Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tiểu luận khởi nghiệp và ứng dụng đề tài kế hoạch phân phối rau hướng hữu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA QUẢN TRỊ - KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
KHỞI NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI:
KẾ HOẠCH PHÂN PHỐI RAU HƯỚNG HỮU CƠ

GVHD: Lưu Ngọc Liêm
Lớp: 19QT113

Đồng Nai - 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


PHỤ LỤC
1. VẤN ĐỀ NHỨC NHỐI VÀ CƠ HỘI LỚN.....................................................4
1.1. Vấn đề nhức nhối - Thực phẩm bẩn và sự bất an về nguồn dinh dưỡng
cho người Việt Nam..............................................................................................4
1.2. Ý tưởng và giải pháp mang tên SSFarm..................................................... 8
1.3. Tiềm năng thị trường và cơ hội..................................................................12
1.3.1. Tiềm năng thị trường chung ở Việt Nam............................................ 12

1.3..2 Cơ hội..................................................................................................... 18
2. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG...........................................................................31
2.1. Về công ty TNHH Đầu Tư Rau Hữu Cơ SSFARM.................................31
2.2.1. Sứ mênh, tầm nhìn, hoạt đông, triết li kinh doanh, giá trị cốt lõi........31
2.1.2 Các thành viên dư án..............................................................................33


2.1.3. Cơ cấu tô chức công ty...........................................................................34
2.1.4. Chuyên gia tư vấn và bảo trợ.................................................................37
2.1.4.1 Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI)..................37
2.2.Kế hoạch bán hàng.......................................................................................38
2.2.1. Bán hàng Online..................................................................................... 38
2.2.2. Bán hàng offline.....................................................................................41

2.3. Kế hoạch Marketing....................................................................................43
2.3.1. Sản phẩm ( Product).............................................................................. 43
2.3.2. Giá ( Price)............................................................................................. 43
2.3.3. Kênh phân phối (Place)......................................................................... 44


2.3.4. Xúc tiến ( Promotion).............................................................................45

2.5. Kế hoạch tài chinh:..................................................................................... 47
2.5.1. Tổng quan.............................................................................................. 47
2.5.2. Các giả định........................................................................................... 47
2.5.3. Kế hoạch doanh thu.............................................................................. 48
2.5.4. Kế hoạch chi phi....................................................................................48
2.5.5. Kế hoạch vay và trả vay........................................................................49
2.5.1. Kế hoạch lãi lỗ....................................................................................... 49
2.5.2. Đánh giá dự án...................................................................................... 52
3. DƯ BÁO RỦI RO VÀ PHƯƠNG ÁN GIẢI QUYẾT.................................... 52
4. NGHĨA VỤ PHÁP LÝ VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI...53
5. CHIẾN LƯỢC RÚT KHỎI THỊ TRƯỜNG...................................................54


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay vấn đề môi trường và sức khỏe của con con người luôn được quan tâm

