VĂN HÓA KINH DOANH Ở NGA
MỤC LỤC
I.
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
II.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NƯỚC NGA...............................................................................1
III.
NHỮNG NÉT VĂN HĨA ĐẶC TRƯNG CỦA NGA.........................................................3
III.1
Văn hóa giao tiếp của Nga...........................................................................................3
III.2
Ẩm thực của Nga.........................................................................................................3
III.3
Lễ hội và các ngày lễ quan trọng ở Nga......................................................................4
III.4
Truyền thống – phong tục – tập quán độc đáo ở Nga.................................................5
IV.
PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH VĂN HĨA CỦA NGA.....................................................7
IV.1
Khoảng cách quyền lực...............................................................................................7
IV.2
Chủ nghĩa cá nhân.......................................................................................................7
IV.3
Nam tính nữ tính..........................................................................................................8
IV.4
Né tránh những điều khơng chắc chắn.......................................................................9
IV.5
Định hướng dài hạn.....................................................................................................9
IV.6
Sự hoan hỉ/ kiềm chế.................................................................................................10
V.
SO SÁNH MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA VIỆT NAM VÀ NGA....................................10
V.1
Khoảng cách quyền lực..............................................................................................11
V.2
Chủ nghĩa cá nhân.....................................................................................................11
V.3
Nam tính và nữ tính....................................................................................................11
V.4
Né tránh những điều khơng chắc chắn.....................................................................12
V.5
Định hướng dài hạn...................................................................................................12
V.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ..................................................................................................12
VI.
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM KINH DOANH Ở NGA............13
VI.1
Khoảng cách quyền lực.............................................................................................13
VI.2
Chủ nghĩa cá nhân.....................................................................................................13
VI.3
Nam tính – Nữ tính.....................................................................................................14
VI.4
Né tránh những điều không chắc chắn.....................................................................14
VI.5
Định hướng dài hạn...................................................................................................14
VI.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ..................................................................................................14
VII.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHI THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH VỚI NỀN VĂN HÓA NGA. 15
VII.1
Khoảng cách quyền lực..........................................................................................15
VII.2
Chủ nghĩa cá nhân.................................................................................................15
VII.3
Nam tính.................................................................................................................15
VII.4
Né tránh sự khơng chắc chắn................................................................................15
VII.5
Định hướng dài hạn................................................................................................16
VII.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ..............................................................................................16
VIII.
KẾT LUẬN......................................................................................................................16
I.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi mà xu hướng toàn cầu hóa đang ngày càng phát triển, tác động mạnh
mẽ đến toàn xã hội, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh
doanh đa quốc gia. Chúng ta sẽ phải làm việc nhiều hơn trong những môi trường
khác biệt về hệ thống chính trị, luật pháp, kinh tế, cũng như văn hóa, những niềm tin
và hành vi ứng xử của người bản xứ. Chúng ta sẽ có cơ hội gặp gỡ những khách
hàng và đối tác với những lối sống, những qui tắc và những thói quen tiêu dùng
hồn tồn khác biệt. Tóm lại, những khác biệt này ảnh hưởng đến hầu hết các
phương diện, thậm chí đơi lúc cịn là vấn đề mấu chốt quyết định sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh tại một đất nước khác.
Trong đó, văn hóa là yếu tố gây nhiều khó khăn nhất bởi nó khó xác định và phân
tích hơn rất nhiều so với các hệ thống chính trị, luật pháp, kinh tế. Vì thế các nhà
quản lý phải thường xuyên đối mặt với rủi ro mắc phải những sai lầm văn hóa có thể
gây trở ngại. Sự truyền đạt sai lầm có liên quan đến q trình giao thoa văn hóa có
thể làm hỏng các thỏa thuận làm ăn, làm giảm lượng hàng bán được và làm xấu đi
hình ảnh của doanh nghiệp.
“Văn hóa kinh doanh” là một khái niệm được nhắc đến nhiều khi các doanh nghiệp
muốn bắt đầu kinh doanh ở một quốc gia nào đó. “Văn hố kinh doanh” là một
phương diện của văn hoá xã hội, được thể hiện trong lĩnh vực kinh doanh, nó được
định nghĩa là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ
thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử
của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. [1].
Nga là một trong những nước từ lâu đã có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ đối với
đất nước Việt Nam ta, hơn hết văn hóa kinh doanh ở Nga là một trong những văn
hóa kinh doanh rất thú vị nhưng lại ít được nhắc đến so với các nền văn hóa như
Nhật Bản, Pháp, Mỹ. Vì thế ở đề tài này, nhóm chúng tơi quyết định lựa chọn Nga,
cũng như nhóm muốn giới thiệu đến cho các bạn văn hóa kinh doanh có thể nói vừa
gần gũi vừa xa lạ của đất nước này.
Nguồn tài liệu tham khảo : Sự cần thiết phải nghiên cứu văn hóa trong kinh doanh
quốc tế, < >, xem 23/11/2020
II.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NƯỚC NGA
Nga - tiền thân là Liên Bang Nga (Russian Federation) với thủ đô là Mát-xcơ-va
(Moscow)
Vị trí địa lý : là một quốc gia có diện tích đứng thứ nhất thế giới với hơn 17
triệu km2.Trải dài từ Đông Âu sang Bắc Á,tiếp giáp với Bắc Cực và Bắc Thái Bình
Dương.[1].
Nguồn tài liệu tham khảo : Bộ Ngoại Giao, Liên Bang Nga – chi tiết về nước Nga,
< />VeQuocGia?diplomacyNationId=211&diplomacyZoneId=3&vietnam=0>,xem
ngày
20/11/2020
Dân số: Có trên 180 dân tộc,người Nga chiếm 77,7%,Theo số liệu thống kê
dân số của Liên Hiệp Quốc năm 2020,dân số nước Nga hiện tại là hơn
145.850.000,chiếm 1,87% dân số thế giới theo dự kiến dân số Nga sẽ giảm trong
thời gian tới vì hiện nay số lượng sinh ít hơn số lượng tử. Nếu tình trạng di cư
vẫn ở mức độ như năm 2019 thì số người chuyển đến Nga để định cư sẽ cao hơn
so với số người ở nước này sang nước khác để định cư.[3].
Nguồn tài liệu tham khảo : Dân số Nga,< >, xem ngày
20/06/2020
Khí hậu : nước Nga thuộc khí hậu ơn đới lục địa và cận Bắc Cực. Nhiệt độ
trung bình hằng năm khoảng -10 C.[1].
Nguồn tài liệu tham khảo : Bộ Ngoại Giao, Liên Bang Nga – chi tiết về nước Nga,
< />VeQuocGia?diplomacyNationId=211&diplomacyZoneId=3&vietnam=0>,xem
ngày
20/11/2020
Thể chế chính trị : Theo Hiến pháp năm 1993, nước Nga theo thể chế chính trị
Pháp quyền Dân chủ liên bang, với 83 chủ thể (nước cộng hòa, tỉnh, tỉnh tự trị…).
Tổng thống nắm nhiều quyền hạn.[1].
Nguồn tài liệu tham khảo : Bộ Ngoại Giao, Liên Bang Nga – chi tiết về nước Nga,
< />VeQuocGia?diplomacyNationId=211&diplomacyZoneId=3&vietnam=0>,xem
ngày
20/11/2020
Ngôn ngữ : Là một đất nước với vùng lãnh thổ rộng lớn, với hơn 180 dân tộc
và nhiều người bản xứ sinh sống và làm việc ở đây nên cũng khơng khó hiểu vì sao
Nga có đến hơn 100 ngơn ngữ được sử dụng. Mặc dù số lượng ngôn ngữ lớn
nhưng quốc gia này chủ yếu sử dụng 3 loại ngơn ngữ đó chính là tiếng Nga, tiếng
Tarta và tiếng Ukraina. Trải qua nhiều thời kì, chịu sự tác động của những dịng
người nhập cư, tỷ lệ sinh tử thì tiếng Nga vẫn được coi là ngơn ngữ chính thức duy
nhất và được sử dụng rộng rãi và thống nhất trên toàn nước Nga. Bên cạnh tiếng
Nga, hiến pháp nhà nước vẫn công nhận một số ngơn ngữ được sử dụng đồng
chính thức bên cạnh tiếng Nga. Theo người Nga thì phần lớn các tác phẩm khoa học
trên thế giới đều được xuất bản bằng tiếng Nga và nó cũng chính là cơng cụ để mã
hóa và lưu trữ các thơng tin trên thế giới. Dưới những góc độ trên thì khơng thể phủ
nhận vì sao Tiếng Nga là một trong 6 ngơn ngữ chính thức được Liên Hợp Quốc sử
dụng.
