TỔNG LIÊN ĐỒN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG
BÁO CÁO GIỮA KỲ
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ BÁN HÀNG
CHỦ ĐỀ:
BẢNG KẾ HOẠCH KINH DOANH MÔ BÁNH
TRÁNG KHOAI MÔN PEACHES
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: THS. LÊ THỊ THÚY PHƯỢNG
Nhóm học viên thực hiện:
1
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 4/2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG KINH DOANH………………… 5
1.1 Ý tưởng kinh doanh ....................................................................................... 5
1.2 Tên gọi ............................................................................................................. 6
1.3 Nguồn vốn ....................................................................................................... 6
1.4 Nguồn nhân lực .............................................................................................. 6
1.5 Sơ lược về một số giá trị của sản phẩm mà công ty sẽ cung cấp ............... 6
1.6 Phân tích SWOT ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 2 : SƠ LƯỢC VỀ MỤC TIÊU VÀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH 8
2.1 Mục tiêu của dự án ......................................................................................... 8
2.2 Tìm hiểu thị trường ........................................................................................ 8
2.3 Phân tích STP ................................................................................................. 11
2.4 Phân tích mơi trường kinh doanh ................................................................ 13
2.4.1 Mơi trường bên trong............................................................................... 13
2.4.1.1 Sức ép từ khách hàng ......................................................................... 13
2.4.1.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp ............................................................... 14
2.4.1.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ................................................................. 14
2.4.1.4 Sự đe doạ của hàng hoá thay thế ....................................................... 15
2.4.1.5 Sức ép từ nhà cung cấp ...................................................................... 15
2.4.2 Mơi trường bên ngồi .............................................................................. 15
2.4.2.1 Mơi trường chính trị........................................................................... 15
2.4.2.2 Mơi trường kinh tế ............................................................................. 16
2
2.4.2.3 Môi trường công nghệ ....................................................................... 16
2.4.2.4 Môi trường tự nhiên ........................................................................... 16
2.4.2.5 Môi trường pháp luật ......................................................................... 18
CHƯƠNG 3 : XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH………………..19
3.1 Chương trình hành động ............................................................................... 19
3.1.1 Chiến lược phát triển thị trường .............................................................. 19
3.1.2 Kế hoạch sản phẩm ................................................................................. 18
3.1.3 Quy cách đóng gói .................................................................................. 20
3.1.4 Nhà cung cấp đầu vào ............................................................................. 21
3.1.3 Kế hoạch về giá ....................................................................................... 23
3.4 Kế hoạch phân phối .................................................................................... 24
3.5 Kế hoạch tiếp thị sản phẩm ........................................................................ 25
3.6 Kế hoạch nhân sự ....................................................................................... 27
3.7 Kế hoạch tài chính ..................................................................................... 29
3.7.1 Dự trù các chi phí .................................................................................... 29
3.7.2 Kế hoạch bán hàng cụ thể trong năm ...................................................... 30
4.1 Định hưng pht triển đề tài ......................................................................... 31
4.2 Một số giải php thực hin kinh doanh hiu quả ........................................ 31
4.3 Một số đề xuất................................................................................................. 32
3
1.
TỔNG QUAN VỀ Ý TƯỞNG
1.1. Ý tưởng kinh doanh
Đất nước Việt Nam ta ngoài đất nước giàu giá trị văn hóa, truyền thống và đời
sống tinh thần thì đất nước ta cịn là một nước có nền ẩm thực phong phú xuất phát từ
nhiều nơi và không ngừng đổi mới, đặc biệt là các món ăn đường phố . Nhưng nếu
không được đầu tư một cách phù hợp về nhiều mặt như truyền thơng và chất lượng,…
các món ăn đường phố khơng thể tự mình vươn lên được. Với khát vọng muốn nâng
tầm đồ ăn vặt của Việt Nam, nhóm chúng tôi quyết định lên kế hoạch xây dựng một mơ
hình hàng vặt hiện đại,trong đó bánh tráng trộn được nhóm chúng tơi lựa chọn làm
món ăn chính để thực hiện với chất lượng cao nhưng vẫn giữ được chất mộc mạc vốn
có.Mơ hình dự án này gồm nhiều kế hoạch phối hợp, nhằm đem tới những sản phẩm
chất lượng, bắt mắt đến tay người tiêu dùng qua nhiều phương thức phân phối. Sau đây
là một số mục tiêu cụ thể mà nhóm muốn đem tới thơng qua dự án này:
Tạo ra những sản phẩm ăn vặt chất lượng cao, an tồn, vệ sinh.
Nâng tầm món ăn vặt của người Việt.
Giá cả hợp lý, phục vụ cho mọi tầng lớp.
Xây dựng thương hiệu riêng.
Mang món vặt của người Việt lan rộng khắp thế giới.
Về sự khác biệt: Tạo sự khác biệt từ bên trong lẫn bên ngoài sản phẩm.
Khác biệt trong hương vị, phù hợp với mọi người.
Bổ sung các nguyên liệu thiên nhiên khác phù hợp với món ăn
Bao bì chun nghiệp, hình ảnh dễ được khách hàng nhận biết, đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Thực đơn phong phú và đa dạng và không ngừng đổi mới
1.2. Tên gọi
Dự án mong muốn mang đến người tiêu dùng những món ăn vặt với chất lượng
tuyệt vời cùng với hương vị đổi mới.
