Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn trường đại học ở khu vực miền nam (việt nam) có đào tạo khối ngành kinh tế của học sinh lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.18 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
-------------------------------------

MÔN HỌC : NGHIÊN CỨU MARKETING

ĐỀ TÀI

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn
trường Đại học ở khu vực miền Nam (Việt Nam) có đào tạo
khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12

GVHD: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Minh
Tp Hồ Chí Minh, 2020


DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU

2


LỜI CAM ĐOAN

Bài nghiên cứu này được thực hiện bởi nhóm sinh viên lớp học phần Nghiên cứu Marketing –
ngành Kinh doanh quốc tế (lớp IB005). Nhóm nghiên cứu chúng tôi gồm 7 thành viên: Vũ
Nguyễn Khánh Vân, Cù Thị Hoàng Vy, Dương Thúy Hiền, Nguyễn Thị Anh Thư, Lê Phú Thức,
Trần Hứa Vĩ và Lê Minh Tuấn. Chúng tôi cam đoan bài báo cáo “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định lựa chọn Trường đại học ở khu vực miền nam (Việt Nam) có đào tạo khối ngành Kinh tế
của học sinh lớp 12” này là do chính chúng tôi thực hiện.
Chúng tôi xin cam đoan tất cả các số liệu được sử dụng trong báo cáo này là được thu thập từ
nguồn thực tế và hoàn tàn trung thực. Các nghiên cứu, luận văn, tài liệu của người khác được sử


dụng trong luận văn này được trích dẫn theo đúng quy định.
Chúng tôi cam đoan rằng kết quả trong bài luận văn của chúng tơi là hồn tồn trung thực và
chưa được công bố trên bất cứ phương tiện thơng tin nào.

Tác giả bài báo cáo

Nhóm nghiên cứu


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên bô môn – Tiến sĩ Nguyễn Thanh Minh
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như đã tận tình hướng dẫn, định hướng và góp ý cho đề tài
của chúng tơi trong suốt q trình thực hiện để hoàn thành đề tài này.
Để hoàn thành bài nghiên cứu này, chúng tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ không chỉ từ
giảng viên bộ môn mà cịn có những người bạn bè của chúng tơi và tất cả những người đã hợp
tác với chúng tôi trong q trình tiến hành các cơng việc liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nhóm
chúng tơi chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả.
Bên cạnh đó, nghiên cứu này sẽ không được tiến hành nếu như không có các nghiên cứu, các đề
tài đi trước để lại. Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các tác giả đi trước,
những người đã để lại nền tảng cho chúng tôi bắt đầu thực hiện bài nghiên cứu này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tham khảo, trao đổi và tiếp thu rất nhiều ý kiến
đóng góp cũng như từ các đề tài đi trước. Mặc dù vậy, bài nghiên cứu sẽ khơng tránh khỏi việc
mắc phải những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin phản hồi và
ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ và những bạn đọc đã quan tâm tới bài nghiên cứu này để giúp
bài nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Chúng tơi biết ơn tất cả mọi người rất nhiều.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả bài báo cáo


Nhóm nghiên cứu


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng và kiểm định lại mơ hình “Các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh phổ thông trung học” của Trần Văn
Quý và Cao Hào Thi (2009) để ứng dụng vào việc chọn lựa một trường Đại học giữa các trường
trong đào tạo khối ngành Kinh tế. Mơ hình nghiên cứu của năm 2009 được nhóm nghiên cứu xác
định lại một số yếu tố trên cơ sở phù hợp với bối cảnh hiện tại 2021.
Mơ hình nghiên cứu được hồn chỉnh với 4 yếu tố tác động đến Ý định chọn trường có đào tạo
khối ngành Kinh tế ở miền Nam của học sinh lớn 12, đó là: (1) Đặc điểm trường Đại học, (2)
Yếu tố cá nhân, (3) Các cá nhân ảnh hưởng và (4) Nỗ lực truyền thơng.
Bằng các phân tích kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, phân tích
tương quan và phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS 26, nhóm nghiên cứu đã rút ra được
những kết luận về sự phù hợp của mơ hình cũ trong bối cảnh mới và có những đề xuất đến các
trường Đào tạo khối Kinh tế ở miền Nam cũng như đưa ra những đề xuất đến người làm nghiên
cứu sau này.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Bảng 2.2. Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh
Bảng 2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 4.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định thang đo
Bảng 4.3. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s thang đo biến độc lập (lần 1)
Bảng 4.4. Kết quả tổng phương sai trích thang đo biến độc lập (lần 1)
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thang đo biến độc lập (lần 1)
Bảng 4.6. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s thang đo biến độc lập (lần 2)

