Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CỦA OPPO ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.97 KB, 38 trang )

---------***--------

TIỂU LUẬN
MÔN MARKETING QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING QUỐC TẾ CỦA
OPPO Ở THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2013 – 2016

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


LỜI MỞ ĐẦU
Bắt đầu thâm nhập vào Việt Nam năm 2013, thương hiệu Oppo dần trở nên quen
thuộc với người tiêu dùng Việt. Từ khi bước vào thị trường điện thoại di động, Oppo luôn
không ngừng áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất, chất lượng cao nhất, cho ra đời sản
phẩm thân thiện với người dùng nhất.
Một điều dễ nhận thấy là trên thực tế, Oppo gặp nhiều rào cản khi là thương hiệu
đến từ Trung Quốc, đối mặt với định kiến của người tiêu dùng Việt Nam. Thị trường đang
được chiếm giữ bởi ba ông lớn Apple, Samsung, Nokia. Là một thương hiệu non trẻ, định
vị thương hiệu ở phân khúc tầm trung, OPPO đã có những chiến lược marketing vô cùng
sáng tạo và bài bản để mở rộng thị trường, nâng cao doanh số.
Vậy đâu là một động thái tốt dẫn đến thành công cho Oppo? Để làm sáng rõ chiến
lược marketing quốc tế giúp đưa OPPO trở thành một trong những thương hiệu bình dân
hàng đầu Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã chọn chủ đề "Phân tích chiến lược marketing


quốc tế của Oppo tại thị trường Việt Nam".
Bài nghiên cứu của nhóm được chia làm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về OPPO và phương thức thâm nhập thị trường Việt Nam
Chương 2: Nghiên cứu thị trường
Chương 3: Chiến lược Marketing mix
Nhóm em xin chân thành cảm ơn đã hướng dẫn chúng em làm đề tài này. Do thời
gian có hạn, tiểu luận của nhóm cịn nhiều hạn chế, rất mong được cơ góp ý và sửa chữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ OPPO VÀ PHƯƠNG THỨC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
2

Giới thiệu về công ty

1.2.1. Giới thiệu chung
OPPO Electronics Corp (với tên thương hiệu là OPPO - Camera Phone, trước là:
OPPO - Smartphone) là nhà sản xuất thiết bị điện tử, điện thoại di động Android Trung
Quốc, có trụ sở đặt tại Đơng Hoản, Quảng Đơng, cơng ty con của tập đoàn điện tử BBK
Electronics.
OPPO cung cấp một số sản phẩm chính như máy nghe nhạc MP3, eBook, DVD/Bluray và điện thoại thông minh. Thành lập vào năm 2004, công ty đã đăng ký tên thương
hiệu OPPO ở nhiều quốc gia trên thế giới.
OPPO là thương hiệu toàn cầu cung cấp các thiết bị điện tử di động và sản phẩm
công nghệ trên hơn 20 quốc gia trong đó có Hoa Kỳ, Trung Quốc, Úc và nhiều quốc gia
trong khu vực Châu Âu, Đông Nam Á, Nam Á, Trung Đơng và Châu Phi và có thị phần
lớn tại các nước châu Á, đặc biệt là các nước Đơng Nam Á.
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Lịch sử hình thành OPPO xuất phát điểm từ cơng ty gia công các sản phẩm cho các
thương hiệu lớn của Nhật Bản. Từ kinh nghiệm gia công các sản phẩm điện tử từ Nhật
Bản và học hỏi kinh nghiệm, OPPO đã tự sản xuất ra những sản phẩm mang thương hiệu
của mình và chào bán ra thị trường với các mốc lịch sử đáng chú ý.
• Năm 2001: OPPO được đăng ký kinh doanh trên tồn cầu.
• Năm 2005: Sản phẩm máy nghe nhạc MP3 mang tên X3 đầu tiên của OPPO ra

mắt.
• Năm 2006: Sản phẩm máy nghe nhạc MP4 đầu tiên của OPPO được ra mắt. Những

sản phẩm máy nghe nhạc này đều được đầu tư kỹ lưỡng với những tính năng hiện
đại và thơng minh. Ngay sau khi ra mắt, 2 mẫu MP3 và MP4 đã được đón nhận

5


nồng nhiệt và chỉ trong khoảng 2 năm 2006-2007, Oppo đã bán ra thị trường khoảng
2 triệu sản phẩm chỉ trong thị trường nội địa Trung Quốc.
• Năm 2008: Thương hiệu này đã bắt đầu tiến vào thị trường thiết bị điện thoại di động

và đã tạo ra được rất nhiều những sản phẩm với những tính năng vượt trội. Mẫu điện
thoại đầu tiên được ra mắt là A103. Sau đó 1 thời gian khơng lâu, hãng đã tiếp tục
sản xuất ra một mẫu điện thoại cảm ứng đầu tiên có tên là T9 và bắt đầu tiến sâu hơn
vào lĩnh vực điện thoại khi ra mắt thương hiệu điện thoại thời trang Ulikestyle.
• Năm 2009: Thâm nhập được vào thị trường âm thanh ở Thái Lan. Đến đúng tháng

6/2010 hãng vươn lên vị trí đứng thứ 2 trên thị trường Trung Quốc về các sản phẩm
giải trí cầm tay chiếm đến 35.56%.
• Năm 2012: Sản phẩm Smartphone đầu tiên chạy Android ra mắt trên thị trường được


mệnh danh là “mỏng nhất thế giới” có tên Oppo Finder. Mẫu điện thoại này chỉ có
độ dày 6.65mm và đã gây ấn tượng mạnh với người dùng, mở ra một bước ngoặt
mới trong lĩnh vực thiết bị cầm tay.
• Từ 2012 đến nay OPPO luôn lớn mạnh cùng các sản phẩm mới ra mắt và đặc biệt là

sự truyền thông quảng bá thương hiệu cực mạnh đến người tiêu dùng.
Không chỉ dừng lại ở sự thành công của những chiếc điện thoại di động, OPPO cũng
nhận được khơng ít những đánh giá cao trong lĩnh vực thiết bị nghe nhìn như đầu bluray,
DVD… Trong đó, điển hình các mẫu đầu Blu-ray của Oppo như đầu Blu-ray Oppo UDP203, UDP-205 đều được ứng dụng những công nghệ chế tạo hiện đại, hỗ trợ tái tạo âm
thanh vòm chi tiết nhờ Dolby Atmos, Dolby Vision…phục vụ cho những tín đồ nghe nhìn
những thước phim, bản nhạc sống động, sắc nét nhất có thể. Các mẫu sản phẩm này được
đón nhận nồng nhiệt tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, Châu Âu giúp Oppo khẳng định
được vị thế của mình trong lịng các audiophile.
1.2.3. Sứ mệnh, tầm nhìn
1.2.3.1. Sứ mệnh
“Sứ mệnh của chúng tơi là nâng cao cuộc sống thông qua nghệ thuật công nghệ.”
1.2.3.2. Tầm nhìn
“Chúng tơi mong muốn trở thành một cơng ty vững mạnh, và đóng góp vào sự
nghiệp phát triển cuộc sống của người dùng trở nên tốt hơn.”
6