4
Tên gọi của món ăn sẽ có phần vui tươi, trẻ trung, phù hợp với nhóm đối tượng
khách hàng nhắm tới và đặc biệt là nhắc đến nguyên liệu đặc biệt làm thay đổi món
bánh tráng trộn truyền thống đó là khoai mơn, vì thế sẽ đặt tên là “Bánh tráng trộn
khoai môn Peaches”.
1.3. Nguồn vốn
Nguồn vốn ban đầu cho quy mơ nhỏ sẽ được đóng góp từ các thành
viên trong nhóm.
Huy động và kêu gọi sự giúp đỡ từ người thân, gia đình và bạn bè khi dự
án có tiến triển tốt đẹp.
Vốn đầu tư ban đầu là 2 triệu đồng là mức cơ bản để vận hành trong 1
tháng đầu, được dùng để lo các chi phí:
• Chi phí bao bì, nhãn, logo.
• Chi phí mua sản phẩm
• Chi phí vận hành, bán hàng.
• Chi phí quảng cáo, truyền thơng trên Facebook.
1.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực ban đầu sẽ là 7 người:
Quản lý dự án.
Nhân viên bán hàng trực tiếp tại các địa điểm.
Nhân viên kiểm soát hàng.
Nhân viên phụ trách quảng cáo, fanpage. chốt hàng đặt online.
Nhân viên chốt hàng đặt online.
Nhân viên kiểm soát doanh số, kế toán, thủ quỹ.
Nhân viên thiết kế.
1.5. Sơ lược về một số giá trị của sản phẩm mà công ty sẽ cung cấp
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Về sản phẩm cốt lõi mà cơng ty sẽ cung cấp sẽ là món bánh tráng trộn cùng với
nguyên liệu mới tạo nên sự khác biệt so với bánh tráng trộn truyền thống đó là khoai
môn với chất lượng được đảm bảo bằng nguồn đầu vào của sản phẩm đều đạt tiêu
chuẩn.
5
Bên cạnh đó, cơng ty sẽ xây dựng cho mình một thương hiệu vững mạnh trên thị
trường thực phẩm ăn vặt. Sản phẩm của cơng ty sẽ được đóng gói bao bì thiết kế dựa
trên sự mộc mạc, đơn giản nhưng không kém phần tinh tế, giúp khách hàng dễ nhận
diện sản phẩm bánh tráng đặc biệt này.
Sản phẩm tới tay người tiêu dùng bằng các hình thức đơn giản và thuận tiện nhất
cho khách hàng. Cơng ty sẽ có các hình thức sau : bán lẻ trực tiếp bằng các điểm bán
lưu động xuất hiện ở những địa điểm nỗi tiếng tập trung đông người trong khu vực; bán
hàng online thông qua fanpage; thông qua các đại lý bán lẻ; cuối cùng là thơng qua các
qn ăn do chính cơng ty mở.
1.6. Phân tích Swot
SWOT
Điểm mạnh
Điểm yếu
Cơ hội
Thách thức
Trực tiếp tìm kiếm khách hàng.
Giá cả sản phầm phù hợp mọi tầng lớp.
Thiết kế sản phẩm bắt mắt, gây ấn tượng với khách hàng.
Sản phẩm phù hợp với khẩu vị của số đơng.
Nhóm có kinh nghiệm trong việc bán hàng
Kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên còn non trẻ
Là thương hiệu hồn tồn mới, khó khăn trong việc bán hàng ở
giai đoạn đầu và cạnh tranh với các thương hiệu đã có.
Nguồn vốn giới hạn.
Nhu cầu ăn vặt của người Việt rất cao, đặc biệt là khu vực bắt đầu
dự án là TPHCM.
TPHCM có nhiều địa điểm tập trung đơng người, dễ dàng tiếp cận
khách hàng.
Cạnh tranh cao, đối thủ vừa là các thương hiệu có sản
phẩm ăn vặt riêng cho mình, vừa là các hàng rong có mặt ở khắp
mọi nơi.
Khó khăn trong tìm kiếm nhà cung cấp, hiện tại nhà cung cấp cịn
là quy mơ nhỏ có thể không thể đáp ứng được số lượng lớn trong
tương lai.
Bánh tráng trộn có thể khá nóng cho cơ thể.
6
CHƯƠNG 2: SƠ LƯỢC VỀ MỤC TIÊU VÀ THỊ TRƯỜNG KINH DOANH
2.1. Mục tiêu của dự án
Sau 3 tuần bắt đầu dự án,phải có 700 bịch bánh trán được bán ra,đạt mức doanh thu từ
7.000.000 trở lên. Đối với nước sâm trong 3 tháng phải bán được 200 chai, và đạt doanh
thu từ 1.200.000 trở lên.
2.2. Tìm hiểu thị trường chung
Quận 7 có dân số 274.828(người),mật độ dân
số 7.700 người/km2 , có khoảng 16 trường
tiểu học,7 trường THCS,3 trường THPT, ngồi
ra cịn các cơ sở bồi dưỡng văn hóa, trung tâm
luyện thi, trung tâm gia sư, giáo dục các
trường ĐH tại Q7.Trình độ và thu nhập của
người dân ở Quận 7 đang tăng mạnh nên sự đòi
hỏi về nhu cầu sinh hoạt cũng vì thế tăng
theo. Việc chọn thị trường Quận 7 làm nơi
bắt đầu dự án là hoàn toàn khả thi.
