Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập TPP và AEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.31 KB, 18 trang )

ÁP DỤNG CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP TPP VÀ AEC
APPLICATION OF INTERNATIONAL FINANCIAL REPORTING
STANDARDS IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF JOINING THE TPP AND AEC
PGS, TS Phạm Đức Hiếu
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt
Dựa vào so sánh Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt nam hiện hành (VAS) với Chuẩn
mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS/IAS), bài viết đã cho thấy sự cấp thiết của việc hội tụ với
chuẩn mực quốc tế về kế toán khi Việt nam đã là một thành viên của TPP và AEC. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm khẳng định sự cấp thiết trên và cho thấy một sự chuyển biến tích cực
trong nhận thức của những người làm kế toán Việt nam thời gian qua; phản ánh mức độ sẵn
sàng của họ khi chuyển sang áp dụng các chuẩn mực quốc tế như là một đòi hỏi tất yếu khi
gia nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các đề xuất
chính sách nhằm tận dụng và phát huy được những tín hiệu tích cực của giới hành nghề để
đẩy nhanh hơn nữa quá trình hội tụ với các chuẩn mực quốc tế của kế toán Việt nam.
Từ khóa: VAS, IFRS/IAS, TPP, AEC
Abstract
Based on comparison between VAS and IFRS/IAS, the paper shows the urgent needs
of convergence with international accounting standards as Vietnam is a member of the TPP
and AEC. Emprical research results confirm the necessity and indicate a positive change in
the awareness and perception of professional accountants in Vietnam, reflecting their
readiness to move to the application of international standards as a requirement to joining
into the regional and world market. The research results are basis for policy
recommendations in order to utilize and promote the positive signal from professional
accountants to further accelerate the process of convergence with international standards of
Vietnamese accounting.
Keywords: VAS, IFRS/IAS, TPP, AEC

119



1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự kiện Việt nam gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và trở
thành một phần của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) trong năm 2015 đã đánh dấu một bước
tiến mới quan trọng trong quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng vào kinh tế khu vực và thế
giới.

So với WTO (mà Việt nam là một thành viên từ 1/2007), TPP và AEC kỳ vọng sẽ có
tác động mạnh mẽ hơn đối với kinh tế Việt nam thông qua các mục tiêu chiến lược được TPP
và cả AEC tuyên bố, đó là: (i) thúc đẩy tự do hóa thương mại và đẩy nhanh quá trình gắn kết
nhằm thúc đẩy sự thịnh vượng của từng thành viên; (ii) tạo dựng một thị trường và cơ sở sản
xuất thống nhất, thúc đẩy dòng chu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư và lao động có
tay nghề; (iii) hướng tới sự phát triển đồng đều, bền vững; và (iv) hội nhập với kinh tế tồn
cầu. Một trong những cơ hơi được trơng đợi nhất từ TPP và AEC đó là đầu tư và hợp tác đến
từ các nền kinh tế lớn, phát triển. Khơi thơng dịng chảy vốn đầu tư nước ngồi, đặc biệt là từ
các tập đoàn lớn sẽ tạo nên một làn sóng đầu tư mới vào Việt nam như là kết quả tích cực của
TPP và AEC. Ở góc độ đó, TPP và AEC sẽ thúc đẩy Việt nam tái cấu trúc lại mơ hình tăng
trưởng theo hướng hiệu quả hơn, đi kèm với xu hướng minh bạch hóa và những nỗ lực đổi
mới chính sách, cải thiện thể chế kinh tế.
Tuy nhiên, TPP và AEC cũng đặt Việt nam trước nhiều thách thức. Câu hỏi đặt ra là:
Việt nam phải chuẩn bị những gì để có thể tận dụng được các cơ hội, lợi ích do TPP và AEC
mang lại. Để đón đầu và hấp thụ được làn sóng đầu tư nước ngồi, sự bùng nổ của giao dịch
hàng hóa, dịch vụ và lao động trong bối cảnh TPP và AEC, Việt nam cần đẩy nhanh q trình
hịa hợp và hội tụ với các Chuẩn mực quốc tế về đầu tư, thương mại, lao động… trong đó có
vấn đề xem xét việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) – một bộ Chuẩn
mực được Hội đồng chuẩn mực kế tốn quốc tế (IASB) ví như ngơn ngữ chung, nền tảng cho
các giao dịch thương mại và đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Cho tới nay IFRS đã được hơn 130
quốc gia trên thế giới áp dụng hoặc đang trong quá trình tiến tới áp dụng, bao gồm nhóm 20

nền kinh tế lớn trên thế giới (G20) và tại hơn 110 quốc gia khác (Phan, 2014);
Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về việc áp dụng IFRS ở các quốc gia phát triển,
nhưng đến nay các nghiên cứu về việc chuyển đổi từ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia,
sang áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) tại các nước có nền kinh tế chuyển
đổi cịn khá hạn chế, đặc biệt với bối cảnh nghiên cứu tại Việt nam (Phan, 2014; Nguyen,
2011; Nguyen, 2013). Vì thế, bài viết này tập trung vào khoảng trống nghiên cứu nêu trên
bằng việc hệ thống hóa và so sánh giữa hệ thống Chuẩn mực kế toán hiện hành của Việt nam
(VAS) với IFRS và thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm với quy mô nhỏ nhằm đánh giá
nhận thức của những người làm kế toán Việt nam về khả năng chuyển sang áp dụng IFRS
trong bối cảnh của TPP và AEC.
Ngoài phần đặt vấn đề, bài viết có kết cấu như sau: Phần hai trình bày khái qt về hệ
thống Chuẩn mực kế tốn Việt nam hiện hành (VAS), đồng thời so sánh giữa VAS với
IAS/IFRS. Phần 3 là tổng quan lý thuyết; Phần 4 trình bày về phương pháp nghiên cứu. Phần
5 là các kết quả và thảo luận từ điều tra thực nghiệm. Các giải pháp và đề xuất chính sách
được trình bày ở phần kết của bài viết.
120


2. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ ĐỘ TRỄ SO VỚI IAS/IFRS
2.1. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt nam
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập quốc tế, ở góc độ chuẩn mực
kế toán Việt nam đã thực hiện các cải cách sau:
-

Năm 2001, Bộ Tài chính ban hành lần đầu tiên 4 Chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS)

-

Năm 2002, 6 chuẩn mực kế toán tiếp theo được ban hành


-

Năm 2003, Bộ Tài chính đã cam kết với Liên đồn kế tốn quốc tế (IFAC), mà Việt
nam là thành viên từ 1998, là sẽ đảm bảo hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế tới
90% vào 2005 (Pham et al, 2011). Cũng trong 2003, 6 chuẩn mực kế tốn tiếp theo
được ban hành

-

Năm 2005, Bộ Tài chính ban hành tiếp 10 chuẩn mực kế toán

-

Năm 2006, Bộ Tài chính xuất bản “Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt nam” tồn tập
26 chuẩn mực

-

Vào 2011, Bộ Tài chính thông báo kế hoạch nghiên cứu, soạn thảo, ban hành và cơng
bố Chuẩn mực kế tốn Việt nam mới cho phù hợp với Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế hiện hành (IFRS). Ban soạn thảo và nghiên cứu chuẩn mực kế tốn Việt nam
và nhóm dự án với 44 thành viên được thành lập (Bộ Tài chính, 2011).

Trong những năm gần đây (2013 – 2015), rất nhiều đợt đào tạo về chuẩn mực kế toán
quốc tế đã được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa Bộ Tài chính với các cơng ty kiểm tốn
thuộc Big Four, với Hiệp hội kế tốn cơng chứng Anh quốc (ACCA); Hội kế tốn cơng chứng
Anh và xứ Wales (ICAEW), Hội kế tốn Việt nam (VAA), Hội kiểm toán viên hành nghề
Việt nam (VACPA). Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại các doanh nghiệp Việt nam đều thực hiện
theo 26 VAS hiện hành. Các công ty con của các công ty đầu tư nước ngồi hoạt động ở Việt
nam (nếu khơng có điều kiện khác) cũng phải áp dụng các quy định như đối với các cơng ty

trong nước, có nghĩa là tn thủ VAS như một điều kiện bắt buộc.

121


2.2. Sự lạc hậu của VAS so với IAS và IFRS
Kể từ khi ban hành cho đến nay VAS chưa từng được cập nhật; vì thế tồn tại một
khoảng cách đáng kể giữa VAS với IAS/IFRS hiện hành. Một bức tranh tổng thể về sự lạc
hậu của VAS trong tương quan với IFRS được hệ thống hóa bằng bảng dưới đây.

122


Th tài chính

Đầu tư vào cơng ty liên kết

Lợi ích trong liên doanh

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái

Hợp nhất kinh doanh

5.

6.

7.

8.


9.

3/2004

12/1993

10/2000

10/2000

1/2001

1/2001

12/1993

Bất động sản đầu tư

4.

9/1998

11. Hợp đồng xây dựng

TS vơ hình

3.

4/2000


5/1999

Nhà xưởng, thiết bị

2.

12/2000

123

12/2002

12/2001

12/2005

12/2002

12/2003

12/2003

12/2002

12/2003

12/2001

12/2001


12/2001

VAS

12/1993

5/2008

1/2008

1/2008

5/2008

5/2008

4/2009

12/2013

5/2014

12/2014

12/2003

108

31


21

108

38

38

23

35

39

20

12

Ghi chú

0 Sẽ thay thế bởi IFRS 15 vào
1/2018

77 Sẽ thay thế bởi IFRS 15 vào
1/2018

25 Đã thay thế bởi IFRS 3 từ
3/2004


61

53 Đã thay thế bởi IFRS 10 từ
1/2013

53 Đã thay thế bởi IFRS 10 từ
1/2013

76 Sẽ thay thế bởi IFRS 16 từ
1/2019

120

149

156

24

So với
sửa
đổi
gần
nhất

So với
ban
hành
lần đầu


IAS/IFR
S (sửa
đổi gần
nhất) (*)

IAS/IFR
S (ban
hành lần
đầu)

10. Doanh thu

Hàng tồn kho

1.

