Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán tại bảo hiểm xã hội tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

ĐỖ MINH ĐỨC

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ TỐN TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8 34 03 01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Bình Định – Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Người hướng dẫn: TS. LÊ THỊ THANH MỸ

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Phản biện 2: TS Nguyễn Thành Cường

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ
chuyên ngành kế toán, ngày 23 tháng 5 năm 2020 tại Trường
Đại học Quy Nhơn

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin tư liệu, Trường Đại học Quy Nhơn
- Khoa Kinh tế & Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn.




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thơng tin kế tốn tại các đơn vị BHXH có vai trò rất quan
trọng đối với nhà quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước và các đối
tượng quan tâm khác. Mặt khác trong bối cảnh Việt Nam hội nhập
sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc
liệt, sự phát triển khoa học, công nghệ và thơng tin cũng địi hỏi việc
cung cấp TTKT phải được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời,
chính xác và đáng tin cậy, phục vụ hiệu quả cho quản lý và việc ra
quyết định của người sử dụng thơng tin. Để TTKT là hữu ích, đạt các
tiêu chuẩn chất lượng thì việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT trong các cơ quan BHXH rất cần thiết để nâng cao chất
lượng thông tin đầu ra.
Hiện tại, TTKT của các cơ quan BHXH nói chung và tại tỉnh
Bình Định nói riêng chỉ mới phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho
cơ quan nhà nước, chứ chưa đáp ứng được nhu cầu và lợi ích khác
nhau của người sử dụng, cũng như dự đoán về tương lai các nguồn
lực có thể sử dụng được. Do vậy, việc nghiên cứu nhận diện và
lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng TTKT
tại cơ quan BHXH Bình Định là chủ đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thơng tin kế
tốn tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định” nhằm mục đích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng thực sự đến chất lượng TTKT. Trên cơ sở các
nhân tố ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
TTKT tại BHXH tỉnh Bình Định (gọi tắt là BHXH Bình Định).

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều luận văn nghiên cứu có
liên quan đến chất lượng TTKT ở các đơn vị trong khu vực tư và khu
vực công.


2
a. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới: Cho đến nay,
trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã khám phá các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT dưới nhiều góc độ khác nhau và chủ
yếu tập trung nghiên cứu trong khu vực tư.
b. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT cũng đã nhận được nhiều quan tâm cho cả khu vực tư
lẫn khu vực công. Một số nghiên cứu điển hình như:
- Đối với khu vực tư, một nghiên cứu nổi bật về vấn đề này đã
được cơng bố là của tác giả Nguyễn Bích Liên “Xác định và kiểm
soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trong môi trường
ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn nhân lực (ERP)”.
- Phan Minh Nguyệt (2014) “Xác định và đo lường mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT trình bày trên
BCTC của các công ty niêm yết ở Việt Nam.
- Đậu Thị Kim Thoa (2012) “Hồn thiện hệ thống tài khoản kế
tốn áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp ở Việt Nam theo định
hướng tiếp cận chuẩn mực kế toán công quốc tế”.
- Diệp Tiên (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập – nghiên cứu trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả đã xác định các nhân tố cụ thể
ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Trát Minh Tồn (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thơng tin kế tốn tại các Trường học công lập trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long”, tác giả đã xác định và đánh giá được các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT tại các trường học cơng lập trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long gồm có cơ sở kế toán áp dụng, nhận thức của người
quản lý, cơ chế tài chính và khả năng của kế toán viên.