Tơn giáo : Khi nhắc đến nước Nga, chúng ta liền liên tưởng đến một đất nước
rộng lớn gắn với nền văn hóa lâu đời trải qua nhiều thế kỉ. Là một đất nước rộng lớn
với số dân cao nên Nga cũng là một quốc gia rất đa dạng về tôn giáo. Ở Nga, ngồi
những tơn giáo được biết đến là tơn giáo truyền thống như chính thống giáo, cơ đốc
giáo, Do Thái giáo, Phật giáo thì cịn có một số tơn giáo khác như các giáo phái tin
lành, Hindu giáo,…Chính thống giáo là một tôn giáo truyền thống và chiếm phần lớn
ở nước Nga, theo số liệu thống kê có khoảng 63% dân số Nga nhận mình là tín hữu
Chính thống giáo. So với độ tuổi trung bình người dân cả nước, đa số tín đồ chính
thống Nga chiếm tỉ lệ cao nhất từ 60 tuổi trở lên và thấp nhất trong độ tuổi từ 18-30
tuổi. Phần lớn người dân Nga theo chính thống giáo thể hiện sự đồng nhất về xã hội,
đồng nhất dân tộc, bắt nguồn từ dân tộc và gia đình. Chính thống giáo Nga không
chỉ thể hiện một số quyền lực ở Nga mà đức tin của nó cịn đóng một vai trị cực kì
quan trọng trong việc điều chỉnh chính trị, qn sự. Ngồi chính thống giáo thì hồi
giáo là tơn giáo chiếm số lượng lớn các tín đồ ở đây ( khoảng 5-10%), ước tính
khoảng 15-20 triệu tín đồ hồi giáo nhưng trong đó chiếm khoảng 3-4 triệu người hồi
giáo nhập cư từ các nước Liên Xô cũ. Phần lớn họ sống vùng Volga-Ural, cũng như
Bắc Caucasus, Moskva, Saint Petersburg và Tây Siberi. Về phật giáo, là một tôn
giáo truyền thống nhưng chỉ chiếm khoảng 1% dân số, ước tính từ 1,2 đến 1,5 triệu
người, chủ yếu xuất hiện ở các vùng như Buryat, Kalmyks và Tuvans. Theo thống
kê, ngoài những tơn giáo trên thì 1% là người Cơng giáo, 1% là người Tin lành và
một số lượng tương đối lớn người Nga cho rằng họ là những người vô thần, họ tin
vào các tơn giáo nhưng khơng là tín đồ của bất kì tơn giáo nào. [4].
Nguồn tài liệu tham khảo :TS Nguyễn Văn Dũng. Một vài con số về các tôn giáo ở
nước Nga,
< />on_giao_o_nuoc_Nga>, xem 20/11/2020
III.
NHỮNG NÉT VĂN HĨA ĐẶC TRƯNG CỦA NGA
III.1
Văn hóa giao tiếp của Nga
Tín ngưỡng:
Người Nga có cách hiểu riêng về màu sắc và các con số. Người Nga rất kỵ mày đen
và số 13. Khi tiếp đón khách Nga thì bạn nên thận trọng màu sắc trang trí ở nơi đón
tiếp. Tốt nhất là dùng màu đỏ - tượng trưng cho vẻ đẹp, sự phục sinh, tình yêu ở
nước Nga và cẩn thận sử dụng màu trắng vì họ cho rằng đó là tượng trưng cho sự
tinh khiết, trong trắng, nhưng đồng thời cho cả sự thương đau. Ngồi ra, có thể sử
dụng thêm các màu xanh lá cây, xanh da trời và số 3, 7, 12.
Khoảng cách:
Khoảng cách riêng tư trong giao tiếp với người Nga thường nhỏ hơn so với người
châu Âu. Để thể hiện sự thân thiện trong giao tiếp, chúng ta có thể vỗ vai hay nắm
tay nhau. Hoặc thậm chí có thể ơm nhau hoặc hơn má nhau nếu như quen biết đã
lâu.
Chào hỏi:
Lần đầu tiên chào hỏi hay làm quen với người Nga, bạn không nên tỏ ra quá thân
mật. Thái độ gần gũi quá trớn được người Nga coi là “ Mỹ quá “, thậm chí bị coi là
yếu thế. Cách xưng hô của người Nga là gọi tên của họ kèm với tên bố của họ.
Những người có chức danh cấp cao thì mới sử dụng tên chức trong xưng hô như
Tổng giám đốc, Giám đốc, Bộ trưởng,…
Đàm phán:
Trong đàm phán với người Nga, chúng ta chỉ nên nhân nhượng khi “ có đi, có lại “.
Và lập luận cho sự nhượng bộ đó là thiện cảm của cá nhân với nước Nga, con
người ở Nga, cuối cùng là mong muốn được làm ăn lâu dài ở Nga. Đối tác khơng
nên nhượng bộ q sớm vì như vậy sẽ bị coi thường dẫn đến yếu thế và không
được tôn trọng. Trong đàm phán, nếu đối tác người Nga khơng kiềm chế được bản
thân thì đó là lúc ta cần tự tin, kiên quyết ( nhưng không nên để họ hiểu lầm là chúng
ta đang dạy họ ). Có đơi khi, người Nga sẽ có những hành động hơi bạo lực như đập
bàn ghế thì chúng ta cũng cần bình tĩnh vì đó là tính cách của người Nga, có khi là
thủ thuật trong kinh doanh của họ. Để giải quyết mọi chuyện với đối tác người Nga,
chúng ta có thể mời họ bữa ăn trưa và khơng cần phải thịnh soạn lắm. Nếu có cơ hội
cùng nhau đi ăn tối thì chúng ta khơng nên ngần ngại vì đó là cơ hội để mối quan hệ
trở nên thân thiết và tin cậy nhau hơn. Trong buổi tiệc, chủ đề để nói chuyện có thể
là cuộc sống, đam mê hoặc sở thích.
III.2
Ẩm thực của Nga
Ẩm thực Nga là một trong những món ăn đặc sắc nhất trên thế giới. Nó được hình
thành dưới các yếu tố khí hậu khắc nghiệt, xã hội, địa lí, kinh tế và lịch sử khác nhau.
Đặc điểm chính của ẩm thực Nga là sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm
dùng để nấu nướng. Ẩm thực này được làm từ bàn tay của những người nội trợ
trong gia đình nên món ăn truyền thống của Nga rất bổ dưỡng và nấu từ những
nguyên liệu rẻ nhất, sẵn có.
Bốn “ trụ cột” ẩm thực của Nga đó là:
+ Rau: Đây là loại rẻ, dễ trồng và bảo quản được lâu như hành tây, bắp cải,
cà rốt, củ cải,…. Rau được ngâm và bảo quản theo các cách khác nhau để cung cấp
vitamin cho mùa đông dài.
+ Cá: Các sông hồ ở Nga luôn có nhiều cá nên nó có một vị trí quan trọng
trong thực đơn.
+ Thực phẩm nướng: Đồ nướng luôn là một nét đặc trưng trong các buổi tiệc
ngày lễ của người Nga và đi kèm với nhiều nghi lễ tôn giáo. Điển hình tục ngữ Nga
có câu: “ Bread is the staff of life “ - Bánh mì là nhân tố của cuộc sống. Bất kì bữa ăn
của người giàu hay người nghèo ở Nga đều không thể thiếu bánh mì.