Chuẩn mực

Độ trễ VAS so
với IAS/IFRS
(tháng)

Thời điểm ban hành và sửa đổi

Bảng 2.1: So sánh độ trễ về thời gian VAS hiện hành với IAS/IFRS


24. Lãi trên cổ phiếu

23. Thay đổi chính sách kế tốn, ước tính kế

tốn và các sai sót

22. Báo cáo bộ phận

21. BCTC giữa niên độ

20. Thông tin về các bên liên quan

19. Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn đầu
tư vào cơng ty con

18. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

17. Các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế tốn
năm

16. Trình bày BCTC

15. Hợp đồng bảo hiểm

14. Dự phịng, tài sản và nợ tiềm tàng

13. Chi phí thuế TNDN

12. Chi phí đi vay

12/2003

12/2003


8/1997

6/1998

12/1994

12/1998

12/1992

12/2003

5/1999

3/2004

9/1998

10/1996

12/1993

12/2005

2/2005

2/2005

2/2005


12/2003

12/2003

12/2002

2/2005

12/2003

12/2005

12/2005

2/2005

12/2003

8/2005

9/2007

12/2003

10/2006

9/2014

12/2013


5/2011

5/2008

12/2003

12/2014

9/2007

9/1998

1/2016

5/2008

74

24

14

90

80

108

60


120

14

55

21

87

100

108

6 Đã thay thế bởi IFRS 7 từ
1/2007

21

0

18 Đã thay thế bởi IFRS 8 từ
1/2009

139

120

78 Đã thay thế bởi IFRS 10 từ
1/2013


65

0

132

21

0

131

65

63,6

2/2005

57,12

156

12/1998

120

0

25. Trình bày bổ sung BCTC của các NH và

tổ chức tài chính tương tự
Giá trị lớn nhất (Max)

12

51.4

Giá trị trung bình (Average)
Giá trị nhỏ nhất (Min)

36.4

Độ lệch chuẩn (Standard deviation)
(*): Cập nhật đến thời điểm nghiên cứu 2/2016

124


125

cảnh kinh tế tồn cầu hóa và hội nhập diễn ra nhanh chóng trong khu vực và trên thế giới.

của từng Chuẩn mực VAS với IAS/IFRS, khác biệt về thời gian đã cho thấy sự lạc hậu của các Chuẩn mực kế toán Việt nam trước bối

xa nhất so với thời điểm ban hành và cập nhật gần đây lần lượt là 120 và 156 tháng. Chưa tính đến nội dung và mức độ tương đồng

bản cập nhật mới nhất của IAS/IFRS thì độ trễ về thời gian trung bình lại được cộng thêm với hơn 5 năm (gần 64 tháng), khoảng cách

So với Chuẩn mực kế toán quốc tế, ở góc độ thời điểm ban hành VAS có độ trễ về thời gian trung bình là 57 tháng. Nếu so với



Không chỉ lạc hậu về thời gian và nội dung, VAS cịn có sự thiếu hụt đáng kể về số
lượng chuẩn mực ban hành so với IAS/IFRS hiện hành (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Các chuẩn mực kế toán quốc tế đã ban hành nhưng khơng có VAS tương
đương
Chuẩn mực

Năm ban
hành/sửa đổi

1.

IAS 19: Lợi ích nhân viên

1998, 2011

2.

IAS 20: Kế tốn các khoản trợ cấp của Chính phủ và
trình bày các khoản hỗ trợ của Chính phủ

1983, 2008

3.

IAS 26: Kế tốn và báo cáo quỹ hưu trí

1987, 1994

4.


IAS 29: Báo cáo tài chính trong điều kiện nền kinh tế
siêu lạm phát

1989, 2008

5.

IAS 32: Cơng cụ tài chính: Trình bày

2003, 2013

6.

IAS 36: Tổn thất tài sản

2004, 2013

7.

IAS 39: Cơng cụ tài chính: Đo lường và xác định giá trị

8.

IAS 41: Nông nghiệp

9.

IFRS 1: Lần đầu áp dụng các CM quốc tế về trình bày
BCTC


2003

Ghi chú

sẽ thay thế bởi
IFRS 9 vào
2018

2000, 2014

10. IFRS 2: Thanh toán trên cơ sở cổ phiếu

2008
2004

11. IFRS 5: Tài sản dài hạn nắm giữ để bán và Hoạt động
không liên tục

3/2004

12. IFRS 6: Thăm dò và đánh giá tài ngun khống sản

12/2004

13. IFRS 7: Cơng cụ tài chính: Trình bày

8/2005

14. IFRS 8: Bộ phận kinh doanh


11/2006

15. IFRS 9: Công cụ tài chính

6/2014

16. IFRS 11: Đồng kiểm sốt

5/2011

17. IFRS 12: Cơng khai lợi ích trong các cơ sở kinh doanh
khác

5/2011

18. IFRS 13: Đo lường giá trị hợp lý

5/2011

19. IFRS 14: Các khoản hoãn lại

1/2014

20. IFRS 15: Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng

5/2014

(*): Cập nhật đến thời điểm nghiên cứu 2/2016
Ở góc độ nội dung, theo các tác giả Pham và cộng sự (2011), mức độ hội tụ trung bình

giữa VAS với các chuẩn mực được ban hành bởi IASB vào khoảng 66%, trong đó mức cao
nhất là 75,8% ở khía cạnh đo lường và mức độ hội tụ thấp nhất là khoảng 61,9% ở khía cạnh
trình bày và công bố thông tin. Các phát hiện này cũng phù hợp với báo cáo của Tổng cục
126


Thuế Việt nam tại Hội nghị lần thứ 41 về mối quan hệ giữa kế toán và thuế tại Malaysia
(tháng 11/2011), với nhận định cho rằng VAS hiện tại phù hợp 70% với IFRS.
Sự lạc hậu về nội dung của VAS so với IFRS/IAS được minh họa chi tiết bằng bảng
so sánh dưới đây trên cơ sở sắp xếp theo mức độ hội tụ giảm dần của từng VAS so với
IFRS/IAS; các số liệu trong bảng dựa vào đo lường bằng cách tính điểm hội tụ (Accounting
Rules Convergence Scores – ARCS) của Pham và cộng sự (2011).
Bảng 2.3: Mức độ hội tụ của VAS so với IFRS/IAS (ARCS)
Chuẩn mực

Hội tụ tổng
quát (/100)

Hội tụ về đo
lường (/100)

Hội tụ về báo cáo
(/100)

1.