3
- Nguyễn Văn Hướng (2018) “Nghiên cứu các nhân tố tác
động đến chất lượng thơng tin kế tốn tại các đơn vị hành chính sự
nghiệp tỉnh Bình Định”.
Qua tổng quan nghiên cứu, tác giả nhận thấy có khá nhiều bài
nghiên cứu được thực hiện liên quan đến chất lượng TTKT. Tuy
nhiên các nghiên cứu này đa phần chỉ đề cập đến khu vực cơng hoặc
các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung chứ chưa đi vào đơn vị cụ
thể đó là BHXH. Mặt khác, hệ thống kế tốn BHXH có một số điểm
khác biệt so với hệ thống kế tốn ở các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Do vậy đây chính là khoảng trống trong nghiên cứu về chất lượng
TTKT mà tác giả sẽ nghiên cứu trong luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
TTKT tại BHXH Bình Định, đề xuất những kiến nghị phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
- Mục tiêu nghiên cứu 1: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định. Câu hỏi nghiên cứu cho
mục tiêu nghiên cứu này là: Câu hỏi nghiên cứu 1 (Q1): Các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định gồm những
nhân tố nào?
- Mục tiêu nghiên cứu 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định. Câu hỏi
nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là: Câu hỏi nghiên cứu 2
(Q2): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT tại
BHXH Bình Định như thế nào?
- Mục tiêu nghiên cứu 3: Đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định: Câu hỏi nghiên
cứu 3 (Q3): Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại
BHXH Bình Định là gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến
chất lượng TTKT tại cơ quan BHXH Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ thực hiện nghiên cứu TTKT
tại BHXH Bình Định (bao gồm cấp tỉnh, thành phố, huyện trên địa
bàn tỉnh Bình Định).
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 – đến năm 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định
bên cạnh các nhân tố đã phát hiện trong các nghiên cứu trước
- Giai đoạn 2: Sử dụng kết quả của giai đoạn 1 để xây dựng,
kiểm định thang đo và thực hiện thu thập dữ liệu định lượng (dựa
trên bảng câu hỏi khảo sát) nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Giúp nhận dạng và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chất lượng TTKT; hướng đến mục tiêu phân tích rõ những
nhân tố cụ thể và định lượng mức độ tác động của từng nhân tố đó

đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định. Kết quả về các nhân tố
tác động và mức độ tác động của từng nhân tố đến chất lượng TTKT
sẽ là cơ sở đề xuất các giải pháp thích hợp góp phần nâng cao chất
lượng TTKT phục vụ cho các đối tượng có liên quan.
7. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục; danh mục các biểu,
bảng và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thơng tin kế tốn trong đơn vị bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ
TỐN TRONG ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội
1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội
1.1.1.3. Khái quát về tổ chức bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
1.1.2. Chất lượng thơng tin kế tốn trong đơn vị bảo hiểm xã hội
1.1.2.1. Chất lượng thơng tin kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
a. Chất lượng

Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Khi đánh giá
chất lượng của một đối tượng, ta cần phải đứng trên quan điểm của
người sử dụng.
b. Thơng tin kế tốn
Trong phạm vi bài viết, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu TTKT
tài chính chứ khơng nghiên cứu TTKT quản trị. Thơng tin tài chính
rất hữu ích để đánh giá trách nhiệm giải trình của đơn vị cơng.
c. Chất lượng thơng tin kế toán
Từ tổng quan các quy định về chất lượng TTKT trong đơn vị
sự nghiệp cơng lập có thể thấy các yêu cầu đối với chất lượng TTKT
được phần lớn các văn bản pháp quy đề cập đến là: trung thực, khách
quan, đầy đủ, kịp thời, nhất quán, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, có thể
so sánh, có thể kiểm chứng được, đáng tin cậy, thận trọng, và khơng
có sai lệch.


6
1.1.2.2. Chất lượng thơng tin kế tốn trong đơn vị bảo hiểm xã hội
a. Đặc trưng cơ bản của TTKT trong đơn vị BHXH
TTKT trong đơn vị BHXH có một số đặc trưng cơ bản sau:
TTKT gắn với việc ghi nhận, phản ánh tình hình hoạt động của các
đơn vị BHXH: Thơng tin trong đơn vị BHXH được trình bày theo
quy định và khuôn khổ của Nhà nước thông qua Thơng tư số
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp, Thơng tư số 102/2018/TTBTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán BHXH.
b. Chất lượng TTKT trong đơn vị BHXH
Đơn vị BHXH cũng là một loại hình đơn vị sự nghiệp công
lập, do vậy theo tác giả, chất lượng TTKT trong đơn vị BHXH cũng
phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng TTKT đó là: trung thực,
khách quan, khơng sai sót; đầy đủ, phù hợp; kịp thời; nhất quán;

