Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển của các khu kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.09 KB, 11 trang )

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA CÁC KHU KINH TẾ Ở VIỆT NAM
ANALYZE ACTORS FOR ECONOMIC DEVELOPMENT IN VIETNAM
TS. Vũ Duy Ngun
Học viện Tài chính

Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất mơ hình lý thuyết và thực tiễn về mối quan
hệ giữa các nhân tố tác động đến sự phát triển của các Khu kinh tế ở Việt Nam. Nghiên
cứu xác định mô hình lý thuyết dựa vào 4 nhóm nhân tố: (i) Chính sách tài chính của Nhà
nước đối với các khu; (ii) Mức độ quy hoạch của các khu; (iii) Điều kiện văn hóa, giáo
dục, tiện ích tại các khu; (iv) Năng lực của Ban quản lý của các khu. Nghiên cứu đã thực
hiện khảo sát với Ban quản lý của 54 Khu kinh tế thuộc 5 loại hình khu kinh tế ven biển,
khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và khu chế xuất. Phương pháp
phân tích được sử dụng gồm phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá (EFA) và phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hai nhóm nhân tố: Chính sách tài chính của Nhà nước đối với các khu và
Điều kiện văn hóa, giáo dục, tiện tích tại các khu có tác động trực tiếp và tích cực (+), có ý
nghĩa về mặt thống kê đối với sự phát triển của các khu kinh tế. Bên cạnh đó, sự khác biệt
về sự phát triển giữa các loại hình khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển với loại hình
khu cơng nghiệp cũng được làm rõ trong bài báo.

Từ khóa: nhân tố, tác động, khu kinh tế ở Việt Nam
Abstract
The purpose of the study is to propose the theoretical and practical model of the
relationship between factors affecting the development of the economic zones in Vietnam.
The research determined theoretical model based on four factors: (i) the financial policy of
the State to the economic zones; (ii) the level of the planning of the economic zones; (iii)
cultural, educational, convenient conditions in the economic zones; (iv) the capacity of
zone management boards. The research has conducted a survey with the management
board of 54 economic zones including 5 types of coastal economic zones, border gate


economic zones, hi-tech parks, industrial zones and export processing zones. The
analytical methods used include reliability analysis Cronbach's alpha, exploratory factor
analysis (EFA) and correlation analysis and multivariate linear regression. The research
results showed that two factors: the financial policy of the State to the economic zones and
the cultural, educational, convenient conditions in the economic zones directly and
positively influence (+), with statistical significance to the development of the economic
zones. Besides, there are differences in development between the border gate economic
zones, coastal economic zones and industrial zones.

Keywords: factors, impact, economic zones in Vietnam

751


1. Đặt vấn đề
Tính đến tháng 6/2016, Viêt Nam có 313 khu công nghiệp, 5 khu chế xuất, 16 khu
kinh tế ven biển, 28 khu kinh tế cửa khẩu và 3 khu Cơng nghệ cao. Các khu tuy có đặc
điểm, vai trị khác nhau nhưng đều có mục tiêu chung là phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các khu đã có những đóng góp quan trọng vào tăng trưởng
và phát triển kinh tế như: thu hút vốn, công nghệ, phương pháp quản lý hiện đại, lao động
trình độ cao từ đầu tư nước ngồi, tạo thêm nhiều việc làm, tăng giá trị sản xuất xuất khẩu,
tăng thu ngân sách nhà nước và góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, vùng và
cả nước theo hướng công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, đa phần các khu vẫn chưa đạt
được sự phát triển như kỳ vọng, đặc biệt là các khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven
biển. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay, việc phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển
của các khu kinh tế là quan trọng để có đầy đủ cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất giải
pháp thúc đẩy sự phát triển của các khu kinh tế trong giai đoạn tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1 Sự phát triển của khu kinh tế
Khu kinh tế trong khuôn khổ bài nghiên cứu được hiểu là khu vực có khơng gian

kinh tế, thương mại, dịch vụ riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận
lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo điều kiện, trình
tự và thủ tục của Chính phủ quy định.