1.2.3.3. Giá trị cốt lõi
Bổn phận - Khách hàng là trọng tâm - Theo đuổi sự hoàn hảo - Lấy mục tiêu làm
chính
1.3. OPPO tại Việt Nam
1.3.1. Thơng tin chung về cơng ty
• Tên cơng ty: Cơng Ty TNHH Một Thành Viên Kỹ Thuật Và Khoa Học Oppo.
• Tên giao dịch: OPPO.
• Địa chỉ: Tịa Nhà SCB, 242 Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Quận 1, TP.HCM.

• Website: />• Ngày hoạt động: 23/11/2012

Hoạt động kinh doanh chính: Bán bn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thơng.
1.3.2. Mơ hình tổ chức kinh doanh
Bộ máy OPPO chia làm bốn bộ phận chính: Bộ phận kinh doanh, Marketing, Kế
tốn và hỗ trợ, logistic. Phần lớn nguồn lực tập trung vào hai bộ phận kinh doanh và
marketing với số lượng nhân viên lên đến 2300 người vào năm 2016.

7


1.3.3. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2013 – 2016
Năm 2013, OPPO bắt đầu gia nhập vào thị trường điện thoại Việt Nam. Bắt đầu
những sản phẩm mới bán ra trên thị trường với kênh phân phối, hình thức kinh doanh
hồn tồn khác so với các thương hiệu đã từng xuất hiện trên thị trường. Sau 3 năm hoạt
động OPPO đã đạt được những hiệu quả kinh doanh rất tốt, tăng trưởng doanh số liên tục
đạt mốc 3 con số. Năm 2015, tháng 10 OPPO đã hoàn thành mục tiêu doanh số của cả
năm.
8


Năm

Doanh số

Trung bình

Tăng

Tăng


Doanh thu

giá bán/

trưởng

trưởng

(*)

sản phẩm

doanh số

doanh thu

(*)
2014

541.481

1.450.086

2.678

2015

1.104.621


3.587.810

3.248

104%

147%

2016

2.485.398

11.412.947

4.692

125%

218%

Bảng 1: Báo cáo kinh doanh doanh số bán OPPO tại thị trường Việt Nam
(*) Đơn vị: Nghìn đồng
(Nguồn phịng kế tốn cơng ty TNHH MTV Khoa học & Kỹ Thuật OPPO)

Năm

TGDD

FPT


VTS

CES

IA

2014

81.222

54.148

276.155

21.659

108.296

2015

331.386

220.924

276.155

110.462

165.693


2016

1.118.429

497.080

372.810

248.540

248.540

Bảng 2: Sản lượng OPPO bán ra các kênh bán hàng
(Nguồn phòng kế tốn cơng ty TNHH MTV Khoa học & Kỹ Thuật OPPO)
• TGDD: Kênh Thế Giới Di Động
• FPT: Kênh cơng ty cổ phần FPT
• VTS: Kênh hệ thống siêu thị Viettel Store
• CES: Kênh các chuỗi điện máy. HC, Media mart, Trần Anh, Pico, Nguyễn Kim, Điện máy

chợ lớn.
• IA: Kênh các chuỗi điện thoại tƣ nhân, doanh nghiệp nhỏ không mở thành chuỗi điện thoại

lớn.
Cơ cấu bán hàng của OPPO chuyển dần từ kênh VTS và IA sang các chuỗi lớn như
Thế giới di động và FPT. Năm 2015 – 2016 chuỗi hệ thống bán lẻ Thế Giới Di động và
FPT tập trung vào tăng trưởng doanh số tại chuỗi cửa hàng của mình. Tận dụng lợi thế
9


theo quy mô số lượng cửa hàng lớn đẩy nhanh doanh số OPPO tại thị trường tạo sức ép

với nhà sản xuất OPPO gia tăng lợi nhuận trên sản phẩm.
OPPO tham gia vào thị trường điện thoại Việt Nam năm 2013 đến năm 2016, trong
khoảng thời gian 4 năm OPPO đã vươn lên đứng thứ 2 thị trường. Theo GFK, năm 2016
thị phần Samsung lớn nhất chiếm khoảng 40% thị phần, OPPO đứng thứ 2 khoảng 22%
thị phần, thứ 3 là Nokia chiếm 7% thị phần. Số liệu tính trên lượng máy bán ra trong năm
2016. Với triết lý kinh doanh hoàn toàn mới được triển khai xuyên suốt, kết hợp với bộ
máy marketing có chiến lược hiệu quả được OPPO xóa bỏ hồn tồn định kiến về sản
phẩm Trung Quốc tại các thị trường khó tính như thị trường Việt Nam, vươn lên đứng vị
trí thứ hai trong thời điểm mà Smartphone gần như bão hòa là một kỳ tích đáng nể phục.
1.4. Phương thức thâm nhập tại thị trường Việt Nam
Với kinh nghiệm và nguồn lực, nguồn vốn lớn, OPPO đã sử dụng phương thức xuất
khẩu trực tiếp để thâm nhập thị trường Việt Nam. Hay nói cách khác, đây chính là hoạt
động bán hàng trực tiếp của OPPO cho các khách hàng của mình ở thị trường Việt Nam.
Xuất khẩu trực tiếp của OPPO sang thị trường Việt Nam diễn ra dưới 2 hình thức:


Đại diện bán hàng:
Đại diện bán hàng của OPPO là Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kỹ
thuật & Khoa học OPPO. Công ty chịu trách nhiệm cung ứng hàng cho các đại lý trên
tồn quốc.