đáng tin cậy; rõ ràng, dễ hiểu, có thể so sánh.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Sự am hiểu của nhân viên kế toán
1.2.2. Cơ sở hạ tầng kế toán
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
1.2.4. Chất lượng hoạt động giám sát
1.2.5. Môi trường pháp lý
Sự am hiểu của nhân viên kế toán
Cơ sở hạ tầng kế toán
Cơ cấu tổ chức của đơn vị
Chất lượng hoạt động giám sát
Mơi trường pháp lý

Chất lượng
thơng tin kế
tốn trong
đơn vị BHXH


7
Hình 1.1: Mơ hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT
trong đơn vị BHXH
1.3. CÁC LÝ THUYẾT NỀN CĨ LIÊN QUAN
1.3.1. Lý thuyết thơng tin hữu ích
1.3.2. Lý thuyết đại diện
1.3.3. Lý thuyết thể chế

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
 Đã trình bày các vấn đề liên quan đến chất lượng TTKT

trong đơn vị BHXH, đồng thời tác giả cũng đã nhận diện được các
nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT, một số lý thuyết nền có
liên quan. Kết quả đạt được của chương 1 sẽ được sử dụng làm tiền
đề cho các chương nghiên cứu tiếp theo.


8

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG THỨC VÀ QUY TRÌNH TIẾP CẬN
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua
phương pháp thảo luận nhóm, nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định và hồn thiện bảng câu
hỏi khảo sát.
- Giai đoạn 2: Trên cơ sở thu thập dữ liệu được từ bảng câu
hỏi, đề tài sử dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá cụ thể về
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng TTKT tại BHXH
Bình Định.
2.1.1. Nghiên cứu định tính
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính như sau:
Dựa trên các nghiên cứu trước có liên quan đến chất lượng TTKT
trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tác giả nhận diện và phân loại
các nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT trong đơn vị BHXH,
làm cơ sở để xây dựng các câu hỏi phỏng vấn với các chuyên gia.
2.1.2. Nghiên cứu định lượng
- Bước 1: Dựa vào kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính,
đề xuất mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Mơ hình
nghiên cứu này thể hiện mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc là các
nhân tố ảnh hưởng đối với biến độc lập (chất lượng TTKT tại BHXH

Bình Định).
- Bước 2: Thiết kế công cụ khảo sát là bảng câu hỏi được xây
dựng dựa vào kết quả của nghiên cứu trước và được bổ sung từ kết
quả phỏng vấn các chuyên gia. Các câu hỏi này được đo lường theo
thang đo Likert với 5 mức độ bao gồm: (1) “Hoàn toàn khơng đồng
ý”; (2) “Khơng đồng ý”; (3) “Khơng có ý kiến”; (4) “Đồng ý”; và (5)


9
“Hoàn toàn đồng ý”.
- Bước 3: Lập kế hoạch chọn mẫu và gửi bảng câu hỏi đến các
đối tượng được chọn để khảo sát.
- Bước 4: Tập hợp và nhập dữ liệu kết quả khảo sát vào phần
mềm SPSS 22 và làm sạch dữ liệu.
- Bước 5: Đánh giá độ tin cậy của thang đo thơng qua thủ tục
phân tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA nhằm rút gọn các biến thành các nhân tố để sử dụng trong phân
tích hồi quy đa biến nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
- Bước 6: Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả
thuyết đã được đặt ra tại Bước 1 và dựa trên kết quả kiểm định để
phân tích suy diễn về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.2.1. Chọn mẫu nghiên cứu
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn điều tra các cán bộ có liên
quan đến hệ thống kế tốn tại các cơ quan BHXH trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Số lượng cán bộ được khảo sát là 150 người, bao gồm:
Bộ phận lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu trực tiếp và gián tiếp, bộ phận
kế toán tại các đơn vị BHXH trên địa bàn tỉnh Bình Định. Cách thức