+ Ngũ cốc: Người Nga rất thích chế biến ngũ cốc và ăn chúng. Các món nóng
hổi và phong phú của người Nga được làm từ ngũ cốc đều có hương vị đặc trưng
riêng.
Một số món ăn truyền thống của Nga:
+ Blini – món ăn được người Nga u thích nhất - một loại bánh nướng mỏng
được làm từ bột mì, trứng và sữa. Blini được làm từ nhiều phụ gia như chất béo (thịt,
cá) với chất ngọt ( mật ong, quả mọng, mứt). Vào nửa cuối tháng 2 hoặc đầu tháng
3, người dân Nga tổ chức lễ Maslenita – một ngày lễ mà bánh Blini được nấu ở mọi
nhà.
+ Pirogi là thực phẩm nướng với nhiều loại nhân khác nhau như thịt, gà, cá
hoặc rau, trái cây, quả mọng, mứt. Pirogi là thức ăn nhanh phổ biến thường được
người ta mang đi trong đường dài.
+ Các sản phẩm muối chua đã trở thành một phần của ẩm thực Nga truyền
thống từ thời cổ đại khi chúng tạo cơ hội để thêm rau vào chế độ ăn uống trong suốt
mùa đông dài. Đặc biệt phổ biến là dưa chuột muối vì chúng vẫn giịn như dưa
chuột tươi, nhưng được muối mặn và vị ngọt.
Đồ uống đích thực ở Nga:
+ Kefir: Một thức uống được làm từ sữa lên men có độ sánh đặc và vị chua
cùng với kem độc đáo. Chất lượng tương tự gần nhất là sữa chua tự nhiên. Kefir xoa
dịu cơn đói, giải khát hồn hảo trong thời tiết nóng bức và rất hữu ích cho tiêu hóa.
+ Vodka: Đây là một trong những loại rượu phổ biến nhất đối với dân tộc
Nga. Khi chọn rượu vodka, tốt hơn hết là bạn nên ưu tiên rượu được chưng cất kỹ
lưỡng. Các sản phẩm muối chua và bánh mì nâu là những loại rượu vodka truyền
thống.
III.3
Lễ hội và các ngày lễ quan trọng ở Nga
Lễ giáng sinh:
Ngày 7/1 theo lịch Nga thì đây là ngày lễ chính của người Nga theo đạo Cơ Đốc
chính thống. Trước Giáng sinh người ta thường ăn chay 40 ngày còn vào ngày lễ
chính những con phố tại Nga trở nên lộng lẫy như bức tranh cổ tích.
Lễ Phục Sinh:
Là một lễ hội mang đậm dấu ấn truyền thống ở Nga thường được kỷ niệm vào đầu
mùa xuân. Lễ Phục Sinh được chào đón ở Nga bởi các tín hữu đạo Ki-tơ. Vào thời
gian này, người dân nước Nga làm bánh Paskha nho khô cùng các quả trứng đa
dạng sắc màu đem đến những điều tốt đẹp cho khách mời.
Lễ tiễn mùa đơng:
Đây là lễ hội truyền thống đặc sắc và có ý nghĩa nhất tại Nga. Lễ hội có nguồn gốc từ
nông nghiệp. Vào mùa đông, nhiệt độ băng giá, tuyết phủ kín đồng ruộng khiến cây
cối khơng đâm chồi, nảy lộc được. Do đó, người nơng dân thường tổ chức lễ hội này
mong ước mùa xuân sẽ sớm về thay thế cho mùa đông. Trong ngày này, những chú
bé mặc quần áo truyền thống ngộ nghĩnh cầm đuốc rơm đốt hình nộm khổng lồ như
xua đi băng giá. Khi hình nộm bốc lửa, tất cả mọi người sẽ nhảy mùa. [4].
Lễ hội Ivan Kupala mùa hạ:
Lễ hội Ivan Kupala mùa hạ là dịp lễ lớn khá nổi tiếng được tổ chức dành cho những
cơ gái chưa có người u. Các cơ gái sẽ bện vịng hoa rồi thả xuống sơng trong đêm
với mong ước tìm được nửa đời mình.
Lễ hội chăn cừu:
Là một trong lễ hội nổi tiếng có từ thời xa xưa ở Nga thường diễn ra vào mùa xuân.
Sau khi kết thúc mùa đông, tuyết bắt đầu tan, người chăn cừu sẽ đưa những chú
cừu của mình lên lại các thảo nguyên, đồng cỏ xanh mát hít khí trời. Mục đích của lễ
hội này nhằm để tiễn những người chăn cừu lên núi. Mọi người sẽ nhảy các điệu
nhảy của dân tộc và mời nhau ăn bánh, uống rượu trong ngày này.
Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3:
Đây là dịp tôn vinh những đóng góp và vai trị của phụ nữ trong đời sống xã hội ở
Nga và là ngày nghỉ làm việc hợp pháp. Nam giới thường mang hoa đến tặng những
người phụ nữ trong cuộc sống của họ, hoặc gọi điện hoặc gửi thiệp để chúc mừng
bạn bè, người vợ, người thân nữ giới.
Ngày Chiến thắng 5/9:
Ngày này kỉ niệm Liên Xô chiếm Berlin và kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai.
Ngày lễ này được những người lớn tuổi coi trọng, họ tụ tập để tưởng nhớ các
thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng đội đã mất trong chiến tranh.
III.4
Truyền thống – phong tục – tập quán độc đáo ở Nga
Kết hôn ở Nga:
Lễ cưới ở Nga thường kéo dài từ 2-3 ngày và được tiến hành tại nhà thờ. Chú rể và
cô dâu sẽ thề nguyện chung thủy son sắc bên nhau trong ngày cưới. Tình yêu lãng
mạn được coi là động lực duy nhất có thể chấp nhận được cho hôn nhân. Kể từ
những năm 1930, hai mươi ba tuổi là độ tuổi kết hôn trung bình. Sống thử được
chấp nhận, nhưng hơn nhân hợp pháp được ưu tiên hơn rất nhiều. Mặc dù sự không
chắc chắn về kinh tế đã khiến nhiều người kết hơn muộn hơn hoặc hồn tồn khơng
kết hơn, nhưng 97% người trưởng thành kết hôn ở độ tuổi 40 và hầu hết trước 30
tuổi. Khoảng một nửa số cuộc hôn nhân kết thúc bằng ly hơn. Khó khăn kinh tế và
lạm dụng rượu là những yếu tố góp phần chính. Hôn nhân giữa các sắc tộc trở nên
khá phổ biến vào thời Xô Viết và hầu hết mọi người đều có ít nhất một tổ tiên là một
quốc tịch khác.
Truyền thống gia đình:
Đại gia đình nhiều thế hệ sống chung với gia đình chồng là đăc trưng trong cuộc
sống nơng dân ở Nga cho đến thế kỉ XX. Nhưng sau này hầu hết các cặp vợ chồng
đều muốn có cuộc sống riêng và cách xa cha mẹ của họ. Tuy nhiên, tình trạng thiếu
nhà và chi phí nhà ở cao đã khiến điều này trở thành một thách thức.
Người Nga có tư tưởng ni dạy con cái theo cách sống tự lập. Khi được sinh ra,
con cái sẽ không ở chung với ba mẹ mà chúng được gửi về ông bà nội ni dưỡng,
chăm sóc cho đến tuổi đi học. Sau đó, chúng sẽ quay về và sinh sống với bố mẹ.
Người Nga thường không mua đồ cho bé sơ sinh mà sẽ được tặng thơng qua bạn
bè vì họ thích nghe những lời chúc tốt đẹp dành cho bé.