Bảng 4.7. Kết quả tổng phương sai trích – Total Variance Explained thang đo biến độc lập (lần 2)
Bảng 4.8. Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo biến độc lập (lần 2)
Bảng 4.9. Hệ số KMO và kiểm định Bartlett’s thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.10. Kết quả tổng phương sai trích–Total Variance Explained thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.11. Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo biến phụ thuộc
Bảng 4.12. Các giả thuyết mới sau phân tích nhân tố EFA
Bảng 4.13 Kết quả phân tích tương quan
Bảng 4.14. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình
Bảng 4.15. Kiểm định ANOVA
Bảng 4.16. Kết quả hồi quy
Bảng 4.17. Kết quả kiểm định giả thuyết


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu giới tính của mẫu khảo sát
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu khu vực của mẫu khảo sát
Hình 4.1. Biểu đồ tần số Histogram
Hình 4.2. Đồ thị P-P Plot


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN......................................................................................................... 10
1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU........................................................................................................10
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................................ 10
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................11
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................11
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 11
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................11
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................................11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................................12

2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.........................................................................................12
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN....................................12
2.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU............................................................................................13
2.4 XÂY DỰNG THANG ĐO.................................................................................................. 15
2.5 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT................................................................................18
2.6 TĨM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................................19
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................................................... 20
3.1 KÍCH THƯỚC CỠ MẪU....................................................................................................20
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.......................................................................... 20
3.2.1 Phân tích thống kê mô tả............................................................................................... 20
3.2.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha........................................................................................ 20
3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................................. 20
3.2.4 Phân tích tương quan Pearson.......................................................................................20
3.2.5 Phân tích hồi quy đa biến.............................................................................................. 20
3.3 TĨM TĂT CHƯƠNG 3.......................................................................................................20
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................21


4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT....................................................... 21
4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO.................................................................................................... 22
4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha..................................22
4.2.2 Đánh giá thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA............................................. 22
4.3 KIỂM ĐỊNH MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU............................................................................22
4.3.1 Phân tích tương quan.....................................................................................................23
4.3.2 Phân tích hồi quy...........................................................................................................24
4.3.3 Kiểm định giả thuyết..................................................................................................... 28
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4......................................................................................................29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................30
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................................30
5.2 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THU HÚT SINH VIÊN CHO CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

ĐÀO TẠO KHỐI NGÀNH KINH TẾ Ở MIỀN NAM.............................................................31
5.3 NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...............31
5.4 TÓM TẮT CHƯƠNG 5.......................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. 33


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU
Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia ở Việt Nam là một kỳ thi lớn hằng năm – nhận được mối
quan tâm hàng đầu của nền giáo dục nước nhà. Tính đến hiện tại (năm 2021), đây là kỳ thi hai
trong một, được gộp bởi hai kỳ thi là Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Kỳ thi tuyển sinh
đại học và cao đẳng theo quyết định 3538/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào ngày 9
tháng 9 năm 2014.
Năm 2020, sự bùng nổ của đại dịch Covid 19 đã dẫn đến sự đóng băng của nền kinh tế tồn cầu,
chứng minh cho vai trị quan trọng của ngành kinh tế liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội.
Vai trò của ngành kinh tế trong xã hội đã tạo ra một nhu cầu ngày càng cao cho khối ngành này,
cả về nhóm ‘’cung đào tạo’’ lẫn nhóm ‘’cầu học tập’’. Ở Việt Nam, nhiều trường Đại học trong
đào tạo khối ngành kinh tế ngày càng đẩy mạnh về sự đa dạng ngành nghề và chất lượng của
mình. Vấn đề chọn lựa trường của thí sinh cũng đặt ra vấn đề lớn đối với việc thu hút tuyển sinh
của các trường Đại học đào tạo khối ngành này. Sự xuất hiện các trường Đại học đa ngành cũng
dần dẫn đến một sự ‘’lung lay về thương hiệu’’ cho các trường Đại học uy tín và sự phân tán thí
sinh giữa các trường qua các năm.
Chính vì vậy, việc hiểu rõ các yếu tố tác động đến ý định của học sinh lớp 12 trong việc chọn lựa
giữa những trường Đại học có đào tạo khối ngành kinh tế, là điều cần thiết để những trường này
đẩy mạnh việc thu hút tuyển sinh của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu các yếu tố có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường Đại học đào
tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam của học sinh lớp 12 ở Việt Nam trên cơ sở kiểm định lại mơ
cơng trình nghiên cứu của Trần Văn Q và Cao Hào Thi (2009). Qua đó xem xét và kiểm tra lại
các yếu tố ảnh hưởng đến ý định của học sinh lớp 12 trong bối cảnh hiện tại. Từ đó, nhóm sẽ đưa