Hình thức của khu kinh tế được thể hiện qua 5 loại hình cơ bản: khu kinh tế ven biển,
khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và khu chế xuất. Sự phát triển của
các khu kinh tế được xem xét cả về mặt số lượng và chất lượng và đã được đưa ra trong nhiều
cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước. Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả
như: (Bùi Tất Thắng, 2014), Xây dựng đặc khu kinh tế trong thời đại tồn cầu hóa; (Đặng Vũ
Hn, 2016), Điều chỉnh pháp luật đối với đặc khu kinh tế ở Việt Nam - Nhu cầu và định
hướng; (ADB, 2001), Eco-industrial Park Handbook for Asian Developing Countries; (WB,
2011), Special Economic Zones Progress, Emerging Challenges, and Future Directions. Trên
cơ sở các nghiên cứu, tác giả tổng hợp 8 tiêu chí cơ bản tương ứng với 8 biến quan sát từ Q1
đến Q8 để đo lường sự phát triển của một khu kinh tế (biến phụ thuộc Y trong mơ hình), như:
Tỷ lệ lấp đầy của khu (Q1); Sự quan tâm và tham gia của các nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn
trên thế giới trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng (Q2); Tổng số việc làm mới của khu tạo
ra (Q3); Tổng số thuế, phí, lệ phí đóng góp vào nguồn thu ngân sách địa phương (Q4); Trình
độ cơng nghệ sản xuất của các doanh nghiệp hoạt động trong Khu (Q5); Tỷ trọng kim ngạch
hàng hóa xuất nhập khẩu thực tế so với quy hoạch của Khu (Q6); Mức độ đóng góp của Khu
vào phát triển kinh tế, xã hội địa phương và phát triển tổng hợp của Vùng (Q7); Số lượng dự
án đầu tư của các công ty đa quốc gia vào Khu (Q8).
2.2 Mơ hình nghiên cứu

Tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu của (ADB, 2001), (WB, 2008 và 2011) và
(William N.Dunn, 1981), (Metri F. Mdanat, 2006), (Thomas Farole, Gokhan Akinci,
2008), (Bùi Tất Thắng, 2014) để đề xuất mơ hình phân tích 4 nhóm nhân tố tác động đến
sự phát triển của khu kinh tế.

752



Y(sự phát triển của khu KT) = β1*(Cơ chế, chính sách tài chính đối với các khu KT)+
β2*(Mức độ quy hoạch của khu KT) + β3*(Điều kiện văn hóa, giáo dục, tiện tích tại
khu KT)+ β4*(Năng lực của Ban quản lý của khu KT)

H1

Chính sách tài chính của Nhà
nước

H2

Mức độ quy hoạch của khu KT

H3

Mức độ phát triển
của khu KT

Điều kiện văn hóa, giáo dục,
tiện tích tại khu KT

Các
H4

Năng lực của Ban quản lý của
khu KT
Sơ đồ1: Mơ hình tác động của 4 nhóm nhân tố đến sự phát triển
của khu kinh tế đề xuất