Nghi lễ:
Đối với các tín đồ Chính thống giáo họ thường tập trung nghe kinh thánh và hát
thánh ca vào Chủ Nhật hằng tuần ở nhà thờ và thánh đường. Các biểu tượng mô tả
Đức Trinh Nữ Maria và các vị thánh được tơn kính rộng rãi bởi các tín đồ. Họ thường
thắp nến, cúi đầu, cầu nguyện và đôi khi khóc trước những hình ảnh thiên liêng này.
Nhà thờ và thánh đường là những đại điểm quan trọng nhất của việc thờ cúng Chính
thống giáo. Các giáo xứ địa phương trên khắp đất nước đã gây quỹ để xây dựng lại
và khôi phục các nhà thờ bị phá hủy bởi Liên Xô, với một số hỗ trợ từ giáo quyền
Moscow. Hàng chục triệu đô la đang được chi để trùng tu các thánh đường ở các
thành phố lớn. Một số, như Nhà thờ Chúa Cứu thế khổng lồ ở Moscow, bị phá bỏ
vào năm 1931, đã được xây dựng lại từ đầu và được nhiều người tôn sùng như biểu
tượng cho sự tái sinh của Chính thống giáo Nga.
Xem “ hắt xì hơi” là điểm lành:
Người Nga cho rằng khi họ hắt xì hơi thì mọi bệnh tật, ma quỷ trong người sẽ đi xa
và đón điềm lành đến với bạn. Khi bạn vừa nói và vừa hắt xì hơi thì người Nga rất tin
tưởng lời nói đấy. Trong bữa ăn gia đình bạn có vơ tình hắt xì hơi thì đó là bạn đang
mang niềm hạnh phúc đến các thành viên trong gia đình.
Bánh mỳ muối:
Người Nga thường đem bánh mì với muối để tiếp đón những vị khách mới đến với
gia đình mình. Vị khách sẽ chấm chút muối và ăn hết mẫu bánh mì đó. Đây là nghi lễ
mà người khách phải thực hiện xem như là màn chào hỏi để bắt đầu một mối quan
hệ mới. Phong tục này mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Người Nga cho rằng để khởi
đầu cho một mối quan hệ hữu nghị sâu sắc. Việc chấm muối có ý nghĩa là vị khách
cùng chủ nhà chia sẻ mọi khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống. Chủ nhà tiếp đón
khách bằng bánh mì muối để khẳng định mối quan hệ thân thiện và đầy tin cậy. Bánh
mì thể hiện cho sự giàu có và sung túc còn muối thể hiện cho sự bảo vệ con người
khỏi ảnh hưởng và sức mạnh kẻ thù.
IV.
PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH VĂN HĨA CỦA NGA
Hình 3. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hóa của Nga theo mơ hình Hofstede
IV.1
Khoảng cách quyền lực
Khía cạnh này cho thấy mức độ bất bình đẳng của các cá nhân trong xã hội là như
thế nào. Một quốc gia có chỉ số khoảng cách quyền lực cao thì họ thừa nhận một sự
bất bình đẳng lớn giữa những người nắm giữ nhiều quyền lực với những người có ít
quyền lực trong tổ chức. Và ngược lại, quốc gia có chỉ số này thấp thì mọi người có
xu hướng xem mình bình đẳng như những người khác.
Đối với một quốc gia có khoảng cách quyền lực cao như Nga, với 93 điểm, thì mọi
người đều nhận thức và thừa nhận vị trí của bản thân mình trong xã hội. Đặc biệt là
trong các tổ chức, sếp và nhân viên thường có khoảng cách rất lớn với nhau. Một số
biểu hiện cụ thể như là: hệ thống cấp bậc trong tổ chức được phân chia một cách rõ
ràng, chỉ có những người lãnh đạo lớn mới có thể tham gia các cuộc họp quan trọng
trong công ty, sếp thường rất ít khi phân quyền hay ủy quyền cho nhân viên để xử lý
hay đảm nhiệm những dự án mà luôn muốn tập trung quyền lực vào tay của mình.
Ngay chính bản thân nhân viên, họ cũng có ít cơ hội được ngồi lại với sếp của mình,
tự do thể hiện các ý tưởng mà thường là làm việc dưới sự chỉ định và giám sát chặt
chẽ của cấp trên. Biểu hiện rõ nhất cho việc chỉ số khoảng cách quyền lực lớn chính
là thái độ. Cụ thể, trong tổ chức, nhân viên luôn phải bày tỏ thái độ trịnh trọng và
luôn chú ý đến việc xưng hô với cấp trên của mình.
IV.2
Chủ nghĩa cá nhân
Chỉ số của nghĩa cá nhân của một quốc gia nói lên mức độ ràng buộc của cá nhân
đó với xã hội mà họ thuộc về. Nếu đó là một cộng đồng sống theo chủ nghĩa cá nhân
thì các thành viên thường có xu hướng chỉ quan tâm đến bản thân và gia đình của
họ. Ngược lại, một cộng đồng có ý thức xã hội cao thì họ thường đặt tổ chức mà
mình thuộc về lên trên những mối quan tâm cá nhân. Trong đó, mối quan hệ và sự
hịa hợp với những người xung quanh là những điều luôn được ưu tiên xây dựng
trong bất kì tổ chức nào.
Đối với Nga, một quốc gia có chỉ số chủ nghĩa cá nhân khá thấp, 39 điểm. Điều này
nói lên một xã hội mà con người có tính gắn bó cao với xã hội, với cộng đồng và là
xã hội đề cao sự trung thành. Họ thường chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ
với những người xung quanh như đồng nghiệp, bạn bè, gia đình, đồng thời cũng
quan tâm đến mục tiêu của tổ chức và đề cao giá trị tổ chức mà mình thuộc về hơn
là những thành tích cá nhân. Việc liên kết này không chỉ đơn thuần là mối quan hệ
giữa cấp trên- cấp dưới,…mà thực tế nó hình thành một sợi dây vơ hình để liên kết
các thành viên lại với nhau về các mảng của cuộc sống. Mặc dù trong xã hội có tính
cá nhân thấp, thành viên thường rất khó đưa ra những ý kiến khác biệt, q đột phá
mà chỉ tìm cách hịa hợp với đám đơng, nhưng thực tế thì điều này cũng có những
điểm tích cực khi tổ chức ở Nga được đánh giá là có sự đồng nhất và trung thành
cao từ nhân viên.
IV.3
Nam tính nữ tính
Một quốc gia có tính nam tính cao là một quốc gia xem rằng tiêu chuẩn để đánh giá
sự thành công của một cá nhân đến từ thành tựu cá nhân, danh vọng và địa vị của
họ trong tổ chức. Những người trong xã hội này cho rằng sống là để làm việc,và
những người giỏi nhất chính là người chiến thắng và chiếm được tín nhiệm của
nhiều người khác. Quan điểm này được giáo dục trong trường học ngay từ nhỏ và
tiếp nối lan tỏa trong văn hóa tổ chức. Ngược lại, những người sống trong xã hội có
tính nữ tính cao ( tính nam tính thấp) thì lại thường chú trọng đến chất lượng cuộc
sống hơn là thành tích hay sự cạnh tranh. Họ đề cao sự hợp tác, khiêm tốn, quan
tâm đến người khác.
Nga là quốc gia có tính nam tính thấp, chỉ 36 điểm. Điều này hồn tồn khơng có gì
đáng ngạc nhiên bởi nhìn điều này khá tương đồng với chỉ số chủ nghĩa cá nhân
thấp. Ở Nga, mọi người sống với ý thức cộng đồng cao, biết quan tâm chia sẻ đến
người khác và luôn tạo dựng những mối quan hệ hịa hợp xung quanh cuộc sống
của họ, điều đó cũng tương đồng với việc họ chú ý đến chất lượng cuộc sống hơn là
lao đầu vào công việc và những cuộc cạnh tranh gay gắt trong tổ chức của mình. Họ
ln nói về mình một cách khiêm tốn và kể cả những bác sĩ, nhà khoa học hay nhà
nghiên cứu cũng được đánh là có tiêu chuẩn sống khá khiêm tốn.