Ngồi ra,cịn đưa sản phẩm ra những tỉnh thành
khác như: Bình Dương, Long Thành,Biên Hịa,
Long An…
-Địa điểm bán hàng ưu tiên: Trường Đại Học
TÔN ĐỨC THẮNG (với số lượng sinh viên khá đông và các thành viên hầu như dành
toàn thời gian ở trường thuận lợi phân phối sản phẩm cho đối tượng khách hàng là sinh
viên.
-Chọn những nơi tập trung đông người như cổng trường,địa điểm vui chơi(Cầu Ánh
Sao). -Nơi làm việc của các thành viên trong nhóm như:Lotter Mart, Bio Mart, Nhà
Hàng Nam An..v ..v..
-Chọn địa điểm bán nước sâm pử những nơi khách hàng dễ khác nước mà lại khó tìm
nơi bán hoặc phải đi xa để mua (Phố đi bộ).
7
-Khách hàng tiềm năng của dự án là học sinh, sinh viên chiếm 65% và 35% là nhân viên
văn phịng,cơng sở.phù hợp với đối tượng khách hàng mà dự án mong muốn.
-Theo khảo sát Vinaresearch ,nam và nữ giới đều thích ăn vặt .Nữ giới đa số với 68.0%
cịn nam giới 32.0%.Trong số đó,khoảng 90% đối tượng được nghiên cứu ăn quà vặt ít
nhất 1 lần / tuần,kể cả nam giới và nữ giới.
-Cũng theo khảo sát của VINARESEARCH, khoảng thời gian them ăn vặt nhất trong
một ngày là từ 5h đến 6 giờ chiều
8
-Các bạn trẻ thường chi trung bình khoảng 10.000-12.000 VND cho 1 món ăn vặt.và
bánh trán cũng được kể đến trong số đó.
9
2.3 Phân tích STP
Phân khúc thị trường theo thu nhập và nhóm khách hàng mục tiêu
-Với nhóm khách hàng có độ tuổi < 18 tuổi (nhóm khách hàng này chưa tạo ra thu nhập
cho bản thân) chủ yếu là học sinh đang đi học, tiền chi tiêu được trợ cấp từ gia đình,
nhóm này thường có đặc điểm là năng động, thích tìm tịi và trải nghiệm cái mới…do
chưa tạo được mức thu nhập cho bản thân nên nhóm khách hàng này hay các thức ăn
vặt vừa ngon vừa rẻ, thường xuyên cùng bạn bè tập trung ở trước cổng trường hay khu
đơng người nổi tiếng.
-Với nhóm khách hàng có độ tuổi từ 18-22 (nhóm khách hàng này có thu nhập < 3 triệu
đồng/ tháng) chủ yếu là sinh viên đang đi học. Nhóm có đặc điểm thường làm những
cơng việc bỏ nhiều sức lao động hay làm việc bán thời gian…do mức thu nhập thấp và
muốn tiết kiệm thời gian nên nhóm khách hàng này cũng có nhu cầu tìm đến các món
ăn vặt, đồng thời cũng có thể tụ tập bạn bè…
-Với nhóm khách hàng >22 tuổi (nhóm khách hàng có thu nhập> 3 triệu đồng/tháng)
nhóm này có thể là sinh viên mới ra trường hoặc những người đang trong độ tuổi lao
động… Nhóm khách hàng này đến các địa điểm ăn uống để gặp gỡ bạn bè đồng nghiệp,
giải tỏa tâm lý căng thẳng, và để tiết kiệm thời gian hơn.
Định vị sản phẩm
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều những quán ăn vặt bán bánh tráng và cả nước
sâm hàng rong nhưng xét về các khía cạnh như chất lượng, đảm bảo về an tồn vệ sinh
thực phẩm và giá thành thì sản phẩm của nhóm “bánh tráng khoai mơn PEACHES” là
lựa chọn rất đáng quan tâm cho tất cả những ai yêu thích bánh tráng với thành phầm
mới là khoai mơn chiên dai giịn rụm10k/bịchvà nước sâm giúp thanh nhiệt giải độc
6k/chai đồng thời ln đảm bảo túi tiền của mình.
-So với các qn ăn vặt về chất lượng và đảm bảo an toàn vệ sinh thì sản phẩm của
nhóm có thể ngang bằng hoặc thậm chí là có ưu thế hơn nhưng xét về giá cả thì ln có
sự chênh lệch, vì các món ăn vặt trong quán thường sẽ cao hơn do tốn nhiều chi phí về
10
mặt bằng, trang thiết bị và nhân lực…còn về giá sản phẩm của nhóm thì ln ở mức
phải chăng.
-So với những hàng rong nguồn gốc sản phẩm không rõ ràng, chất lượng và an
tồn vệ sinh thực phẩm khơng được đảm bảo mặc dù giá cả có thấp hơn nhưng liệu
khách hàng có an tâm và thực sự hài lịng về chất lượng của sản phẩm.
-So với các mơ hình bán hàng online vì cách tiếp cận khách hàng của chúng ta
rộng hơn nên xét về chất lượng dịch vụ sẽ tốt hơn các đối thủ chỉ chọn hình thức bán
qua mạng xã hội, đồng thời về giá cả là sẽ ngang nhau hoặc nhỉnh hơn một tí, vì chúng
ta đang phải xây dựng một thương hiệu lớn “bánh tráng khoai mơn PEACHES”.