- Chính sách tài chính của Nhà nước (H1) được kỳ vọng tác động cùng chiều với Y,
nghĩa là β1>0. Nhân tố này được đo lường thông qua 9 biến quan sát từ Q9 đến Q17 trong
bảng phiếu điều tra, như: Chính sách đầu tư từ ngân sách nhà nước đối với các khu (Q9);
chính sách huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước (FDI, PPP,
BOT) vào đầu tư cơ sở hạ tầng (Q10); chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (Q11); chính
sách miễn giảm thuế thu nhập cá nhân (Q12); chính sách miễn, giảm thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu (Q13); chính sách tiền thuê đất, thuê mặt nước (Q14); chính sách thu tiền sử
dụng đất (Q15); chính sách phí, lệ phí (Q16); chính sách khai thác, sử dụng cơng trình hạ
tầng, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (Q17).
- Mức độ quy hoạch của khu KT (H2): được kỳ vọng tác động cùng chiều, nghĩa là
β2>0. Nhân tố này được đo lường thông qua 5 biến quan sát từ Q18 đến Q22 trong bảng
phiếu điều tra như: Quy hoạch của Khu nằm trong quy hoạch phát triển vùng, liên vùng
của quốc gia (Q18); Quy hoạch của Khu nằm trong quy hoạch chiến lược của địa phương
(Q19); khu có quy hoạch tổng thể, theo các phân khu chức năng (Q20); Quy hoạch của
Khu có vị trí ven biển, cửa khẩu biên giới, gần trung tâm kinh tế lớn, gần trung tâm nguyên
liệu lớn (Q21); Quy hoạch của Khu nằm gần những trục giao thông lớn, gồm cả đường
thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng khơng, có vị trí quan trọng trong liên kết vùng
kinh tế trọng điểm quốc gia (Q22).
- Điều kiện văn hóa, giáo dục, tiện tích tại các khu KT (H3): được kỳ vọng tác động
cùng chiều, nghĩa là β3>0. Nhân tố này được đo lường thông qua 5 biến quan sát từ Q23
đến Q27 trong bảng phiếu điều tra, như: Trình độ dân trí trung bình người dân sinh sống
trong và ngồi Khu (Q23); Trình độ người lao động qua đào tạo đang làm việc trong các

753


doanh nghiệp của Khu (Q24); Truyền thống, văn hóa địa phương (Q25); Khơng gian văn
hóa vật thể và phi vật thể tại địa phương (Q26); Dịch vụ tiện ích về ngân hàng, thương mại,
văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí (Q27).
- Năng lực của Ban quản lý của khu KT (H4): được kỳ vọng tác động cùng chiều,

nghĩa là β4>0. Nhân tố này được đo lường thông qua 4 biến quan sát từ Q28 đến Q31 trong
bảng phiếu điều tra, như: Cán bộ của Ban quản lý Khu được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản có
năng lực trong điều hành Khu (Q28); Mức độ cải cách hành chính về thủ tục hải quan và
cơ chế kiểm soát hải quan (Q29); Mức độ cải cách thủ tục hành chính về thành lập doanh
nghiệp và cơ chế quản lý doanh nghiệp (Q30); Khả năng, trình độ và quy mơ xúc tiến đầu
tư trong và ngoài nước để thu hút nguồn vốn đầu tư vào Khu (Q31).
- Phương pháp và thiết kế câu hỏi trong phiếu điều tra
Mẫu nghiên cứu: Trên cơ sở kinh nghiệm các nghiên cứu trước và phương pháp
nghiên cứu định lượng sử dụng phần mềm SPSS20. Tác giả đưa ra 31 câu hỏi theo thang
đo liker 5 bậc từ (1) không đồng ý đến (5) rất đồng ý hoặc từ (1) rất thấp đến (5) rất cao và
4 câu hỏi định tính mang tính phân loại. Cỡ mẫu quan sát điều tra là n=54. Tổng số bản hỏi
phát ra 60 phiếu, tổng số thu về 54 phiếu tới các khu KT thuộc 25 tỉnh thành phố có khu
KT vào tháng 7/2016.

Bảng 1: Phân bổ phiếu điều tra các khu kinh tế
STT

Loại hình các Khu KT

Số phiếu phát
ra

Số phiếu thu về
và hợp lệ

1

Khu kinh tế ven biển

16


16

2

Khu kinh tế cửa khẩu

22

22

3

Khu công nghiệp

15

11

4

Khu chế xuất

4

2

5

Khu công nghệ cao


3

3

Tổng

60

54

Kết quả điều tra tháng 7/2016

Phương pháp phân tích dữ liệu: Phân tích định lượng được dựa trên phần mềm
SPSS20. Quy trình nghiên cứu định lượng theo phương pháp phân tích thành phần chính
(PCA), tuân thủ theo các bước: Sử dụng kiểm định sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, Phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính đa
biến.

3. Phân tích kết quả
3.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha

Trên cơ sở số liệu điều tra, nghiên cứu tiến hành xác định hệ số Cronbach’s Alpha
cho các biến của mơ hình.