hàng đầu. Để thu lại lợi ích cho bản thân nhiều người đã bất chấp sử dụng chất độc
hại trong thực phẩm hàng ngày mà không màng đến tác hại của những chất độc đó
gây ra, cùng với mơi trường đang ngày càng bị ô nhiễm làm cho mọi người càng
trở nên lo lắng mỗi khi mua thực phẩm hàng ngày. Mà những sản phâm được gọi
là sạch thì giá thành lại cao điển hình chính là rau. Rau là một thực phẩm khơng
thể thiếu trong mỗi bữa cơm trong gia đình, chứa đựng nhiều dinh dưỡng. Nhưng
rau lại là thực phẩm bị nhiễm độc nhiều nhất. Là một nước nông nghiệp, con người
đã nghiên cứu ra các biện pháp trồng rau sạch đó chính là rau hữu cơ.
Cơ hội cho bạn trẻ Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp, cơ hội cho khởi nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp là rất rõ ràng. Nhu cầu nông sản sạch rất lớn, lượng
tiêu thụ hằng ngày cao nhưng cung vẫn chưa đủ cầu. Chưa cần nói xa xơi đến việc
xuất khẩu, một sân chơi khổng lồ nơng sản sạch, an tồn, nơng sản hữu cơ đang
được dẫn dắt bởi các doanh nghiệp nước ngoài ngay trên sân nhà. Nhiều chuyên
gia khuyên rằng các bạn trẻ nên bắt đầu bằng những dự án thật nhỏ, để tồn tại, tích
lũy rồi mới tính đến chuyện phát triển mở rộng thị trường. Ý tưởng khởi nghiệp
với nông sản xanh, sạch chẳng ở đâu xa, mà ở ngay bữa cơm hằng ngày của gia
đình mình.
Chính vì những lý do trên nên nhóm chúng tơi sẽ “ ĐEM RAU SẠCH ĐẾN VỚI
MỌI NHÀ” . Với mục tiêu trên nhóm chúng tơi đã và đang lên KẾ HOẠCH
PHÂN PHỐI RAU HƯỚNG HỮU CƠ. Ở đây chúng tôi cam kết mang lại sản
phẩm rau hữu cơ chất luợng, đảm bảo sức khoẻ cho nguời tiêu dùng, đồng thời góp
phần bảo vệ môi truờng. Để khẳng định sản phẩm của chúng tơi là sản phẩm sạch
thì chúng tơi có: kiểm tra đất, kiểm tra nước, kiểm tra sản phẩm định kì kèm theo

3


camera giám sát tại vườn. Để hiểu rõ kế hoạch kinh doanh của nhóm cúng tơi xin
mời thầy và các bạn cùng tham khảo.


1. VẤN ĐỀ NHỨC NHỐI VÀ CƠ HỘI LỚN
1.1. Vấn đề nhức nhối - Thực phẩm bẩn và sự bất an về nguồn dinh
dưỡng cho người Việt Nam
Hiện nay, tình hình an tồn vệ sinh thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối trong xã
hội, nó khơng chỉ diễn ra ở các quốc gia đang phát triển, kém phát triển mà còn xảy
ra ở cả những nước phát triển, có trình độ khoa học cơng nghệ tiên tiến. Ở Việt
Nam, tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm trong cả nước nói chung và các khu vực
đơ thị nói riêng trong thời gian qua đang tạo nhiều lo lắng cho người dân, vậy
nên cung cấp thực phẩm sạch là vấn đề cấp bách hiện nay.
Theo số liệu của Bộ Y tế, Việt Nam đang là một trong những nước có tỷ lệ ung thư
tăng cao nhất trên thế giới, chiếm tới 35%.
Mỗi năm, Việt Nam dành 0,22% GDP chi trả cho 6 căn bệnh ung thư mà nguyên
nhân chính là do thực phẩm bẩn.
Số ca bị ngộ độc thực phẩm hàng năm trong khoảng 250 – 500, 7.000 – 10.000
người nhập viện và 100 – 200 người tử vong.
Cụ thể, theo số liệu thống kê trên cả nước, tính đến hết tháng 10/2018, cả nước đã
xảy ra 91 vụ ngộ độc thực phẩm, khiến hơn 2.010 người ngộ độc, trong đó có 15
trường hợp tử vong
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ đầu năm 2015 đến
tháng 2/2016, qua lấy mẫu kiểm tra cho thấy có 5,3% mẫu rau, quả, trái cây nhiễm


chất cấm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt giới hạn cho phép; 2% mẫu thịt và
sản phẩm thịt vi phạm chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm và vượt giới hạn cho
phép; 15,4% mẫu thịt vi phạm chỉ tiêu vi sinh vật; 7,9% mẫu thủy sản vi phạm các
chỉ tiêu về hóa chất, kháng sinh cấm và vượt giới hạn cho phép.
Kết quả của Chương trình giám sát Quốc gia cho thấy, trong giai đoạn 2011- 2016,
tỷ lệ mẫu rau, củ, quả tươi và sơ chế có tồn dư hố chất vượt ngưỡng cho phép là
8,47%, trong đó tỷ lệ mẫu có chất cấm là 0,34%. Theo kết quả điều tra của Cục
Bảo vệ thực vật thì nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do người dân không

