Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHỤ NỮ THUỘC NHÓM DỄ BỊ TỔN THƯƠNG TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM BỀN VỮNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 43 trang )

MƠ HÌNH THÍ ĐIỂM
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHỤ NỮ THUỘC NHĨM DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM BỀN VỮNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên gia tư vấn: Nguyễn Ngọc Thanh

Năm 2015
1


MỤC LỤC

I. BỐI CẢNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TP. ĐÀ NẴNG ..................... 4
1. Các quy định liên quan đến công tác đào tạo nghề ở TP. Đà Nẵng ................. 4
2. Tổng quan công tác đào tạo nghề ở thành phố Đà Nẵng ................................. 4
2.1. Giai đoạn 2006 - 2010 .............................................................................. 4
2.2. Giai đoạn 2011 đến nay ............................................................................ 5
3. Lao động, việc làm ở thành phố Đà Nẵng ....................................................... 6
3.1. Dân số, lao động ....................................................................................... 6
3.2. Việc làm ................................................................................................... 9
3.3. Thực trạng về công tác đào tạo nghề du lịch và việc sử dụng lao động du
lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............................................................... 9
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đào tạo nghề của Đà Nẵng đến năm
2020 ................................................................................................................. 11
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của TP. Đà Nẵng đến năm 2020 . 11
4.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
...................................................................................................................... 13
5. Những điểm mạnh, khó khăn, thách thức trong cơng tác đào tạo nghề tại
thành phố Đà Nẵng........................................................................................... 15
II. MÔ HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ THUỘC NHĨM DỄ


BỊ TỔN THƯƠNG .......................................................................................... 17
1. Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương tại
thành phố Đà Nẵng........................................................................................... 17
2. Mục tiêu của mô hình ................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 19
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 19
3. Nội dung của mơ hình .................................................................................. 20
4. Vai trò và sự phối hợp của các bên trong việc thực hiện mơ hình ................. 21
2


4.1. Vụ Pháp chế - Thanh tra, Tổng cục Dạy nghề (Đơn vị chịu trách nhiệm
điều phối và tổ chức các hoạt động) .............................................................. 21
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng .................... 22
4.3. Cơ sở dạy nghề ....................................................................................... 23
4.4. Doanh nghiệp ......................................................................................... 24
4.5. Người lao động (lao động nữ thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương ở Đà
Nẵng) ............................................................................................................ 24
4.6. Hội Phụ nữ Thành phố Đà Nẵng............................................................. 25
III. THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO TẠI ĐÀ NẴNG ..................................................... 25
1. Địa điểm thực hiện mô hình (Lý do chọn Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc) 25
2. Học viên ....................................................................................................... 28
3. Các bước thực hiện mơ hình ......................................................................... 28
3.1. Bước 1: Trước khi tổ chức đào tạo ......................................................... 28
3.2. Bước 2: Tổ chức đào tạo......................................................................... 31
3.3. Bước 3. Sau đào tạo................................................................................ 34
4. Dự kiến khung thời gian triển khai thí điểm ................................................. 35
5. Chi phí thí điểm đào tạo ............................................................................... 36
6. Giám sát và đánh giá mơ hình ...................................................................... 36
6.1. u cầu đối với hoạt động giám sát, đánh giá......................................... 36

6.2. Chỉ tiêu giám sát, đánh giá mơ hình........................................................ 37
6.3. Hình thức giám sát, đánh giá .................................................................. 39
6.4. Nội dung đánh giá .................................................................................. 39
6.5. Báo cáo kết quả ...................................................................................... 40

3


MƠ HÌNH THÍ ĐIỂM
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO PHỤ NỮ, NGƯỜI THUỘC NHĨM DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
TIẾP CẬN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM BỀN VỮNG
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

I. BỐI CẢNH CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TP. ĐÀ NẴNG
1. Các quy định liên quan đến công tác đào tạo nghề ở TP. Đà Nẵng
Căn cứ quy định của Luật Dạy nghề, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của thành phố Đà Nẵng và khu vực miền
trung, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành hệ thống văn bản nhằm cụ thể
hóa các quy định và đưa ra các chính sách để cơng tác đào tạo nghề trên địa bàn
thành phố đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ,
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của thành phố.
Danh mục các văn bản liên quan đến công tác đào tạo nghề được chi tiết
trong Phụ lục.
2. Tổng quan công tác đào tạo nghề ở thành phố Đà Nẵng
2.1. Giai đoạn 2006 - 2010
Trong giai đoạn này, Đà Nẵng đã hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp cho
13.603 người thuộc các đối tượng đặc thù, trong đó lao động có hộ khẩu tại
thành phố, thuộc diện khó khăn là 6.634 người (chiếm 48,76%); hộ di dời, giải
tỏa là 3.412 người (chiếm 25,08%); hộ nghèo là 2.853 người (chiếm 21%); bộ
đội xuất ngũ là 328 người; thuộc hộ gia đình chính sách người có cơng là 284

người; dân tộc ít người là 92 người.
Bên cạnh đó, có 13.970 người được hỗ trợ dạy nghề trình độ sơ cấp, bao
gồm 6.345 lao động nông thôn và 7.625 lao động thành thị. Lao động nông thôn
được đào tạo ở 16 ngành nghề, trong đó nghề may cơng nghiệp có số lượng cao
nhất, tuy nhiên có xu hướng giảm; tiếp đến là dịch vụ nhà hàng, lễ tân, nấu ăn có
xu hướng tăng lên. Đây là các nghề phù hợp với thị trường lao động, dễ tìm việc
và tự tạo việc làm.
Đào tạo sơ cấp nghề được thực hiện bằng hình thức giao chỉ tiêu cho cơ sở
dạy nghề, nếu là ngân sách thành phố và bằng hợp đồng giữa Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội và các cơ sở dạy nghề, nếu là ngân sách trung ương. Đây
là cách làm mới và bước đầu cho hiệu quả tích cực, bởi nếu như năm 2006, mới
4


có 11 đơn vị tham gia thì đến năm 2009 đã là 17 cơ sở dạy nghề tham gia đào
tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng đặc thù khác.
Ngồi nhiệm vụ chính là tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, các cơ sở dạy nghề cũng đã chú trọng đến liên kết, giới thiệu nguồn
lao động sau khi đào tạo cho doanh nghiệp. Theo báo cáo của các đơn vị,
khoảng 82% số được đào tạo tốt nghiệp ra có việc làm hoặc tự tạo việc làm, các
nghề May công nghiệp, Nấu ăn, Dịch vụ nhà hàng có việc làm 90 - 100%.
Tính đến cuối năm 2010, trên địa bàn Đà Nẵng có 52 cơ sở có tham gia dạy
nghề, đăng ký dạy 101 nghề, trong đó 39 cơ sở do trung ương quản lý và 13 cơ
sở trực thuộc địa phương bao gồm 4 trường cao đẳng nghề, 1 phân hiệu của
trường cao đẳng nghề, 8 trường trung cấp nghề, 13 trung tâm dạy nghề và 27 cơ
sở khác tham gia dạy nghề.
Năm học 2009 - 2010, các cơ sở dạy nghề đã tuyển mới dạy nghề cho
39.091 học sinh, sinh viên ở 99 nghề. Cơ cấu ngành nghề tuyển sinh chuyển
hướng mạnh theo nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu xã hội, như nhóm ngành
nghề du lịch, khách sạn, nhà hàng (chiếm 18,3%); nhóm ngành kỹ thuật