Đại lý phân phối:
Vào ngày 14/04/2016, OPPO chính thức xác nhận thơng tin về các đại lý phân phối
chính thức của mình bao gồm Cơng ty TNHH Di Động Thông Minh và Công ty TNHH
Nhà nước Một Thành viên Thương mại và Xuất nhập khẩu Viettel.
Tiếp sau đó, OPPO đã mở rộng kênh phân phối của mình và hợp tác với nhiều đại lý
khác, bao gồm: Thế Giới Di Động, Công ty cổ phần FPT, các chuỗi điện máy (HC, Media
mart, Trần Anh, Pico, Nguyễn Kim, Điện máy chợ lớn), các chuỗi điện thoại tư nhân,

doanh nghiệp nhỏ không mở thành chuỗi điện thoại lớn.
Công ty TNHH MTV Kỹ thuật & Khoa học OPPO có bộ phận Logistics, trong đó
chia làm nhóm Logistics nhập khẩu và nhóm kho vận, đơn hàng.
10


Bộ phận kho vận có nhiệm vụ đưa hàng hóa từ Trung Quốc đến các kho tại Việt
Nam rồi từ các kho chuyển hàng đến cho các đại lý bán lẻ bán ra.
Bộ phận Logistic nhập khẩu làm việc với Công ty TNHH Thương mại và Xuất nhập
khẩu Viettel chịu trách nhiệm chính trong nhập khẩu hàng hóa và các thủ tục hành chính
cho các đơn hàng. Hoạt động của bộ phận này gắn kết chặt chẽ với Viettel để có đủ tiến
độ sản xuất lơ hàng phía bên nhà máy Trung Quốc nhập đủ chuyến hàng, cung cấp đầy đủ
các thông tin, chứng từ về lô hàng cho Viettel làm các hoạt động thủ tục nhập hàng và di
chuyển qua Hải Quan vào Việt Nam, sau đó giao lơ hàng này cho OPPO tại các kho ở Hà
Nội, Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Bộ phận kho vận nhận các đơn hàng từ bộ phận kinh doanh là Sale, Leader, Giám
đốc khu vực với thông tin từ khách hàng là các đại lý thực hiện lên đơn hàng, hoàn tất các
chứng từ liên quan chuyển toàn bộ hàng và chứng từ qua các phương tiện vận chuyển đến
với khách hàng.
Bằng phương thức thâm nhập này, công ty đạt được nỗ lực bán và xúc tiến hiệu quả
hơn và cho phép cơng ty duy trì được sự kiểm sốt ở mức độ lớn tất cả các điều kiện mà
trong đó sản phẩm được bán ở thị trường Việt Nam. Mặt khác, xuất khẩu trực tiếp cịn cho
phép cơng ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trường người tiêu dùng Việt Nam, nắm bắt
được phản ứng của thị trường để tìm ra những cơ hội mới và những xu hướng mới của thị
trường, quản lý các hoạt động, nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh
những kế hoạch thích ứng.

11



CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
2

Nghiên cứu thị trường tổng quát

2.2.1. Pháp luật
Giai đoạn từ sau năm 2013, Việt Nam đã và đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ
và sâu sắc nhất trong tiến trình hội nhập tồn diện kinh tế quốc tế. Những bước nền mở
đầu cho sự mở cửa này bắt đầu từ khi Việt Nam gia nhập ASEAN vào tháng 7/1995 đã
mở ra nhiều mạng lưới quan hệ mới giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, đẩy thêm
một bước lớn đến sự kiện ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Mỹ năm 2000 Hiệp định này được coi như một cuộc cải cách gần như là toàn bộ về hệ thống pháp luật
và cam kết mở cửa thị trường đối với một quốc gia “xây dựng nền kinh tế độc lập”; cuộc
rà soát trên đã tạo bước đà xa hơn cho Việt Nam đủ điều kiện tiến minh vào WTO trở
thành thành viên chính thức vào năm 2007 đánh dấu bước hội nhập toàn diện với nền kinh
tế thế giới.
Như vậy, đàm phán BTA và WTO có thể được coi là một quá trình gồm hai giai
đoạn Việt Nam từng bước xây dựng một hệ thống pháp luật công khai, minh bạch, không
phân biệt đối xử để hội nhập vào kinh tế thế giới, là một lộ trình mở cửa nền kinh tế, mở
cửa thị trường Việt Nam trong các lĩnh vực đầu tư, thương mại và dịch vụ bằng cách xóa
bỏ các hàng rào phi thuế, các biện pháp bảo hộ không hợp lệ và giảm thuế quan, mở cửa
thị trường các loại dịch vụ theo lộ trình, cải cách hệ thống thuế và các quy định về "Các
biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại". Đến hôm nay, thị trường Việt Nam đã trở
thành một trong những thị trường rất mở, tạo điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp
nước ngoài phát triển ở thị trường Việt Nam.
Các doanh nghiệp nước ngồi bình đẳng kinh doanh tại Việt Nam và hưởng sự ưu
đãi nhất định trong đầu tư, đặc biệt là Trung Quốc với đa dạng mẫu mã sản phẩm. Đối với
mặt hàng điện thoại di động đang trong lộ trình miễn thuế 0%, theo số liệu thuế suất mặt
hàng điện thoại di động năm 2014 gồm thuế VAT 10% và các loại thuế khác là 0%.

12



Mã hàng Mơ tả hàng hóa – Tiếng
Việt

Đơn

Thuế

Thuế

Thuế

Thuế bảo

vị

VAT

tiêu thụ

xuất

vệ mơi

đặc biệt

khẩu

trường


0

0

0

tính
85171200

Điện thoại di động

Chiếc

10%

(telephones for cellular
networks) hoặc điện
thoại dùng cho mạng
không dây khác
Bảng 3: Bảng thuế suất đối với điện thoại di động năm 2014

Các sản phẩm OPPO đăng ký kinh doanh tại Việt Nam, các quy định của nhà nước
đặc biệt là bộ văn hóa thơng tin ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quảng bá truyền
thông thương hiệu đến người tiêu dùng. OPPO thực hiện rất nhiều hoạt động quảng bá
trên truyền hình và các phương tiện truyền thông, thực hiện tài trợ cho rất nhiều chương
trình phát sóng trên đài truyền hình Việt Nam. Quản lý nhà nước về văn hóa tơn trọng
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp nên hoạt động quảng bá thương hiệu OPPO
được diễn ra thuận lợi và mạnh mẽ.
2.2.2. Dung lượng thị trường