thực hiện: Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu khảo sát đến các cán
bộ có liên quan.
2.2.2. Thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu thu thập:
Thu thập thông tin, dữ liệu là một trong những bước cơ bản,
quan trọng trong việc nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được xem là cơ
sở quan trọng trong việc phân tích, đánh giá hiện trạng cần nghiên
cứu, dữ liệu được thu thập bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
- Về cách thức tiến hành thu thập dữ liệu:


10
Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thông qua hai cơng cụ chính
là: (1) trực tiếp gửi bảng câu hỏi và (2) gửi bảng câu hỏi qua ứng
dụng Google Docs. Phần lớn phiếu khảo sát chủ yếu được tác giả
thực hiện theo phương thức gọi điện thoại xin gặp trực tiếp và tiến
hành gửi phiếu điều tra đồng thời kết hợp phỏng vấn về các nội dung
liên quan đến kế tốn. Ngồi ra tác giả cũng xin gặp trực tiếp để
phỏng vấn các chuyên gia bên lĩnh vực kế toán, các nhà quản lý của
BHXH để phỏng vấn chuyên sâu, mục đích phác thảo sơ bộ bảng câu
hỏi để tiến hành phỏng vấn.
- Về phạm vi khảo sát thu thập dữ liệu:
Tác giả tiến hành tập trung khảo sát các đối tượng nghiên cứu
theo mẫu được chọn nêu trên trong khoảng thời gian từ tháng 6/2019
đến tháng 12/2019.
- Về công cụ thu thập dữ liệu:
Tác giả sử dụng công cụ thu thập dữ liệu chính là bảng câu hỏi
đã được thiết kế sẵn. Bảng câu hỏi được xây dựng qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Xây dựng bảng câu hỏi nháp;
+ Giai đoạn 2: Tham vấn ý kiến của chuyên gia;

+ Giai đoạn 3: Thiết kế bảng câu hỏi chính thức.
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Để phân tích dữ liệu, luận văn đã sử dụng các
phương pháp chuyên gia, phân tích thống kê:
Trong q trình xử lý và phân tích dữ liệu, tác giả đã sử dụng
một số cơng cụ phân tích và kiểm định trên phần mềm SPSS
- Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thứ cấp được tác giả sử dụng
trực tiếp hoặc không trực tiếp để minh họa trong luận văn được tác
giả thể hiện qua các bảng ghi chép. Kết quả thu thập và xử lý dữ liệu
thứ cấp được sử dụng để phân tích, đánh giá chất lượng TTKT tại
BHXH Bình Định.


11

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
 Luận văn sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng. Việc kết hợp sử dụng cả hai phương pháp sẽ làm
tăng độ tin cậy của các phân tích và đánh giá vì có được các minh
chứng từ nhiều nguồn, tạo cách nhìn đa chiều của một vấn đề. Mặt
khác, trong nghiên cứu sẽ làm cho kết quả nghiên cứu đáp ứng tốt
hơn mục tiêu đề ra, giải đáp được câu hỏi nghiên cứu một cách đầy
đủ, rõ ràng, bảo đảm cơ sở khoa học và mang tính khả thi cao hơn.