(12,2%), ngành cơng nghệ thông tin (9,3%).
2.2. Giai đoạn 2011 đến nay
Trong giai đoạn 2011 - 2014 số lượng các CSDN và cơ sở khác có tham gia
dạy nghề của thành phố Đà Nẵng có sự biến động khơng đáng kể, chủ yếu là
thành lập mới các trung tâm dạy nghề và nâng cấp các trung tâm dạy nghề lên
thành trường trung cấp nghề hoặc nâng cấp trường trung cấp nghề thành trường
cao đẳng nghề.
Bảng 1. Số lượng cơ sở dạy nghề qua các năm
TT

Cơ sở

2011

2012

2013

2014

1

Trường Cao đẳng nghề

4

5

6


6

2

Trường Trung cấp nghề

7

6

5

5

3

Trung tâm dạy nghề

14

16

17

19

Tổng cộng

25


27

28

30

(Nguồn: Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng)

5


Trong giai đoạn 2011 - 2014, trung bình mỗi năm các cơ sở dạy nghề
tuyển sinh được 43.408 người. Số lượng tuyển sinh cao nhất là năm 2014.
Hình 1. Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2011 - 2014

(Nguồn: Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng)

Trong giai đoạn này, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều hoạt động đẩy mạnh
cơng tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc diện di dời giải
tỏa... Trong 5 năm 2010 - 2014, thành phố đã tuyển sinh đào tạo nghề cho gần
5.000 lao động nơng thơn, trong đó có những đối tượng như: người có cơng với
cách mạng, dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất, khuyết tật... Điều đó đã
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, ổn định đời sống cho
lao động nông thơn, lao động thuộc diện di dời giải tỏa góp phần phát triển kinh
tế và an sinh xã hội trên địa bàn.
Tỷ lệ lao động nơng thơn có việc làm sau học nghề là 91,29%, trong đó
được doanh nghiệp hoặc đơn vị tuyển dụng 24,04%, 5,49% được doanh nghiệp
hoặc đơn vị bao tiêu sản phẩm và làm việc trong các tổ hợp tác, hợp tác xã và có
đến 70,47% tự tạo việc làm.
3. Lao động, việc làm ở thành phố Đà Nẵng

3.1. Dân số, lao động
Dân số thành phố Đà Nẵng tăng tương đối nhanh, tốc độ tăng bình quân
trong giai đoạn 2008 - 2013 là 2,58%/năm; trong đó tốc độ tăng dân số tự
nhiên là 1,19%/năm. Do vậy, sau 6 năm dân số tăng hơn 113.690 người; tỷ lệ
dân số thành thị khá cao, hơn 88% (tỷ lệ cao nhất cả nước). Đặc biệt, dân số
6


trong độ tuổi lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số; nguồn lao động phát
triển khá nhanh.
Lực lượng lao động cũng tăng nhanh, chiếm 49,14% dân số. Tỷ lệ này cao
hơn 0,62% so với năm 2008, là nguồn cung lao động cho nền kinh tế. Đây là
một thuận lợi đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, nhất là chất lượng lao động
ngày một tăng; tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 37% năm 2005 tăng lên 50% năm
2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tăng từ 25,5% năm 2005 lên 37% năm
2010; nhưng đồng thời, cũng trở thành áp lực cho công tác giải quyết việc làm,
tạo việc làm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo an
sinh xã hội.
Giai đoạn 2008 - 2013
TT
1

Chỉ tiêu

2008

2009

2010


2011

2012

2013

Dân số

Người

879.110

909.900

942.130

951.100

972.900

992.800

Trong đó nữ

Người

450.104

461.137


482.088

484.000

493.100

503.100

51,20

50,68

51,17

50,89

50,68

50,68

Tỷ lệ nữ

2

ĐVT

%

Dân số trong độ
tuổi lao động


Người

575.190

600.630

627.990

672.126

Trong đó nữ

Người

283.570

301.720

316.810

331.040

49,30

50,23

50,45

49,25


Tỷ lệ nữ

%

Lực lượng lao
động

Người

430.210

447.120

462.980

4

LĐ được giải
quyết VL

Người

34.000

30.000

32.200

5


Tỷ lệ thất
nghiệp

4,90

4,95

4,86

6

Lao động đang
làm việc

409.130

424.988

440.479

100,00

100,00

100,00

32,20

32,73


10,47

9,93

3

%

Người

Cơ cấu theo
ngành:

%

- Công nghiệp,
xây dựng

%

- Thủ sản nông

%

5,6

3,2

100


100

32,82

22,8

20,5

9,88

0,9

0,7

100

7


Giai đoạn 2008 - 2013
TT

Chỉ tiêu

ĐVT

- Thương mại,
dịch vụ


%

2008

2009

2010

2011

2012

2013

lâm
57,33

57,34

57,30

76,2

78,8

(Nguồn: Số liệu thống kê các cuộc điều tra)

Theo số liệu thống kê năm 2012, Đà Nẵng có hơn ba phần tư (chiếm
76,8%) dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia lực lượng lao động. Tỷ lệ tham gia lực
lượng lao động chênh lệch đáng kể giữa nam (81,2%) và nữ (72,5%) và không

đồng đều giữa các quận, huyện. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động dân số khu
vực nông thôn cao hơn khu vực thành thị tới 10,1%. Cả nam giới và nữ giới đều
có sự chênh lệch này, song mức độ chênh lệch của nữ giới (11,7%) lớn hơn của
nam giới (8,3%). Điều này có nghĩa là thật khó khăn cho các phụ nữ sống ở khu
vực nơng thôn tham gia lực lượng lao động.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn năm 2012
Trình độ học vấn

Tổng số

Nam

Nữ

% Nữ

Tổng số

100

100

100

48.5

1. Chưa đi học

3,9


2,9

5,1

62,4

2. Chưa tốt nghiệp tiểu học

11,7

10,4

13,0

53,9

3. Tốt nghiệp tiểu học

24,6

24,0

25,4

49,9

4. Tốt nghiệp THCS

30,9


30,8

31,0

48,6

5. Tốt nghiệp THPT

12,3

13,4

11,1

44,0

6. Trình độ chun mơn kỹ thuật

16,6

18,6

14,5

42,3

(Nguồn: Sở LĐTBXH thành phố Đà Nẵng)

Tuy nhiên, trong cơ cấu lao động có việc làm theo trình độ học vấn thì tỷ
trọng lao động chưa bao giờ đi học chiếm 3,9% trong tổng số lao động, trong đó

nữ chiếm nhiều hơn (62,4%). Ở các trình độ học vấn thấp (từ chưa bao giờ đi
học cho đến tốt nghiệp trung học cơ sở) thì nữ chiếm số đơng hơn nam. Tuy