Thị trường tập trung của OPPO chủ yếu hướng vào giới trẻ thích sự đổi mới, cập
nhật xu hướng, độc đáo và chấp nhận thay đổi. Đó là lý do trọng yếu trong việc giải mã
cho sản phẩm OPPO luôn tập trung vào xu hướng thời trang và thiết kế bắt mắt cho từng
dòng sản phẩm. Những tính năng thơng minh tiện dụng kèm những định vị rất rõ ràng vào
giới trẻ như “Chuyên gia selfie” với những chiếc điện thoại có camera trước chụp ảnh rất
đẹp. Hoạt động phát triển thương hiệu tập trung vào đối tượng khách hàng này rất dễ dàng
tiếp thu những thông điệp truyền thông, bởi họ tiếp xúc với công nghệ và khối lượng
thông tin khổng lồ trên internet mỗi ngày và khả năng thay đổi suy nghĩ đánh giá về một
hiện tượng cao hơn những đối tượng ở trong lứa tuổi khác, chính vì vậy truyền thơng rất
hiệu quả với đối tượng khách hàng này. Hơn nữa những người trung tuổi thường không
am hiểu về công nghệ khi quyết định chọn mua điện thoại thường hỏi ý kiến người trẻ
tuổi nên sẽ chịu tác động từ đối tượng khách hàng này.
13


2.2.3. Giá cả
Thị trường smartphone Việt là thị trường trẻ với tốc độ tiêu thụ điện thoại
thông minh tăng nhanh nhất Đông Nam Á và đứng thứ hai trên thế giới (Theo Hãng
Nghiên cứu thị trường GFK).
Là quốc gia có thu nhập bình qn tính theo đầu người thuộc loại trung bình
thấp như Việt Nam, phân khúc điện thoại tầm trung và giá rẻ sẽ phát triển mạnh nhất.
Nhận thấy được tiềm năng lớn và không muốn bỏ lỡ cơ hội. Nhiều hãng điện thoại đã
nhanh chóng đẩy mạnh sản phẩm vào dòng trung cấp để chiếm lĩnh thị phần.
Theo đánh giá của chuyên gia công nghệ, với sự bùng nổ internet trong thời gian
qua giúp tỷ lệ người sử dụng smartphone tăng nhanh và mạnh hơn máy tính. Theo thống
kê của GFK cho thấy năm 2016, điện thoại tầm giá dưới 7 triệu đồng chiếm đến 83% thị
phần tổng cộng và mức giá này cũng được xem là ngưỡng của các hãng điện thoại nhỏ.
Xu thế mới cho thấy người tiêu dùng Việt Nam đang chi nhiều tiền hơn cho smartphone,
đẩy mức giá trung bình cao lên, tuy nhiên phân khúc smartphone dưới 3 triệu đồng vẫn
chiếm thị phần lớn nhất, kế đến là nhóm 3 - 7 triệu đồng, xếp thứ 3 là 7 triệu đồng trở lên.

Dựa trên độ nhạy cảm của thị trường và thấu hiểu tâm lý người tiêu dùng Việt, OPPO
hiểu phân khúc 2 - 5 triệu là đại diện phản ánh lớn nhất sức tiêu thụ của thị trường. Trong
đó phân khúc 2 - 4 triệu chiếm 41,9%, OPPO sẽ định hướng phát triển thị phần trong
ngành Điện thoại di động của Việt Nam.
2.2.4. Các hàng rào kĩ thuật
Việt Nam sẽ tiếp tục áp dụng các hàng rào kỹ thuật phù hợp với quy định của WTO
nhằm bảo vệ cuộc sống của con người, động thực vật, sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Trong đó Việt Nam nhấn mạnh vào các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học. Ngồi ra Việt Nam cịn
tiếp tục áp dụng các quy định nhằm bảo vệ an ninh quốc gia cũng như chống gian lận
thương mại phù hợp với quy định WTO và các Công ước quốc tế.
Mặc dù vậy các hàng rào kỹ thuật của Việt Nam không ảnh hưởng hay bóp méo
thương mại và được áp dụng phù hợp với phù hợp với các quy định quốc tế về môi trường
và Việt Nam tham gia. Các quy định của Việt Nam khơng nhằm mục đích hạn chế nhập
khẩu trái với quy định của WTO.Nghiên cứu chi tiết thị trường.
14


2.2.5. Khách hàng
2.2.5.1. Theo nhân khẩu học
• Thu nhập: Theo thống kê, thu nhập bình quân năm 2013 là 40 triệu đồng, 2014 đạt 43,4

triệu đồng, 2015 đạt 45 triệu và vào năm 2016, thu nhập bình quân lên đến gần 49 triệu
đồng. Có thể thấy thu nhập bình qn đầu người qua các năm trong giai đoạn 2013-2016
tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập tăng nên khả năng người tiêu dùng bỏ tiền ra mua các sản
phẩm điện thoại thông minh cũng cao hơn. Tuy nhiên, mức thu nhập thực tế của mỗi cá
nhân phân bố không đồng đều và có sự chênh lệch nhất định, do đó, tập khách hàng hết
sức phong phú, đa dạng.
• Độ tuổi: Theo những số liệu Google công bố từ Nghiên cứu Hành vi trực tuyến của Người


tiêu dùng Việt 2014 do Công ty TNS thực hiện, người dùng điện thoại thông minh phân
bố rải rác khắp các nhóm tuổi, đặc biệt là người trẻ. Cụ thể, tỷ lệ người trên 16 tuổi dùng
smartphone tại Việt Nam năm 2014 tăng 70% so với năm 2013, trong đó, nhóm tuổi 1624 có tỷ lệ dùng cao nhất với 58%. Bên cạnh đó, tỷ lệ này cũng giảm dần khi độ tuổi tăng
lên. Vì vậy, nhóm người trẻ là những khách hàng mục tiêu tiềm năng của OPPO.
2.2.5.2. Theo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
Khơng cịn là một mặt hàng dành cho những người u cơng nghệ hay có dư tài
chính, smartphone đang dần trở thành một mặt hàng phổ thông – nhất là ở phân khúc
trung và cao cấp. Khi mà thị trường smartphone tại Việt Nam đang dần trở nên đa dạng và
phong phú, việc lựa chọn cho mình một chiếc điện thoại thông minh vừa phù hợp túi tiền,
vừa đảm bảo chất lượng tốt, cấu hình cao, vừa thể hiện được cá tính người dùng là một
nhu cầu dễ hiểu của người tiêu dùng.
• Cấu hình: Đây là tiêu chí được các nhà sản xuất rất tích cực khai thác trong việc tiếp thị

sản phẩm của mình và cũng là tiêu chí người dùng nghĩ đến đầu tiên. Với xu thế hiện nay
của 1 smartphone thì cấu hình phải hội tụ đủ các yếu tố như: bộ vi xử lý, độ phân giải
màn hình, RAM, bộ nhớ trong, camera, và cuối cùng là hệ điều hành.
• Thương hiệu: Đây là điều khiến các nhà sản xuất tốn một khoản không nhỏ và tạo nên sự
chênh lệch lớn về giá giữa hai sản phẩm có cùng cấu hình. Các thương hiệu nước ngoài
đã xuất hiện từ lâu trên thị trường luôn được người dùng ưu tiên hơn khi lựa chọn. Nói