Các sự kiện sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

100,0


100,0

100,0

2.

Dự phịng, tài sản và nợ tiềm tàng

100,0

100,0

100,0

3.

Thay đổi chính sách kế tốn, ước tính kế tốn và các sai
sót

94,7

95,2

94,9

4.

Doanh thu

93,8


100,0

87,5

5.

Hợp đồng xây dựng

93,5

89,3

100,0

6.

Chi phí đi vay

92,3

100,0

66,7

7.

Hợp đồng bảo hiểm

88,8


90,6

86,1

8.

Lãi trên cổ phiếu

88,6

89,8

81,5

9.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

75,2

25,0

81,5

10.

BCTC giữa niên độ

73,8


100,0

68,2

11.

Hàng tồn kho

72,7

76,9

66,7

12.

Chi phí thuế TNDN

68,8

82,0

58,1

13.

TS vơ hình

66,3


81,4

54,1

14.

Lợi ích trong liên doanh

62,2

76,8

30,8

15.

Bất động sản đầu tư

60,8

69,2

57,9

16.

Th tài chính

60,3


82,4

44,0

17.

TSCĐ hữu hình

58,2

59,9

56,3

18.

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đối

55,9

66,3

40,0

19.

Trình bày BCTC

47,5


100,0

46,4

20.

Hợp nhất kinh doanh

35,3

31,6

75,0

21.

Thông tin về các bên liên quan

31,2

-

31,2

22.

Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn đầu tư vào cơng ty
con


28,2

40,0

21,7

23.

Báo cáo bộ phận

26,3

50,0

25,9

24.

Đầu tư vào cơng ty liên kết

21,9

37,5

10,7

25.

Trình bày bổ sung BCTC của các NH và tổ chức tài
chính tương tự


-

-

-

Giá trị trung bình (Average)

66,4

75,8

61,9

Giá trị trung vị (Median)

67,6

82,0

62,4

Giá trị lớn nhất (Max)

21,9

25,0

10,7


Giá trị nhỏ nhất (Min)

100,0

100,0

100,0

24,8

24,3

26,6

Độ lệch chuẩn (Standard deviation)

127


(*): Dựa vào cách tính của Pham và cộng sự (2011) và cập nhật đến thời điểm nghiên cứu
2/2016
Các minh chứng cụ thể ở trên đã cho thấy, cho đến nay bối cảnh kinh tế cả trong và
ngoài nước đặt kế tốn Việt nam nói chung, trong đó có Chuẩn mực kế tốn Việt nam nói
riêng trước u cầu cấp thiết phải đổi mới theo hướng cập nhật, bổ sung thậm chí thay thế
cho phù hợp với các Chuẩn mực kế toán quốc tế đang được áp dụng tại hầu hết các quốc gia
TPP và AEC 1. Tuy nhiên, vấn đề là liệu việc chuyển sang áp dụng Chuẩn mực quốc tế do
IASB ban hành có vấp phải sự phản ứng của người làm kế toán, và nhận thức của họ như thế
nào? Phần sau của bài viết sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu về vấn đề này.
3. CƠ SƠ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

Phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, trong phần này bài viết sẽ điểm lại những nghiên
cứu lý thuyết và thực nghiệm gần đây nhất liên quan tới phản ứng của nhân viên cũng như
nhà quản lý doanh nghiệp, trong đó có đội ngũ kế tốn trước sự thay đổi của môi trường làm
việc và kinh doanh.
Fine (1986) là một trong số các tác giả có nghiên cứu nổi bật về chủ đề liên quan đến
sự thay đổi trong tổ chức. Fine cho rằng việc phản kháng lại sự thay đổi là tất yếu, và các nhà
quản lý cần phải nhận thức được điều này để có ứng xử phù hợp (Fine, 1986).
Nghiên cứu của Fine (1986) cho thấy: “con người có xu hướng phản ứng lại sự thay
đổi, ngay cả khi sự thay đổi này mang lại sự tiến bộ, phát triển… với năng suất, chất lượng
cao hơn. Nhưng vì các thay đổi có ảnh hưởng tới từng cá nhân trong tổ chức, nên mỗi cá
nhân lại có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm việc thực thi các thay đổi trong tổ chức của mình”
(Fine, 1986, trang 84). Vậy, tại sao con người nói chung và người lao động nói riêng lại có xu
hướng chống lại sự thay đổi? Đầu tiên, bởi vì họ lo lắng trước những gì chưa hiểu biết hoặc
hiểu biết khơng rõ. Vì thế, người lao động sẽ tự hỏi: liệu những thay đổi này có ảnh hưởng
đến cá nhân họ, đến hiệu quả/năng suất làm việc, mối quan hệ của họ với các đồng nghiệp
khác trong DN... Thực tế, theo các nhà tâm lý học, tâm lý lo lắng trước những gì chưa biết,
chưa thành thạo là hoàn toàn hợp lý, là phản ứng bình thường trước sự thay đổi của mơi
trường làm việc, kinh doanh. Khi các cơng việc hoặc thói quen hàng ngày bị thay đổi, một
điều chắc chắn là cần phải có thời gian để người lao động có thể điều chỉnh cách tư duy, cách
làm và mối quan hệ của họ trước bất kỳ sự thay đổi nào trong tổ chức.
1

Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (World Bank, 9/2014), trong số 12 nước tham gia TPP, chỉ còn Việt nam
chưa có cơng bố chính thức về vận dụng IAS/IFRS. Cũng trong báo cáo này, trong số các nước thuộc AEC chỉ
còn 2 quốc gia là Việt nam và Lào chưa có cơng bố chính thức về vận dụng IAS/IFRS.
128


Vì thế, phản ứng trước sự thay đổi là điều không tránh khỏi, các nhà quản lý cần phải
nhận thức được vấn đề này khi lập kế hoạch và triển khai thực hiện các thay đổi. Thực tế là

không phải sự phản kháng nào cũng tiêu cực, có một vài phản ứng lại tích cực vì nó làm
chậm lại q trình, nhờ đó mọi người có thời gian để điều chỉnh hành vi và thích nghi kịp với
sự thay đổi (Fine, 1986). Tuy nhiên, ở chiều ngược lại phần lớn phản ứng lại thường đi quá
xa, vì thế dẫn tới các ảnh hưởng tiêu cực như: trốn tránh hoặc trì hỗn cơng việc; có thái độ
chống đối; bỏ bê cơng việc; và khơng hồn thành hoặc chỉ hồn thành ở mức yêu cầu tối
thiểu (Fine, 1986).
Theo nhiều nhà nghiên cứu (Ford et al, 2002; Leigh, 2002), bốn nguyên nhân cơ bản
khiến cho nhân viên chống lại sự thay đổi, là:
-

Không muốn mất một phần hoặc tồn bộ lợi ích hiện tại

-

Có sự hiểu lầm về sự thay đổi và cách thức áp dụng trong thực tế

-

Cho rằng sự thay đổi là khơng có ý nghĩa với DN và bản thân, và

-

Lo sợ khơng có đủ kỹ năng và trình độ chun mơn cần thiết như địi hỏi của hệ thống
mới, khiến họ trở nên lạc hậu, và kết quả là sự thất bại.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một số nguyên nhân được cho là nguồn gốc dẫn tới

sự phản kháng của nhân viên trước thay đổi của hệ thống kế tốn. Ví dụ, Walley và cộng sự
(1994), trong một nghiên cứu của họ đối với 20 công ty sản xuất của Anh, cho thấy rất nhiều
nhà quản lý và nhân viên có những phản ứng tiêu cực đối với các thay đổi trong hệ thống kế
toán hiện hành. Các tác giả đã chứng minh rằng sự hài lòng đối với hệ thống hiện tại, sự thiếu

hụt về nguồn lực, và thiếu hụt thông tin là những nguyên nhân cơ bản dẫn tới phản kháng lại
sự thay đổi.
Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Leigh (2002) cho thấy một số yếu tố như là
nguyên nhân cơ bản của sự phản kháng, trong đó nổi bật là: sự tư lợi, tác động của yếu tố tâm
lý; tập quán tuân thủ trong nghề nghiệp kế toán, và yếu tố thuộc về trách nhiệm cá nhân do lo
sợ thất bại khi áp dụng hệ thống mới.
Để giảm sự phản kháng đối với thay đổi, Shields và Young (1991) cho rằng việc huấn
luyện nhân viên bằng các chương trình đào tạo cần phải được thực hiện trước khi có các cải
cách, thay đổi. Đào tạo, huấn luyện không chỉ giúp nhân viên hoàn thiện các kỹ năng cần
thiết đáp ứng yêu cầu ở trình độ cao hơn, mà cịn giúp họ có nhận thức đúng đắn, sẵn sàng
cùng đồng nghiệp và doanh nghiệp đương đầu với thử thách trong quá trình đổi mới (Rusaw,
2000).
129


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp dựa vào phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đối
tượng điều tra là các chuyên gia kế toán gồm hai đối tượng: phụ trách kế toán và kế toán viên
tại các doanh nghiệp trên địa bàn Hà nội. Phù hợp với quy mơ, quỹ thời gian và kinh phí, nên
việc lấy mẫu thuận tiện đã được áp dụng, 200 bảng hỏi điều tra với 10 câu hỏi thăm dò được
phát trực tiếp tại Hội thảo: Gia nhập TPP và AEC – Thời cơ và thách thức đối với Kế toán –
Kiểm toán Việt nam, do Hội kế toán Việt nam (VAA), Hiệp hội Kế tốn cơng chứng Anh
(ACCA) và Phịng thương mại và Công nghiệp Việt nam (VCCI) phối hợp tổ chức tại Hà nội,
trong 2 ngày 18-20/12/2015. Việc chọn mẫu nghiên cứu đảm bảo ý kiến của các đối tượng
điều tra có thể đại diện cho những người làm kế tốn tại Việt nam về tác động của TPP và
AEC đến khả năng áp dụng CMKTQT tại Việt nam.
4.2. Thiết kế câu hỏi và thang đo
Phát triển từ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu gần đây (Nguyen, 2011; Nguyen, 2013;
Phan, 2014), một bảng hỏi đã được xây dựng nhằm đánh giá nhận thức và mức độ sẵn sàng