Ví dụ:
IV.4
Tặng quà cho nhau khi gặp gỡ là tập tục được đánh giá cao ở Nga.
Nên chuẩn bị một món quà để thể hiện sự phát triển của công ty bạn
và tầm quan trọng của thương vụ sắp tới, thường là vật phẩm mang
đặc trưng của vùng/đất nước bạn hoặc vật phẩm có logo của cơng ty
bạn.
Trước khi bắt đầu đàm phán kinh doanh, thường chia sẻ vài câu
chuyện thân mật trước khi đi vào công việc, thường là nói về gia đình
và các vấn đề cá nhân.
Về giờ giấc làm việc, đối với người Nga, bản thân họ chậm vài phút
không quan trọng nhưng người Nga luôn mong muốn đối tác của mình
đúng giờ
Người Nga ít tán dương hay khen thưởng cá nhân nào công khai trước
đông người.
Né tránh những điều khơng chắc chắn
Khía cạnh né tránh những điều không chắc chắn cho thấy một xã hội sẽ đối mặt với
những điều bất ổn trong tương lai như thế nào: sẽ cố gắng dự đốn những điều
khơng chắc chắn trong tương lai và chuẩn bị những kịch bản để đối phó với nó hay
cứ mặc nhiên để cho những điều đó xảy ra.
Với số điểm là 95, thì người Nga cực kì cảm thấy bị đe dọa trước các tình huống mơ
hồ và khơng lường trước được. Thật vậy, họ xây dựng cho mình một chế độ quan
liêu được đánh giá là phức tạp nhất trên thế giới để đảm bảo rằng mọi thứ phải thật
chặt chẽ và sẵn sàng với những biến cố. Người Nga có xu hướng thích làm việc với
những thơng tin rõ ràng và đặc biệt trong các cuộc đàm phán, mọi người ln cố
gắng có sự chuẩn bị tốt và đưa ra những kế hoạch thật chi tiết. Sự né tránh những
điều mơ hồ còn được thể hiện trong những cuộc gặp gỡ với người lạ. Cụ thể, họ
thường rất trịnh trọng và chủ động tạo khoảng cách với những người lạ.
Ví dụ:
Mặc dù nhiều vấn đề mang tính nguyên tắc được thảo luận trong môi
trường thân thiện tại những địa điểm khơng chính thức nhưng thương
lượng, quyết định cuối cùng được thực hiện tại văn phòng
Về cách thức làm việc, fax và email là phương tiện giao tiếp tốt nhất
được ưa chuộng, vì văn thư bưu điện có thể thất lạc.
IV.5
Trong mọi giao dịch công việc, giấy bút, văn bản là phần tối quan trọng,
nhìn chung, người Nga thường ít tin vào những văn bản khơng có chữ
ký.
Trang phục đi làm theo hướng truyền thống, bảo thủ: Khi nam giới mặc
vest và đeo cà vạt. Nữ giới cũng mặc tương tự nhưng váy phải dài quá
đầu gối. Giày dép nên được đánh bóng và sạch sẽ.
Định hướng dài hạn
Khía cạnh định hướng dài hạn này cho thấy cách mà một xã hội duy trì sự liên kết
với những giá trị trong quá khứ đồng thời đối mặt với thử thách ở hiện tại và tương
lai như thế nào. Tất nhiên, mức độ ưu tiên cho hai mục tiêu này là khác nhau ở mỗi
quốc gia. Cụ thể, những người thuộc quốc gia có chỉ số định hướng dài hạn thấp
thường mong muốn lưu giữ những giá trị truyền thống lâu đời và những quy chuẩn
vốn đã được hình thành từ trước. Bên cạnh đó, họ nhìn nhận những thay đổi mang
tính xã hội với sự lo ngại và nghi ngờ. Ngược lại, với những xã hội có chỉ số định
hướng dài hạn cao, mọi người có cách tiếp cận thực tế hơn. Những người này
thường khuyến khích phải tiết kiệm và nỗ lực cho các cuộc đổi mới trong tương lai.
Nga đạt 81 điểm trong khía cạnh này, chứng tỏ xã hội Nga là một xã hội có tư duy
thực dụng. Mọi người tin tưởng một cách chắc chắn rằng mọi việc xảy ra phụ thuộc
rất nhiều vào hoàn cảnh, thời điểm. Trong những tình huống khác nhau, họ cho thấy
khả năng thay đổi linh hoạt, thích nghi tốt và sẵn sàng thay đổi. Một biểu hiện rõ nét
hơn đó chính là người Nga rất biết tiết kiệm để đầu tư, kiên trì để đạt được thành tựu
trong tương lai.
IV.6
Sự hoan hỉ/ kiềm chế
Một vấn đề mà cộng đồng đang đối mặt đó là việc những đứa trẻ được giáo dục như
thế nào về tính xã hội. Khơng có tính xã hội, thì chúng ta khơng thể trở thành “người”
được, nhưng mức độ tự do quyết định của cá nhân trong mỗi xã hội là khác nhau.
Khía cạnh này cho thấy phạm vi mà một cá nhân kiểm soát những mong muốn và
xung đột của mình dựa trên những kiến thức được dạy dỗ và chỉ bảo ngay từ nhỏ.
Xã hội được gọi là “tự do” khi có sự kiểm soát tương đối yếu và được gọi là “hạn
chế” khi có sự kiểm sốt tương đối mạnh mẽ.
Sự tự do thấp của xã hội Nga được thấy một cách dễ dàng khi Nga chỉ đạt 20 điểm
trong khía cạnh này. Người dân Nga có xu hướng hồi nghi và bi quan. Ngay từ nhỏ,
những đứa trẻ ở đây đã được giáo dục và giám sát bởi những quy tắc khắt khe, hạn
chế chúng việc quá tự do quyết định và buông thả với bản thân. Mọi người cũng
không dành nhiều thời gian để giải trí và cố gắng để khơng q hài lịng về bản thân
mình. Những người sống trong xã hội có tính tự do thấp thì hay cảm thấy rằng mình
bị ràng buộc nhiều bởi các quy tắc xã hội, và quả thật là sai trái nếu quá thoải mái
với bản thân mình. [8].
Nguồn tài liệu tham khảo Hofstede Insights: < />xem ngày 21/11/2020
V.
SO SÁNH MỨC ĐỘ TƯƠNG ĐỒNG GIỮA VIỆT NAM VÀ NGA
Hình 4. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Nga theo mơ hình Hofstede
Hình 4. 2 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Việt Nam theo mơ hình Hofstede
V.1
Khoảng cách quyền lực
Như chúng ta đã biết, khoảng cách quyền lực thể hiện cách một xã hội ứng xử với
sự bất bình đẳng về quyền lực giữa con người với nhau trong xã hội. Ở đây, cả Nga
và Việt Nam đều chia sẻ một điểm chung về khía cạnh này.
Việt Nam và Nga đều đạt điểm số cao lần lượt là 70 điểm và 93 điểm. Mặc dù có sự
chênh lệch giữa điểm số của hai nước nhưng mỗi cá nhân trong xã hội Việt Nam và
Nga đều nhận thức rõ ràng và thừa nhận vị trí của bản thân mình trong tổ chức. Mỗi
người đều chấp nhận một trật tự thứ bậc mà trong đó ai cũng có việc làm riêng của
mình và khơng cần biện minh gì thêm. Trong các tổ chức, cấp dưới thường ít khi
được tham gia cuộc họp chung với sếp và họ nhận nhiệm vụ qua trung gian trong khi
sếp thường có xu hướng chú trọng hơn vào quyền lực trong tay mình.
V.2
Chủ nghĩa cá nhân
Khía cạnh này cho thấy mức độ phụ thuộc lẫn nhau giữa các thành viên để duy trì xã
hội. Nó liên quan đến việc hình ảnh của mỗi người được định nghĩa là “tơi” hay
“chúng tơi”.