15


cách khác, giá trị thương hiệu có tác động rất lớn đến hành vi mua sắm của người tiêu
dùng.
• Thiết kế sản phẩm: Phần lớn người tiêu dùng không am hiểu quá nhiều kiến thức về công
nghệ, điều đầu tiên thu hút sự chú ý của họ chính là thiết kế của một chiếc điện thoại
trước khi quyết định bỏ tiền ra mua nó.
• Giá thành sản phẩm: Đối với những sản phẩm trung cấp và bình dân, yếu tố chi phí có
ảnh hưởng lớn hơn so với cấu hình hay thương hiệu. Đối với những đối tượng là người có

thu nhập khá trở lên thì việc chấp nhận bỏ ra một số tiền lớn để sở hữu một chiếc điện
thoại cao cấp là không thành vấn đề, nhưng đối với những đối thu nhập thấp thì những
mẫu smartphone giá rẻ là cứu cánh cho họ với giá thành chấp nhận được, đồng thời cung
cấp những trải nghiệm ổn.
• Chính sách hậu mãi: Người tiêu dùng thường tham khảo và tìm hiểu về quy định, thời
gian bảo hành cũng như hệ thống bảo hành của hãng điện thoại xem có phù hợp và thuận
tiện hay không mới tiến hành mua một chiếc điện thoại mới. Đa số các thiết bị di động
ngày nay đều được bảo hành 12 tháng. Kể cả những thương hiệu Việt cũng đều đã phát
triển các trung tâm bảo hành để mang tới dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
• Khả năng thanh tốn: Các hãng điện thoại thơng minh cho biết có một quan niệm ngày

càng phổ biến ở Việt Nam là “vị thế xã hội cao hơn gắn với chiếc điện thoại đời mới
nhất”. Đây chính là động lực nằm phía sau doanh số ngất ngưởng của các hãng điện thoại
dù giá bán điện thoại thông minh luôn vượt quá thu nhập hàng tháng của người bình
thường.
Ở Việt Nam, hãng OPPO ban đầu được những người tiêu dùng đánh giá tốt bởi giá
thành những chiếc điện thoại vừa phải, chất lượng điện thoại tạm thời đến thời điểm này
chưa có những biến cố đáng tiếc xảy ra nào, và thái độ phục vụ khá chuyên nghiệp cùng
chế độ bảo hành thân thiện của đội ngũ nhân viên. Đây là có lẽ là nét văn hóa riêng mà
OPPO đang tạo dựng để chiếm lĩnh lịng tin người tiêu dùng. Nhìn chung, OPPO với
những sản phẩm hợp với túi tiền của đại bộ phận người sử dụng tại Việt Nam, mức giá
phù hợp, chất lượng cao, tính năng, hiệu năng ổn định sẽ khiến khách hàng phải xem xét
lại quan điểm của mình khi kể tới những chiếc điện thoại Trung Quốc trên thị trường hiện
nay.

16


2.2.6. Sản phẩm
2.2.6.1. Thói quen tiêu dùng

Theo Appota – nhà cung cấp nền tảng internet di động tại Việt Nam, 25% những
người sở hữu điện thoại thông minh sử dụng internet trên di động thường xuyên, thực
hiện nhiều tác vụ, dịch vụ khác nhau khiến điện thoại di động không chỉ là cơng cụ giao
tiếp, nó đang trở thành cơng cụ làm việc chính thức của nhiều người. Điều đó cũng có
nghĩa, hơn 70% người dân sở hữu điện thoại thơng minh nhưng khơng sử dụng hết các
tiện ích mà điện thoại thông minh mang lại. Cụ thể hơn về các hoạt động phổ biến trên
smartphone, khảo sát phát hiện người dùng smartphone ở Việt Nam chủ yếu để chụp ảnh
chiếm 71%, tiếp đến là nghe nhạc (70%), báo thức (65%). Đọc báo trên smartphone
chiếm tỷ lệ 54%.
Dựa trên kết quả này, chụp ảnh là hoạt động phổ biến nhất, đặc biệt là ở Việt Nam,
hầu hết người trẻ tuổi đều u thích chụp ảnh selfie “tự sướng”. Hình thức chụp ảnh này
có thể được bắt gặp ở bất kỳ đâu, từ công viên, trung tâm thương mại, các bức ảnh cũng
được đăng tải lên mạng xã hội, dịch vụ lưu trữ và chia sẻ ảnh, đây là xu hướng chụp ảnh
di động mới trong giới trẻ, như một cách để khẳng định cá tính, chất tơi khác biệt của mỗi
người. Tính năng selfie này có thể trở thành nhân tố quan trọng làm nên thành công cho
các hãng sản xuất điện thoại. Do đó, OPPO cần chú ý đến thói quen tiêu dùng này, nắm
bắt được thị hiếu của người tiêu dùng để cải tiến sản phẩm của mình cho phù hợp nhu cầu
khách hàng.
2.2.6.2. Phân loại sản phẩm trên thị trường
Từ năm 2013, Smartphone ngày càng chiếm thị phần lớn trong thị trường điện thoại
di động. Các sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú làm xuất hiện nhiều cách phân loại
các sản phẩm smartphone, một trong số các cách phổ biến nhất là phân loại theo giá:
• Phân khúc điện thoại cao cấp (Flagship): là sản phẩm chủ lực của nhà sản xuất đó, khi

được trang bị những tính năng hiện đại nhất trên thị trường cơng nghệ hiện nay, ngồi ra
cấu hình hay mức giá cũng khá cao so với các dòng sản phẩm khác. Đây đều là những
chiếc điện thoại có hiệu năng tốt, camera xuất sắc và rất nhiều tính năng cực kỳ vượt trội.
Tuy nhiên các sản phẩm nằm trong phân khúc này thường có điểm chung là mức giá rất
cao, vì vậy hầu hết là hướng đến các đối tượng là những doanh nhân thành đạt.
17