754


Bảng 2: Bảng tóm tắt kết quả tính tốn hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số


STT

Thang
đo

1

Y

Q1, Q2, Q3, Q4, Q5, Q6, Q7, Q8

0,898

Đo lường tốt

2

H1

Q9, Q10, Q11, Q12, Q13, Q14, Q15,
Q16, Q17

0,631

Sử dụng được

3

H2


Q18, Q19, Q20, Q21, Q22

0,770

Sử dụng được

4

H3

Q23, Q24, Q25, Q26, Q27

0,741

Sử dụng được

5

H4

Q28, Q29, Q30, Q31

0,618

Sử dụng được

Đặc trưng biến quan sát

Cronbach’s Alpha


Đánh giá

(Kết quả sử dụng phần mềm SPSS.20 để xử lý dữ liệu điều tra)

Kết quả tính toán cho thấy các hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6 và có 31
biến quan sát được lựa chọn tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA vì có hệ số tương
quan biến- tổng lớn hơn 0,3.
3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc Y (sự phát triển của các
khu KT) thông qua 8 biến từ Q1 đến Q8. Kết quả phân tích nhân tố khám phá phải đảm
bảo hai điều kiện: tải nhân tố (Factor loading) > 0,55 và hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)
là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân
tố là thích hợp. Kết quả phân tích EFA của biến Y cho hệ số KMO =0,882 nên việc sử
dụng phân tích EFA là thích hợp.
Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết
Ho: tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể
H1: tương quan giữa các biến quan sát khác không trong tổng thể
Do thống kê Chi-Square của kiểm định ở mức 236,899 có ý nghĩa thống kê
Sig.=0,00 (Sig ≤ 0,05), nên các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng
thể. Phương sai trích đạt 60,035% (>50%) và điểm dừng khi rút trích nhân tố thứ nhất với
eigenvalue = 4,8 (≥ 1) đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố đạt
yêu cầu.
- Phân tích nhân tố EFA đối với các biến quan sát thuộc các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển của các khu kinh tế.
Thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA cho 23 biến quan sát từ Q9 đến Q31
thuộc 4 nhóm nhân tố độc lập gồm: H1, H2, H3 và H4 cho kết quả sau:
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy: Thứ nhất, hệ số tải nhân tố
(Factor loading) được chọn > 0,55.

Thứ hai, hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có kết quả KMO = 0,616 > 0,5 nên
việc sử dụng phân tích EFA là thích hợp đối với các biến quan sát nêu trên.
Thứ ba, Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết

755


Ho: tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể
H1: tương quan giữa các biến quan sát khác không trong tổng thể
Do thống kê Chi-Square của kiểm định ở mức giá trị 512,651 có ý nghĩa thống kê
Sig=0,000 (Sig ≤ 0,05), nên các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi
tổng thể. Phương sai trích đạt 66,23% (>50%) thể hiện rằng 6 nhân tố rút ra giải thích được
66,23% biến thiên của dữ liệu. Do vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận. Điểm dừng khi
rút trích nhân tố thứ sáu với eigenvalue = 1,093 (≥ 1) đại diện cho phần biến thiên được
giải thích bởi mỗi nhân tố đạt yêu cầu. Theo ma trận xoay thì 6 nhân được nhóm lại như
sau: X1 (Q10, Q14, Q15, Q17, Q24, Q26), X2 (Q19, Q21, Q22), X3 (Q9, Q23, Q27, Q28,
Q29), X4 (Q11, Q12), X5 (Q18, Q20) và Q13. Sử dụng kỹ thuật hàm mean để tính các giá
trị Xi và Y qua đó chạy mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến.
3.3 Hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thuyết liên quan đến mơ hình

(1) Kiểm định tương quan từng phần các hệ số hồi quy
Kết quả hồi quy cho thấy: Giá trị Sig. kiểm định t của các biến X2, X4 , X5, và Q13
đều >0,05 nên các biến này khơng có ý nghĩa tương quan nhiều với biến phụ thuộc Y. Biến
X1, X3 đều có giá trị Sig. < 0,05 và kiểm định t > 2 nên các biến này tương quan có ý nghĩa
với biến phụ thuộc Y.