thực hiện nguyên tắc ‘ 4 đúng” trong sử dụng thuốc BVTV, chủ yếu là không thực
hiện đúng thời gian cách ly và số lần phun thuốc. Tỷ lệ người sản xuất vi phạm các
quy định sử dụng thuốc BVTV vẫn ở mức cao: trên 16%. Đối với sản phẩm chăn
nuôi, nguy cơ mất ATTP chủ yếu do việc sử dụng hoá chất, chất cấm và nhiễm vi
sinh vật.. Tỷ lệ mẫu thịt tươi các loại có tồn dư hoá chất vượt ngưỡng cho phép là
1,59%, tỷ lệ mẫu có chất cấm là 1,27%. Ngồi ra, do khơng đảm bảo các điều kiện
giết mổ, tỷ lệ mẫu thịt bị nhiễm vi sinh vật vượt mức cho phép rất cao: trên 19%.
Đối với thuỷ sản, sử dụng các chất cấm và nhiễm vi sinh vật là nguyên nhân chính
dẫn đến nguy cơ gây mất ATTP. Kết quả kiểm nghiệm giai đoạn 2011- 2016 cho
thấy tỷ lệ mẫu thuỷ sản chứa chất cấm là 1,82%; tỷ lệ mẫu nhiễm vi sinh vật
trên 4%.
Tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, ngồi các loại thực phẩm tươi sống như cá thịt, rau
củ quả tươi, thực phẩm chế biến... nhiều loại thực phẩm chức năng hiện cũng đang
được báo động về tình trạng mất an toàn vệ sinh. Trong năm 2019 và 6 tháng đầu
năm 2020, Ban quản lý An toàn thực phẩm TP. Hồ Chí Minh đã kiểm tra 195 cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, phát hiện 27 cơ sở vi phạm, xử phạt
hành chính 26 cơ sở, với số tiền hơn 1,4 tỷ đồng. Riêng trong 6 tháng đầu năm


2020, kiểm tra 90 cơ sở, phát hiện 5 cơ sở vi phạm, đã xử phạt 4 cơ sở 179,7 triệu
đồng, 1 cơ sở bị đình chỉ hoạt động có thời hạn, 1 cơ sở bị buộc tiêu huỷ sản phẩm.
Kết quả phân tích trong 8.090 mẫu nước tiểu, 1.052 mẫu thịt tại các cơ sở giết mổ
trên cả nước trong năm 2017 không phát hiện mẫu vi phạm chất cấm
Salbutamol.Tỷ lệ mẫu thịt tươi vi phạm về chỉ tiêu kháng sinh là 0,63% (21/3341
mẫu). Tỷ lệ mẫu thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản vi phạm chỉ tiêu hoá chất, kháng
sinh là 0,89% (27/3.002 mẫu); tỷ lệ mẫu rau, củ, quả vi phạm chỉ tiêu về dư lượng
thuốc BVTV là 0.6% (4/667 mẫu).

Hiện nay, chỉ có 185/204 quốc gia có báo cáo thống kê về tình hình bệnh ung thư
theo GLOBOCAN. Năm 2020, Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ suất mắc mới và

thứ 50/185 về tỷ suất tử vong trên 100.000 người. Thứ hạng này tương ứng của
năm 2018 là 99/185 và 56/185. Như vậy, có thể thấy là tình hình mắc mới và tử
vong do ung thư ở Việt Nam đều đang tăng nhanh.
Tác hại của thuốc BVTV
Làm mất cân bằng hệ sinh thái


Gây ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm đất
Ơ Hình thành dịch bệnh hạinhiễm nguồn nước
Thiệt hại kinh tế
Ảnh hưởng đến sức khỏe con người