Sơ đồ định vị sản phẩm/dịch vụ
Tiêu chí đánh giá chất lượng:
• Vệ sinh an tồn thực phẩm:các thành phần đều tự làm,khoai môn chiên 1 lần
dầu,không chiên đi chiên lại nhiều lần;nước sâm là nước 1 lần khơng pha lỗng;đảm
bảo các khâu hợp vệ sinh.
11
• Sự đa dạng của sản phẩm:có thể tùy theo sở thích của khách hàng để làm sảm phẩm
hợp ý khách hàng (như nhóm cung cấp các lựa chọn bổ sung như: khơng khơ bị, them
khoai, thêm tắc, thêm khơ bị, nhiều bánh tráng,…)
• Đánh giá qua thành phần sản phẩm: một bịch bánh tráng có khoai mơn chiên giịn,sa tế
tỏi ớt đã qua sơ chế, khô mực, muối, rau răm…
• Dịch vụ đi kèm:nếu mua 5 bịch bánh tráng khoai môn sẽ tặng kèm 1 chai nước sâm,và
mua 10 bịch bánh tráng khoai môn sẽ tặng 2 chai nước sâm hoặc 1 bịch bánh tráng.
• Quy mơ:đa số ưu tiên trong địa điểm Quận 7,và trải rộng ở những nơi các thành viên
có thể đưa sản phẩm đến với khách hàng trong điều kiện có thể(Bình Dương,Biên
Hịa,Long Thành,Long An).
2.4. Phân tích mơi trường kinh doanh
2.4.1. Mơi trường bên trong
2.4.1.1 Mơi trường bên ngồi
- Đẩy mạnh việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, thức ăn được lấy từ các nguồn cung có
uy tín, ln giữ thức ăn trong tình trạng tốt.
- Thiết kế điểm bán di động nhỏ gọn bật lên sự trẻ trung, năng động phù hợp với khách
hàng tiềm năng vì đa số khách hàng ưa chuộng hình thức ăn vặt đều là những khách hàng trẻ.
- Chất lượng phục vụ tốt, nhân viên trẻ và ưa nhìn, nhiệt tình chào đón khách.
- Vị trí điểm bán tiện lợi cho khách hàng ( gần trường học, nhà trọ, khu dân cư, khu ăn
uống…
- Giao hàng nhanh đáp ứng được nhu cầu của thực khách, tạo được niềm tin và uy tín với
khách hàng.
- Nhận đơn hàng online, tương tác với khách hàng tốt.
- Khách hàng mong muốn đến một nơi có thể ăn nhiều món, đảm bảo vệ sinh an tồn thực
phẩm, khơng gian đẹp và phục vụ tốt.
12
- Yếu tố lạ, phục vụ tốt sẽ giúp giữ khách. Đáp ứng tốt thì khách hàng sẽ quay trở lại.
Các món ăn đa dạng, giá cả phù hợp với khách hàng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và vệ
sinh an toàn thực phẩm.Phải đáp ứng tốt nhu cầu của thực khách, từ đó tạo ra sự trung
thành của thực khách. Đây là cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
2.4.1.2 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Trong giai đoạn đầu, đối thủ chính là những quán hàng rong và các cá nhân kinh doanh
online như chúng ta. Tuy nhiên cơng ty có lợi thế hơn vì hình thức tổ chức chuyên nghiệp, sản
phẩm có đóng gói bao bì, chất lượng đảm bảo, có xây dựng thương hiệu riêng.
Khi bắt đầu mở quán, đối thủ cạnh tranh trực tiếp sẽ tăng thêm là các hộ gia đình kinh doanh
đồ ăn vặt và các quán hàng vặt nổi tiếng đã có mặt trong khu vực. Lợi thế lúc đó của chúng ta
sẽ là thương hiệu mới nổi, gây tò mò cho thực khách, cơ hội thu hút khách từ các quán đã có sẽ
rất cao, tuy nhiên cần phải có chiến lược thật tốt để có thể giành và giữ lấy khách hàng cho
mình.
2.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Ăn uống là nhu cầu của tất cả mọi người. Và đặc biệt các hàng vặt ngày càng trở nên phổ biến
khi các món ăn vặt với giá phải chăng đang được thực khách lựa chọn nhiều hơn các cửa hàng
sang trọng.
Có nhiều đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong lĩnh vực ăn uống vì vơ số những hàng qn nổi tiếng
lâu đời cũng như những cửa hàng chạy theo xu hướng cạnh tranh với nhau.
Sau khi xuất hiện trên thị trường, các món ăn của cửa hàng có thể bị đối thủ bắt chước cả chính
sách ưu đãi cho khách, giá các món cũng trở thành nguồn tài liệu tham khảo cho đối thủ cạnh
tranh.
Một số cửa hàng ăn vặt tập trung các món “Homemade” sáng tạo, ngon, rẻ, đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
2.4.1.4. Sự đe dọa của sản phẩm thay thế
Các sản phẩm ăn vặt được các công ty lớn sản xuất, được hỗ trợ về mặt marketing và
quảng bá thương hiệu.
Các món ăn vặt được nhập từ nước ngoài.
13
Các món ăn vặt hỗ trợ sức khỏe, giữ dáng.
Các món ăn mới, đáp ứng được nhu cầu của thực khách.
2.4.1.5. Sức ép nhà cung cấp
Chất lượng của hàng hóa qua từng đợt hàng sẽ khác nhau, không đảm bảo được độ đồng nhất
về chất lượng.