• Phân khúc điện thoại cận cao cấp: Phân khúc điện thoại này sẽ có mức giá khoảng 10-18

triệu đồng, thường những chiếc smartphone nằm trong phân khúc này sẽ tập trung vào
một số thế mạnh nhất định như camera, hiệu năng hay là thiết kế màn hình… Những
chiếc điện thoại trong phân khúc này thường là flagship của năm trước, mang những tính
năng cơng nghệ cũng tiên tiến nhất.
• Phân khúc điện thoại tầm trung: Đây được coi là phân khúc phổ biến nhất và thường có
giá từ 7-10 triệu, hoàn toàn đáp ứng tốt trải nghiệm của người dùng. Phần lớn trong phân
khúc này, các hãng sản xuất thường chú trọng đến phần camera, làm sao cho tốt nhất để
phù hợp với nhu cầu người dùng, nhất là giới trẻ và phụ nữ.
• Phân khúc điện thoại giá rẻ: Smartphone trong phân khúc này thường có giá dưới 6 triệu
đồng. Các sản phẩm thuộc phân khúc này thường khơng có cơng nghệ gì mới và đặc biệt
nhưng hồn tồn có thể đáp ứng đủ nhu cầu cơ bản của người dùng như nghe gọi, nhắn
tin, lướt web và xem phim. Tuy nhiên máy không áp dụng thường xuyên đối với những
tựa game quá nặng hay xem phim quá lâu thì những chiếc smartphone này hồn tồn đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Trong đó, dịng smartphone phân khúc giá rẻ đang là xu hướng phát triển chính của
thị trường điện thoại di động trong giai đoạn 2013-2016. Phân tích thị trường, nhiều
chun gia nhận định, đang có sự chuyển dịch dần thị trường từ phân khúc giá rẻ lên phân
khúc tầm trung. Vài năm trở lại đây, thu nhập của người dân dần được cải thiện, khiến
nhu cầu về chất lượng, mẫu mã và cấu hình của người dùng smartphone cũng tăng lên.
Nắm bắt được xu hướng này, OPPO có thể thành cơng phát triển thương hiệu tại thị
trường Việt Nam.
2.2.7. Quy mô thị trường và đặc điểm thị trường
Việt Nam là thị trường smartphone tăng trưởng nhanh thứ 2 trong khu vực Đông
Nam Á (đứng thứ 2 sau Indonesia) trong quý I/2014 với mức tăng trưởng doanh thu lên
đến 59% (theo GFK). Thị phần smartphone đã vượt điện thoại cơ bản, tỷ lệ người dùng
smartphone chiếm đến 52% số người dùng điện thoại. Theo những số liệu của công ty

Appota về những thống kê liên quan tới di động tại Việt Nam, hiện nước ta có hơn 22
triệu người sử dụng smartphone, tablet năm 2014, tức là cứ 4 người Việt lại có 1 người sử
dụng điện thoại thông minh. Việt Nam là một trong các thị trường có tỷ lệ dùng
18


smartphone cao nhất, sẽ bắt kịp với các thị trường đã phát triển trong tương lai gần
(Nielsen 2014).
Bên cạnh đó, thị trường smartphone Việt Nam không chỉ dừng lại ở thị trường
truyền thống, người bán trao sản phẩm đến tay người mua, thị trường trực tuyến cũng là
một thị phần đầy tiềm năng. Thương mại điện tử đang thực sự từng bước đi vào sâu trong
lĩnh vực bán lẻ với vai trò chuyển đổi từ một kênh liên lạc sang vai trò kênh tương tác
giữa nhà bán lẻ và người tiêu dùng và ngày càng trở nên hấp dẫn với người mua. Có thể
khẳng định rằng dung lượng thị trường điện thoại thông minh của Việt Nam sẽ tăng trong
tương lai do sự phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu đón đầu xu hướng của người
tiêu dùng Việt Nam. Rõ ràng, tiềm năng thị trường điện thoại smartphone của Việt Nam
đối với OPPO là rất lớn.
2.2.8. Đối thủ cạnh tranh
2.2.8.1. Samsung
Tại thời điểm OPPO gia nhập vào thị trường smartphone tại Việt Nam, Samsung
đang là nhà dẫn đầu chiếm giữ thị phần lớn nhất với khoảng 30.6%. Ở dịng smartphone,
Samsung ln biết cách làm nổi bật mình trong dịng Galaxy đặc trưng. Vì có nhà máy
sản xuất tại Việt Nam nên Samsung đã định vị cho mình là sản phẩm giá rẻ, dẫn đầu về
công nghệ thông minh, giao diện đẹp.
Samsung đã rất nổi tiếng về điện thoại thiết kế đẹp, thời trang. Phát huy thế mạnh
này, những sản phẩm mới của Samsung với kiểu dáng tinh tế, hiện đại nhưng đồng thời
cũng cứng cáp. Đi cùng với thiết kế hiện đại, Samsung ln được tích hợp những cơng
nghệ tiên tiến nhất. Dịng điện thoại Samsung sử dụng hệ điều hành Android.
Samsung là một trong những công ty đang dẫn đầu thị trường Việt Nam về độ bao
phủ của mình, hãng cũng tập trung vào điện thoại phân khúc tầm trung. Với sự đa dạng từ

phân khúc điện thoại tầm trung giá từ 2-3 triệu như Samsung Galaxy A500, Samsung
Galaxy A3, đến những điện thoại trước đây là phân khúc tầm cao, nhưng được hạ xuống
tầm trung như Samsung Galaxy S3, có thể nói Samsung đang khá mạnh ở phân khúc này.