của người làm kế toán Việt nam về khả năng áp dụng IAS/IFRS trong bối cảnh gia nhập TPP
và AEC, trên các khía cạnh: (i) hiểu biết về hội tụ với Chuẩn mực kế toán quốc tế; (ii) sự cần
thiết phải trang bị kiến thức về IAS/IFRS; và (iii) tầm quan trọng của việc dịch các Chuẩn
mực kế toán quốc tế ra tiếng Việt phục vụ việc học tập và vận dụng. Các câu hỏi được thiết
kế dưới dạng đo lường định tính theo 3 mức độ: rất quan trọng, quan trọng, và khơng quan
trọng. Trong q trình xử lý dữ liệu, để phục vụ cho thảo luận kết quả, các giá trị định lượng
sẽ được gán cho các mức độ với 3 = rất quan trọng, 2 = quan trọng, và 1 = không quan trọng.
4.3. Các giả thuyết nghiên cứu
Để đánh giá nhận thức của người làm kế toán Việt nam (phụ trách kế toán và nhân viên
kế toán trong DN) về khả năng áp dụng IAS/IFRS trong bối cảnh của TPP và AEC, các giả
thuyết sau đã được xây dựng (null hypothesis).
H1: Khơng có sự khác biệt trong nhận thức về vấn đề hội tụ với các Chuẩn mực kế toán
quốc tế giữa phụ trách kế toán và nhân viên kế toán trong các DN Việt nam

130


H2: Khơng có sự khác biệt trong nhận thức về sự cần thiết phải trang bị các kiến thức về
Chuẩn mực kế toán quốc tế giữa phụ trách kế toán và nhân viên kế tốn trong các DN Việt
nam
H3: Khơng có sự khác biệt trong nhận thức về tầm quan trọng của việc dịch các Chuẩn
mực kế toán quốc tế ra tiếng Việt giữa phụ trách kế toán và nhân viên kế toán trong các DN
Việt nam
5. KẾT QUẢ VÀ CÁC THẢO LUẬN
5.1. Mô tả mẫu
Với 200 phiếu điều tra phát ra, số phiếu thu về có thể sử dụng cho phân tích là 158
phiếu đạt tỷ lệ thành cơng là 76%. Cơ cấu dữ liệu điều tra phân tổ theo nhóm đối tượng như
sau:
Bảng 5.1: Đối tượng trả lời phân theo nhóm điều tra
Số lượng


Phụ trách kế tốn
Kế tốn viên
Tổng

40
118
158

Tỷ lệ
25%
75%
100%

5.2. Kiểm định giả thuyết
a. Nhận thức về vấn đề hội tụ với IAS/IFRS
Kết quả từ dữ liệu điều tra thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 5.2: Nhận thức về hội tụ với IAS/IFRS
Rất quan tâm tới vấn đề hội tụ với
IAS/IFRS
Quan tâm tới hội tụ với IAS/IFRS
Không quan tâm
Tổng

Phụ trách kế toán
10
6,3%
12
7,6%
18

11,4%
40
25,3%

131

Kế toán viên
44
27,8%
44
27,8%
30
19%
118
74,7%

Tổng
54
34,1%
56
35,4%
48
30,4%
158
100%


Dữ liệu ở Bảng 5.2 cho thấy 69,5% người trả lời có mức độ rất quan tâm và quan tâm tới
chủ đề hội tụ với Chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, điều đáng ngạc nhiên là mức độ
quan tâm của phụ trách kế toán lại khá khiêm tốn so với nhân viên kế toán, 55% (22/40) so

với 74,6% (88/118); đây cũng là vấn đề cần có các nghiên cứu tiếp theo, vì nhận thức của
người đứng đầu bộ máy kế tốn sẽ có ảnh hưởng quan trọng tới khả năng áp dụng IAS/IFRS
trong tương lai. Tuy nhiên sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê hay khơng thì phải dựa vào
kết quả kiểm định nhằm suy rộng cho tổng thể nghiên cứu (Giả thuyết H1).
Để kiểm định giả thuyết H1 về mối quan hệ giữa hai biến định tính và chứng minh sự
khác biệt giữa hai biến này, nghiên cứu sử dụng Chi-square Test (Trọng & Ngọc, 2008). Kết
quả kiểm định dựa vào bảng rxc Contingency như sau: Chi-square = 5,54 < Chi-square lý
thuyết = 5,99 với số bậc tự do d = 2 và p-value = 0,063 > 0,05. Như vậy, giả thuyết H1 chưa
có cơ sở để bác bỏ, điều này chứng tỏ khơng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong nhận
thức về hội tụ với Chuẩn mực kế toán quốc tế giữa phụ trách kế toán và nhân viên kế toán
trong các DN Việt nam. Giá trị trung bình (mean) mẫu của nhóm phụ trách kế tốn và nhóm
nhân viên lần lượt là 1,9 và 2,1. Khoảng cách chênh lệch (không đáng kể) này có thể lý giải
bởi sự tiến bộ và chủ động trong tiếp cận sự thay đổi của giới trẻ hiện đang làm kế toán tại
các DN Việt nam.
b. Nhận thức về vai trò của đào tạo, huấn luyện về IAS/IFRS
Kết quả điều tra thể hiện ở bảng dưới đây:

132


Bảng 5.2: Nhận thức về vai trò của đào tạo, huấn luyện về IAS/IFRS
Phụ trách kế tốn
24
15,2%
7
4,4%
9
5,7%
40
25,3%