Hàng hóa lấy vừa đủ và bổ sung liên tục trong vài ngày vì đảm bảo chất lượng cho sản phẩm
được tươi mới. Nhưng nhà cung cấp luôn muốn chúng ta lấy với số lượng lớn.
Một số nhà cung cấp không đáp ứng được lượng sản phẩm cần thiết của cửa hàng do quy mơ
cịn nhỏ. Để đám bảo việc ln có đủ hàng để bán thì cửa hàng ăn vặt phải linh hoạt tìm kiếm
nhiều nhà cung cấp cho một sản phẩm bán ra để đảm bảo khơng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh.
Khó can thiệp vào sản phẩm đầu vào của nhà cung cấp để tăng cường đảm bảo chất lượng.
Sự trung thành của nhà cung cấp đối với doanh nghiệp cũng không được đảm bảo, cơng ty phải
ln có phương án thay thế để tránh khủng hoảng nguồn hàng nếu như có sự phá hoại từ các
đối thủ cạnh tranh.
Chúng ta cần chủ động trong việc tìm kiếm các nhà cung cấp khác nhau, để tìm được
nguồn hàng tốt nhất với giá cả hợp lý nhất.
2.4.2. Mơi trường bên ngồi
2.4.2.1. Mơi trường chính trị
Hiện nay đã có rất nhiều chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiệp mới liên tục được Nhà
Nước và tỉnh ủy ban hành.
Việc đăng kí giấy phép kinh doanh đồng thời đóng thuế đầy đủ là điều kiện để doanh
nghiệp được hưởng đầy đủ những chính sách khuyến khích.
2.4.2.2. Mơi trường kinh tế
- Năm 2015, TP.HCM đạt tốc độ tăng trưởng GDP là 9,85%, cao hơn mức bình quân
6,68% của cả nước và đạt mức cao nhất trong 4 năm qua, riêng quận 1 được giao chỉ tiêu thu
ngân sách Nhà nước 4.500 tỷ đồng, đến nay đã thu được 5.619 tỷ đồng (vượt 25%). Ước tính
cả năm thu đạt 6.045 tỷ đồng, vượt 34% so với dự toán được giao.
- Với mức thu nhập ổn định, và ngày càng tăng lên, việc khai thác nhu cầu từ các đối
tượng ở khu vực TPHCM là hoàn toàn là sự lựa chọn đúng đắn.
2.4.2.3. Môi trường công nghệ
Tần suất sử dụng mạng xã hội của giới trẻ tại TPHCM là rất cao, thời gian trung bình một
người dành ra cho mạng xã hội là từ 1-2 tiếng mỗi ngày. Chọn hình thức quảng bá thương hiệu
14
đồng thời đặt hàng online trên fanpage của facebook là phương án tiết kiệm và hiệu quả mà bất
kì thương hiệu kinh doanh trẻ nào cũng lựa chọn.
Tỉ lệ người sử dụng smartphone tại Việt Nam gần sắp chạm ở mức 60% và riêng ở khu vực
TPHCM thì con số đó lên đến hơn 80%. Ngồi hình thức sử dụng fanpage ban đầu, doanh
nghiệp cịn dự tính sẽ phát triển ứng dụng của riêng mình, sử dụng hình thức thanh toán online
và đồng thời kết hợp với dịch vụ giao hàng nhanh chóng của Grab để có thể đáp ứng nhu cầu
cho người tiêu dùng một cách nhanh chóng nhất có thế.
2.4.2.4. Mơi trường tự nhiên
Tại TPHCM có rất nhiều khu vực giải trí, tập trung đơng người, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kinh doanh ban đầu của hệ thống.
Cấu trúc hạ tầng đường xá tốt tuy nhiên tình trạng kẹt xe vào giờ cao điểm thường xuyên xảy
ra, có thể gây ảnh hưởng đến hình thức giao hàng của hệ thống.
Việc tìm kiếm mặt bằng gần khu vực đơng người ở TPHCM là rất khó khăn và chi phí khá cao.
2.4.2.4. Mơi trường pháp luật
- Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Trang bị đầy đủ giấy phép kinh
doanh, giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm và các giấy tờ chứng từ khác liên quan đến ngành
hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống và chấp hành nghiêm các quy định trên; từ đó làm khn khổ
cho việc kinh doanh lành mạnh đúng pháp luật. Sự phát triển lâu dài phụ thuộc rất lớn vào việc
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
- Hình thức sử dụng mơ hình bán hàng lưu động nhỏ gọn của doanh nghiệp khơng gây lấn
chiếm lịng lề đường lẫn gây cản trở giao thơng là hồn tồn phù hợp với u cầu từ sở An ninh
đô thị.
- Luật pháp ảnh hưởng tới kinh doanh và liên quan rất chặt chẽ tới những sự kiện chính trị. Tác
động rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, bắt buộc doanh nghiệp phải biết luật và thực hiện
chúng.
15
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
3.1. Chiến lược phát triển thị trường sẽ được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xâm nhập thị trường
Giai đoạn 2: Mở rộng thị trường
Giai đoạn 3: Phát triển ổn định
Giai đoạn 1: Xâm nhập thị trường:
Nhóm làm những bịch bánh tráng đầu tiên, tung sản phẩm ra thị trường thông qua các kênh:
Facebook: với fanpage của nhóm:
Facebook của các thành viên trong nhóm với những bài đăng rất gần gũi, trẻ trung đánh trúng
tâm lý “ghiền” bánh tráng của các bạn trẻ.