Trong khía cạnh này, Việt Nam và Nga đều chia sẻ một điểm tương đồng đó là cả hai
nước đều đi theo hướng xã hội tập thể với số điểm thấp thể hiện lần lượt là 20 điểm
và 39 điểm. Điều này nói lên một xã hội mà con người có tính gắn bó cao, họ thuộc
về các “nhóm” mà người ta chăm sóc lẫn nhau để đổi lấy lịng trung thành. Lịng
trung thành trong một nền văn hóa có tính tập thể là điều quan trọng hơn hầu hết các
quy tắc và quy định xã hội khác. Ở đây, mối liên kết giữa các cá nhân trong tập thể
được đánh giá cao hơn lợi ích riêng của từng cá nhân. Ở Việt Nam và Nga, hành vi
phạm tội của cá nhân đều dẫn tới sự xấu hổ và mất mặt tập thể. Hoạt động kinh
doanh trong một tổ chức luôn được ưu tiên thực hiện theo nhóm trong đó các cá
nhân ln coi trọng ý kiến tập thể. Vì vậy tuyển dụng và thăng chức luôn phải tham
khảo ý kiến các thành viên khác trong nhóm.
V.3
Nam tính và nữ tính
Đây là khái niệm thể hiện định hướng của xã hội dựa trên giá trị của nam giới và nữ
giới. Điểm số cao ở khía cạnh này cho thấy rằng xã hội được thúc đẩy bởi sự cạnh
tranh, thành tích và nó được tạo nên bởi những người đàn ông và phụ nữ bản lĩnh,
tự chủ và họ có xu hướng chú trọng đến sự nghiệp nhiều hơn. Điểm số thấp ở khía
cạnh này thể hiện một xã hội nơi con người coi trọng đến chất lượng cuộc sống và
họ không thấy sự cần thiết phải trở nên nổi bật giữa đám đơng.
Với điểm số khơng có q nhiều sự chênh lệch, 40 điểm ở Việt Nam và 36 điểm ở
Nga, hai nước lại một lần nữa chia sẻ sự tương đồng về khía cạnh này. Ở hai quốc
gia này, trọng tâm là tập trung vào vấn đề “chất lượng cuộc sống” khi các cá nhân
trong xã hội đều có ý thức tập thể, biết quan tâm sẻ chia để hướng tới niềm vui trong
cuộc sống. Ngoài ra trong các tổ chức, mọi người coi trọng sự bình đẳng, đồn kết
và chất lượng công việc của họ. Nhân viên tổ chức những buổi đàm phán để giải
quyết xung đột một cách hiệu quả hơn. Các công ty cũng dành ra nhiều ưu đãi trong
công việc để thúc đẩy nhân viên và tăng tình đồn kết.
Có thấy những nét tương đồng trong văn hóa kinh doanh của 2 quốc gia này ví dụ:
V.4
Tặng quà là 1 trong những văn hóa phổ biến
Mở đầu các cuộc họp hay đàm phán thường có màn “tạo khơng khí”
như kể chuyện hằng ngày trên trời dưới đất, chia sẻ về cuộc sống
bản thân, gia đình,…
Có thái độ chậm trễ, cao su thời gian nhưng muốn mọi người xung
quanh tơn trọng thời gian của mình
Né tránh những điều không chắc chắn
Điều này đề cập đến cách mà xã hội đối phó với thực tế là tương lai khơng bao giờ
có thể dự đốn được: chúng ta nên cố gắng kiểm sốt tương lai hay chỉ để nó xảy
ra? Sự mơ hồ này mang theo cảm giác lo lắng, dè chừng và các nền văn hóa khác
nhau đã học cách đối phó với những điều này theo những cách khác nhau.
Đối với Nga, số điểm 95 cho thấy rằng họ cảm thấy khơng an tồn và hồn tồn bấp
bênh khi đối mặt với những tình huống mơ hồ và khơng có dấu hiệu lường trước.
Các cá nhân trong xã hội này ln có xu hướng làm việc theo những chuẩn mực và
quy tắc nhất định, họ ln có sự chuẩn bị tốt và đề ra những kế hoạch dự phịng chi
tiết. Trong khi đó, Việt Nam đạt 30 điểm về phương diện này và do đó có tiêu chuẩn
thấp để tránh né sự không chắc chắn. Những xã hội có ít tiêu chuẩn về việc này sẽ
duy trì một thái độ thoải mái hơn, trong đó việc thực hành được áp dụng nhiều hơn
và sự sai lệch so với chuẩn mực dễ dàng được chấp nhận hơn. Con người chấp
nhận cuộc sống mỗi ngày xảy đến và họ trải qua một ngày rất bình thường vì họ
khơng lo lắng về tương lai. Trong các xã hội có mức độ e ngại sự rủi ro thấp, mọi
người có xu hướng dung hoà được các hành động và quan điểm khác biệt vì họ
khơng có nhiều lo lắng và suy nghĩ về tương lai. Lịch trình là linh hoạt, cơng việc khó
khăn được thực hiện khi cần thiết nhưng khơng vì lợi ích riêng của mình; chính xác
và đúng giờ không đến một cách tự nhiên, đổi mới không được coi là đe dọa.
V.5
Định hướng dài hạn
Điều này thể hiện mức độ mà ở đó con người và các tổ chức trì hỗn sự thoả mãn
để đạt được thành cơng trong dài hạn. Khía cạnh này mơ tả cách mọi xã hội phải liên
hệ lại với quá khứ của chính mình trong khi xử lý các thách thức của hiện tại và
tương lai.
Nga và Việt Nam lần lượt đạt 81 điểm và 57 điểm trong khía cạnh này. Mặc dù với
sự chênh lệnh là 24 điểm, hai quốc gia đều đại diện cho một nền văn hóa thực dụng.
Trong các xã hội với định hướng thực dụng, mọi người tin rằng sự thật phụ thuộc rất
nhiều vào tình huống, bối cảnh và thời gian. Chúng cho thấy khả năng thích ứng dễ
dàng với các điều kiện thay đổi, xu hướng mạnh mẽ để tiết kiệm và đầu tư để đạt
được kết quả.
V.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ
Khía cạnh này cho thấy một thách thức mà con người phải đối mặt ở hiện tại và
trong quá khứ, là mức độ mà trẻ nhỏ được xã hội hóa. Điều này được định nghĩa là
mức độ mà mọi người cố gắng kiểm soát ham muốn và hành vi của họ dựa trên
cách họ được nuôi dưỡng. Do đó, các nền văn hóa có thể được mô tả là “tự do”
hoặc “hạn chế”.
Với số điểm thấp lần lượt của Việt Nam và Nga là 20 điểm và 35 điểm cho thấy văn
hóa của hai nước được đặc trưng là hạn chế. Các cá nhân trong hai xã hội này có xu
hướng khơng chú trọng nhiều đến thời gian vui chơi giải trí và kiểm sốt sự hài lịng
của những ham muốn của họ. Họ ln nhận thức được rằng hành động của mình bị
hạn chế bởi các quy chuẩn xã hội và cảm thấy rằng nuông chiều bản thân có phần
sai.[8].
Nguồn tài liệu tham khảo Hofstede Insights: < />xem ngày 21/11/2020
VI. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI VIỆT NAM KINH DOANH Ở NGA
Hình 5. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Nga và Việt Nam theo mơ hình
Hofstede
Nga
Việt Nam
Nguồn tài liệu tham khảo Hofstede Insights: < />xem ngày 21/11/2020
VI.1
Khoảng cách quyền lực
Với chỉ tiêu này, Nga đạt 93 điểm - gần như là tuyệt đối trong khi đó Việt Nam đạt 70
điểm, một khoảng cách khá cao so với Nga. Do đó, Khi Việt Nam kinh doanh tại Nga,
sẽ gặp những khó khăn nhất định trong giao tiếp hoặc cách ứng xử. Người Nga có
xu hướng phân định rõ ràng cấp bậc giữa xếp và nhân viên, nhân viên khơng có
quyền và cơ hội tham gia vào các của họp của công ty, dẫn đến những khoảng cách
giữa nhân viên và sếp, đồng thời làm hạn chế đi khả năng sáng tạo của nhân viên.
