Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

AnhChị hãy trình bày việc sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.03 KB, 5 trang )

Câu 1:
1,Thiết bị dạy học:
Bao gồm toàn bộ các phương tiện cần thiết phục vụ cho quá trình dạy học như bàn
ghế phịng học, máy chiêu….
2, Ứng dụng cơng nghệ thông tin trong dạy học:
- Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang được ứng dụng một cách mạnh mẽ
trong quá trình dạy học nhằm cải thiện chất lượng dạy học ở các bậc học .Nghiên cứu
chỉ ra rất nhiều lợi ích khi ứng dụng cơng nghệ đối với người học như khả năng các
biệt hóa theo nhu cầu người học ( chức năng đưa phản hồi với từng cá nhân hoặc
hình thức học tập tại nhà – homeschooling).
- Cơng nghệ có rất nhiều ưu việt trong việc hỗ trợ tổ chức q trình dạy học, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
+ Kho dữ liệu: bách khoa toàn thư, từ điển chuyên ngành, cơ sở dữ liệu, hệ thống
website, thư viện điện tử ……
+ Đa phương tiện : thiết kế, chuyển đổi, trình diễn đa phương tiện ….
+ Mơ Phỏng: thiết bị, thí nghiệm và thực hành ảo…..
+ Kết nối: thư điện tử, diễn đàn, hội thoại từ xa, tán gẫu…
+ Môi trường: mạng xã hội, học điện tử, thảo luận nhóm, wiki, blog…..
+ Ứng dungjtrong kiểm định đánh giá, trong nghiên cứu: các phần mềm SPSS,
Nvivo, Conquest.
- Tuy nhiên, nếu sử dụng không chuyên nghiệp và khơng có sự gia cơng sư phạm,
cơng nghệ có thể trở thành tác nhân gây “nhiễu” trong quá trình dạy học, ví dụ tạo ra
sự phân tán chú ý của học sinh hoặc chuyển một cách đơn giản sang “nhìn chép”. Nói
cách khác là khơng tích cực hóa được hoạt động học tập của người học. Nghiên cứu
chỉ ra rằng điều quan trọng vẫn là ý tưởng sư phạm của bài dạy và công nghệ với
tiềm năng hỗ trợ của nó có thể giúp cho các ý tưởng sư phạm trở nên dễ dàng hơn và
hiệu quả hơn. Do đó, tiếp tục trau dồi về chuyên môn và liên tục cập nhật các cách
tiếp cận giảng dạy mới là điều quan trọng. Thêm vào đó, sự cạp nhật các thành tựu
công nghệ và nâng cao kỷ thuật ứng dụng tiềm năng công nghệ như khả năng khai
thác thông tin, mô phỏng các quy trình dạy học, ứng dụng đặc trưng tương tác của
web 2.0 để làm cho bài giảng được xây dựng và thực hiện theo hướng khám phá,


người học chủ động tích cực,
- Thiết kế các khóa học và tổ chức hội thảo qua mạng ( webinar), ứng dụng các chức
năng audioconference và videoconference. Trong đánh giá, có thể phát triển đánh giá


dựa vào e-portfolio nhằm giúp người học thường xuyên tự phản ánh và ghi lại bằng
chứng vè quá trình tự học và đào tạo của mình. Phát triển hình thức học kết hợp
(blended learning).
*Liên hệ nơi Anh /Chị công tác :
- Tầm quan trọng, sự hiệu quả và ảnh hưởng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học đó được khẳng định bằng thực tiễn ở nước ta và trở thành xu thế tất
yếu của giáo dục. Ngành Giáo dục và Đào tạo lộc hà nhiều năm qua đó triển khai
nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học tại các nhà trường. Đến nay, Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho
việc ứng dụng công nghệ thông tin được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện,
hầu hết các nhà trường đều đó trang bị phũng mỏy tớnh, đáp ứng tương đối đầy đủ
máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập; kho bài giảng điện tử, kho tài liệu
tham khảo và bài giảng PowerPoint được xây dựng online trên website của ngành,
nhiều phần mềm hỗ trợ công tác quản lý, dạy học được áp dụng rộng rãi...
Khi nói đến ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học có nghĩa là: Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của
cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử dụng các thiết bị công nghệ thông tin, các phần
mềm làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học trong nhà trường, khai thác tốt
các phần mềm thiết kế bài dạy như phần mềm powerpoint, word, violet…; Tăng
cường sử dụng mạng internet để khai thác thông tin, tham khảo và xây dựng giáo án
điện tử có chất lượng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường hiện
nay được chia thành 4 mức độ sau:
- Mức 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án,
sưu tầm và in ấn tài liệu…, chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của
từng môn học.

- Mức 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng việc nào đó
trong tồn bộ q trỡnh dạy học.
- Mức 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề
hoặc một chương trỡnh học tập.
- Mức 4: Tích hợp cụng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học.
Thực tế cho thấy rằng các bài giảng khi sử dụng công nghệ thông tin sẽ sinh động
và hấp dẫn hơn rất nhiều so với bài giảng không sử dụng công nghệ thông tin. Mỗi
một giờ học được áp dụng cơng nghệ thơng tin như vậy sẽ tích cực hóa được hoạt
động nhận thức của học sinh, thu hút được sự chú ý xây dựng bài, dễ dàng lĩnh hội tri
thức mới. Lúc này, học sinh thật sự là chủ thể hóa của hoạt động nhận thức, được đặt
vào những tình huống cụ thể của đời sống, trực tiếp quan sát, thảo luận, thớ
nghiệm… tìm hiều vấn đề một cách trực quan hơn để giải quyết các vấn đề đó theo