ra những đề xuất những kiến nghị cho các trường Đại học đào tạo khối ngành Kinh tế mở rộng
việc truyền thơng, giúp cho các trường có cái nhìn bao quát hơn cho các chiến lược tiếp thị và
định vị thương hiệu của mình.


1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài hướng đến các học sinh lớp 12 đang theo học các trường THPT ở Việt Nam có ý định
chọn lựa các trường Đại học đào tạo khối ngành kinh tế ở miền Nam.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi lấy mẫu là các trường THPT ở Việt Nam (tuy nhiên do thời gian tiến hành đề tài có giới
hạn nên lượng mẫu thu thập chỉ thu được trên địa bàn miền Trung và miền Nam).
Phạm vi thời gian thực hiện: dữ liệu tiến hành nghiên cứu được thu thập được trong khoảng thời
gian trong cuối tháng 3/2021.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện bởi phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ yếu. Lượng hóa
các mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn trường Đại học ở miền Nam có
đào tạo khối ngành Kinh tế. Triển khai thu thập dữ liệu trên cơ sở thực hiện khảo sát online các
học sinh lớp 12 đang theo học ở các trường THPT ở Việt Nam.
Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện, dữ liệu thô sau khi thu thập xong được xử lí và làm
sạch bằng các biện pháp thủ cơng. Sau đó, dữ liệu sẽ được kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố EFA. Tiếp theo là tiến hành các phân tích tương quan Correlation và phân
tích hồi quy trên phần mềm SPSS.
1.5 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu này nhằm kiểm định lại tính ứng dụng của cơng trình được thực hiện bởi Trần Văn
Q và Cao Hào Thi (2009). Đồng thời thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với bối cảnh mới
hiện nay.
Nó sẽ là cơ sở cho các nhà nghiên cứu muốn thực hiện một nghiên cứu khám phá sau này. Đề tài
cũng mong sẽ giúp các trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam phát triển
những nghiên cứu cho các chiến lược mở rộng tiếp thị cho tổ chức của họ.



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
Kinh tế và Khối ngành kinh tế
Dưới gốc độ tổng quát: Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và
xã hội - liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với
một nguồn lực có giới hạn (Wikipedia).
Nhìn nhận dưới góc độ chun ngành, nhóm nghiên cứu chúng tơi xin đưa ra góc nhìn sẽ sử
dụng trong đề tài này như sau: khối ngành Kinh tế trong giáo dục Đại học là khối ngành cung
cấp cho người học những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế, thị trường nhằm
giúp sinh viên có hiểu biết kĩ lưỡng về ngành nghề và đáp ứng được các yêu cầu từ các doanh
nghiệp, trang bị kĩ năng cho sự nghiệp tương lai.
Ý định
Ý định bao gồm các yếu tố động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân, các yếu tố này cho
thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân phải bỏ ra để thực hiện hành vi (Đại từ điển
tiếng Việt, 1998).
Ý định là ý muốn và những dự định về một việc gì đó (Đại từ điển tiếng Việt, 1998).
Yếu tố
Yếu tố là thành phần, bộ phận tạo thành sự vật, sự việc, hiện tượng (Đại từ điển tiếng Việt, 1998).
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
D.W Chapman (1981) với cơng trình nghiên cứu “Mơ hình lựa chọn trường Đại học của học
sinh” được đăng trên Tạp chí “Higher Education”. Ơng đã đưa ra một mơ hình tổng qt về việc
lựa chọn trường Đại học của của sinh viên gồm 2 nhóm yếu tố. Thứ nhất là nhóm yếu tố bên
trong gồm có: đặc điểm của gia đình và cá nhân học sinh. Thứ hai là nhóm yếu tố bên ngồi gồm
những yếu tố như: các cá nhân có ảnh hưởng, các đặc điểm cố định của trường Đại học và nỗ lực
truyền thông của trường Đại học đến các học sinh. Nghiên cứu của Chapman đãđược sử dụng
làm nền tảng cho những mơ hình nghiên cứu sau này về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn trường Đại học của học sinh.