Bảng 3: Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến
Coefficientsa
Hệ số
Hệ số

Thống kê đa
chưa chuẩn hóa
chuẩn hóa Thống kê Thống
cộng tuyến
Mơ hình
t
kê Sig.
Độ lệch
B
Beta
Tolerance
VIF
chuẩn
(Hằng số)
1,149
,910
1,263
,213
X1
,636
,149
,449
4,278
,000
,772
1,296
X2
-,102
,149
-,074

-,685
,497
,727
1,376
1 X3
,548
,128
,459
4,276
,000
,736
1,358
X4
-,309
,184
-,164
-1,680
,100
,895
1,118
X5
-,126
,115
-,116
-1,090
,281
,749
1,336
Q13
-,129

,117
-,104
-1,097
,278
,951
1,051
a. Biến phụ thuộc Y: Sự phát triển của khu Kinh tế

(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình

Bảng 4: Mức độ giải thích của mơ hình
Model Summaryb
Mơ hình R

R2

R2 hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của Kiểm định
ước lượng
Durbin-Watson
a
1
,775
,601
,550
,37657
1,745
a. Chỉ số dự báo: (Hằng số), Q13, X4, X1, X5, X3, X2
b. Biến phụ thuộc: Y


756


- Kết quả nghiên cứu mơ hình cho thấy kết quả thống kê có giá trị R2= 0,601 và R2
hiệu chỉnh= 0,550 (giá trị Sig. (=0,0000) < 0,05 và F Change= 11,811). Điều này chỉ ra
trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc Y thì có 55,0% sự biến động là do tác động từ
các biến độc lập, còn lại do 45,0% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố ngồi mơ hình.
- Mức độ phù hợp của mơ hình: Phân tích phương sai ANOVA thơng qua kiểm
định giả thuyết:
H0: Các hệ số hồi quy βi = 0
H1: Các hệ số hồi quy βi đều ≠ 0

ANOVAa
Mô hình

Tổng bình
phương
10,049
6,665
16,714

Df

Trung bình Thống kê
Hệ số Sig.
bình phương
F
6
1,675

11,811
,000b
47
,142
53

Hồi quy
1
Phần dư
Tổng
a. Biến phụ thuộc: Y
b. Chỉ số dự báo: (Hằng số), Q13, X4, X1, X5, X3, X2

Qua bảng phân tích phương sai, sử dụng kiểm định F xem xét cho thấy: giá trị
thơng kê F = 11,811, có Sig. = 0,000 với mức độ tin cậy 99%, có thể kết luận rằng bác bỏ
giả thuyết H0, mơ hình đưa ra có hệ số hồi quy βi đều ≠ 0 và chứng tỏ mơ hình lý thuyết
phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác các biến độc lập có tương quan tuyến tính
với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.
(3) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập
Thông qua xem xét thước đo độ phóng đại phương sai VIF (Variance Iflation
Factor) tại bảng 3 hồi quy tương quan có thể thấy giá trị VIF của các biến đều <10. Như
vậy kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập của mơ hình.
(4) Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư (Durbin-Watson)
Trị thống kê ddw=1,745 và số quan sát = 54, số tham số (k-1)=7, mức ý nghĩa 0,01
(99%) trong bảng thống kê Durbin Watson, dL=1,095. Như vậy dL=1,095 có giá trị gần 2. Kết luận khơng có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mơ
hình.
(5) Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi (Heteoskedasticity)

Để thực hiện kiểm đinh, cần xây dựng mơ hình hồi quy phụ và cho giá trị tới hạn

của Chi bình phương nhỏ hơn n R2. Kết luận phương sai phần dư khơng đổi.
Như vậy, mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến có dạng :

Y = 0,636*X1+ 0,548*X3 + εi
Trong đó:
Y: Sự phát triển của các khu KT
X1 là nhân tố đại diện của 6 biến quan sát (Q10,Q14,Q15,Q17,Q24,Q26)

757


X3 là nhân tố đại diện của 5 biến quan sát (Q9,Q23,Q27,Q28,Q29)
3.4 Thảo luận kết quả hồi quy và kiểm định giả thuyết của mơ hình

- Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficients)
+ β1 =0,636. Dấu +: quan hệ cùng chiều, Khi chính sách tài chính đối với khu KT
được hoàn thiện, rõ ràng và ổn định thêm 1 điểm thì sự phát triển của khu KT sẽ tăng thêm
0,636 điểm trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
+ β3 =0,548. Dấu +: quan hệ cùng chiều, khi Điều kiện văn hóa, giáo dục, tiện tích
tại các khu KT tăng thêm 1 điểm thì sự phát triển của khu KT sẽ tăng thêm 0,548 điểm
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
- Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficients)
Trên cơ sở hệ số hồi quy chuẩn hóa, tầm quan trọng của các biến độc lập được xác
định theo % và thứ tự quan trọng. Biến X3 quan trọng nhất, chiếm 50,56% tác động và X1
quan trọng thứ hai chiếm 49,44%.

Bảng 5: Thứ tự ảnh hưởng của các biến trong mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến
STT

Biến


Hệ số chuẩn
hóa

Tỷ lệ %

Thứ tự ảnh
hưởng

1

X1 (Chính sách tài chính đối
với khu KT)

0,449

49,44%

2

2

X3 (Điều kiện văn hóa, giáo
dục, tiện tích tại các khu KT)

0,459

50,56%

1


0,908

100%

Tổng

- Sử dụng kỹ thuật phân tích phương sai một yếu tố (One-Way ANOVA) để kiểm
định cặp giả thuyết:
H0: khơng có sự khác biệt về sự phát triển của khu KT giữa các loại khu do sự tác
động của các nhân tố
H1: có sự khác biệt về sự phát triển của các khu KT giữa các loại khu do sự tác
động của các nhân tố
Kết quả thu được khẳng định có sự khác biệt về sự phát triển của khu kinh tế theo
loại hình. Theo giá trị trung bình sự phát triển (Y) của 54 mẫu điều tra thì cho thấy mức độ
phát triển của các Khu kinh tế ven biển thấp nhất, sau đến loại hình các Khu kinh tế cửa
khẩu và Khu cơng nghệ cao. Khơng có sự khác biệt giữa loại hình khu công nghiệp và khu
chế xuất.

4. Đề xuất giải pháp phát triển các khu kinh tế
4.1 Giải pháp liên quan đến chính sách tài chính đối với các Khu kinh tế

Trên cơ sở kết quả phân tích rút ra từ mơ hình hồi quy, chính sách tài chính của
Nhà nước tác động đến sự phát triển của khu KT đạt 0,636 điểm (chiếm 49,44% tác động
đến sự phát triển của khu KT). Hay nói cách khác, chính sách tài chính thay đổi tích cực

758


một điểm thì sự phát triển của các khu KT tăng 0,544 điểm trong điều kiện các nhân tố