8


nhiên, càng ở các trình độ cao thì nam lại chiếm số đơng hơn nữ. Điều này cho
thấy, vẫn cịn sự bất bình đẳng về giới trong lực lượng lao động.
3.2. Việc làm
Giai đoạn 2010 - 2014, nền kinh tế thành phố đạt mức tăng trưởng khá;
tốc độ tăng trưởng bình quân 11%/năm, GDP bình quân đầu người tăng gấp 2,2
lần so với năm 2010 và 1,6 lần so với bình quân chung của cả nước; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp” là điều
kiện phát triển của cầu lao động, tạo ra nhiều chỗ làm mới, giải quyết được
nhiều lao động.
Năm năm qua, sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã giúp tăng
thêm 73.500 chỗ làm mới; trên cơ sở đó đã giải quyết việc làm cho 161.486 lao
động, bình quân hằng năm giải quyết việc làm cho 32.300 lao động; tỷ lệ thất
nghiệp giảm dần với mức tương đối ổn định; giảm từ 4,9% năm 2008 xuống
3,6% năm 2013. Nhìn chung, thời gian qua, cơng tác giải quyết việc làm cho
người lao động trên địa bàn thành phố đạt kết quả cao; tỷ lệ thất nghiệp có xu
hướng giảm dần.
Tuy nhiên, do đặc thù của thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây là
công tác quy hoạch phát triển thành phố, chỉnh trang đô thị diễn ra với tốc độ
khá nhanh; cơng tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu
hồi đất sản xuất diễn ra trên diện rộng, nên lao động nông nghiệp, nông thôn
chuyển đổi ngành nghề, chuyển hướng sản xuất kinh doanh là vấn đề đặc biệt
đáng quan tâm. Mặt khác, lao động chưa có việc làm vẫn cịn bức xúc; theo số
liệu thống kê, có 4,86% lực lượng lao động chưa có việc làm, tương ứng hơn
22.500 người, phần lớn là lao động chưa qua đào tạo - chiếm 77,01%. Nhiều lao

động tuy có trình độ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học nhưng do học
những ngành nghề mà thị trường chưa có nhu cầu dẫn đến thất nghiệp, chiếm tỷ
lệ khá cao - 18,21%, đào tạo nghề nhưng chưa tìm được việc làm chiếm 4,78%.
3.3. Thực trạng về công tác đào tạo nghề du lịch và việc sử dụng lao động du
lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
3.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề du lịch
Đà Nẵng là thành phố có bờ biển dài và đẹp, được mệnh danh là một trong
những nơi có bãi biển đẹp nhất hành tinh. Trong những năm qua, chính quyền
thành phố ra sức xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố du lịch và là điểm đến
khá lý tưởng cho du khách trong và ngoài nước.

9


Trước nhu cầu của thị trường lao động, nhiều gia đình trong và ngồi thành
phố mong muốn cho con em theo học “nghề du lịch” với kỳ vọng có được cơng
ăn việc làm ổn định. Nắm bắt được tình hình trên, trong những năm qua, trên địa
bàn thành phố đã phát triển thêm một số cơ sở đào tạo nghề du lịch kể cả công
lập lẫn tư thục với các loại hình đào tạo rất đa dạng. Sự phát triển về số lượng cơ
sở đào tạo như thế đã tạo ra một tín hiệu lạc quan cho người học trong việc lựa
chọn trường lớp và nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với nguyện vọng của mình,
mặt khác làm sáng sủa bộ mặt của thành phố du lịch miền trung. Tuy nhiên, bên
cạnh những tác động tích cực, khơng ít cơ sở dạy nghề vẫn còn một số tồn tại
nhất định.
Thứ nhất, việc đầu tư, quy hoạch của các cơ sở đào tạo nghề du lịch không
dựa trên các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế.
Đội ngũ giảng viên nghề du lịch vừa yếu lại vừa thiếu cả về trình độ
chun mơn nghiệp vụ lẫn kinh nghiệm thực tế trong công tác điều hành tổ chức
phục vụ du lịch. Thêm vào đó, điều kiện và cơ hội học tập để nâng cao trình độ
chun mơn, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng hiện đại còn hạn chế do nhiều

nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan.
Một số giảng viên còn cứng nhắc và thiếu linh động trong phương pháp
đào tạo, cụ thể là chỉ dừng lại ở việc “hướng dẫn học viên thực hành nghiệp vụ
một cách máy móc”, chưa quan tâm đến việc “định hướng cho họ phương pháp
học thực hành có hiệu quả”, từ đó khơng kích thích tính sáng tạo cho người học,
hay nói cách khác người học ln ở trạng thái “thầy đặt đâu, trị ngồi đấy”.
Chính phương pháp đào tạo như thế nên dẫn đến hệ quả là nhiều học viên trở
nên nhàm chán trong học tập, khi tiếp xúc với công việc thực tế lại bị bế tắc
trong xử lý tình huống.
Thứ hai, việc đào tạo nghề du lịch chưa định hướng theo nhu cầu của thị
trường, nên mức độ vận dụng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp mà học viên
được học ở nhà trường vào cơng việc thực tế cịn ít, trái lại những kiến thức và
kỹ năng “sơ đẳng” mà thị trường cần vừa thiếu lại vừa yếu.
Thứ ba, việc đào tạo kỹ năng sống ít được các cơ sở dạy nghề quan tâm và
chú trọng, tuy nó khơng liên quan trực tiếp đến thao tác chun mơn nghiệp vụ,
nhưng nó góp phần chuẩn hố nhân cách, giúp học viên có thái độ đúng đắn với
cơng việc mình đang làm, là cơ sở hình thành đạo đức nghề nghiệp và tác phong
trong cơng việc. Đây chính là yếu tố tạo ra giá trị tăng thêm trong phục vụ cho
khách hàng.

10


Thứ tư, điều kiện giảng dạy và thực hành của giảng viên và học viên còn
bất cập.
3.3.2. Thực trạng về việc sử dụng lao động của các doanh nghiệp du lịch
Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố muốn tuyển dụng lao
động đã qua đào tạo nghiệp vụ, song phần lớn họ đều cho rằng đa số trình độ tay
nghề của ngưòi lao động chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của công việc tại
đơn vị, do vậy muốn sử dụng được thì phải đào tạo lại. Ngồi ra, trình độ ngoại

ngữ của họ vẫn cịn yếu, kỹ năng giao tiếp cịn hạn chế.
Năm 2011, có 14.000 lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch, tuy nhiên
khoảng 40% trong số này được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ.
Đến năm 2015, nhu cầu lao động ngành du lịch ở Đà Nẵng là 31.000 người,
trong đó 60 - 65% lao động qua đào tạo và 100% cán bộ quản lý được đào tạo
nghiệp vụ. Tuy nhiên, hàng năm số học sinh, sinh viên tốt nghiệp chỉ đáp ứng
được 1/5 nhu cầu và đúng chuyên môn là 40,6%.
Số lao động đã qua đào tạo khi được tuyển dụng có thể sử dụng ngay đối
với lữ hành là 41,5%, khách sạn 62,6%, thấp nhất là nhà hàng 28,8%.
Giải pháp cơ bản hiện nay đó là các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp du lịch
cần liên kết chặt chẽ trong việc xây dựng mơ hình đào tạo ngắn hạn, trung hạn
về du lịch.
4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đào tạo nghề của Đà Nẵng đến
năm 2020
4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của TP. Đà Nẵng đến năm 2020
4.1.1. Mục tiêu
Xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả
nước, là trung tâm kinh tế - xã hội của miền Trung với vai trò là trung tâm dịch
vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung
chuyển hàng hố trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính viễn thơng và tài
chính - ngân hàng; một trong những trung tâm y tế, văn hoá - thể thao, giáo dục
đào tạo và khoa học công nghệ cao của miền Trung; là địa bàn giữ vị trí chiến
lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của khu vực miền Trung và cả nước.
Tăng trưởng kinh tế duy trì tốc độ 12 - 13%/năm, đưa Đà Nẵng trở thành
địa bàn có sức thúc đẩy phát triển kinh tế các vùng phụ cận, là đầu mối tập trung
các dịch vụ chất lượng cao của miền Trung.