Hossler và Gallagher (1987) đã tiếp nối cơng trình của D.W Chapman với cơng trình về lựa chọn
trường Đại học của học sinh bằng mơ hình ba giai đoạn được xuất bản trên Tạp chí “College and
University”.
Cabera và La Nasa (2000) đã kế thừa nghiên cứu của Chapman và phát hiện ra biến công việc
trong tương lai của học sinh có tác động rất lớn đến quyết định chọn trường Đại học của họ.
M.J Burn (2006) đã ứng dụng nghiên cứu của Chapman vào vào một trường Đại học tại Mỹ
nhằm khẳng định mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của học
sinh.
Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) với nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
chọn trường Đại học của học sinh THPT’’ được đăng trên Tạp chí “Phát triển Khoa học và Công
nghệ” đã kế thừa nhiều nghiên cứu đi trước nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực để tạo điều
kiện và định hướng cho học sinh THPT lưạ chọn trường một cách tốt nhất có thể.
Nhìn chung, các nghiên cứu đi sau đều là những kế thừa và phát triển của kết quả nghiên cứu từ
mô hình của Chapman. Những mơ hình nghiên cứu đã được kiểm nghiệm ở trên sẽ là cơ sở lý
thuyết cho việc hình thành nên mơ hình thực nghiệm của bài nghiên cứu này.
2.3 GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Đối với đề tài này, nhóm tả giả có quyết định sẽ tiến hành một nghiên cứu thực nghiệm để kiểm
định lại mơ hình “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh phổ
thông trung học” của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009) để ứng dụng vào việc chọn lựa một
trường Đại học giữa các trường trong đào tạo khối ngành Kinh tế.
Căn cứ vào kết quả của cơng trình năm 2009, mơ hình kiểm định các nhân tố khám phá cho thấy
còn lại 6 giả thuyết có tác động đến quyết định chọn trường của học sinh. Tuy nhiên, để tập trung
vào cốt lõi của mơ hình nghiên cứu và thuận tiện cho việc lấy mẫu, nhóm nghiên cứu sẽ bỏ qua
việc kiểm định về sự tác động trung gian của giới tính trong mối liên hệ giữa quyết định chọn lựa
và yếu tố cá nhân của học sinh. Bài nghiên cứu này sẽ tập trung vào việc nghiên cứu ý định chọn
trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12. Vì vậy, nhóm nghiên cứu đề
xuất 5 giả thuyết nghiên cứu có tác động đến ý định chọn lựa trường của học sinh như bảng sau:



Bảng 2.1 Giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết

Nội dung giả thuyết

Tài liệu tham khảo

H1

Sự định hướng của người Chapman (1981); Trần
xung quanh về việc dự thi vào Văn Quý & Cao Hào Thi
một trường đại học nào đó (2009)
càng lớn, xu hướng chọn
trường đại học đó của học
sinh càng cao.

H2

Đặc điểm của trường đại học Burns (2006); Chapman
càng tốt, xu hướng lựa chọn (1981); Trần Văn Quý và Cao
trường đại học đó càng cao.
Hào Thi (2009)

H3

Sự phù hợp của ngành học Hossler và Gallagher (1987);
với khả năng học sinh hay với Trần Văn Quý & Cao Hào
sở thích của học sinh càng Thi (2009)
cao, khuynh hướng chọn

trường đại học đó của học
sinh càng lớn.