Rau tươi là nguồn cung cấp vitamin và muối khoáng quan trọng. Nhu cầu về
vitamin và muối khoáng của con người được cung cấp trong bữa ăn hàng ngày qua
rau tươi. Hầu hết các loại rau tươi thường dùng của nhân dân ta đều giàu vitamin,
nhất là vitamin A và C là những vitamin hầu như khơng có hoặc có chỉ có rất ít
trong thức ăn động vật. Các chất khoáng trong rau tươi cũng rất quan trọng. Trong


rau có nhiều chất khống có tính kiềm như kali, canxi, magiê. Chúng giữ vai trò
quan trọng trong


cơ thể và cần thiết để duy trì kiềm toan. Trong ăn uống hàng ngày, rau tươi có vai
trị đặc biệt quan trọng. Tuy lượng protid và lipid trong rau tươi không đáng kể,
nhưng chúng cung cấp cho cơ thể nhiều chất hoạt tính sinh học, đặc biệt là các
muối khống có tính kiềm, các vitamin, các chất pectin và axit hữu cơ. Do vậy rau
luôn là thực phẩm không thể thiếu trong thực đơn dinh dưỡng của bản thân và gia
đình. Tuy nhiên, trong thời đại cơng nghiệp hiện nay, dân số ngày một tăng, nguồn

cung rau sạch không đủ để đáp ứng cho tốc độ tăng chóng mặt của cầu. Muốn
trồng rau sạch mất khoảng 2 tháng mới có thể thu hoạch. Nhưng để đáp ứng cho
tốc độ tăng chóng mặt của cầu, nhiều nhà vườn đã khơng ngần ngại bán rẻ lương
tâm và đạo đức kinh hoanh của mình bằng cách phun thuốc trừ sâu, thuốc tăng
trưởng vượt mức quy định. Những thực phẩm độc hại như vậy đang tràn lan trên
thị trường, trở thành nỗi ám ảnh đối với người tiêu dùng và góp phần gây nên hiện
tượng ơ nhiễm. Để có thể an tâm, nhiều người đã tìm cách để có thể tự trồng rau
sạch tại nhà nhưng vì khơng đủ thời gian, kiến thức và kinh nghiệm chăm bón nên
cây vẫn khơng đạt năng suất nhưng lại tốn rất nhiều chi phí.
Là những sinh viên đang học tập xa nhà, muốn có được bữa ăn “ngon, sạch, rẻ”
thật sự rất khó khăn. Khơng chỉ đối với sinh viên mà tất cả người tiêu dùng đều
đang tìm tịi nguồn cung cấp thực phẩm sạch. Chúng tôi luôn suy nghĩ “làm thế
nào để rau sạch được phân phối rộng rãi trên thị trường, đảm bảo an tồn vệ sinh
thực phẩm, thân thiện với mơi trường mà giá cả phù hợp?”. Để giải đáp cho câu
hỏi trên
1.2. Ý tưởng và giải pháp mang tên SSFarm
Việt Nam chúng ta ln tự hào vì được biết đến như một nước có nền nơng nghiệp
phát triển mạnh mẽ, với vị trí địa lý cùng đất đai màu mỡ, nơng sản Việt Nam được
xuất khẩu khắp thế giới và được ưa chuộng. Một trong những mặt hàng thiết yếu


và đem lại lợi ích về mặt kinh tế đó là rau củ quả. Tuy nhiên, đó cũng chính là yếu
tố dẫn đến thị trường ngày nay càng tràn lan những sản phẩm được gọi là rau


“bẩn”, do đa số người buôn bán mải chạy theo lợi nhuận mà quên mất đi giá trị cốt
lõi của thực phẩm mang lại. Trong 10 tháng đầu năm 2018, theo thống kê cho thấy:
Có hơn 2.000 người trên cả nước bị ngộ độc thực phẩm. Đó cịn chưa kể việc sử
dụng rau không đảm bảo sẽ rất nguy hiểm đối với trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ
nữ cho con bú, người mới khỏi bệnh, người mắc các bệnh mãn tính,… Chưa dừng

