu thụ ở hầu hết các tỉnh, thành trên
cả nước.
• Chính mơ hình sản xuất khép kín, cung cấp thực phẩm sạch từ trang trại – nhà
máy – đến bàn ăn đã tạo nên hệ sinh thái 3F (Feed – Farm – Food) riêng có của
Dabaco và ung dụng cơng nghệ cao là “át chủ bài” góp phần giúp Dabaco trở
thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống
gia súc gia cầm và chế biến thực phẩm của Việt Nam hiện nay.
• Với chiến lược đầu tư phát triển hợp lý trong những năm qua, Công ty đã trở
thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công – nông nghiệp của tỉnh Bắc
Ninh nói riêng cũng như trên phạm vi cả nước nói chung. Sản phẩm thức ăn
chăn nuôi của Công ty luôn nằm trong danh sách các sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đứng đầu của Việt Nam, cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của các doanh
nghiệp nước ngoài (CP, PROCONCO,…).


Tình hình kinh doanh:
• Dabaco (DBC) cơng bố q 4/2018 với doanh thu tăng từ 1.626 tỷ lên 1.827 tỷ
đồng, lợi nhuận gộp tương ứng tăng 68% lên 316 tỷ đồng. Công ty thu về 114
tỷ lợi nhuận sau thuế, tăng gần 2 lần so với mức 64 tỷ cùng kỳ năm ngối.
• Lĩnh vực chăn ni lợn đóng góp phần lớn doanh thu, lợi nhuận của Cơng ty.
• Vượt qua những khó khăn, thách thức, kết qủa SXKD năm 2018 của toàn Tập
đoàn đạt tốt và vượt xa kế hoạch đề ra với 360 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, bằng
146% kế hoạch.
Triển vọng tăng trưởng:
• Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng cao với tốc độ bình
quân hàng năm trên 7%. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế đã có những
ảnh hưởng tích cực đến hoạt động của các ngành kinh tế nói chung cũng như

của ngành chế biến thức ăn cơng nghiệp dùng trong chăn nuôi, sản xuất gia
súc, gia cầm nói cũng đạt được sự tăng trưởng cao trong những năm sắp tới do
nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này trên thị trường sẽ gia tăng mạnh khi thu nhập
của người dân được nâng lên.
• Căn cứ vào triển vọng phát triển chung của ngành, các chính sách hỗ trợ của
Nhà nước, xu thế hội nhập quốc tế của đất nước cũng như khả năng tăng trưởng
của Công ty trong giai đoạn sắp tới, có thể thấy chiến lược phát triển được
Cơng ty lựa chọn là hồn tồn phù hợp. Mục tiêu đang được Cơng ty hướng
đến đó là phải trở thành một tập đoàn mạnh hoạt động theo một chu trình cơng
nghệ sản xuất tiên tiến, liên hồn và khép kín từ giống - thức ăn - gia cơng chế biến và xuất khẩu thực phẩm
1.2.1.8 Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hịa (VCF).
Tổng quan VCF:
Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
Vốn điều lệ: 265.791.350.000 đồng.
Lý do chọn VCF:
Vị thế thị trường
• Vinacafé Biên Hịa được đánh giá là cơng ty sản xuất cà phê hịa tan số 1 tại
Việt Nam, phát triển thành công hai nhãn hiệu Vinacafé và Wake-Up, chiếm
41% thị phần cà phê hịa tan.
• Vinacafé Biên Hồ cũng dẫn đầu tồn quốc về chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh doanh, đổi mới công nghệ, sáng tạo và ứng dụng thành công tiến bộ khoa
học kỹ thuật.


• Hệ thống phân phối sản phẩm của Vinacafé Biên Hòa (thuộc hệ thống phân
phối đồ uống của Masan) được xem là hệ thống phân phối mạnh, sâu, rộng nhất
toàn quốc với 130.000 điểm bán lẻ đồ uống, 08 trung tâm phân phối đảm bảo
phân phối hàng hóa trên 63 tỉnh thành trên tồn quốc.
Tình hình kinh doanh:
• Năm 2018 được xem là năm thành cơng với Vinacafé Biên Hịa khi cả doanh

thu và lợi nhuận đều đạt mức tăng trưởng so với năm trước đó, và hồn thành
vượt xa kế hoạch đặt ra. Đặc biệt, lợi nhuận đạt được năm 2018 là mức kỷ lục
từ trước đến nay.
• Doanh thu thuần đạt 3.435 tỷ đồng, tăng 6% so với năm 2017 và vượt 4% kế
hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt gần 637 tỷ đồng, tăng 72,5% so với cùng
kỳ, trong đó lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt xấp xỉ 640 tỷ
đồng, vượt 28% chỉ tiêu lợi nhuận được giao cho cả năm.
• Bên cạnh đó sản phẩm nước tăng lực vị café Wake-up Coffee 247 đạt mức tăng
trưởng 57% là những nguyên nhân khiến doanh thu và lợi nhuận trong năm
tăng mạnh so với cùng kỳ.