khác không đổi . Vì vậy, cần tập trung vào một số chính sách sau:
Một là, tiếp tục hồn thiện chính sách huy động vốn đầu tư từ các thành phần kinh
tế trong và ngồi nước (thơng qua các hình thức đầu tư FDI, PPP, BOT, BT) vào cơ sở hạ
tầng của các Khu theo hướng rõ ràng, hợp lý và ổn định, từng bước giảm bớt sự phụ thuộc
vào nguồn vốn NSNN đối với các khu công nghiệp.
Hai là, tiếp tục hồn thiện chính sách khai thác, sử dụng cơng trình hạ tầng, các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh tại khu theo hướng rõ ràng, thuận tiện, hợp lý và ổn định hơn.
Đặc biệt là các khu Kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển đã hoàn thành kết cấu hạ tầng
nhưng tỷ lệ dự án lấp đầy còn thấp.
Ba là, tiếp tục hồn thiện chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất tại các Khu KT, đặc
biệt các Khu kinh tế ven biển, Khu công nghệ cao trên cơ sở rõ ràng, ưu đãi, hợp lý và ổn
định hơn.
Bốn là, tiếp tục hồn thiện chính sách đầu tư từ Ngân sách nhà nước cho đầu tư cơ
bản cơ sở hạ tầng, giao thông kết nối vùng với các khu kinh tế ven biển trọng điểm như
Phú Quốc, Vân Đồn và Vân Phong, kết nối trung tâm kinh tế địa phương với các khu kinh
tế cửa khẩu như Tây Trang (Điện Biên), Thanh Thủy (Hà Giang).. ; Xây dựng các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội, các cơng trình dịch vụ tiện ích cơng cộng quan trọng
cần thiết đảm bảo cho sự hoạt động của Khu đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế; Hoàn thiện
cơ chế đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng các khu tái định cư theo quy
hoạch được phê duyệt là rõ ràng, hợp lý và giải ngân đúng tiến độ.
Bên cạnh đó, cũng nhanh chóng hoàn thiện ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu, thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với các dự án đầu tư vào các khu Kinh tế
cho phù hợp với pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế như quy định ưu đãi thuế TNDN
cao nhất (10%) đối với các loại hình khu cơng nghiệp sinh thái, khu công nghiệp đô thị
dịch vụ, khu công nghiệp hỗ trợ, dự án tại khu công nghiệp đầu tư vào ngành nghề ưu đãi
đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, dự án có vốn đầu tư 200 triệu USD
tại các KCNC, Vườn ươm công nghệ…; nên bổ sung ưu đãi thuế TNCN (giảm thuế 50%)
đối với các cá nhân, chuyên gia làm việc tại các khu công nghiệp, các khu chức năng của
khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển …
4.2 Giải pháp liên quan đến tài chính nhằm tăng cường điều kiện văn hóa, giáo dục, và

các tiện ích thuận lợi tại các khu Kinh tế

Kết quả phân tích rút ra từ mồ hình hồi quy khẳng định điều kiện văn hóa, giáo dục,
và các tiện ích của các Khu tác động mạnh đến sự phát triển của các khu KT đạt 0,548
điểm (chiếm triển 50,56% tác động đến sự phát triển của các khu KT). Hay nói cách khác,
điều kiện văn hóa, giáo dục, và các tiện ích của các Khu thay đổi tích cực một điểm thì sự
phát triển của các khu KT tăng 0,548 điểm, trong điều kiện các nhân tố khác khơng đổi. Vì
vậy một số giải pháp đề xuất:
Thứ nhất, Nhà nước tiếp tục áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi nhất để khuyến
khích các doanh nghiệp trong khu tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và người lao
động nhằm nâng cao trình độ, năng suất của người lao động. Nhà nước cũng có chính sách

759


thuế GTGT, thuế TNDN hợp lý để khuyến khích các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tăng cường
hoạt động, mở lớp giảng dạy tại các khu KT.
Thứ hai, trình độ dân trí trung bình người dân sinh sống trong và ngoài Khu KT
cũng tác động mạnh đến sự phát triển của các Khu (Q23). Do vậy, Nhà nước cũng cần có
chính sách đầu tư từ vốn NSNN nhiều hơn cho giáo dục, văn hóa và xã hội cho cư dân địa
phương nhằm tạo ra môi trường thân thiện, văn minh và có dân trí cao để một mặt cung
cấp nguồn lao động có chất lượng cho các khu KT, đặc biệt đối với các khu kinh tế cửa
khẩu. Mặt khác, mơi trường dân trí, giáo dục tốt sẽ thu hút lao động chất lượng cao từ
ngoài nước vào sinh sống và làm việc trong các khu công nghệ cao, các phân khu chức
năng của các khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển.
Thứ ba, khơng gian văn hóa vật thể và phi vật thể đáp ứng đời sống tinh thần cho
người lao động của Khu cần được quan tâm và cải thiện nhiều hơn trong thời gian tới. Thơng
qua chính sách đầu tư ngân sách Trung ương và địa phương cho các tiện ích cuộc sống, cho
các khu vui chơi, giải trí và du lịch. Bên cạnh đó, có chính sách ưu đãi thuế TNDN, thuế
GTGT nhằm xã hội hóa đầu tư (thu hút đầu tư từ tư nhân, các tổ chức trong và ngoài nước)

vào các dự án phát triển khơng gian văn hóa vật thể và phi vật thể xung quanh các khu KT, đặc
biệt là các khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế ven biển.
Thứ tư, tiếp tục cải thiện các dịch vụ tiện ích về ngân hàng, thương mại, văn hóa,
thể thao, vui chơi, giải trí cho người lao động và dân cư sinh sống tại các Khu KT. Khuyến
khích và cấp phép cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại các khu KT và
được cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng trong nước nhằm cải thiện dịch vụ và giảm
chi phí cho khách hàng.
4.3. Giải pháp tăng cường năng lực của Ban quản lý các Khu kinh tế