Ngồi ra nhóm cịn quảng cáo thơng qua trang bán hàng online lớn mạnh và tiện lợi:
Instagram với trang: Banh_Trang_Khoai_Mon_Peaches
16
Sử dụng các chương trình khuyến mãi: mua 5 bịch được tặng 1 chai nước sâm mát lạnh
giúp thanh lọc cơ thể. Đặc biệt: Khi tặng 1 bịch bánh tráng/2 chai nước sâm khi mua 10 bịch.
Nhóm tích cực lắng nghe khách hàng, nhận feedback, nhanh chóng cập nhật, sửa đổi, cải
tiến sản phẩm để càng ngon hơn, chất lượng hơn.
Giai đoạn 2:
Khi lượng khách hàng tăng lên, nhóm đã tiến hành phân phối ở các cửa hàng tạp hóa, căn
tin các trường cấp 3 ở THPT Long Phước, THPT Trấn Biên, THPT Thủ Dầu Một,…, quán ăn:
Pun shop (Long Thành-Đồng Nai), phân phối cho nhân viên văn phòng ở các cơng ty:
Hyosung, TexHong, Posco…
Nhóm khơng ngừng tìm kiếm các đối tác để mở rộng kênh phân phối, danh tiếng cho sản
phẩm.
Giai đoạn 3:
Tiến hành khi có lượng khách hàng lớn, thương hiệu “Bánh tráng khoai mơn Peaches”
chiếm được lịng tin, có chỗ đứng trong lịng của khách hàng.
Nhóm sẽ tiến hành mở rộng các hàng quán ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt
ở các tỉnh lân cận là thị trường khá hấp dẫn, bánh tráng vò ở các tỉnh chưa đa dạng như ở thành
phố Hồ Chí Minh, đối thủ cạnh tranh cũng chưa mạnh bằng, chúng tôi sẽ đánh mạnh vào khu
vực lân cận thành phố.
Ngồi ra, cơng ty chúng tơi cũng sẽ tìm kiếm các quan hệ đại lí, nhượng quyền để bánh
tráng Peaches ngày càng vững mạnh hơn.
3.1.2. Kế hoạch sản phẩm
Sản phẩm được chia làm 2 loại:
17
-Bánh tráng đã trộn sẵn: Dành cho những ai muốn ăn ngay khơng cần tự trộn, đối với loại này
thì để được 2 ngày, nếu khơng thì bánh sẽ bị mềm, không ngon.
-Bánh tráng chưa trộn (được bỏ kèm 4 gói gia vị: Khoai mơn chiên, sa tế ớt, muối tơm, khơ bị,
rau răm và tắc): Khi ăn, khách hàng chỉ cần bỏ đầy đủ gia vị vào, trộn đều lên là có thể thưởng
thức ngay.
Thêm vào đó, chúng tơi cịn có cả extra khoai mơn và khơ bị cho khách có nhu cầu
Đầu tiên, khi khách order, chúng tơi sẽ xác định là khách cần loại nào, tư vấn cho khách 2
loại trên để họ lựa chọn. Sau khi bán hàng, chúng tơi tích cực nhắn tin hỏi thăm về sản phẩm đã
ổn chưa và nhận feed back của khách, sau đó sẽ xem xét và cải tiến.
Việc nghiên cứu khẩu vị của khách hàng cũng quan trọng không kém so với nghiên cứu
nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Khảo sát khẩu vị của từng khách hàng qua online sẽ giúp giảm
chi phí rất nhiều mà vẫn hiệu quả. Khơng nên đồng bộ hóa sản phẩm mà sẽ làm theo nhu cầu
cuả từng khách hàng, điều này cũng dễ thực hiện vì đa số khách hàng đặt online, chúng tơi có
thể lựa chọn gói gia vị thích hợp để giao cho khách.
3.1.3. Quy cách đóng gói
-Đối với các gói gia vị: Được đựng trong túi ni-lơng ép chân khơng, giúp gia vị ln tươi mới,
đảm bảo an tồn vệ sinh và đẹp mắt.
-Đối với túi lớn: bánh tráng và gia vị sẽ được đựng chung trong 1 túi lớn, đặc biệt, chúng tôi
không dùng túi nilon thường, mà dùng túi zip. Như vậy trông rất bắt mắt, lịch sự.
-Bên cạnh đó, mỗi túi bánh đều có 1 logo “Bánh tráng khoai mơn Peaches”, có ghi rõ fanpage,
số điện thoại liên lạc.
18
3.1.4. Nhà cung cấp đầu vào
-Chúng tôi liên kết với nhà cung cấp sợi bánh tráng, muối tôm ngay tại đường Nguyễn Thái
Học, phường Cầu Ông Lãnh, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh. Hợp tác dài lâu với số lượng lớn.
-Cịn khoai mơn, rau răm và tắc được nhóm lựa chọn những quả tắc và rau tươi nhất ngay
tại huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tơi thường đặt hàng trước để có giá rẻ, hàng
ngon, yêu cầu người bán chỉ giao hàng chất lượng, hàng xấu chúng tôi nhất định không nhận
dù cho giá rẻ.
-Khâu chế biến dầu sa tế, chiên khoai được tổ chức thực hiện tại gia, đảm bảo an toàn, sạch
sẽ.