Trong khi đó, các cơng ty, doanh nghiệp ở Việt Nam đang có xu hướng mở rộng,
thỏa mái các mối quan hệ, cấp bâc trong cơng ty, nhân viên dần dần có quyền được
đưa ra ý kiến của mình, được ủy quyền thực hiện các nhiện vụ thay vì thâu tóm tất
cả vào tay sếp.
Nhưng với điểm số cao về quyền lực này của cả 2 quốc gia cũng mang đến cho Việt
Nam một số thuận lợi nhất định khi kinh doanh: các cấp trên có thể dễ dàng điều
kiển được cơng ty, dễ dàng kiểm soát doanh nghiệp, nhân viên hoạt động theo đúng
những gì mình mong muốn.
VI.2
Chủ nghĩa cá nhân
Về chủ nghĩa cá nhân, Nga đạt 39 điểm trong khi đó Việt Nam đạt được 20 điểm.
Điều đó chứng tỏ cả 2 quốc gia đều có nét tương đồng về khía cạnh này. Do đó, Khi
các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh ở Nga sẽ khơng gặp máy khó khăn về định
hướng và con người. Đa phần họ đều theo chủ nghĩa xã hội, chú trọng vào xây dựng
các mối quan hệ với cộng đồng, xem thành tích của doanh nghiệp là chính, đề cao
thành tích và mục tiêu của tổ chức hơn là của cá nhân. Với chủ nghĩa này, doanh
nghiệp sẽ dễ dàng có được sự tín dụng và tin cậy của nhân viên, họ có xu hướng
gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Vì họ có cùng một chí hướng nên vơ tình làm hình
thành nên sự liên kết giữa các nhân viên trong công ty, giúp cải thiện môi trường
doanh nghiệp. Với những điều được nhắc đến ở trên, sẽ giúp doanh nghệp có được
một mơi trường làm việc tốt và dễ dàng hòa nhập.
Nhưng với chỉ số cá nhân thấp, nhân viên có xu hướng ít thể hiện bản thân và khơng
có sự khác biệt, đó đồng thời là một khuyết điểm khi doanh nghiệp Việt Nam kinh
doanh tại Nga.
VI.3
Nam tính – Nữ tính
Với số điểm lần lượt là 36-40 cho Nga - Việt Nam chứng tỏ cả hai quốc gia có điểm
tương đồng lớn về chỉ số này. Cả hai quốc gia đều có chỉ số nam tính thấp. Khi chỉ
số chênh lệch của hai quốc gia không cao sẽ tạo ra các nét tương đồng cho doanh
nghiệp kinh doanh ở nước bạn. Do đó, khi Việt Nam kinh doanh ở Nga, các thành
viên trong công ty đều có xu hướng biết quan tâm chia sẻ với đồng nghiệp, có ý thức
cộng đồng cao.
Tuy nhiên, vì chỉ số này thấp nên đa phần nhân viên trong công ty có xu hướng chú
tâm vào chất lượng cuộc sống hơn là lao đầu vào cơng việc, họ khơng thích tạo ra
các cuộc tranh luận trong công ty, điều này có thể hạn chế sự sáng tạo và phát triển
của một doanh nghiệp.
VI.4
Né tránh những điều không chắc chắn
Với chỉ tiêu này, thì Việt Nam và Nga có sự chênh lệch khá cao, gây nên những khó
khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nga có xu hướng né tránh với
những điều không chắc chắn, và những thông tin mơ hồ. Họ xây dựng cho mình một
chế độ phải am hiểu mọi thứ một cách chặt chẽ và biết trước được những khó khắn
của vấn đề. Trong doanh nghiệp, họ phải biết trước đối tác một cách cụ thể và chi
tiết, trong các cuộc đàm phán, họ có xu hướng cầu tồn, mọi người ln cố gắng có
sự chuẩn bị tốt và đưa ra những kế hoạch thật chi tiết .Trong khi đó, Việt Nam lại đạt
điểm số thấp trong vấn đề này, các doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng thỏa mãi
hơn trong các vấn đề, họ chấp chận với những nguồn thơng tin khơng chắc chắn. Do
đó, chính sự trái ngược này có thể gây nên những bất đồng trong suy nghĩ của các
doanh nghiệp khi nhân viên của Việt Nam và Nga làm việc với nhau.
VI.5
Định hướng dài hạn
Trong khía cạnh này, Nga đạt số điểm cao vào đinh hướng dài hạn ( 81) trong khi đó
Việt Nam đạt 57 điểm. Hai quốc gia đều có số điểm trên 50 nên một phần tạo ra ít sự
khác biệt giữa hai quốc gia khi hợp tác kinh doanh với nhau. Họ đều có xu hướng
quan tâm đến sự thích ứng và thực dụng khi giải quyết vấn đề, sẵn sàng đối mặt với
những khó khăn trong hiện tại và tương lai, luôn nỗ lực để công ty ngày càng phát
triển và ổn định hơn. Chính sự tương đồng này sẽ vơ tình tạo ra thuận lợi cho doanh
nghiệp Việt Nam khi kinh doanh ở Nga.
VI.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ
Với chỉ số này, cả Nga và Việt Nam đều đạt số điểm thấp lần lượt là 20 và 35. Chứng
tỏ 2 quốc gia có nét tương đồng. Ngày từ khi cịn nhỏ, cơng dân của hai quốc gia đã
được giáo dục bởi những quy tắc khắc khe, sống có chừng mực và khơng q
bng thả bản thân. Chính đặc điểm này đã tạo nên thuận lợi cho Việt Nam khi kinh
doanh tại nước bạn, đa phần nhân viên trong công ty đều có quy củ và tuân theo quy
tắc của tổ chức, do đó, họ làm việc và hoạt động theo một chừng mực nhất định.
Giúp sếp dễ dàng quản lí nhân viên và cơng ty đi vào một lề lối ổn định.
VII. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHI THỰC HIỆN CÁC GIAO DỊCH VỚI NỀN VĂN HÓA
NGA
VII.1 Khoảng cách quyền lực
Chọn người đại diện để giao tiếp và đàm phán phải có cấp bậc tương ứng với
đối tác để họ cảm thấy họ được tôn trọng.
Tổ chức các cuộc họp, cuộc đàm phán có thành phần là những người quản lý
cấp cao thay vì gồm cả cấp dưới hoặc nhân viên.
Xây dựng một tổ chức mà nhân viên nhận thức và chấp nhận rằng việc đưa
ra chỉ thị và quyết định là từ cấp trên của mình và họ phải thực hiện mà khơng có gì
để bàn cãi.
Hai bên cần giữ xây dựng và củng cố một bộ máy chính trị đầy đủ cấp bậc.
VII.2 Chủ nghĩa cá nhân
Đưa ra các kế hoạch kinh doanh đề cao thành tích và mục tiêu của cả tổ chức
hơn là từng cá nhân.
Phân chia công việc theo đội nhóm thay vì chia nhỏ lẻ cho từng cá nhân hồn
thành.
Xây dựng các mối quan hệ tốt khơng chỉ trong nội bộ cơng ty mà cịn cả ngồi
cộng đồng.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động giải trí, giao lưu tạo điều kiện cho mọi
người trong tổ chức có cơ hội gắn kết nhau hơn để xây dựng mơi trường kinh doanh
thân thiện và hiệu quả.
VII.3 Nam tính
Khi làm việc với nhau, cần có những cái chính sách và khen thưởng bằng
cách tổ chức các cuổi party cuối tuần, barbecue hay những chuyến du lịch cùng
nhau
Hạn chế việc áp đặt quá nhiều công việc hay tăng ca, làm thêm giờ lên nhân
viên
Cần luôn quan tâm và hỏi han đến gia đình của nhân viên, có thể bằng việc
tặng quà hay gửi lời chúc đến gia đình nhân viên nhân những ngày lễ trong năm.