Hình 1.10: Doanh thu và lợi nhuận sau thuế 2007 – 2018 của Vinacafé Biên Hịa
Nguồn: CafeF
• Giá vốn hàng bán tăng cao, doanh thu tài chính giảm sâu do khoản tiền gửi
giảm. Tuy nhiên chi phí bán hàng giảm hơn 510 tỷ đồng so với cùng kỳ, cịn 25
tỷ đồng. Ngun nhân chi phí bán hàng giảm do cơng ty chuyển đổi mơ hình
kinh doanh sang xây dựng thương hiệu và phân phối thông qua công ty mẹ.
• Năm 2017 Vinacafé Biên Hịa bất ngờ chia cổ tức tỷ lệ "khủng" 660% cho cổ
đông. Ngay lập tức trong ngày công bố thông tin này, giá VCF tăng trần và có


hơn 1.100 cổ phiếu được sang tay, trong khi nhiều phiên trước đó khơng hề có
cổ phiếu nào được giao dịch.
Tiềm năng phát triển
• Trước mắt, giới phân tích vẫn đồng tình rằng, VCF sẽ cịn tiếp tục kinh
doanh khả quan nhờ vào những đầu tư, chuyển hướng trước đó trong sản
phẩm mới và cách thức bán hàng.
1.2.1.9 Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG).
Tổng quan về DHG:
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.

Vốn điều lệ: 1.307.460.710.000 đồng.
Lý do chọn DHG:
Vị thế thị trường
• DHG Pharma nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp dược lớn
nhất Việt Nam. Hơn thế, DHG Pharma đã vươn lên và liên tục dẫn đầu
ngành Công nghiệp Dược Việt Nam về doanh thu, lợi nhuận và năng lực
sản xuất trong suốt 22 năm qua.
• DHG giữ vị trí top 5 với 5% thị phần toàn ngành dược và 14% thị phần sản
xuất thuốc trong nước. Dược Hậu Giang cũng sở hữu mạng lưới phân phối
mạnh nhất trong ngành với 18 công ty con con, 28 chi nhánh, 67 quầy thuốc
- nhà thuốc tại bệnh viện trải dài từ Lạng Sơn đến Cà Mau.
Tình hình kinh doanh:
• Doanh thu thuần đạt 4.015 tỷ đồng năm 2018, lợi nhuận trước thuế 732 tỷ
đồng, giảm 13.19% cùng kỳ so với năm 2017 do ngừng kinh doanh hàng MSD
(từ tháng 4/2018) và Eugica (từ tháng 6/2018) để thực hiện nới room. Lợi
nhuận sau thuế đạt 651,6 tỷ đồng, tăng nhẹ so với số lãi trên 642 tỷ đồng đạt
được năm 2017. Lợi nhuận sau thuế thuộc về cổ đông công ty mẹ đạt 653,5 tỷ
đồng. EPS đạt 4.449 đồng/cổ phiếu.
• Chi phí tài chính giảm 11,6 tỷ đồng so với cùng kỳ, còn gần 17 tỷ đồng chủ yếu
nhờ công ty đã ghi nhận hồn nhập dự phịng hơn 10,7 tỷ đồng trong q 4.
Ngồi ra chi phí bán hàng giảm nhờ giảm chi phí quảng cáo, cịn chi phí quản
lý doanh nghiệp lại tăng nhẹ nên kết quả quý 4 Dược Hậu Giang báo lãi trước
thuế 220 tỷ đồng.
• Tại ngày 31/12, Dược Hậu Giang có tổng tài sản hơn 4.206 tỉ đồng, tăng 119 tỉ
so với thời điểm đầu năm. Đáng chú ý, cơng ty có khoản nợ xấu hơn 205 tỉ


đồng, trong đó, trích lập dự phịng hơn 34 tỉ đồng. Hàng tồn kho của Dược Hậu
Giang cũng tăng 39% so với đầu năm, ghi nhận khoảng 888 tỉ đồng
Tiềm năng phát triển:

• Trên thị trường cổ phiếu DHG dù đang đà phục hồi tăng nhẹ, nhưng vẫn đang ở
mức đáy của hơn 1 năm nay, hiện giao dịch quanh mức 83.600 đồng/cổ phiếu.