-Kế hoạch phát triển lâu dài: sau khi xây dựng được lượng vốn cơ bản sẽ đầu tư vào lập
xưởng sản xuất, thuê nhận công để đảm bảo nguồn cung ứng cho khách hàng và đáp ứng việc
mở rộng thị trường của kế hoạch.
-Kế hoạch phát triển lâu dài: sau khi xây dựng được lượng vốn cơ bản sẽ đầu tư vào lập
xưởng sản xuất, thuê nhận công để đảm bảo nguồn cung ứng cho khách hàng và đáp ứng việc
mở rộng thị trường của kế hoạch. an toàn vệ sinh thực phẩm cũng như tuân thủ pháp luật để
tránh tình trạng phiền phức về sau.
3.4. Kế hoạch phân phối
Để tạo ra kế hoạch phân phối hoàn hảo, các nhà Marketing phải biết vận dụng rất nhiều
thủ thuật cũng như kỹ năng chuyên mơn tài tình vì kế hoạch phân phối sản phẩm chính là
nghệ thuật mang sản phẩm tới tay người tiêu dùng. Với mặt hàng ăn vặt ở mức giá trung
bình, ban đầu khi người tiêu dùng chưa biết nhiều tới chất lượng và thương hiệu sản phẩm
kế hoạch phân phối sẽ theo các giai đoạn sau :
Giai đoạn 1 : tiếp cận khách hàng
Giai đoạn này thể hiện dưới hình thức bán lẻ trực tiếp, nhóm sẽ tổ chức các điểm bán
lẻ di động với mỗi điểm sẽ là từ 1 tới 2 người, bán tại các khu vực có nhiều khách hàng tiềm
năng, trẻ và thích thú với các món ăn vặt, một vài mẫu khách hàng mục tiêu là khách du lịch,
học sinh sinh viên tại khu vực trường học,thanh niên tuổi teen tại các khu giải trí tập trung
19
đông người và công viên hay trong các trung tâm của khu vực, kết hợp với hình thức mua hàng
online và giao hàng tận nơi cho các khu vực trọng điểm. Mỗi khu vực nhỏ sẽ có 1 giám sát
riêng chuyên theo dõi và phân phối sản phẩm cho các điểm bán lẻ di động.
Giai đoạn 2 : tiếp cận đại lý
Sau khi tiếp cận được khách hàng, có khách hàng trung thành, có doanh thu ổn định và
giới thiệu được thương hiệu tới nhiều người tiêu dùng, nhóm sẽ tiến hành tìm kiếm các đại lý
phân phối có mặt bằng cố định như cửa hàng tiện lợi, các tiệm tạp hóa hay các quán ăn. Đảm
bảo được độ phủ rộng khắp của thương hiệu trong khu vực.
Giai đoạn 3 : mở quán
Khi sản phẩm đã tạo ra một làn sóng thu hút được lượng khách hàng lớn. Để nhanh
chóng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, nhóm sẽ mở cửa hàng với
thương hiệu của chính mình. Bằng cách tìm ra các địa điểm thích hợp, trong khu vực có
lượng doanh số lớn, có giá mặt bằng hợp lý. Đây sẽ là nơi phục vụ các món được chế biến trực
tiếp mà bấy lâu khơng có mặt trong thực đơn, đồng thời là đại lý bán lẻ các sản phẩm cũ.
Sơ đồ tổ chức bán hàng:
3.5. Kế hoạch tiếp thị (Promotion)
Truyền thông và quảng cáo
Hoạt động truyền thông và quảng cáo được chia ra làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn mơ hình chuẩn bị khai trương đi vào hoạt động
- Giai đoạn mô hình đã đi vào hoạt động
- Giai đoạn khai trương cửa hàng và đi vào hoạt động
•
Giai đoạn 1: Thực hiện trong vòng 1 tuần trước khi bán hàng:
20
- Lập trang fanpage trên facebook,câu view gây tò mò, tìm kiếm lượng tương tác. Đầu tư nhiều
hình ảnh sản phẩm chất lượng và đẹp, post bài với nội dung cuốn hút hấp dẫn khách hàng tiềm
năng và chạy quảng cáo tương tác tìm khách hàng. Admin của trang sẽ phải thường xuyên post
bài giới thiệu về sản phẩm, cần biết nằm bắt thời sự, tâm lý của khách hàng tiềm năng để có
những bài post được nhiều sự quan tâm, like, share trên cộng đồng facebook nói riêng
và mạng xã hội nói chung. Fanpage “Bánh Tráng Khoai Mơn Peaches” được coi là hình ảnh
chính của cơng ty trên mạng xã hội với logo trái đào biểu tượng của sản phẩm từ nhóm sáng
lập Bánh Tráng Khoai Mơn Peaches.
- Thiết kế, logo, tờ rơi, nhãn mác, namecard giới thiệu cho bạn bè người thân, sử dụng các mối
quan hệ hiện có của nhóm để tận dụng cho quảng cáo. Nhãn mác mang thương hiệu Bánh
Tráng Khoai Mơn Peaches được đính vào từng sản phẩm Bánh Tráng để khi đến tay người
tiêu dùng, mọi người đều có thể tương tác với “nhà sản xuất” để có thể tiếp cận với sản phẩm
vào lần sau.