lại ở đó, rau bẩn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh ung thư,
chiếm đến 35% tỷ lệ. Việt Nam hiện đang là một trong những nước có tỷ lệ ung
thư tăng cao nhất trên thế giới, theo số liệu từ Bộ Y tế. Hàng năm, số ca bị ngộ độc
thực phẩm trong khoảng 250 – 500, 7.000 – 10.000 người nhập viện và 100 – 200
người tử vong. Ngoài ra, mỗi năm nước ta đều dành 0,22% GDP chi trả cho 6 căn
bệnh ung thư mà nguyên nhân chính đến từ nguồn thực phẩm bẩn. Tại Hà Nội, khi
đến hiện trường 6 chợ đầu mối lớn kiểm tra, Cục An toàn thực phẩm xác định ⅓
mẫu rau đều hiện hữu tồn dư thuốc bảo vệ thực vật vượt ngưỡng cho phép. Có tới
73% người bán rau tại Hà Nội không thể phân biệt được rau bẩn và rau sạch, còn
95% người mua rau thì khơng thể phân biệt. Trường hợp này cũng khơng khá hơn
với tình trạng chung của thành phố Hồ Chí Minh. Chính những vấn nại trên mà
người dân Việt Nam mỗi ngày đều vật lộn với cuộc chiến tìm ra loại rau, quả sạch
trên thị trường nông sản việt hiện nay cho mỗi bữa cơm gia đình.

Để giải quyết vấn đề nhức nhối trên, đã có nhiều mơ hình trồng rau sạch được ra
đời nhằm khắc khục những hậu quả mà rau bẩn mang lại như mơ hình “khí canh”,
mơ hình “thủy canh”, mơ hình “aquabonic”,…
Mơ hình “thủy canh” là mơ hình sử dụng hệ thống bơm dung dịch tự động để cung
cấp chất dinh dưỡng và nước cho cây trồng thay thế hoàn toàn việc trồng cây bằng
đất. Các vườn chun phân phối mơ hình này trên thị trường gồm có VinEco,
BKFast,…


Ưu điểm:
 Tiết kiệm tối đa nguồn nước và nguồn dinh dưỡng nhờ vào sự luân
chuyển tuần hoàn của hệ thống bơm nước.
 Cây trồng phát triển nhanh hơn và không bị các vấn đề bệnh bởi các loại
vi khuẩn có hại có trong đất
 Có thể tăng canh nhiều vụ mùa để trồng cây quanh năm.
 Không sợ nguồn đất bị ô nhiễm, cho năng suất cao.

 Thực phẩm sau khi thu hoạch có tính an tồn vệ sinh thực phẩm, không bị
dư hàm lượng thuốc trừ sâu thuốc tăng tưởng.
Nhược điểm:
 Chi phí đầu tư ban đầu khá lớn vì phải trang bị nhiều hệ thống. Các thiết
bị như hệ thống bơm nước, hệ thống đo độ PH, hệ thống cung cấp ánh
sáng…… giá khá cao
 Cần đầu tư nhà lưới để bảo vệ cây trồng khỏi các loại cơn trùng có hại
cho cây.
 Khơng thể trồng được các loại cây lâu năm và các loại cây có nhiều cao.
 Dễ bị lây nhiễm bệnh từ cây này qua cây khác nếu có, bởi sử dụng chung
một dịng nước tuần hồn
Mơ hình thổ canh là mơ hình trồng rau truyền thống và vẫn đang được áp dụng
nhiều nhất hiện nay. Nó là mơ hình có tính vận dụng tương đối cao, có thể áp dụng
với nhiều khoảng khơng gian, dễ thực hiện.


Ưu điểm:


Mơ hình quen thuộc, dễ thực hiện



Chi phí đầu tư thấp, mọi gia đình đều có thể làm được

Nhược điểm:


Cần một diện tích khơng gian tương đối rộng nếu muốn có đủ lượng rau
cung cấp cho cả gia đình, có đủ các điều kiện về ánh sáng và nước, nên khá khó

cho những gia đình ở trong khu vực đông đúc, chật hẹp của thành phố



Năng suất không cao, do phương pháp này phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
MÔ HÌNH SSFARM GỒM NHỮNG NGUYÊN LÝ SAU:
- Nguồn rau: Các loại rau củ trồng theo mùa và mới được thu hoạch tại
Biên Hịa.
Vì thị trường phân phối ở nội thành Biên Hịa và Thành phố Hồ Chí
Minh nên rau có thể giao trong ngày và không cần sử dụng các chất
hóa học để bảo quản rau tươi ngon, khơng héo úa,…để đảm bảo mức
độ an toàn của rau và giữ rau xanh, sạch.)
- Nhà vườn phải tận nguồn và được SSFarm đến thu mua trực tiếp,
không thông qua trung gian để hạn chế rủi ro trong quá trình vận
chuyển và giảm bớt chi phí vận chuyển
- Thời gian lúc thu mua, đóng gói và giao đến tay người tiêu dùng
khơng q 5 tiếng.
- Quy trình sản xuất theo mơ hình mà SSFarm đã nghiên cứu và rút ra
những kinh nghiệm.
BÍ QUYẾT SSFARM