Quan tâm đến chất lượng của môi trường làm việc cho nhân viên thay vì thơi
thúc họ lao đầu vào cơng việc.
VII.4 Né tránh sự không chắc chắn
“Đúng giờ là trên hết”
Các cá nhân trong xã hội này ln có xu hướng làm việc theo những lịch trình và quy
tắc nhất định. Ngược lại, tổ chức Việt Nam thường có xu hướng giờ giấc và lịch trình
linh hoạt, quy tắc thì tùy hoàn cảnh để áp dụng. Nên khi giao dịch và hợp tác với nền
văn hóa Nga, chúng ta cần làm việc theo hệ thống quy tắc định sẵn, chỉ cân nhắc
ngoại lệ trong rất ít trường hợp đặc biệt và đúng giờ là yêu cầu tiên quyết.
Chuẩn bị kĩ càng kịch bản và tài liệu khi đàm phán với người Nga.
Người Nga luôn chuẩn bị mọi thứ sẵn sàng vì họ rất ngại những điều mà mình khơng
chắc chắc hoặc khơng nắm rõ. Nhưng Việt Nam lại có xu hướng là thoải mái hơn và
ít có sự cân đo đong đếm thơng tin cẩn thận. Vì vậy, khi làm việc với Nga, để có thể
trở nên hịa hợp hay ít nhất là khơng bị đối tác Nga dẫn dắt cuộc đàm phán thì đối
tác Việt Nam nên chuẩn bị tốt nhất có thể.
VII.5 Định hướng dài hạn
Cần cân nhắc nhiều hơn đến việc giữ lại lợi nhuận sau 1 kỳ để tiếp tục đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, tài sản dài hạn cho công ty thay vì đem chia phần lớn lợi nhuận
đó cho các cổ đơng.
Số liệu cho thấy rằng Nga có mức độ quan tâm đến dài hạn nhiều hơn Việt
Nam. Bản chất là người Nga rất quan tâm và nghĩ rằng cần phải chuẩn bị tốt cho kế
hoạch dài hạn. Nên việc tiết kiềm và đầu tư luôn luôn được chú trọng trong việc làm
ăn và kinh doanh của họ.
Nên chuẩn bị nhiều mục tiêu dài hạn, ví dụ mục tiêu 5 năm, 7 năm và cả
những kịch bản tương ứng với nhiều tình huống có khả năng xảy ra trong tương lai.
Coi trọng khâu thu thập, phân tích và dự đoán số liệu để làm căn cứ quan
trọng cho những quyết định trong tương lai.
Nhân viên và kể cả những quản lý cấp cao cũng nên làm quen với việc thay
đổi liên tục theo hồn cảnh và thích nghi không ngừng trong môi trường làm việc với
đối tác Nga.
VII.6
Sự kiềm chế/hoan hỉ
Nhà quản trị tiếp tục hạn chế việc quá tự do quyết định và vấn đề nhân viên
quá thoải mái với những mong muốn của họ, thay vào đó là nên kiểm sốt việc đó
chắt chẽ hơn. Cũng giống như Việt Nam, đa phần người dân Nga sống trong một xã
hội nhiều quy tắc và chuẩn mực nên người dân Nga đa phần được giáo dục và giám
sát bởi những quy tắc khắt khe, hạn chế họ việc quá tự do quyết định và buông thả
với bản thân.
Nghiên cứu và tìm hiểu rất kĩ càng về những phong cách ứng xử cũng như
chuẩn mực của văn hóa Nga cũng như giới thiệu những nét văn hóa của Việt Nam
cho đối tác bằng cách tổ chức thường xuyên các buổi giao lưu cho nhân viên với
nhau để cả hai bên cùng thích nghi và tránh những trường hợp hiểu lầm khơng đáng
có.
VIII. KẾT LUẬN
Việc tìm hiểu về văn hóa nước Nga là điều rất bổ ích giúp ta có thể hiểu biết thêm
nhiều điều mới lạ. Nga là một đất nước có nền văn hóa, lịch sử lâu đời. Nga có đến
180 dân tộc nên nền văn hóa nước Nga là sự kết hợp của nhiều vùng, khu vực trên
thế giới vì vậy Nga là đất nước rất đa dạng về tơn giáo trong đó Phật giáo là tơn giáo
truyền thống của Nga. Khi phân tích văn hóa nước Nga theo mơ hình Hofstede
chúng ta có thể thấy Nga là đất nước có khoảng cách quyền lực cao giữa nhân viên
và xếp có khoảng cách lớn, về chủ nghĩa cá nhân thì con người có tính gắn bó cao
với xã hội, về tính nam quyền thì Nga cũng có điểm số thấp cho thấy con người sống
vì cộng đồng cao, biết quan tâm đến mọi người. Về né tránh những điều khơng chắc
chắn và định hướng dài hạn thì Nga đều đạt điểm số cao ở hai khía cạnh này cho
thấy con người Nga sợ những điều bất ổn, thay đổi và ln định hướng mục tiêu lâu
dài kiên trì để đạt được mục tiêu. Khi so sánh nền văn hóa Việt Nam và Nga theo mơ
hình Hofstede chúng ta thấy giữa Nga và Việt Nam cũng có nhiều nét tương đồng về
văn hóa. Về khoảng cách quyền lực, chủ nghĩa cá nhân, tính nam quyền, định
hướng dài hạn và sự tự do chênh lệch số điểm giữa Việt Nam và Nga không nhiều
cũng là điều kiện thuận lợi khi Việt Nam kinh doanh ở Nga chúng ta dễ hòa nhập
hơn, dễ làm việc ở Nga, ít gặp những tình huống mà cả hai không đồng nhất về
quan điểm, ý kiến khi gặp phải vấn đề gì đó . Bên cạnh những điểm tương đồng thì
về né tránh những điều khơng cách chắn thì Việt Nam và Nga có mặt đối lập khá lớn,
Nga thì có khuynh hướng né tránh những điều khơng chắc chắn trong khi đó Việt
Nam lại cảm thấy thoải mái khi gặp những điều không chắc chắn điều này sẽ gây
một ít khó khăn khi Việt Nam kinh doanh trên đất Nga. Qua so sánh về nền văn hóa
thì Việt Nam muốn kinh doanh phát triển ở Nga cần thay đổi, phối hợp với Nga về
khía cạnh né tránh những điều không chắc chắn bất ổn để có thể phù hợp với nhau
khi định hướng mục tiêu hướng kinh doanh.
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hóa của Nga theo mơ hình Hofstede
Hình 4. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Nga theo mơ hình Hofstede 10
Hình 4. 2 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Việt Nam theo mơ hình Hofstede......10
YHình 5. 1 Mơ hình các khía cạnh văn hố của Nga và Việt Nam theo mơ hình
Hofstede
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1].
Nguồn: Vấn đề về văn hóa kinh doanh, < xem ngày 23/11/2020
[2].
Nguồn : Bộ Ngoại Giao,Liên Bang Nga - chi tiết về nước Nga,
< />ChiTietVeQuocGia?diplomacyNationId=211&diplomacyZoneId=3&vietnam=0>,
xem 20/11/2020
[3].
Nguồn : Dân số Nga,< />, xem 20/11/2020
[4].
TS Nguyễn Văn Dũng. Một vài con số về các tôn giáo ở nước Nga,
< />_cac_ton_giao_o_nuoc_Nga>, xem 20/11/2020
[5].
Nguồn:
Những
nét
thú
vị
trong
văn
hóa
nước
< />20/11/2020
Nga,
xem
[6].
Nguồn:
Những chú ý trong giao tiếp với người
< />21/11/2020
Nga,
xem
[7].
Nguồn: Maslenitsa-Lễ hội tiễn mùa đông ở nước Nga,
< xem 20/11/2020
[8].
Hofstede Insights: />