H4

Tỷ lệ có việc làm hoặc cơ hội Cabera và La Nasa (2000);
có việc làm thu nhập cao của S.G. Washburn và các cộng
sinh viên sau khi tốt nghiệp sự; Trần Văn Quý và Cao
của các ngành ở một trường Hào Thi (2009)
đại học nào đó cao hơn những
trường khác, học sinh chọn
trường đại học đó nhiều hơn


H5

Tỷ lệ có việc làm hoặc cơ hội Chapman (1981); Trần Văn
có việc làm thu nhập cao của Quý & Cao Hào Thi (2009)
sinh viên sau khi tốt nghiệp
của các ngành ở một trường
đại học nào đó cao hơn những
trường khác, học sinh chọn
trường đại học đó nhiều hơn.

2.4 XÂY DỰNG THANG ĐO
Để đo lường các khái niệm nghiên cứu trong mơ hình, nhóm nghiên cứu sử dụng các thang đo từ
nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009), bên cạnh đó, kết hợp với những điều
chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.
Sự tác động của người xung quanh đến ý định chọn lựa của học sinh trong mơ hình nghiên cứu
trước sau khi được kiểm định còn lại 3 biến quan sát phù hợp sau:



Bạn bè có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tơi.



Thầy cơ có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tơi.



Gia đình có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi.

Đối với các đặc điểm của trường Đại học trong tác động đến ý định chọn trường của học sinh
ban đầu được đo lường bằng 10 biến quan sát ở mơ hình của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi
(2009). Kết quả kiểm định của nghiên cứu trước thu lại được 8 biến quan sát có tác động đáng kể
là: mức độ hấp dẫn ngành, cơ hội đạt học bổng, hỗ trợ chi phí, tỉ lệ chọi đầu vào, điều kiện ký túc
xá, điểm chuẩn, danh tiếng của trường, sinh viên trường nổi tiếng. Tuy nhiên, khi xem xét ở bối
cảnh hiện tại, nhóm nghiên cứ nhận thấy có một vài biến quan sát không phù hợp với đề tài này.
Cụ thể, đối với biến “điểm chuẩn”, nhóm nghiên cứu nhận thấy yếu tố này khơng có cơ sở để
học sinh cân nhắc đối với ý định của họ. Hơn nữa, điểm chuẩn được xác định bởi sự cân đối của
lượng thí sinh đầu vào và số chỉ tiêu của trường, nó khơng phải là một yếu tố cố định. Vì vậy,
yếu tố này sẽ được bỏ qua trong đề tài này. Thứ hai, tương tự như điểm chuẩn, biến “tỉ lệ chọi
đầu vào” cũng là một nhân tố khó có cơ sở để học sinh xác định và cân nhắc. Do đó, biến này
cũng được bỏ qua. Thứ ba, đối với biến “điều kiện ký túc xá”, dựa trên quan sát, nhóm nghiên


cứu nhận thấy không phải trường Đại học nào cũng có ký túc xá và nếu có ký túc xá thì cũng
khơng có đủ cho tất cả sinh viên của họ. Do đó, nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục bỏ qua biến “điều
kiện ký túc xá” để đảm bảo tính phù hợp cho đề tài này.
Bên cạnh đó, đối với giả thuyết H4: “Tỷ lệ có việc làm hoặc cơ hội có việc làm thu nhập cao của

sinh viên sau khi tốt nghiệp của các ngành ở một trường đại học nào đó cao hơn những trường
khác, học sinh chọn trường đại học đó nhiều hơn.” Giả thuyết này đang tính đến “các ngành” nói
chung. Tuy nhiên, đề tài này đang tập trung vào nhóm các trường Đại học có đào tạo khối ngành
Kinh tế. Vì vậy, nhân tố cơng việc sẽ được bỏ qua trong đề tài này, gồm các biến quan sát như:
sự sẵn sàng của bản thân cho cơng việc, thu nhập cao, việc làm có vị trí cao trong xã hội. Nhóm
nghiên cứu xem xét thấy nhân tố “cơ hội kiếm việc làm của trường cao” có sự phù hợp với biến
nhân tố “những đặc điểm của trường Đại học”, cụ thể, biến quan sát này sẽ được giữ lại để tích
hợp vào giả thuyết H2
Tóm lại, giả thuyết H2 sẽ được gộp lại cùng giả thuyết H4, đồng thời có sự xem xét bỏ qua một
số yếu tố được đề cập phía trên. Giả thuyết H2 sau khi được điều chỉnh còn lại 6 biến quan sát
như sau:


Tơi chọn vì danh tiếng của trường.