Gieo hạt ươm mầm

Dời cây lên giàn

Chăm sóc

Thu hoạch
Vận chuyển


Đóng gói

Kiểm định

- Tại vườn, rau được lựa chọn và chăm sóc kĩ lưỡng trong tất cả
các khâu
- Khi thu mua, rau sẽ được kiểm định các tiêu chuẩn VietGap, chuyển
giao cơng nghệ
- Sau bước kiểm định, rau sẽ được đóng gói và vận chuyển đến
tay người tiêu dùng
Trong suốt quy trình, cần phải kiểm định nghiêm ngặt ở tất cả các khâu tự gieo
mầm đến vận chuyển. Nếu có bất kì sai sót nào, sản phẩm sẽ khơng đạt được chất
lượng như mong muốn, rau chất lượng phải đảm bảo được các tiêu chí sạch, tươi,



1.3. Tiềm năng thị trường và cơ hội
1.3.1. Tiềm năng thị trường chung ở Việt Nam
Nhu cầu sống ngày một gia tăng. Mọi thứ đều gấp rút vội vã. Điều này khiến cho
thực phẩm khơng cịn thực sự sạch và qua đủ quy trình. Chính vì thế nhu cầu dùng
những sản phẩm chất lượng của mọi người là bức thiết. Vậy bn bán kinh doanh
thực phẩm sạch có phải là một thị trường tiềm năng không?
Thị trường thực phẩm sạch hiện là mảnh đất màu mỡ cho những người yêu thích
kinh doanh. Người tiêu dùng Việt ngày càng chuộng các loại thực phẩm có nguồn
gốc rõ ràng, tuân thủ các quy định chất lượng hay chứng nhận vệ sinh an toàn.
Đây thực sự là thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn mang đến thành công cho những
người dám dấn thân vào lĩnh vực còn mới mẻ này. Thực trạng của thực phẩm bẩn
và “cơn khát” thực phẩm sạch của người tiêu dùng. Thì việc kinh doanh thực phẩm
sạch đang có nhiều ưu thế, tiềm năng và dư địa phát triển. Cùng với đó, đây cũng

là thời điểm các cơng nghệ về kiểm nghiệm nhanh và quản lý an toàn thực phẩm
được quan tâm, nghiên cứu rộng rãi trên phạm vi toàn cầu.


Kết quả điều tra khảo sát về tình hình cung ứng tiêu thụ rau quý 2/2019 trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tổng lượng rau sản xuất tại thành phố trong 6 tháng
199.823 (tấn/ha/sáu tháng); trong đó, nhóm rau ăn lá chiếm 131.883 (tấn/ha/sáu
tháng) tương ứng khoảng 66%; nhóm rau ăn quả chiếm 37.966 (tấn/ha/sáu tháng)
tương ứng khoảng 19%; Rau ăn củ chiếm 17.984 (tấn/ha/sáu tháng) tương ứng
khoảng 9%; Rau gia vị chiếm 11.989 (tấn/ha/sáu tháng) tương ứng khoảng 6%. Kết
quả cho thấy, do Thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm thổ nhưỡng nên thích hợp
với loại trồng rau ăn lá hơn là các loại rau khác.




1.3.1.1. Phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu
◦ Vì rau là nguồn thực phẩm quen thuộc và không thể thiếu trong bữa ăn hàng
ngày, cung cấp các vitamin, chất khống, đạm và chất xơ có lợi cho sức khoẻ con
người, đời sống của con người ngày một nâng cao, nhu cầu tiêu dùng rau khơng
chỉ địi hỏi đáp ứng về mặt số lượng mà còn rất được quan tâm về chất lượng; nên
khách hàng mục tiêu của SSFARM sẽ là những người tiêu dùng thường xuyên đi
mua rau sạch. Sau khi nghiên cứu đối tượng và hành vi khách hàng, SSFARM xác
định được khách hàng mục tiêu sẽ có những đặc điểm sau:
◦ Độ tuổi từ 16-60
◦ Tình trạng hơn nhân: Độc thân hoặc có gia đình.