cách của riêng mình. Từ đó nắm bắt được kiến thức mới và phương pháp “làm ra
kiến thức mới” đó mà khơng theo những khng mẫu có sẵn. Khơng những thế, một
giờ học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin sẽ tăng cường việc học tập và lĩnh hội tri
thức theo từng cá thể, phối hợp với học tập tương tác nhóm và giúp hồn thiện tốt
hơn kỹ năng sử dụng máy tính cho học sinh. Trong một lớp học, trình độ và khả năng
tư duy của học sinh là không đồng đều, khi sử dụng công nghệ thông tin trong dạy
học sẽ làm tăng cường cá thể hóa trong học tập và sự hợp tác giữa các cá nhân: Thầy
– trò, trò – trò, giúp thuận tiện hơn trên con đường chiếm lĩnh kiến thức. Với phương
tiện là máy tính, máy chiếu người học có thể thực hiện các “thao tác của tư duy” ngay
trong tiết học, và được phản hồi gần như ngay tức khắc việc khẳng định đúng hay sai,
làm lại hay lựa chọn tiếp một cách chính xác và cơng bằng. Điều này càng gây hứng
thú cho học sinh trong quá trình học tập và đương nhiên việc học sinh tự tìm ra tri
thức sẽ nâng cao hơn chất lượng và hiệu quả của giờ dạy.
Tuy nhiên, để mang lại cho học sinh một tiết học như vậy, mỗi giáo viên lại phải nỗ
lực rất nhiều trong việc chuẩn bị bài soạn so với phương phỏp truyền thống, phải có
trình độ chun mơn vững vàng, phải có trình độ về cơng nghệ thơng tin và khả năng

ứng dụng nó vào việc soạn giáo án, thiết kế các bài lên lớp sao cho phong phú, sinh
động, logic, sáng tạo, tận dụng được tối đa các trang thiết bị hiện đại mà nhà trường
sẵn có. Để làm tốt được việc này cần phải có một q trình nghiên cứu, tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm và tâm huyết.
Bởi vì nếu khơng nẵm vững chun mơn nghiệp vụ và có những phương pháp dạy
học hay, sáng tạo thì rất dễ dẫn đến việc lạm dụng dẫn tác dụng ngược tới quá trình
dạy học của giáo viên và lĩnh hội tri thức của học sinh.

Câu 2 :
Sinh hoạt tổ chuyên môn theo cụm trường ? liên trường nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng giáo viên THCS.
- Sinh hoạt chuyên môn liên trường là hoạt động được thực hiện thường xuyên theo
định kỳ nhằm bồi dững chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp thông qua việc dự giờ, phân tích bài học, Đây là dịc để các cán
bộ, giáo viên trao đổi, giao lưu, giải đáp các thắc mắc về các vấn đề : dạy học theo
chủ đề, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng nghiên cứu bài học, ứng dụng công
nghệ thông tin, tích hợp kiến thức liên mơn, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo
năng lực .


Để các hoạt động sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường được thuận lợi, khả thi và
tranh thủ được các nguồn lực cần thiết từ các nhà trường, tổ trưởng/ nhóm trưởng
chun mơn thuộc trường cụm trưởng cần xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề và
trình lãnh đạo nhà trường phê duyệt ngay từ đầu năm học.
Một số hoạt động sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường/ liên trường cần được thiết kế
gồm các bước như sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
+ Các buổi sinh hoạt chuyên đề cần có cơng tác chuẩn bị và phân cơng rõ ràng cơng
việc cho các thành viên trong các tổ / nhóm bộ môn của các trường thành viên:


. Dự kiến được nội dung cơng việc, hình dung được tiến trình hoạt động.
. Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động.
. Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, phải hoàn thành trong thời
gian bao lâu.
+ Bản thân hiệu trưởng trường là cụm trưởng và tổ trưởng/ nhóm trưởng cảu trường
đó sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong
cụm. Để làm được việc này đòi hỏi hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn và mỗi giáo
viên phải có kỷ năng làm việc hợp tác theo nhóm.
Bước 2: Điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề ở cụm trường.
+ Lựa chọn thời gian và tiến hành sinh hoạt chuyên đề cụm trường theo đúng thờ
gian đã chọn .
+ Hiệu trưởng trường là cụm trưởng điều hành buổi sinh hoạt chuyên đề: xác định rõ
mục tiêu buổi sinh hoạt, công bố chương trình, cách triển khai, định hướng thảo luận
rõ ràng; nêu rõ nguyên tắc làm việc; biết động viên, lắng n ghê các ý kiến phát biểu
của đông nghiệp; mời giáo viên mới vào nghề phát biểu trước, giáo viên đã có thâm
niên phát biểu sau; lắng nghe tơn trọng các ý kiến đa chiều phát biêu trong thảo luận.
+ Các thành viên được phân công viết chuyên đề báo cáo nội dung.
Bước 3: Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề.
+ Kết thúc buổi sinh hoạt chuyên đề phải đưa ra được những kết luận cần thiết,
phương hướng triển khai vận dụng kết quả của chuyên đề trong thực tế dạy học của
các trường thành viên; trường hợp chưa thống nhất cần để buổi sinh hoạt khác cũng
nêu rõ và bố trí buổi sinh hoạt kế tiếp để thực hiện.


+ Sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực
chuyên môn theo yêu cầu là rất cần thiết, đặc biệt là đối với các trường quy mơ nhỏ,
các bộ mơn ít giáo viên.




×