19




Điểm mạnh



Samsung có một hệ thống phân phối khá lớn và rộng khắp



Phát triển mạnh phân khúc điện thoại tầm trung, trong khi đó vẫn phát triển những

dịng sản phẩm phân khúc cao cấp





Là hãng đã có độ nhận diện thương hiệu cao tại Việt Nam
Điểm yếu
Hệ thống cửa hàng chính hãng của Samsung cịn khá mỏng, chỉ tập trung ở những đơ

thị lớn và đơng dân cư



Những chương trình khuyến mãi của Samsung chưa được biết đến nhiều do hạn chế

về quảng cáo
2.2.8.2. Nokia
Nokia là một trong những hãng đầu tiên mang đến cho người dùng những thiết bị
đầy màu sắc thay vì 2 màu trắng đen truyền thống. Tuy được hoàn thiện chủ yếu bằng
nhựa nhưng những thiết bị vẫn cứng cáp và được đánh giá là hợp thời trang. Ở phân khúc
trung cấp lẫn cao cấp, Nokia vẫn đẩy mạnh dòng Lumia đặc trưng. Dòng điện thoại
Lumia của Nokia sử dụng hệ điều hành Windows Phone 8 mới. Nokia đã tung ra nhiều
dòng sản phẩm mới với những tính năng khác nhau, mang đến cho khách hàng nhiều lựa
chọn trải nghiệm và đã đáp ứng tốt cho mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Việc Nokia từ lâu đã định vị trong lòng người tiêu dùng là nhãn hiệu với những
chiếc điện thoại có độ bền cao nên mức độ lựa chọn và tin dùng của Lumia rất cao. Với
xu hướng selfie, Nokia cũng đã nhanh chóng bắt kịp được và chăm chút trang bị tính năng
camera vượt trội hơn cho các dịng điện thoại của mình. Đối với dịng cao cấp, Nokia
chưa có nhiều sản phẩm nên thế mạnh và chiến lược của Nokia vẫn là tập trung vào các
dòng điện thoại trung cấp và giá rẻ.
20




Điểm mạnh



Kênh phân phối đa dạng, rộng khắp




Sản phẩm đa dạng với nhiều mức giá khác nhau, phù hợp với nhiều đối tượng khác

nhau





Đã định vị trong lịng khách hàng là một thương hiệu lâu đời với độ bền cao
Điểm yếu
Dòng Smartphone Nokia Lumia tuy đa dạng về giá thành, đánh vào nhiều phân phúc

khác nhau nhưng thiết kế chưa thật sự bắt mắt. Màu sắc của sản phẩm được đánh giá
là bình dân, khơng q sang trọng, thiết kế có phần hơi thơ, thiếu tinh tế


Sản phẩm vấp phải sự cạnh tranh với các thương hiệu khác như LG, Sony, Samsung.

Do không đáp ứng được nhu cầu của người dùng nên thị phần của Nokia đã giảm
mạnh từ 21.8% năm 2013 xuống cịn 7% năm 2016


Những smartphone sử dụng hệ điều hành Microsoft chưa thật sự thỏa mãn khách

hàng, giao diện hơi khó sử dụng, khơng đẹp và nhiều chức năng nổi bật như Android
hay IOS
2.2.8.3. Sony
Nếu như đặc trưng của Nokia là dịng Lumia thì với Sony chính là dòng Xperia nổi

bật sử dụng hệ điều hành Android. Sony chiếm khoảng 16% thị phần smartphone tại Việt
Nam. Dòng Xperia đậm phong cách sang trọng, sành điệu thừa hưởng được thiết kế cao
cấp, thẳng, vuông vắn đặc trưng của Sony và khả năng hiển thị tốt.
Nhờ sự đa dạng trong việc sản xuất nhiều mẫu mã mạnh mẽ tương đương nhưng có
điểm khác nhau quan trọng, đánh vào nhu cầu sử dụng nên Sony có thể dễ dàng đáp ứng
hầu hết nhu cầu của người tiêu dùng. Một số sản phẩm dòng trung cấp như Sony Xperia
21


C3, Sony Xperia M2, Sony Xperia E3. Ở phân khúc cao cấp, hầu hết đều được trang bị
khả năng chống nước và có thể chụp hình dưới nước: Sony Xperia Z1, Z2, Z3.


Điểm mạnh



Mạng lưới bao phủ rộng khắp, trải dài từ Bắc vào Nam



Mức độ nhận diện thương hiệu cao, định vị trong lòng khách hàng là một sản phẩm

khá chất lượng, có camera chụp hình tốt



Điểm yếu
Những kênh phân phối của Sony làm việc chưa được hiệu quả, khách hàng chỉ biết


tới hệ thống cửa hàng thông qua website của cơng ty


Sản phẩm đang dần giảm nhiệt trên thị trường nhưng cơng ty khơng có động thái nào

về chiêu thị nhằm đẩy mạnh sản phẩm
2.2.8.4. Apple
Khác với các dịng máy sử dụng hệ điều hành Android, Apple khơng chạy đua về
cấu hình. Họ chỉ độc quyền hệ điều hành IOS với khả năng bảo mật tốt, cung cấp những
ứng dụng cần thiết cho người dùng, hạn chế làm những ứng dụng dư thừa. Chiếm tới 13%
thị trường trong nước, Iphone được ưa chuộng bởi công nghệ và camera tốt nhất trên thị
trường, độ nét cao. Tại Việt Nam, Apple đang là thương hiệu được thèm muốn với tỷ lệ
người dùng bình chọn lên tới 36%, gần gấp đơi Samsung ở vị trí thứ 3 (20%).
Là người tiên phong dẫn đầu về xu hướng với Iphone 4, 4S, 5, 5S, tuy nhiên khi
tung ra sản phẩm Iphone 6 Plus, Apple khơng cịn là người dẫn đầu tạo ra xu hướng nữa
mà giờ đây họ đang dần trở thành người theo đuổi và cung cấp những gì người tiêu dùng
cần. Apple vẫn đang tập trung vào dòng sản phẩm cao cấp, với hệ điều hành mượt mà và
tính năng chụp camera sắc nét.


Điểm mạnh
22




Đã có thương hiệu lâu đời, định vị sản phẩm cao cấp trong lịng khách hàng




Chất lượng chụp ảnh camera sắc nét



Giao diện thân thiện, dễ sử dụng



Thiết kế đẹp mắt, sang trọng




Điểm yếu
Giá cao hơn so với các hãng điện thoại khác
Ngoài những đối thủ cạnh tranh kể trên, OPPO còn phải cạnh tranh trực tiếp với

những hãng smartphone đồng hương cùng đến từ Trung Quốc tại thị trường Việt Nam như
Lenovo, Xiaomi hay Huawei. Chính thức xâm nhập vào thị trường smartphone Việt Nam
vào năm 2013, nhưng đến đầu 2016, Huawei mới chính thức bước vào cuộc đua. Nhờ đẩy
mạnh các hoạt động truyền thông, đặc biệt là việc mời Mỹ Tâm làm đại sứ thương hiệu,
ca sĩ Soobin Hồng Sơn làm đại sứ sản phẩm đã góp phần làm tên tuổi của Huawei đến
gần hơn với giới trẻ. Cũng như các hãng điện thoại Trung Quốc khác, Huawei đẩy mạnh
tấn công vào phân khúc smartphone từ 3 – 6 triệu đồng. Ở Việt Nam, theo số liệu của
GFK, tốc độ tăng trưởng thị phần của Huawei khá nhanh khi thị phần smartphone của
hãng đạt 3,7% tính đến tháng 10/2016.
Trong khi đó, Xiaomi cũng được người dùng biết đến và quan tâm mạnh mẽ. Bởi lẽ,
các dòng máy của Xiaomi đều có giá thành rẻ (do là hàng xách tay từ Trung Quốc) với
cấu hình mạnh mẽ trong phân khúc tầm trung. Chẳng hạn ở mức giá chưa đến 3 triệu
đồng, chiếc Redmi Note 2 có màn hình IPS LCD 5,5 inch, độ phân giải Full HD, camera