◦ Hành vi: Quan tâm đến sức khỏe của bản thân và gia đình, nên muốn tìm
thực phẩm sạch.

◦ Nghề nghiệp: Sinh viên, nội trợ, doanh nhân, nhân viên văn phịng...
◦ Thu nhập: Trung bình trở lên, ngồi ra cũng sinh viên cũng có thể mua
được.
◦ Bận rộn: Nên có thói quen mua hàng là qua điện thoại, đặt hàng qua website
hoặc thực hiện các thao tác lựa chọn và mua hàng với tiêu chí quyết định là tiện
lợi, nhanh chóng.
◦ Khu vực địa lí: Thành phố Biên Hịa, các tỉnh, thành phố lân cận rồi lan
rộng ra cả nước.
1.3.1.2. Rào cản gia nhâp ngành
◦ Phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên (cá theo mùa, thời tiết, khó kiểm sốt được
nguồn sản phẩm vào.
◦ Cần có sự hiểu biết, kinh nghiệm nhất định về ngành.
1.3.1.3. Rào cản rút lui khỏi ngành
◦ Cam kết với các khách hàng thân quen.
◦ Sự cạnh tranh trạnh ngành khá lớn.
◦ Tài sản cố định tồn đọng, khó thanh lí.
1.3.1.4. Kênh phân phối, tiếp cận khách hàng, PR, quảng bá thông tin
◦ Kênh phân phối: Cửa hàng, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng thực phẩm
sạch, nhà hàng, quán ăn.
◦ Tiếp cận khách hàng: Fanpage, website, cửa hàng, khách hàng giới thiệu
khách hàng, báo chí, truyền hình, media, gian hàng trong các triễn lãm...


1.3.1.5. Giới hạn địa lí
◦ Nguồn sản phẩm: Hố Nai, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
◦ Nguồn tiêu thụ sản phẩm: Thành phố Biên Hịa, tồn quốc.
1.3..2 Cơ hội
1.3.2.1. Phân tích PEST
-Political:
+Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ

chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn;
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
+Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách
phát triển cơng nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+Căn cứ Nghị quyết số 53-NQ/CP ngày 17 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về
giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp hiệu quả,
an tồn và bền vững.
+Ngày 04/06/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 25/CT-TTg về một
số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và cơ
giới hóa sản xuất nơng nghiệp.
Để khuyến khích phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tại Nghị
quyết 30/NQ-CP ngày 7/3/2017, Chính phủ đã giao Ngân hàng Nhà nước triển


khai chương trình cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp công nghệ cao,
nông


nghiệp sạch (chương trình 100.000 tỷ đồng). Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017
hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 về quy định tiêu
chí xác định chương trình, dự án nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, nơng
nghiệp sạch.
Để khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tại Nghị quyết
30/NQ-CP ngày 7/3/2017, Chính phủ đã giao Ngân hàng Nhà nước triển khai

chương trình cho vay khuyến khích phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, nơng
nghiệp sạch (chương trình 100.000 tỷ đồng). Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định 813/QĐ-NHNN ngày 24/4/2017
hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Quyết định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 về quy định tiêu
chí xác định chương trình, dự án nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao, nông
nghiệp sạch.
-Economic
+Ngành nông nghiệp tiếp tục khẳng định là bệ đỡ của nền kinh tế quốc gia.
+Năm 2020 cũng là năm ngành nông nghiệp được tái cơ cấu lại, đi vào thực chất,
hiệu quả hơn; quy mô và trình độ sản xuất được nâng cao, chuyển mạnh sang sản
xuất hàng hóa trên cơ sở phát huy các lợi thế từng vùng, miền, chuyển dịch theo
hướng hiện đại.
+theo Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường, vượt lên khó khăn, với sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự hỗ trợ của các
cấp, các ngành và địa phương; sự chung sức, vượt khó, sáng tạo của cộng đồng


×