Một là, trên cơ sở kết quả hồi quy của mơ hình thì cần tiếp tục tăng cường chất
lượng cán bộ của Ban quản lý Khu KT theo hướng đào tạo, bồi dưỡng cơ bản, tập trung
vào kỹ năng và năng lực trong điều hành, quản lý các Khu. Nhà nước cấn có cơ chế phân
bổ ngân sách nhiều hơn cho Ban quản lý khu trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực.
Hai là, tăng cường triển khai hiệu quả hệ thống VNACCS/VCIS tại các khu KT,
đẩy mạnh mức độ cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan và cơ chế kiểm soát hải
quan tại Khu theo hướng thủ tục hải quan một cửa, phối hợp hiệu quả giữa Ban quản lý dự
án với Cục hải quan địa phương, với các cơ quan quản lý chuyên ngành để giảm chi phí
tn thủ của doanh nghiệp có hoạt động XNK trong các khu.
Ba là, thống nhất về nhận thức, quan điểm giữa các Bộ, ngành trong việc phân cấp
triệt để, ủy quyền để các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên tất cả lĩnh vực cho Ban quản lý
các khu KT tại địa phương để thực hiện hiệu quả cơ chế “một cửa, tại chỗ”, giảm thủ tục
hành chính và thời gian, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của các khu KT.

5. Kết luận
Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra là xây dựng mơ hình lý thuyết và thực tiễn
các nhân tố tác động đến sự phát triển của các khu kinh tế ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu

760



cho thấy, hai nhân tố (với 11 biến quan sát) là chính sách tài chính của Nhà nước cho các
khu KT và Điều kiện văn hóa, giáo dục, tiện tích tại các khu KTcó tác động cùng chiều (+),
có ý nghĩa về mặt thống kê đến sự phát triển của các khu kinh tế. Bên cạnh đó, cũng có sự
khác biệt về sự phát triển giữa các loại hình khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển với
loại hình khu cơng nghiệp. Trên cơ sở kết quả hồi quy của mơ hình, nghiên cứu đã đề xuất
3 nhóm giải pháp nhằm phát triển các khu kinh tế ở Việt Nam hiện nay, đó là: (i) Giải pháp
về chính sách tài chính của Nhà nước đối với các Khu kinh tế; (ii) Giải pháp liên quan đến
tài chính nhằm tăng cường điều kiện văn hóa, giáo dục, và các tiện ích thuận lợi tại các khu
Kinh tế và (iii) Giải pháp tăng cường năng lực của Ban quản lý các Khu kinh tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ADB (2001), Eco-industrial Park Handbook for Asian Developing Countries, Report to
Asian Development Bank October 3, 2001.
/>
2. Bùi Tất Thắng (2015), Xây dựng đặc khu kinh tế trong thời đại tồn cầu hóa
/>Xy-dng-c-khu-kinh-t-trong-thi-i-ton-cu-ha.aspx
3. Metri F. Mdanat (2006), The Fiscal and Economic Impact of Qualifying Industrial
Zones: The Case of Jordan
4. William N.Dunn(1981), Public Policy Analysis, Prentical Hall.
5. Thomas Farole, Gokhan Akincic (2008), Special Economic Zones Progress, Emerging
Challenges and Future Directions.
/>ox0361527B0PUBLIC0.pdf
6. WB (2011), Special Economic Zones Progress, Emerging Challenges, and Future
Directions
7. WB (2008), special economic zones performance, lessons learned, and implications for
zone development, Copyright © 2008The World Bank Group.
/>s0April200801PUBLIC1.pdf

761




×