11



Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng nông nghiệp. Dự kiến cơ cấu kinh tế của thành phố đến năm 2020 là: dịch vụ:
66,6%, công nghiệp và xây dựng: 29,4% Nông nghiệp: 4%.
Đến năm 2020, tỷ trọng GDP của thành phố chiếm khoảng 2,8% GDP cả
nước.
4.1.2. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của Đà Nẵng
Theo mục tiêu phát triển như trên, dự kiến Đà Nẵng sẽ cần 905.246 lao
động, trong đó cơ cấu lao động trong một số ngành nông nghiệp - công nghiệp dịch vụ lần lượt là 4,0% - 29,4% - 66,6%. Dự báo lao động trong một số ngành
nghề cụ thể như sau:
Bảng 3. Dự báo lao động trong một số ngành nghề cụ thể
Ngành
2015
2020
Vận tải kho bãi - Thông tin liên lạc

34.813

39.802

9.358

17.594

Giáo dục đào tạo

31.065

41.631

Y tế và xã hội


14.223

24.163

Xây dựng

31.851

33.758

Cơng nghiệp chế biến

106.427

124.492

Thương nghiệp

133.286

203.919

33.920

47.230

Tài chính -tín dụng

Khách sạn - nhà hàng


(Nguồn: UBND thành phố Đà Nẵng)

Để nhân lực thành phố đạt tỷ lệ qua đào tạo như mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội của thành phố đề ra, nhu cầu cụ thể chia theo trình độ như sau:
Bảng 4. Dự báo cầu lao động qua đào tạo phân theo trình độ
của 3 nhóm ngành giai đoạn 2015 - 2020
Hệ dạy nghề,
Năm
TCCN
CĐ, ĐH
CNKT
2015

Tổng
cộng

12


Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Tổng số
2020
Nông, lâm, thủy sản
Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
Tổng số

8.366

51.941
119.607
179.915

2.713
14.078
32.277
49.068

2.130
28.822
67.183
98.135

13.209
94.850
219.067
327.116

17.581
115.040
282.266
411.887

2.396
17.660
43.311
63.367

3.375

44.436
110.607
158.418

23.352
177.136
436.184
633.672

(Nguồn: Quy hoạch phát triển nhân lực TP. Đà Nẵng 2011 - 2020)

4.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020
Đào tạo nghề là một bộ phận quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực; phát
triển nhanh đội ngũ lao động có tay nghề cao là giải pháp đột phá để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố. Do vậy, đào tạo nghề phải xuất
phát từ yêu cầu của thị trường lao động.
Mục tiêu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 55%. Khoảng 95% số người học nghề có việc làm.
Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020: đào tạo nghề cho 207,9 ngàn người, trong
đó: 15% cao đẳng nghề, 32% trung cấp nghề. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 80%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 65%. Khoảng 95% số
người học nghề có việc làm.
Phương hướng phát triển dạy nghề đến năm 2020:
- Về quy hoạch mạng lưới:
+ Đến năm 2015, có khoảng 60 cơ sở đào tạo nghề. Trong đó, có ít nhất 05
trường hợp cao đẳng nghề; 12 trường trung cấp nghề, 20 trung tâm dạy nghề và
23 cơ sở khác có đào tạo nghề.
+ Đến năm 2020, có khoảng 75 cơ sở đào tạo nghề. Trong đó, có 07 trường
cao đẳng nghề; có ít nhất 01 trường cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc tế, 01 trường
Cao đẳng nghề đạt chuẩn ASEAN; các trường cao đẳng nghề ngồi cơng lập ít

nhất 1 - 2 nghề trọng điểm. Có 15 trường trung cấp nghề, 23 trung tâm dạy nghề
và 30 cơ sở khác có đào tạo nghề.
Bảng 5. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề đến năm 2020
TT

Cơ sở đào tạo nghề

2015

2020

13


1

Cao đẳng nghề

7

8

2

Trung cấp nghề

12

14


3

Trung tâm dạy nghề

19

22

4

Cơ sở khác có đào tạo nghề

31

31

Tổng số

67

75

(Nguồn: Quy hoạch phát triển đào tạo nghề TP. Đà Nẵng 2011 - 2020)

- Quy mô và cấp trình độ đào tạo: Đến năm 2015, có 296.300 lao động
qua đào tạo nghề (chiếm 55% trong lực lượng lao động) và đến năm 2020 có
438.000 lao động qua đào tạo nghề (chiếm 65% trong lực lượng lao động).
+ Giai đoạn 2011 - 2015: 234.600 học sinh, sinh viên; trong đó: Trình độ
sơ cấp nghề 62%, trung cấp nghề 28% và cao đẳng nghề 10%.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: 249.480 học sinh, sinh viên; trong đó: Trình độ

sơ cấp nghề 53%, trung cấp nghề 32% và cao đẳng nghề 15%.

TT

Bảng 6. Quy mơ tuyển sinh các trình độ giai đoạn 2011 - 2020
Giai đoạn
Giai đoạn
2011 – 2015
2015-2020
Trình độ nghề
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số lượng
Số lượng
%
%

1

Cao đẳng nghề (người)

23.460

10

37.422

15

2


Trung cấp nghề (người)

65.688

28

79.834

33

3

Sơ cấp nghề (người)

145.452

62

132.224

52

Tổng số

234.600

100

249.480


100

(Nguồn: Quy hoạch phát triển đào tạo nghề TP. Đà Nẵng 2011 - 2020)

- Ngành, nghề đào tạo:
+ Ngành dịch vụ: Phát triển dịch vụ, nhất là dịch vụ du lịch và thương mại,
là một trong năm hướng đột phá của chiến lược phát triển KT-XH thành phố.
Ưu tiên phát triển 12 ngành, nghề đào tạo thuộc ngành dịch vụ. Trong đó ngành
du lịch giải trí xếp thứ 4.
+ Ngành cơng nghiệp: ưu tiên phát triển 16 ngành, nghề đào tạo.