Tơi chọn vì trường có nhiều sinh viên nổi tiếng.



Tơi chọn vì trường có cơ hội đạt học bổng cao.



Tơi chọn vì trường có hỗ trợ chi phí học tập.



Tơi chọn vì trường có mức độ hấp dẫn ngành học.




Tơi chọn vì trường có cơ hội kiếm việc làm cao.

Với yếu tố cả nhân ảnh hưởng đến ý định chọn trường được đo lường bằng 2 biến quan sát đã
được kiểm định ở mơ hình trước:


Tơi chọn vì trường có sự phù hợp của tơi đối với ngành học.



Tơi chọn vì trường là trường u thích của tơi.

Những nỗ lực truyền thơng của trường Đại học đến với học sinh được đo lường bởi 3 biến quan
sát:


Tham quan trực tiếp trường Đại học có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi.




Website của trường có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tơi.



Hướng dẫn tuyển sinh của trường có ảnh hưởng đến ý định chọn lựa trường của tôi.


Biến ý định chọn trường Đại học ở miền Nam có đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh được
chi tiết thành 5 biến đo lường:


Người xung quanh có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào tạo khối ngành
kinh tế của tôi.



Những đặc điểm của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có
đào tạo khối ngành kinh tế của tôi.



Các yếu tố xuất phát từ cá nhân tôi có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có
đào tạo khối ngành kinh tế của tơi.



Cơ hội việc làm trong tương lai có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có đào
tạo khối ngành kinh tế của tôi.



Các nỗ lực truyền thông của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại
học có đào tạo khối ngành kinh tế của tôi.

Tất cả các biến quan sát trên đều áp dụng thang đo kiểu Likert với năm mức độ từ thấp đến cao.
Trong đó, 3 biến quan sát đầu của biến các cá nhân ảnh hưởng được sử dụng mức độ từ 1 là hồn
tồn khơng quan trọng đến mức 5 là hồn tồn quan trọng. Các biến cịn lại được sử dụng mức

độ từ 1 là hồn tồn khơng đồng ý đến 5 là hoàn toàn đồng ý.
Từ thang đo thiết kế trên, nhóm nghiên cứu tiến hành lập bảng câu hỏi và điều chỉnh từ ngữ để
hình thành bảng câu hỏi chính thức.
Bảng 2.2. Giả thuyết nghiên cứu điều chỉnh
Giả thuyết

Nội dung giả thuyết

Tài liệu tham khảo

H1

Sự định hướng của người Chapman (1981); Trần
xung quanh về việc dự thi vào Văn Quý & Cao Hào Thi
một trường đại học nào đó (2009)
càng lớn, xu hướng chọn
trường đại học đó của học
sinh
càng cao.


H2

Đặc điểm của trường đại học Burns (2006); Chapman
càng tốt, xu hướng lựa chọn (1981); Trần Văn Quý và Cao
trường đại học đó càng cao.

H3

Hào Thi (2009


Sự phù hợp của ngành học Hossler và Gallagher (1987);
với khả năng học sinh hay với Trần Văn Quý & Cao Hào
sở thích của học sinh càng Thi (2009)
cao, khuynh hướng chọn
trường đại học đó của học
sinh càng lớn.

H4

Sự nỗ lực trong truyền thơng Chapman (1981); Trần Văn
của một trường đại học với Quý & Cao Hào Thi (2009)
các học sinh càng nhiều, học
sinh
sẽ chọn trường đó nhiều hơn.

2.5 MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Những cá nhân có ảnh hưởng
H1
Đặc điểm của trường Đại học
H2

Yếu tố về bản thân cá nhân học sinh

Ý định chọn trường Đại
học có đào tạo khối
ngành Kinh tế ở miền
Nam

H3

H4

Các nỗ lực truyền thông với học sinh của
trường Đại học
Bảng 2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất


2.6 TĨM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 trình bày khái qt các khái niệm, các cơ sở lý thuyết và mô hình có liên quan về các
yếu tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Đại học của học sinh. Đề tài trên cơ sở kế thừa và kiểm
định lại nghiên cứu của Trần Văn Quý và Cao Hào Thi (2009). Dựa trên bối cảnh, có 4 giả thuyết
đưa ra với biến phụ thuộc là “Ý định chọn trường Đại học có đào tạo khối ngành Kinh tế ở miền
Nam”. Chương này cũng xây dựng thang đo cho các biến quan sát, thang đo được dùng chủ yếu
ở đây là Likert 5 mức độ. Cuối cùng, đề tài đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức.


CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 KÍCH THƯỚC CỠ MẪU
Do đề tài có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố EFA và phân tích hồi quy nên nhóm nghiên
cứu sẽ tính tốn cỡ mẫu theo hai phương pháp này để tìm ra một kích thước mẫu tối thiểu cho đề
tài.
Theo Hair và cộng sự (2014), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là từ 100
trở lên. Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, Tatham và Black (1998) đã cho tham khảo về
kích thước mẫu dự kiến đối với phân tích nhân tố EFA, theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5
lần tổng số biến quan sát với n = 5*m (với m là số biến quan sát).
Áp dụng công thức trên, ta có: n = 5*19 = 95
Đối với phân tích hồi quy đa biến, Tabachnick và Fidell (1996) đã đưa ra cỡ mẫu tối thiểu cần
đạt được tính theo cơng thức:
n = 50 + 8*m (với m là số biến độc lập)
Áp dụng cơng thức trên, ta có: n = 50 + 8*4 = 82

Từ cơ sở tính tốn trên, nhóm nghiên cứu sử dụng mức n = 100 làm kích thước mẫu tối thiểu cho
bài khảo sát.
3.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.3 TĨM TĂT CHƯƠNG 3
Chương 3 tiến hành xác định kích thước mẫu tối thiểu để rút ra số lượng mẫu cần thiết cho việc
thực hiện khảo sát của nghiên cứu định lượng. Bên cạnh đó, chương này cũng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này (thống kê mô tả, kiểm định thang đo
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định tương quan Correlation và phân tích hồi
quy) và các tiêu chuẩn cần thiết của các phương pháp này.


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
Nghiên cứu này được tiến hành với tổng số 200 mẫu thu về, trong đó có 47 bảng bị loại bỏ do
các câu trả lời bị trùng lặp, bỏ trống, không phù hợp với đối tượng của bài nghiên cứu,… Cuối
cùng còn lại 153 bảng trả lời có giá trị sử dụng, tất cả đều là những học sinh có ý định chọn
trường đào tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam.
Thông tin thu thập về cho thấy có những học sinh có ý định đặt nguyện vọng ưu tiên của mình
vào các trường đạo tạo khối ngành Kinh tế ở miền Nam như: UEH, UEL, FTU2, UFM,… Trong
153 mẫu đó có 73.2% là Nữ, 26.3% là Nam và 0.53% là giới tính Khác. Đối tượng được khảo sát
là học sinh nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn.

Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu giới tính của mẫu khảo sát
Trong 153 mẫu trả lời đó, do hạn chế về sự tiếp cận của nhóm nghiên cứu với đối tượng nghiên
cứu nên số học sinh đến từ miền Bắc khơng tiếp cận được. Trong đó, có 31 học sinh đến từ miền
Trung (chiếm 20.2%) và 122 học sinh đến từ miền Nam (chiếm 79.7%).


Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu khu vực của mẫu khảo sát
4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO

4.2.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
4.2.2 Đánh giá thang đo qua phân tích nhân tố khám phá EFA
4.2.2.1 Phân tích nhân tố EFA thang đo các biến độc lập
4.2.2.1a Phân tích nhân tố EFA lần 1
4.2.2.1b Phân tích nhân tố EFA lần 2
4.2.2.2 Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo Ý định lựa chọng trường Đại học đào tạo khối
ngành Kinh tế
4.3 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Mơ hình giả thuyết mới sau phân tích nhân tố EFA như sau:
Bảng 4.12. Các giả thuyết mới sau phân tích nhân tố EFA
Gỉa thuyết

Nội dung

H1

Đặc điểm trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại học có
đào tào khối ngành kinh tế của tơi.

H2

Nỗ lực truyền thơng của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa
trường
Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi.