13MP/5MP, chip 8 lõi 2 GHz cùng pin 3.060 mAh.
Là “ông lớn” Trung Quốc tấn công vào thị trường Việt Nam từ rất sớm, Lenovo đã
có chỗ đứng vững trong thị trường di động tại Việt Nam. Với các mẫu smartphone ngày
càng thiết kế đẹp, cấu hình tương đối ổn, Lenovo đã đánh mạnh vào phân khúc tầm trung
(từ 2 triệu đến 7 triệu đồng). Tiêu biểu là các smartphone đang bán chạy ở Việt Nam như:
Lenovo Vibe S1 (3,5 triệu đồng), Lenovo A7010 (3,4 triệu đồng), Lenovo Vibe K5 (2,3
23


triệu đồng). Tuy nhiên, trong thị trường smartphone đầy biến động với sự gia nhập của
nhiều hãng smartphone khác, Lenovo dường như bị lu mờ khi khơng có sự đẩy mạnh
chính sách truyền thơng, quảng bá cũng như các chính sách hậu mua hàng cho các sản
phẩm của mình.
2.2.9. Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở vật chất tại Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới, đáp ứng phần nào
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào
Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, cơ sở vật chất – hạ tầng của
chúng ta vẫn còn hạn chế về nhiều mặt như: điện năng chưa đủ đáp ứng nhu cầu trong các
trung tâm cơng nghiệp chủ chốt, chi phí cho điện năng và viễn thông rất đắt đỏ, chất
lượng đường xá không đồng đều tại các nơi khác nhau của Việt Nam hay tình trạng ngập
lụt trên nhiều tuyến đường ảnh hưởng lớn tới việc vận chuyển hàng hóa.
Bất động sản, văn phòng cho thuê tại Hà Nội năm 2013 - 2016 là thị trường mà
quyền lực thuộc về khách thuê do nguồn cung văn phòng cho thuê vẫn tiếp tục tăng, trong
khi giá cho thuê vẫn tiếp tục giảm và chưa có dấu hiệu chạm đáy, hầu hết các tịa nhà
đang triển khai sẽ hoàn thành để đưa vào sử dụng. Trong khi đó, các dịch vụ cơng cộng,
dịch vụ tài chính – ngân hàng – bảo hiểm tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh.
2.2.10. Dự báo xu hướng biến động của cung cầu và giá cả


Cung: cung thị trường smartphone có xu hướng tăng, do một số nguyên nhân như giá cả

của các linh kiện, lao động, chi phí sản xuất có xu hướng giảm xuống làm cho các nhà sản
xuất tăng sản lượng tại mỗi mức giá, giảm giá thành sản phẩm. Về công nghệ, chúng ta
thấy các nhà sản xuất luôn luôn đổi mới công nghệ, làm tiết kiệm tối đa chi phí, tăng năng
suất lao động, đem lại lợi nhuận cao hơn cho các DN. Khi lợi nhuận tăng lên sẽ kích thích
các nhà sản xuất cung nhiều smartphone ra thị trường như một xu thế tất u. Ngồi ra,
ngun nhân cịn do số lượng nhà sản xuất smartphone tăng lên đáng kể trong những năm
qua, từ những hãng quen thuộc như Apple, Htc, Samsung, Nokia nay đã ra đời thêm các
hãng như Huawei, Asus, Hk, OPPO, … điều này sẽ làm tăng cung thị trường.



Cầu: cầu về smartphone trên thị trường VN có xu hướng ngày càng tăng, số người mua có
nhu cầu và sẵn sàng bỏ tiền ra để sở hữu smartphone lớn hơn tại các mức giá khác nhau.
Nguyên nhân thứ nhất là do thu nhập của người dân đang tăng lên, họ sẵn sàng chi nhiều
24


tiền hơn cho các sản phẩm với nhiều tính năng công dụng hơn. Thứ hai, chuộng
smartphone và đam mê công nghệ đang là xu hướng trên toàn thế giới và VN cũng không
phải ngoại lệ. Thứ ba, số lượng người tiêu dùng ngày càng mở rộng. Điện thoại di động
ngày nay đã khơng cịn là vật phẩm xa xỉ với đời sống của các sinh viên. Dân số tăng
đồng thời trình độ dân trí được nâng cao dẫn đến nhu cầu sử dụng điện thoại cũng tăng,
dẫn đến cầu tăng.
• Giá: nhìn chung, giá điện thoại trên thế giới có xu hướng giảm do việc gia nhập thị trường

của các hãng điện thoại làm gia tăng áp lực cạnh tranh, gia tăng cung. Các hãng chạy đua
với nhau làm cho giá cả smartphone giảm xuống trong từng phân khúc giá và nâng cao
chất lượng của sản phẩm nếu không muốn “loại bỏ” khỏi cuộc chơi. Các nhà sản xuất linh
kiện thâm nhập vào các thị trường với giá cả cạnh tranh, với những sản phẩm được sản
xuất đặt ở nước sở tại, nên có thể giảm giá thành sản xuất điện thoại xuống hơn nữa. Tuy

nhiên, với những hãng điện thoại có thương hiệu lớn như Apple hay Samsung thì thực tế
là mỗi dịng điện thoại sau đều có giá cao hơn so với những sản phẩm cũ do những tính
năng mới, cơng nghệ vượt trội. Những sản phẩm này thường có xu hướng ban đầu mới ra
mắt giá rất cao nhưng sau một thời gian nó sẽ hạ nhiệt và mức giá phải giảm về mức
thường, nhưng cũng có khơng ít mẫu giá tụt mạnh do sức bán kém, không được ưa
chuộng hay việc áp dụng công nghệ khoa học vào sản xuất làm chi phí giảm.

25


×