Rất quan trọng
Quan trọng
Khơng quan trọng
Tổng

Kế tốn viên
46
29,1%
47
29,7%
25
15,8%
118
74,7%

Tổng
70
44,3%
54
34,1%
34
21,5%
158
100%

Có tới 78,4% người được hỏi đánh giá cao vai trò của đào tạo, huấn luyện về IAS/IFRS,
trong đó có sự tương đồng về đánh giá tầm quan trọng của đào tạo, huấn luyện giữa phụ trách
kế toán và kế toán viên tại các DN điều tra (xấp xỉ 78% ở mỗi nhóm). Tuy nhiên, sự tương
đồng trong đánh giá vai trò của đào tạo và huấn luyện về Chuẩn mực kế tốn quốc tế có thực

sự có ý nghĩa thống kê hay khơng thì cần dựa vào kiểm định giả thuyết H2.
Vẫn sử dụng Chi-square Test, rxc Contingency Table với dữ liệu ở Bảng 5.2 thu được kết
quả như sau: Chi-square = 7,36 > Chi-square lý thuyết = 5,99 với bậc tự do d =2, p-value =
0,025 < 0,05. Như vậy, giả thuyết H2 bị bác bỏ, chứng tỏ có sự khác biệt trong nhận thức về
tầm quan trọng của đào tạo và trang bị kiến thức về Chuẩn mực kế toán quốc tế cho đội ngũ
người làm kế toán trong các DN Việt nam. Sự khác biệt này cũng thể hiện qua giá trị trung
bình (mean) cao hơn ở nhóm phụ trách kế tốn (mean = 2,4) so với nhóm nhân viên (mean =
2,17).
c. Nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển IAS/IFRS sang tiếng Viêt
Kết quả điều tra thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 5.3: Nhận thức về vai trò của dịch IAS/IFRS sang tiếng Việt

Rất quan trọng
Quan trọng
Không quan trọng
Tổng

Phụ trách kế toán
8
5,1%
19
12%
13
8,2%
40
25,3%

Kế toán viên
38
24,1%

49
31%
31
19,6%
118
74,7%

Tổng
46
29,2%
68
43%
44
27,8%
158
100%

Hơn 72% số người được hỏi đánh giá việc dịch các Chuẩn mực kế toán quốc tế sang tiếng
Việt là rất quan trọng và quan trọng. Tuy nhiên, chỉ có 67,5% (27/41) phụ trách kế tốn đánh
giá cao vai trò của dịch Chuẩn mực quốc tế, so với 74% (87/118) có cùng quan điểm ở nhóm

133


nhân viên kế toán. Vậy, sự khác biệt trong nhận thức về việc dịch IAS/IFRS sang tiếng Việt
có ý nghĩa thống kê hay không?
Kiểm định Chi-square dựa vào kết quả của bảng rxc Contingency như sau: Chi-square =
2,19 <Chi-square lý thuyết = 5,99 với số bậc tự do d=2, p-value = 0,334 > 0,05. Do vậy, chưa
thể bác bỏ giả thuyết H3 để thừa nhận có sự khác biệt trong nhận thức về tầm quan trọng của
dịch các Chuẩn mực kế toán quốc tế ra tiéng Việt. Giá trị trung bình mẫu của hai nhóm phụ

trách kế tốn và kế toán viên lần lượt là 1,9 và 2,1 cho thấy mức độ khá tương đồng trong
nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển IAS/IFRS sang tiếng Việt.
Như vậy, các kiểm định thống kê cho thấy, ngoại trừ sự khác biệt trong nhận thức về vai
trò của đào tạo và trang bị kiến thức về IAS/IFRS, nhìn chung những người làm kế tốn Việt
nam đều có nhận thức tích cực về vấn đề hội tụ với các Chuẩn mực kế toán quốc tế trong bối
cảnh gia nhập TPP và AEC; đặc biệt là ở đội ngũ lao động kế toán trẻ tuổi tại các DN Việt
nam (giá trị trung bình (mean) của nhóm này ln >2). Như vậy, theo thời gian kết quả
nghiên cứu đã cho thấy một sự chuyển biến khá rõ ràng, tích cực trong nhận thức của giới
hành nghề kế toán Việt nam đối với việc chuyển sang áp dụng các Chuẩn mực kế toán quốc
tế. Nếu so sánh kết quả này với các kết quả nghiên cứu thực hiện trước đó (Pham, 2012;
Nguyen, 2013; Phạm, 2013; Phan, 2014) thì sự thay đổi trong nhận thức là thực sự tích cực;
điều đó chứng tỏ mức độ sẵn sàng tiếp nhận cái mới, chấp nhận thay đổi, sẵn sàng cho học
tập đã được cải thiện đáng kể, và tín hiệu tích cực này quan trọng là lại đến từ những người
phụ trách kế tốn doanh nghiệp. Vì thế, mức độ lan tỏa hy vọng sẽ ngày một cao hơn trong
cộng đồng kế tốn Việt nam.
6. KẾT LUẬN
Tuy cịn có hạn chế do quy mơ mẫu khiêm tốn và thời gian khảo sát chưa đủ dài, bài viết
đã làm sáng tỏ phần nào nhận thức của những người làm kế toán Việt nam về khả năng áp
dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế trong bối cảnh gia nhập TPP và AEC.
Các phát hiện từ nghiên cứu này cho thấy, giới hành nghề kế tốn Việt nam đã có sự
chuyển biến về nhận thức và thái độ đối với việc áp dụng các Chuẩn quốc tế trong bối cảnh
hội nhập kinh tế ngày càng sâu của đất nước. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với các cơ quan
quản lý Nhà nước mà cụ thể là Bộ Tài chính, Vụ chế độ kế toán và kiểm toán, cũng như các
Hiệp hội nghề nghiệp (VACPA và VAA) là phải tạo lập được môi trường để ‘nuôi dưỡng’ và
phát huy được các dấu hiệu tích cực này tận dụng được các điều kiện thuận lợi về ‘thiên thời’
– ‘địa lợi’ – ‘nhân hịa’ trong q trình chuyển sang áp dụng các Chuẩn mực quốc tế như là
đòi hỏi của hội nhập khu vực và thế giới. Các biện pháp cơ bản trong thời gian tới nên là:

134



-

Tổ chức dịch thuật các Chuẩn mực quốc tế sang tiếng Việt trên nguyên tắc đảm bảo
sát với nguyên gốc

-

Tăng cường đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức về các Chuẩn mực quốc tế dưới
nhiều hình thức thơng qua các tổ chức quốc tế (ACCA, ICAEW...), Hiệp hội nghề
nghiệp trong nước (VACPA, VAA), Phịng thương mại cơng nghiệp Việt nam
(VCCI), các Cơng ty tư vấn, dịch vụ kế tốn – kiểm toán, các cơ sở đào tạo là các
trường Đại học, Cao đẳng có chun ngành kế tốn – kiểm toán

-

Nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý DN về vai trị của Chuẩn mực kế tốn quốc
tế trong q trình hội nhập, các địi hỏi của Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với sự thay
đổi trong quản trị cho phù hợp với chuẩn quốc tế

-

Tăng cường tổ chức sát hạch nghề nghiệp theo tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế
nhằm sẵn sàng cho việc tiếp nhận và xuất khẩu lao động kế toán Việt nam tay nghề
cao khi gia nhập TPP và AEC.

-

Chú trọng đào tạo đội ngũ lao động kế toán trẻ chuyên nghiệp, có kiến thức chun
mơn, đạo đức nghề nghiệp và thành thạo ngoại ngữ để có thể chủ động tham gia vào

thị trường kế tốn – kiểm tốn sơi động trong khu vực, nắm bắt kịp thời các cơ hội do
AEC và TPP mang lại.

Bên cạnh việc thực hiện tốt các biện pháp ngắn hạn trên, trong dài hạn nên chuyển giao
chức năng soạn thảo, ban hành và công bố các chuẩn mực kế toán – kiểm toán Việt nam sang
cho Hội nghề nghiệp (VAA, VACPA) hoặc thành lập và giao cho Hội đồng Chuẩn mực kế
toán – kiểm toán (độc lập với cơ quan quản lý Nhà nước) như hầu hết các nước trong TPP và
AEC 2 để đảm bảo sự độc lập chuyên môn, cập nhật kịp thời các yêu cầu của thị trường trong
các Chuẩn mực kế toán – kiểm tốn; thúc đẩy nhanh chóng hơn nữa q trình hội tụ với
IFRS/IAS bắt kịp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng của Việt nam.

2

Trong AEC, hiện cũng chỉ còn Lào và Việt nam là có một cơ quan thuộc Chính phủ (Bộ Tài chính) giữ trách
nhiệm ban hành chuẩn mực kế tốn – kiểm tốn, các nước cịn lại trong khối đều do Hội nghề nghiệp hoặc Hội
đồng chuẩn mực kế toán – kiểm tốn (khơng thuộc Chính phủ) chịu trách nhiệm này.
135


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fine, S.F. (1986), Technological innovation, diffusion and resistance: A historical
perspective. Journal of Library Administration, 7, 83-108.
2. Ford, JD, Ford, LW, McNamara, RT 2002, Resistance and the background
conservations of changes. Journal of Organizational Change Management, 15, 2.
3. Hồng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu với SPSS, Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Hồng Đức.
4. Leigh, KE 2002, Case study: Identifying resistance in Managing change, Journal of
Organizational Change Management, 15, 2.
5. Nguyen, HC 2011, The possibilities of adopting IAS/IFRS in Vietnam: an analysis,
Corporate Ownership and Control, vol. 9.

6. Nguyen, TPU 2013, Conservatism, changes and resistance: A bourdieuian study of
the vietnamese accounting field, Ph.D dissertation, Auckland University of
Technology.
7. PwC, 2014, IFRS adoption by country, www.pwc.com
8. Phan, D 2014, Examining key deternimants of International Financial Reporting
Standards (IFRS) adoption in Vietnam: An institutional perspective, Ph.D. Thesis,
Swinburne University of Technology.
9. Pham, HH, Tower, G & Scully, G 2011, De jure convergence between Vietnamese
and International Accounting Standards, AFAANZ Annual Conference.
10. Pham, HH 2012, A comparative study of Vietnamese and international accounting
standards, Ph.D. Thesis, Curtin University.
11. Phạm Đức Hiếu, 2013, Hội tụ với các CMBCTCQT: Nghiên cứu thái độ và nhận thức
của cộng đồng kế toán ở Việt nam, Hội thảo khoa học quốc tế lần 3: Thành tựu và
những vấn đề đặt ra.
12. Rusaw, AC. 2000, Uncovering Training Resistance: A critical theory perspective,
Journal of Organizational Change Management, 13, 3.
13. Shields, MD., SM. Young 1991, Resistance to Change and Changes in the Workplace,
The Design of Cost Management Systems. In Cooper and Kaplan (ed.), Prentice Hall,
New Jersey.
14. Walley, P., Blenkinsop, S., Duberley, J. 1994, The adoption and non-adoption of
modern cost accounting practices: A study of 20 manufacturing firms, International
Journal of Production Economics, 36.
15. Một số website: ; ;


136




×