H3

Cá nhân ảnh hưởng của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa
trường

Đại học có đào tào khối ngành kinh tế của tôi.
Yếu tố cá nhân của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại

H4

học có đào tào khối ngành kinh tế của tơi.
H5

Thương hiệu của trường Đại học có tác động đến ý định chọn lựa trường Đại
học có đào tào khối ngành kinh tế của tơi.

4.3.1 Phân tích tương quan
Nhóm nghiên cứu sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối
quan hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng với nhau, đó là mối quan hệ của từng biến đối lập và
biến phụ thuộc.
Bảng 4.13 Kết quả phân tích tương quan
Correlations
Nỗ
Ý định chọn Đặc điểm

Ý

định

chọn trường

Đặc

điểm


trường

Nỗ lực truyền
thông

Cá nhân ảnh
hưởng

Yếu tố cá

Thương

thông

ảnh

nhân

hiệu

.221**

.382**

hưởng
.022

.333**

.137


.006

.000

.791

.000

.091

153

153

153

153

153

1

.000

.000

.000

.000


1.000

1.000

1.000

1.000

153

153

153

153

153

.000

1

.000

.000

.000

1.000


1.000

1.000

trường

Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)

1

N

153

Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)

.221

N

153

.006

**


truyền

Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)

.382

.000

1.000

N

153

153

153

153

153

153

Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)


.022

.000

.000

1

.000

.000

.791

1.000

1.000

1.000

1.000

N

153

153

153


153

153

153

.333

.000

.000

.000

1

.000

.000

1.000

1.000

1.000

N

153


153

153

153

153

153

Pearson

.137

.000

.000

.000

.000

1

Yếu tố cá nhân Pearson
Correlation
Sig. (2-tailed)

Thương hiệu


nhân

trường

**

lực Cá

**

1.000


Correlation
Sig. (2-tailed)

.091

1.000

1.000

1.000

1.000

N

153


153

153

153

153

153

Kết quả kiểm định hệ số tương quan cho thấy có 3 trong 5 yếu tố có mức ý nghĩa thống kê
Sig<0.05, biến phụ thuộc có mối quan hệ tương quan tuyến tính với 3 biến độc lập. Trong đó, hai
biến độc lập “Cá nhân ảnh hưởng” và “Thương hiệu” không đạt yêu cầu về mức ý nghĩa Sig. Vì
vậy, hai giả thuyết H3 và H5 bị loại ra khỏi phân tích hồi quy
Trong ba biến cịn lại, “Nỗ lực truyền thơng của trường Đại học” là có sự tác động mạnh nhất
đến “Ý định chọn trường” với hệ số tương quan là 0.382, các biến còn lại là “Các yếu tố cá
nhân” và “Đặc điểm trường” có sự tác động kém hơn đến biến phụ thuộc với hệ số tương quan
lần lượt là 0.333 và 0.221.
4.3.2 Phân tích hồi quy
Ba nhân tố của thang đo các yếu tố tác động đến Ý định chọn lựa trường Đại học ở miền Nam có
đào tạo khối ngành Kinh tế của học sinh lớp 12 ở Việt Nam được đưa vào xem xét mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố bằng phương pháp Enter (đưa vào một lượt). Theo phương pháp này, ba
biến độc lập và một biến phụ thuộc được đưa vào mơ hình cũng một lúc.
Với n xấp xỉ 150 và số biến bên vế phải của phương trình hồi quy là 3 thì hệ số dL và dU lần lượt
là 1.693 và 1.774. Như vậy, hệ số Durbin-Watson 1.693 < D = 1.772 < 2.226 đạt yêu cầu, cho
thấy giả định về tính độc lập của các phần dư không bị vi phạm.
Bảng 4.14. Kiểm định sự phù hợp của mơ hình

Model Summaryb

Adjusted
Model

R

R Square

Square

1

.553a

.305

.291

R Std. Error of
the
Estimate
.84173244

Durbin-Watson
1.722


Kiểm định ANOVA là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mơ hình hồi quy tuyến tính
tổng thể. Mục đích của kiểm định này là về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các
biến độc lập. Trong bảng phân tích ANOVA cho ta thấy mức ý nghĩa Sig = 0.000 (< 0.05); vậy



×