14


+ Ngành nông nghiệp: ưu tiên phát triển 9 ngành, nghề đào tạo.
5. Những điểm mạnh, khó khăn, thách thức trong công tác đào tạo nghề tại
thành phố Đà Nẵng
5.1. Điểm mạnh
Công tác đào tạo nghề luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của Thành
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố nhờ đó đã tác động mạnh
đến các cơ sở dạy nghề, người học và các cấp, các ngành có liên quan.
Các đơn vị dạy nghề tích cực phối hợp với địa phương chiêu sinh và giải
quyết việc làm cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, dân tộc thiểu số, lao
động nơng thôn…Các đối tượng này sau khi được nhà nước hỗ trợ học nghề đã
từng bước ổn định việc làm, nâng cao thu nhập và dần cải thiện đời sống góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
Đội ngũ giáo viên dạy nghề được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên
môn, ngoại ngữ, cập nhật phương pháp sư phạm, nâng cao năng lực và từng
bước tiếp cận với khoa học công nghệ mới trong và ngồi nước.

Nhu cầu về lao động có kỹ thuật, có tay nghề đang được các doanh nghiệp
chú trọng, các cơ sở dạy nghề thường xuyên gắn kết với doanh nghiệp trong
công tác đào tạo cũng như tạo điều kiện cho học viên đến các cơ sở dạy nghề
được thực tập thực tế tại các doanh nghiệp, nên việc đăng ký tiếp nhận và bố trí
việc làm cho các học viên tốt nghiệp hàng năm đều tăng lên.
Học sinh, sinh viên trong các trường nghề đã tích cực tham gia nỗ lực trong
học tập để nâng cao kỹ năng nghề, rèn luyện nhân cách, tác phong công nghiệp
được nâng lên đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
5.2. Khó khăn, thách thức
Trong những năm gần đây, việc triển khai cơng tác xã hội hóa giáo dục trên
địa bàn TP. Đà Nẵng đã đạt được những kết quả khả quan. Thành phố đã có
những chính sách khuyến khích xã hội hóa như giao đất, cho th đất khơng qua
đấu thầu, giảm giá đất theo quy mô của cơ sở giáo dục cũng như phương thức
cho thuê đất lâu dài, bảo lãnh cho vay vốn đối với những dự án có hiệu quả…
Tuy nhiên, q trình triển khai cơng tác này chỉ thực hiện đối với các cơ sở cơng
lập; cịn các trường ngồi cơng lập vẫn gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận cũng
như đón nhận các chính sách ưu đãi.
Việc kết hợp tuyên truyền và liên lạc dạy nghề trong thành phố chưa đạt
hiệu quả như mong muốn.
15


Việc hướng dẫn và hướng nghiệp cho các học sinh sắp tốt nghiệp THPT có
nhiều vấn đề và hạn chế. Nhận thức từ gia đình và xã hội đã khơng thay đổi
nhiều, xu hướng vào học ở các trường đại học vẫn thích hơn là vào học ở các
trường đào tạo nghề (vẫn còn quan niệm trọng bằng cấp).
Hầu hết các lao động nông thôn, đặc biệt là phụ nữ, khơng biết học và làm
nghề gì, thiếu các thơng tin đầy đủ về đào tạo nghề và thiếu sự hỗ trợ.
Việc phối hợp hoạt động dạy nghề giữa cơ sở dạy nghề với cơ quan quản lý
nhà nước ở địa phương và đặc biệt là với doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả như

mong muốn.
Cơng tác đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp ở các trường thực
hiện chưa đồng bộ, còn chắp vá và thiếu định hướng rõ ràng nên chưa theo kịp
với đòi hỏi của xã hội.
Cơ sở vật chất của đại bộ phận các trường Trung cấp nghề và các cơ sở đào
tạo nghề vẫn còn yếu kém, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho đào tạo kỹ năng
nghề nghiệp nói chung vừa thừa, vừa thiếu, vừa lạc hậu. Ngoài ra, đội ngũ giáo
viên thiếu về số lượng, không đồng đều về cơ cấu, năng lực giảng dạy chưa cao,
nhất là trong thực hiện đổi mới về nội dung và phương pháp dạy.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề có tăng nhưng cịn nhỏ lẻ. Hệ thống dạy nghề
ngồi cơng lập ở cấp trình độ cao đẳng nghề và trung cấp nghề chưa được mạnh
dạn đầu tư. Việc đăng ký hoạt động dạy nghề ở các trường Đại học, Cao đẳng
trên địa bàn thành phố chưa có sự thống nhất giữa Trung ương và địa phương.
Một số cơ sở dạy nghề cơng lập cịn trơng chờ, ỷ lại vào nguồn ngân
sách hỗ trợ của nhà nước, chưa năng động trong cơng tác xã hội hóa hoạt
động dạy nghề.
Mặc dù đã đạt được những thành công song công tác đào tạo nghề vẫn cịn
một số khó khăn vướng mắc, đó là chưa xác định, thống kê, dự báo số lao động
nơng thơn có nhu cầu học nghề, việc dạy nghề sơ cấp, học tập trung nên không
phù hợp với lao động nơng thơn lớn tuổi, mức hỗ trợ cịn thấp, dẫn đến chất
lượng chưa cao. Chưa có chính sách miễn, giảm thuế cho các cơ sở dạy nghề
được giao nhiệm vụ này. Loại trừ các cơ sở dạy nghề trọng điểm, các cơ sở khác
tham gia dạy nghề cho lao động nơng thơn cịn thiếu thiết bị thực hành, giáo
viên dạy nghề; chưa liên kết với nhau để khai thác hết tiềm năng thế mạnh của
nhau. Đặc biệt, các cơ sở ngồi cơng lập chưa tham gia nhiều trong khi các cơ sở
cơng lập cịn ỷ lại, trơng chờ vào nguồn kinh phí phân bổ. Thêm vào đó là đa số
lao động nơng thơn học nghề là người khó khăn, trình độ học vấn thấp, nên khó
16



tiếp thu các kiến thức kỹ năng nghề; một số ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao,
chưa tự giác nên chất lượng học tập không cao hoặc phải bỏ học nửa chừng.
II. MƠ HÌNH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NỮ THUỘC NHÓM
DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
1. Sự cần thiết đào tạo nghề cho lao động nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương
tại thành phố Đà Nẵng
Trong quá trình phát triển, bất kỳ quốc gia nào cũng đối mặt với nhiều vấn
đề xã hội như nghèo đói, phân hóa xã hội, … đồng thời trong cộng đồng dân cư
luôn tồn tại nhóm người, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác
nhau, được gọi là “dễ bị tổn thương”. Chính phủ các nước ln phải đối mặt với
những vấn đề này và đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực tự thích ứng
của người dễ bị tổn thương trước hoàn cảnh để vươn lên làm chủ số phận, hòa
nhập với cộng đồng và huy động các nguồn lực để hỗ trợ giúp đỡ các nhóm đối
tượng này.
Một trong những giải pháp có tính tích cực là tạo điều kiện cho những
người cịn khả năng lao động có nhu cầu học nghề đều có cơ hội được học nghề
phù hợp với thể trạng và điều kiện của bản thân. Thơng qua đào tạo nghề, người
thuộc nhóm dễ bị tổn thương tự trang bị cho mình khơng chỉ các kỹ năng “cứng”
mà cịn cả những kỹ năng “mềm”.
1.1. Khó khăn của phụ nữ thuộc các nhóm dễ bị tổn thương khi tham gia
học nghề
1.1.1. Khó khăn trong việc tiếp cận thông tin
Các cơ sở dạy nghề thường ở xa địa bàn cư trú của nhóm người nghèo nói
chung, phụ nữ nghèo nói riêng.
Phụ nữ thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin, các dịch vụ
đào tạo.
Phụ nữ, đặc biệt ở khu vực vùng nông thôn không được tiếp cận thông tin
và rất hạn chế về các khóa học nghề diễn ra tại địa phương.
1.1.2. Khó khăn về nhận thức học nghề, làm việc
Phụ nữ thường mất nhiều thời gian làm các công việc nội trợ trong gia đình

do vậy họ có ít thời gian đi học, nên có trình độ học vấn thấp hơn so với các đối
tượng khác. Đây là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến họ thường phải làm
các công việc độc hại để kiếm sống hoặc công việc được trả công thấp. Họ cũng