Giai đoạn 2: Thực hiện khi mơ hình bắt đầu đi vào hoạt động
Đẩy mạnh quảng cáo trên fanpage thông báo khai trương cửa hàng với nhiều ưu đãi hấp
dẫn dành cho khách hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng di động, tập trung ở những khu vực đông đúc giới trẻ như
Phố đi bộ Nguyễn Huệ, Cầu Ánh Sao, Phố Tây, các Cơng Viên giải trí, các trường học, khu vui
chơi,.. Đây là giai đoạn tìm khách hàng trực tiếp, đưa sản phẩm đặc biệt đến gần với người tiêu
dùng đồng thời” chèo kéo” khách truy cập fanpgae và tương tác để có thể được hưởng các
chương trình khuyến mãi, mục đích là để giữ khách hàng, duy trì doanh số.
Triển khai chương trình khuyến mãi: check in tại fanpgae để được hưởng ưu đãi, mua
5 sản phẩm được tặng kèm sản phẩm phụ ( mua 5 bịch bánh tráng được tặng 1 chai
nước sâm, mua 10 bịch bánh tráng được tặng 1 bịch) ...nhằm đưa thương hiệu đến rộng rãi
người tiêu dùng.
- Đăng thông tin rao vặt ở các trang web thức ăn như: foody, lozi, địa điểm ăn uống,... Tạo đồng phục bắt mắt gây thu hút khi bán ở những khu vực có đơng người để khách hàng tò
mò muốn trải nghiệm thử sản phẩm.
- Đăng kí trưng bày các sản phẩm tại các hội chợ cuối tuần như: Hello weekend, hội chợ
ẩm thực, gian hàng ẩm thực tại trường Đại Học,.. để quảng bá cho sản phẩm.
Giai đoạn 3: Thực hiện khi cửa hàng đã đi vào hoạt động
- Một tuần đầu khai trương để kích cầu cửa hàng giảm giá 20% tất cả các mặt hàng
cho những khách hàng đến ăn và chụp ảnh check in tại quán.
- Trưng bày sản phẩm đóng gói trong những cái mẹt xinh xắn, trang trí theo
khơng khí xưa và chiếu ánh đèn vàng nhằm tăng thêm sự đẹp mắt.
21
- Tạo không gian ấm cúng nhưng cũng phù hợp với tuổi trẻ năng động, có đồng phục
riêng và tất cả phải đồng bộ với không gian cũng như màu sắc của cửa hàng để tạo nên
thương hiệu sản phẩm.
- Màn hình LC chiếu clip PR sản phẩm của cơng công ty.
- Đối với những khách hàng mới lần đầu ghé thăm thì nhân viên cần gửi card visit cho
khách hàng lấy thông tin số điện thoại địa chỉ của khách hàng.
Dịch vụ kèm theo cho giai đoạn 2 và 3
- Một tuần đầu khai trương mơ hình và cửa hàng, free ship nội quận và 1 số khu vực có
thể.
- Sau tuần khai trương triển khai dịch vụ giao hàng tận nơi áp dụng cho các quận nội
thành có tính phí ship 20.000đ-30.000đ cho một đơn hàng và sẽ miễn phí tiền vận chuyển cho
khách hàng có hóa đơn trên 200.000 VND.
- Nhân viên sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng tư vấn giới thiệu các sản
phẩm hiện có.
- Đối với các hợp đồng lớn, nếu số lượng đặt hàng lớn sẽ được miễn phí giao hàng và có
giảm trừ chiết khấu thương mại.
3.6. Kế hoạch nhân sự
Trong giai đoạn đầu:
Dựa vào số nhân lực cơ bản của nhóm để triển khai dự án. Đồng thời tìm kiếm các bạn
sinh viên năng động, có tâm huyết, muốn kiếm thêm thu nhập để bán hàng tại các điểm di động
như đã đề cập ở trên. Cụ thể phân chia nhân sự như sau :
+ Một quản lý tài chính, đảm nhận về nguồn hàng đồng thời làm kế toán.
+ Một quản lý phát triển sản phẩm, tăng cường tìm kiếm đối tác, tìm kiếm đại lý và phát
triển sản phẩm.
+ Một quản lý fanpage, up các bài viết hay về sản phẩm hoặc các hoạt động thú vị, thu hút
sự tương tác và thúc đẩy tăng lượng khách hàng truy cập.
+ Một nhân viên nhận đơn hàng đặt online và truyển tải về các đại lý khu vực gần nhất.
+ Mỗi điểm bán lưu động (đồng thời là đại lý khu vực cho bán hàng online) sẽ có ít nhất
2 bạn cùng nhau làm việc team.
Trong giai đoạn phát triển và ổn định:
Mơ hình cơng ty đã hoàn thiện, xuất hiện đầy đủ các mảng
Chia thành các phòng ban:
-Phòng phát triển sản phẩm
22
-Phịng tài chính
-Phịng kinh doanh : mảng bán lẻ(trực tiếp và gián tiếp), mảng bán hàng online, mảng cửa
hàng.
-Phòng nhân sự
3.7. Kế hoạch tài chính:
3.7.1. Dự trù các chi phí
Giai đoạn 1: Xâm nhập thị trường:
23
24
•
Chi phí sẽ thay đổi qua từng thời kì và tùy thuộc vào doanh số và hình thức marketing.
Giai đoạn 2: Phân phối tại đại lý:
Mỗi đại lý dự định sẽ giao hàng là 300 sản phẩm/tháng. Ước tính là giai đoạn đầu sẽ bỏ sỉ cho
50 đại lí. Với giá là 8.000đ/ sản phẩm
Giai đoạn 3: Giai đoạn mở cửa hàng:
Bảng Tổng vốn đầu tư
25