2

Hình 1.11: Diễn biến giá cổ phiếu DHG năm 2018
Nguồn: CafeF
1.1.2.10 Công ty Cổ phần Traphaco (TRA).
Tổng quan về TRA:
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Traphaco.
Vốn điều lệ: 1.307.460.710.000 đồng.
Lý do chọn công ty
Vị thế thị trường:
• Từ một doanh nghiệp đứng thứ 5 trong số các doanh nghiệp dược niêm yết tại
thời điểm 2011, đến nay Traphaco đã trở thành doanh nghiệp dược niêm yết
lớn thứ 2 về doanh thu và lợi nhuận.
• Theo Báo cáo của IMS, trong nhóm hàng OTC (thuốc khơng cần đơn của bác
sĩ) Traphaco xếp thứ 2 về doanh thu, chiếm 3,4% thị phần, có 2 sản phẩm
(Boganic và Hoạt huyết dưỡng não) nằm trong TOP 10 sản phẩm đứng đầu thị
trường.


Tình hình sản xuất kinh doanh
• Doanh thu hợp nhất của Traphaco thực hiện 1.788 tỷ đồng, đạt 75% kế hoạch
2018 (giảm 4% so với 2017). Về chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế Công
ty mẹ đạt 156,27 tỷ đồng (giảm 35% so với năm 2017).

Hình 1.12: Tăng trưởng doanh thu TRA giai đoạn 2014 – 2018.
Nguồn: FPT Securities.
• Doanh thu của TRA có xu hướng tăng trưởng chững lại trong giai đoạn 2016 2018, nguyên nhân do: doanh thu mảng ETC giảm 27,4% do cạnh tranh về giá

tăng. Số lượng doanh nghiệp nội địa đấu thầu cùng nhóm với TRA tăng từ 123
(2013) lên 175 doanh nghiệp (2019) với lợi thế thuộc về sản phẩm giá rẻ do
chính sách đấu thầu ưu tiên về giá.

Hình 1.13: Chi phí nhân cơng và chiết khấu của TRA.
Nguồn: Traphaco.
• Năm 2018, TRA có tỷ suất lợi nhuận gộp tương đối cao (51,97%), tuy nhiên tỷ
suất lợi nhuận sau thuế lại ở mức khá thấp (9,72%), nguyên nhân đến từ chiến
lược mở thêm 8 chi nhánh phân phối (các chi nhánh phân phối của TRA tại
đây) liên tục trong 2 năm khiến phát sinh các chi phí nhân cơng và chiết khấu.
Do đó, chi phí bán hàng và quản lý chiếm tỷ trọng trên doanh thu tăng từ


32,34% (2016) lên 39,37% (2018), khiến lợi nhuận sau thuế năm 2018 của
TRA giảm 32,89% so với năm 2017.
Tiềm năng phát triển:
• Bức tranh thị trường tồn cảnh nhiều thách thức trong năm 2019, Traphaco đã
phải rất nỗ lực trong việc duy trì vị trí số 1 trên thị trường OTC và đầu tư cho
thị trường ETC trong ngành dược phẩm. Tuy nhiên, Traphaco vẫn có lợi thế
khi đã chủ động được nguồn nguyên liệu dược liệu, giảm tác động bất lợi khi
tình hình giá nguyên, vật liệu tăng.


Chương 2 : Quy trình xây dựng danh mục
1. Nguồn dữ liệu:
Giai đoạn đầu tư: 01/01/2019 – 01/01/2020 .
Tỷ trọng được triển khai đầu tư cho giai đoạn đầu tư trên được tính tốn và xác định
thơng qua cac dữ liệu giá lịch sử từ 04/01/2016 – 31/12/2018.
Nguồn dữ liệu giá: Thơng tin về giá VN Direct.


2. Phân tích dữ liệu:
2.1 Tỷ suất sinh lời (E)
Mức sinh lời phản ảnh khả năng đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư chứng khoán
trong một khoảng thời gian nhất định từ số vốn gốc mà họ bỏ ra ban đầu. Tổng mức
sinh lời của khoản đầu tư phụ thuộc vào sự tăng (hoặc giảm) giá của khoản đầu tư và
cổ tức nhận được. Mức sinh lời của kỳ đầu tư ký hiệu là HPR, được tính theo cơng
thức sau:
HPR =

p

t

-

p + Div
p
0

0

HPR: Mức sinh lời trong thời gian nắm giữ.
Po: Giá mua
Pt: Giá tại thời điểm t
Nhóm dùng dữ liệu giá của từng cổ phiếu được lấy từ ngày 01 tháng 01 năm
2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019, trên 2 sàn giao dịch HOSE và HNX cùng việc
áp dụng công thức HPR để tính tỷ suất sinh lời của từng cổ phiếu.

∑ "#$


Mean (E) =

&

Bảng kết quả:

BVS
SSI
KDC HHC DHG TRA
VCB BID
VCF DBC
E 0.03% 0.05% 0.02% 0.27% 0.05% -0.01% 0.05% 0.10% 0.04% 0.02%


×