17


là những người có khả năng kinh tế rất hạn chế nên khơng có tiền để trang trải
cho việc học tập.
1.1.3. Khó khăn do thực hiện thiên chức của người phụ nữ hoặc rào cản tâm lý
Đa số phụ nữ phải tập trung lo cho gia đình, ngại đi học nghề vì vừa tốn
tiền, tốn thời gian, vừa bỏ bê việc nhà.
Bên cạnh đó, dù khơng có việc làm phụ nữ nông thôn vẫn luôn phải làm tất
cả các công việc gia đình và chăm sóc con cái nên cũng khơng cịn thời gian đi
học, khơng có cơ hội cải thiện cuộc sống.
Có phụ nữ chia sẻ “Sau khi lập gia đình, sinh con, tơi phải lo nội trợ. Thấy
chồng làm nghề sửa xe thu nhập không bao nhiêu, tôi cũng muốn đi làm để phụ
giúp. Nhưng tôi không biết làm nghề gì, cũng chưa từng được học nghề. Nếu đi
học nghề thì nhà cửa, con cái khơng ai chăm sóc. Cịn khơng học thì xin vào đâu
làm cũng khó. Thỉnh thoảng, tơi có đăng ký học vài khóa dạy nghề ngắn hạn
như vẽ móng tay, kết cườm, nhưng khơng tiếp thu được nhiều kiến thức vì vừa
học vừa nghỉ khi nhà không ai coi chừng”.
Phụ nữ khuyết tật thường có mặc cảm về bản thân, sợ bị kỳ thị nên không
đủ tự tin để đăng ký tham gia học nghề. Đồng thời, họ cũng sợ khơng tìm được
việc làm sau khi tốt nghiệp.
1.2. Lợi ích của phụ nữ nói chung, phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương nói
riêng khi tham gia học nghề
1.2.1. Trong quá trình học
Được hưởng chính sách hỗ trợ như hỗ trợ về học phí, hỗ trợ kinh phí đi
lại… khi tham gia các khóa học nghề.

Trong quá trình đào tạo được học tập đan xen giữa lý thuyết và thực hành
(thời gian thực hành tối thiểu là 70%). Với phương pháp đào tạo “lấy người học
làm trung tâm” nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học nên sau
khi hồn thành khóa học, người học nghề có thể làm việc được ngay.
Học nghề là học để biết, học để làm việc, học để chung sống, học để làm
người nên xây dựng tinh thần tự học, tự rèn luyện, tự nâng cao tay nghề và ý
thức học tập suốt đời.
Được trang bị các kiến thức về nghề nghiệp, hỗ trợ nâng cao tay nghề, qua
đó giúp người lao động sớm tái hịa nhập lại thị trường lao động, với xã hội.
1.2.1. Sau khi hồn thành khóa học

18


Sau khi hồn thành khóa học, giúp họ có được kiến thức, kỹ năng của một
nghề, có thể tìm được việc làm để tự ni sống bản thân mình.
Ngồi việc học nghề, người học còn được học thêm các kỹ năng mềm giúp
họ nâng cao sự tự tin và khả năng thích ứng với mơi trường sống, mơi trường
làm việc.
Lao động nữ sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Lao động nữ sau khi học nghề tham gia sản xuất kinh doanh, tự tạo việc
làm được ưu tiên hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm từ
các hoạt động hỗ trợ việc làm.
Do vậy, với hạn chế về tuổi tác, trình độ học vấn, lại thêm bị gắn chặt với
cơng việc nội trợ gia đình và con cái, mọi cơ hội việc làm dường như đóng lại
trước mắt các nữ lao động nói chung, nhất là phụ nữ đã có gia đình, phụ nữ
thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Họ cần có được đào tạo để có nghề nghiệp ổn
định, hịa nhập cộng đồng, tự ni sống bản thân, tăng thu nhập và giải quyết
những khó khăn trong cuộc sống. Do vậy, để tạo điều kiện cho nhóm đối tượng

này, cần có sự kết hợp giữa cơ sở dạy nghề - nhà nước - doanh nghiệp để tổ
chức các khóa đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm tại chỗ là cần thiết.
2. Mục tiêu của mơ hình
2.1. Mục tiêu chung
Tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương có cơ hội
được tham gia các khóa đào tạo nghề ngắn hạn nhằm giúp họ có được kỹ năng,
kiến thức về một nghề để có thể tìm được việc làm và có thu nhập ổn định.
Bảo đảm phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương có quyền được tham gia các
khóa đào tạo nghề nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho bản thân và gia đình
họ cũng như của xã hội và góp phần giảm các tệ nạn xã hội.
Trang bị kỹ năng nghề cho phụ nữ, nâng cao phẩm chất đạo đức của người
lao động trong thời đại mới nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và nâng cao vị thế
của người phụ nữ trong bình đẳng giới.
Đưa ra đề xuất cho các nhà hoạch định chính sách để hồn thiện các quy
định về dạy nghề cho nhóm dễ bị tổn thương.
2.2. Mục tiêu cụ thể

19


Thơng qua khóa đào tạo nghề, kỹ năng, năng lực và khả năng của lao động
nữ được nâng cao, như vậy công việc của họ sẽ được cải thiện và họ tìm được
cơng việc ổn định.
Xây dựng và thí điểm đào tạo theo mơ hình đào tạo nghề theo định hướng
thị trường cho phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
Dựa trên những điểm mạnh trong thí điểm mơ hình, đưa ra đề xuất tới các
nhà hoạch định chính sách nhằm điều chỉnh, bổ sung các quy định trong đào tạo
nghề cho các đối tượng thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
Gắn kết chặt chẽ mối quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp - các cơ
quan có liên quan của tỉnh - doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề

nghiệp.
Tăng cường khả năng/năng lực của các cơ sở dạy nghề trong việc tổ chức
các khóa đào tạo nghề cho các đối tượng thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
3. Nội dung của mơ hình
Mơ hình thí điểm đào tạo nghề cho phụ nữ thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương ở Đà Nẵng là mơ hình kết hợp sự tham gia của 4 bên vào hoạt động đào
tạo nghề: nhà trường - người lao động (phụ nữ thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương ở Đà Nẵng) - doanh nghiệp - cơ quan quản lý dạy nghề (Vụ Pháp chế Thanh tra, Tổng cục Dạy nghề và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành
phố Đà Nẵng).
Trong mô hình này, trách nhiệm đối với mỗi bên đặt ra khá rõ ràng nhằm
chia sẻ, thúc đẩy lẫn nhau trong hoạt động đào tạo nghề, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cũng như chất lượng lao động.
Với mô hình này, quá trình đào tạo của học viên sẽ gắn liền với doanh
nghiệp. Học viên sẽ tốn ít thời gian nhất để theo học và quá trình nâng cao, tiếp
tục quá trình đào tạo được xuyên suốt trong khi đi làm việc. Ngoài ra, học viên
cũng được đào tạo tác phong công nghiệp thông qua việc thực hành, thực tập tại
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thơng qua mơ hình đào tạo này, học viên sau khi hồn thành
khóa đào tạo nghề sẽ được bố trí cơng việc ngay tại địa phương.
Theo mơ hình này, tất cả các bên tham gia đều cùng được hưởng lợi và
cùng chia sẻ trách nhiệm với xã hội, cùng chịu trách nhiệm và cùng thúc đẩy đào
tạo nghề một cách hiệu quả. Khi cả 4 bên cùng đồng hành và tích cực tham gia
vào hoạt động đào tạo nghề thì: “người lao động” tăng thu nhập ngay trên chính
20


mảnh đất họ đang sinh sống, thoát nghèo và phát triển; “doanh nghiệp” tăng
doanh thu, ổn định và phát triển bền vững; “chính quyền địa phương” ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đảm bảo môi trường sinh thái; “Nhà
nước” ổn định phát triển kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; “nhà trường”

nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao sự phối hợp và hợp tác với doanh
nghiệp, thương hiệu của nhà trường được nâng cao.
4. Vai trò và sự phối hợp của các bên trong việc thực hiện mơ hình
Mơ hình dạy nghề cho phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương tại Đà Nẵng
được thực hiện trên cơ sở phối hợp giữa các bên như cơ quan quản lý dạy nghề,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp và nhà tài
trợ. Sự phối hợp được thực hiện ngay từ các chuẩn bị cho việc tổ chức các khóa
đào tạo nghề như: tìm hiểu thơng tin nhu cầu lao động, xây dựng chương trình,
tổ chức tuyển sinh…
Vai trò và sự phối hợp giữa các bên trong việc thực hiện mơ hình cụ thể
như sau:
4.1. Vụ Pháp chế - Thanh tra, Tổng cục Dạy nghề (Đơn vị chịu trách nhiệm
điều phối và tổ chức các hoạt động)
Xây dựng điều khoản tham chiếu.
Xây dựng dự toán kinh phí thí điểm dạy nghề cho phụ nữ thuộc nhóm dễ bị
tổn thương tại Đà Nẵng gửi Ban quản lý Dự án, Nhà tài trợ phê duyệt.
Hướng dẫn cơ sở dạy nghề xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí
dạy nghề cho các lớp thí điểm.
Khảo sát, tiền trạm để xác định cơ sở dạy nghề đủ điều kiện tham gia tổ
chức đào tạo (trong đó có các điều kiện về giáo viên, người dạy nghề, chương
trình, giáo trình dạy nghề; cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề dự kiến đào tạo; hợp đồng nguyên tắc
giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong việc phối hợp xây dựng chương
trình; tổ chức thực hành cho học sinh; phối hợp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh; trong việc tuyển sinh học viên sau khi tốt nghiệp vào làm việc
tại doanh nghiệp), xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo thí điểm (mục đích, dự
kiến cơ sở đào tạo, địa bàn đào tạo, dự kiến nghề đào tạo, cấp trình độ đào tạo số
lượng người học, số lớp tổ chức đào tạo).
Tạo điều kiện thuận lợi, theo quy định của pháp luật cho cơ sở dạy nghề
đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề dự kiến đào tạo (nếu có).

21


Mời chun gia nghiên cứu và thiết kế mơ hình dạy nghề cho nhóm dễ bị
tổn thương tại Đà Nẵng.
Mời chuyên gia xây dựng chương trình chi tiết, trên cơ sở có sự phối hợp,
tham khảo ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở dạy nghề,
doanh nghiệp (sẽ tuyển lao động vào làm việc sau khi tốt nghiệp); và có tính đến
yếu tố giới và các yếu tố khác của các nhóm đối tượng đặc thù (nhóm người dễ
bị tổn thương).
Phối hợp với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp để tổ chức các lớp thí điểm
(cơng tác tư vấn học nghề, tuyển sinh học nghề; tổ chức khai giảng, bế giảng;
mua sắm nguyên vật liệu, trang thiết bị cần thiết để dạy nghề; lựa chọn giáo viên
có kỹ năng nghề, có trình độ sư phạm, kinh nghiệm nghề nghiệp để giảng dạy
nhóm đối tượng đặc thù; tổ chức chi trả lương cho giáo viên, cán bộ quản lý lớp;
tổ chức chuẩn bị đề kiểm tra, thi, coi thi, cấm thi, cấp chứng chỉ nghề; tổ chức
hỗ trợ cho người học nghề).
Thực hiện kiểm tra, giám sát chất lượng các lớp dạy nghề.
Phối hợp với Ban quản lý dự án (PMU) xây dựng tiêu chí giám sát, đánh
giá mơ hình thí điểm đào tạo nghề cho phụ nữ thuộc nhóm dễ bị tổn thương tiếp
cận việc làm bền vững tại Đà Nẵng.
Thuê chuyên gia báo cáo kết quả dự án, đánh giá hiệu quả thực hiện.
Hồn thiện mơ hình, tổ chức các hoạt động triển khai nhân rộng mơ hình.
Đề xuất với nhà xây dựng, hoạch định chính sách để hồn thiện các quy định
của pháp luật về chính sách đối với những người thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
Thực hiện các hoạt động truyền thơng liên quan đến mơ hình đào tạo.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng
Thông báo kết quả sử dụng nguồn nhân lực và xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của thành phố; dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào
tạo của các doanh nghiệp, các ngành kinh tế (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ);

nhu cầu đào tạo nghề để thực hiện an sinh xã hội.
Thông tin về chiến lược phát triển dạy nghề, trong đó có dạy nghề cho
người lao động thuộc nhóm dễ bị tổn thương.
Đề xuất cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho nghề dự kiến đào tạo cho
người lao động thuộc nhóm dễ bị tổn thương. Phối hợp trong cơng tác khảo sát,
tìm hiểu và lựa chọn đối tượng tham gia.

22


Tạo điều kiện thuận lợi, theo quy định của pháp luật cho cơ sở dạy nghề
đăng ký hoạt động dạy nghề đối với nghề dự kiến đào tạo (nếu có).
Phối hợp với chuyên gia, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong việc xây
dựng chương trình dạy nghề của nghề dự kiến đào tạo.
Thực hiện theo kế hoạch công tác tư vấn học nghề, lựa chọn nghề học, nơi
học nghề cho người thuộc nhóm dễ bị tổn thương theo đúng các quy định; tiến
hành công tác truyền thông, vận động đối tượng tham gia cũng như tuyên
truyền, phổ biến về mô hình đào tạo.
Ưu tiên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người dạy nghề theo kế
hoạch hàng năm, định kỳ của Sở cho giáo viên, người dạy nghề của cơ sở dạy
nghề, doanh nghiệp có tham gia hoạt động dạy nghề cho người thuộc nhóm dễ bị
tổn thương.
Chia sẻ kinh nghiệm, quy trình tổ chức mơ hình dạy nghề cho lao động
thuộc các nhóm dễ bị tổn thương tới các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
4.3. Cơ sở dạy nghề
Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
- Xây dựng nghề đào tạo, kế hoạch dạy nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề
của lao động tại địa phương, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động.
- Xây dựng dự toán cụ thể mức chi phí đào tạo cho nghề dự kiến đào tạo

phù hợp với thực tế của địa phương. Ngoài mức hỗ trợ tối đa nêu trong đề án
này, các cơ sở dạy nghề tùy theo khả năng của mình mà quyết định việc hỗ trợ
bổ sung cho người học.
- Thực hiện các thủ tục pháp luật cần thiết để tổ chức hoạt động dạy nghề
(ví dụ: chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đăng ký hoạt động dạy nghề).
- Ký kết hợp đồng phối hợp hoạt động dạy nghề và tạo việc làm với doanh
nghiệp.
- Phối hợp với chuyên gia, doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội thành phố trong việc xây dựng, hoàn thiện chương trình dạy nghề chi tiết
cho nghề dự kiến đào tạo.
- Cử cán bộ đầu mối để quản lý và phối hợp tổ chức thực hiện lớp dạy nghề
với Vụ Pháp chế - Thanh tra, Tổng cục Dạy nghề và giám sát quá trình đào tạo.

23


- Hỗ trợ hoạt động dạy nghề (hỗ trợ tổ chức tuyên truyền, tuyển sinh đối
tượng là người thuộc nhóm dễ bị tổn thương; hỗ trợ ban hành chương trình chi
tiết của nghề dự kiến đào tạo, hỗ trợ cơ sở vật chất, các trang thiết bị dạy nghề
của nghề đào tạo; hỗ trợ lựa chọn giáo viên tham gia giảng dạy, ...).
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, trình độ nghiệp vụ sư phạm dạy
nghề của các giáo viên dạy nghề cho nhóm đối tượng đặc thù (nhóm người dễ bị
tổn thương).
- Thường xun thơng báo tình hình triển khai thực hiện dạy nghề.
- Tìm các nguồn lực (thơng qua các chính sách hỗ trợ học nghề đã được bổ
sung, hoàn thiện) và tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thuộc
nhóm dễ bị tổn thương tham gia học nghề, qua đó, triển khai nhân rộng mơ hình
thí điểm trên địa bàn thành phố.
4.4. Doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu kỹ năng của người lao động sau đào tạo.

- Cử cán bộ tham gia vào quá trình xây dựng chương trình cũng như hỗ trợ
thực tập, thực hành tại doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có thể được mời tham gia vào việc đánh giá kết quả đào
tạo, tham gia giảng dạy một số nội dung phù hợp với năng lực và thế mạnh của
mình. Các cán bộ đến từ doanh nghiệp hồn tồn có thể trở thành cộng tác viên
tin cậy và chất lượng cho các cơ sở đào tạo.
- Ký kết hợp đồng phối hợp hoạt động dạy nghề và tạo việc làm với cơ sở
dạy nghề, trong đó bao gồm các nội dung chính sau:
+ Doanh nghiệp phối hợp trong hoạt động dạy nghề, cụ thể: việc xây dựng
chương trình; tổ chức đào tạo (cho học sinh đến doanh nghiệp thực hành, thực
tập); bố trí người dạy nghề; tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo.
+ Doanh nghiệp cam kết nhận người lao động sau khi tốt nghiệp vào làm
việc tại doanh nghiệp.
4.5. Người lao động (lao động nữ thuộc nhóm đối tượng dễ bị tổn thương ở
Đà Nẵng)
Với vai trò là đối tượng chính thụ hưởng kết quả đào tạo nghề, người lao
động phải nhận thức được tầm quan trọng và tham gia một cách nghiêm túc
khóa đào tạo nghề.

24


Người lao động cam kết với cơ sở đào tạo sẽ tham gia và hồn thành khóa
học, nếu khơng hồn thành khóa học họ phải hồn lại chi phí đào tạo. Bên cạnh
đó, người lao động cũng phải cam kết với chính quyền và doanh nghiệp sẽ làm
việc tại doanh nghiệp sau khi hồn thành khóa đào tạo nghề hoặc tự tạo việc làm
với thu nhập cao hơn so với trước khi tham gia khóa đào tạo.
4.6. Hội Phụ nữ Thành phố Đà Nẵng
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Đà Nẵng
trong việc tuyên truyền, vận động phụ nữ đặc biệt là phụ nữ thuộc các nhóm dễ

bị tổn thương tham gia học nghề.
Hỗ trợ phụ nữ phát triển nghề nghiệp sau đào tạo (được vay vốn ưu đãi,
tham gia các dự án kinh doanh phù hợp với kỹ năng được đào tạo).
III. THÍ ĐIỂM ĐÀO TẠO TẠI ĐÀ NẴNG
1. Địa điểm thực hiện mơ hình (Lý do chọn Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc)
Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc tiền thân là Trường Trung nghề Việt - Úc
được thành lập vào tháng 7 năm 2007 và được nâng cấp thành Trường Cao đẳng
nghề Việt - Úc theo Quyết định số 216/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/01/2013 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sự ra đời của Nhà trường xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân lực của địa
phương nhất là nhân lực thuộc ngành du lịch, cũng như dựa trên các chính sách
xã hội hóa cơng tác đào tạo nghề. Do vậy, các nghề thuộc ngành du lịch mà Nhà
trường đang đào tạo là các nghề phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của thành phố Đà Nẵng, giúp giảm thiểu áp lực về nhân lực cho các nhà đầu tư
trong dịch vụ du lịch và góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động.
Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc được Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội lựa chọn là trường đào tạo du lịch có nghề trọng điểm cấp quốc gia và khu
vực (nghề Kỹ thuật chế biến món ăn cấp khu vực Asean, nghề Quản trị khách
sạn cấp quốc gia).
Trường Cao đẳng nghề Việt - Úc là trường tư thục đầu tiên tại thành phố Đà
Nẵng có định hướng đào tạo tiến bộ: “Gắn việc đào tạo với trách nhiệm xã hội và
môi trường”, nghĩa là nhà trường không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, mà
ưu tiên vào chất lượng đào tạo và giải quyết việc việc làm sau tốt nghiệp. Áp
dụng “Mơ hình đào tạo thực nghiệm” tức giúp học viên có kinh nghiệm thực tiễn
thơng qua việc trực tiếp thực hành, thực tập từ các doanh nghiệp. Điều kiện thực
tiễn đó là các trang thiết bị được trang bị giống như tại các khách sạn - khu nghỉ
25



×