12

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI BẢO HIỂM

XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển BHXH Bình Định
3.1.2. Bộ máy quản lý tại BHXH Bình Định
3.1.2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý
3.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
3.1.2.3. Năng lực của cán bộ cơng chức
3.1.3. Tổ chức kế tốn của BHXH Bình Định
3.1.3.1. Bộ máy kế tốn:
Bộ máy kế tốn tại BHXH Bình Định được tổ chức theo mơ
hình vừa tập trung vừa phân tán. Tập trung thể hiện ở chỗ, tất cả các
cơng tác tài chính, kế tốn phát sinh đều do Trưởng phịng Kế hoạch
- Tài chính quản lý, quyết định; phân tán thể hiện ở chỗ, từng mảng
nghiệp vụ kế toán thu – chi được phân đều cho từng kế toán viên
chuyên quản, xử lý và tổng hợp báo cáo Trưởng phịng Kế hoạch Tài chính.
3.1.2.2. Hình thức kế toán, hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách, báo cáo
- Hình thức kế tốn áp dụng: Hình thức kế tốn áp dụng tại
BHXH Bình Định là hình thức Nhật ký - Sổ cái.
- Hệ thống chứng từ: Cơ quan đã thực hiện tổ chức hệ thống
chứng từ của mình theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật kế toán ngày 17/6/2013 và Thông tư số
102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của BTC (Thông tư 102).
- Hệ thống tài khoản: Được xây dựng theo đúng chế độ kế tốn
Bảo hiểm xã hội ban hành theo Thơng tư 102.


13
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHẤT LƯỢNG THƠNG TIN KẾ TỐN TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH

3.2.1. Quy trình thực hiện
Câu hỏi nghiên cứu
Chuẩn bị dàn bài phỏng vấn chuyên gia
Hình 3.4: Quy
trình
nghiên
cứu của
Phỏng
vấn
các chuyên
gialuận văn
Mã hóa dữ liệu phân tích
Xác định mơ hình nghiên cứu
Thiết kế thang đo nháp
Khảo sát sơ bộ và điều chỉnh thang đo
Thu thập dữ liệu
(Nguồn:
nghiên cứu
của tác giả)
Kiểm Kết
địnhquả
Cronbach’s
Alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Xác định lại mơ hình và giả thuyết n/c
Phân tích hồi quy
Kết luận nghiên cứu


14

3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính
3.2.2.1. Mơ hình nghiên cứu
Kết quả khảo sát từ các chuyên gia có 100% ý kiến các chuyên
gia đều đồng ý với 5 nhóm nhân tố mà tác giả đã đưa ra là: Sự am
hiểu của nhân viên kế toán; Cơ sở hạ tầng kế toán; Cơ cấu tổ chức
của đơn vị; Chất lượng hoạt động giám sát; Môi trường pháp lý. Từ
các lập luận trên, 5 giả thuyết nghiên cứu cần được kiểm định gồm:
Giả thuyết H1: Sự am hiểu của nhân viên kế tốn có ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT tại các đơn vị BHXH Bình Định.
Giả thuyết H2: Cơ sở hạ tầng kế tốn có ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT tại các đơn vị BHXH Bình Định.
Giả thuyết H3: Cơ cấu tổ chức của đơn vị có ảnh hưởng đến
chất lượng TTKT tại các đơn vị BHXH Bình Định.
Giả thuyết H4: Chất lượng hoạt động giám sát có ảnh hưởng
đến chất lượng TTKT tại các đơn vị BHXH Bình Định.
Giả thuyết H5: Mơi trường pháp lý có ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT tại các đơn vị BHXH Bình Định.
Trên cơ sở các giả thuyết nghiên cứu và các biến được trình
bày, luận văn đề xuất phương trình hồi quy dự kiến phản ánh mối
tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại các
đơn vị BHXH Bình Định theo phương trình hồi quy như sau:
Yi = α + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i + β5X5i
Trong đó:
+ Yi: Là biến phụ thuộc (chất lượng TTKT) mẫu thứ i được
đo lường thơng qua các tiêu chí: trung thực, khách quan, khơng sai
sót; phù hợp; kịp thời; nhất qn; đáng tin cậy; rõ ràng, dễ hiểu và
có thể so sánh được.
+ α: Là hằng số
+ β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số hồi quy.



15
+ X1, X2, X3, X4, X5 là các biến độc lập (các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định).
3.2.2.2. Xây dựng thang đo nghiên cứu
Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng TTKT tại BHXH Bình Định, luận văn sử dụng cơng cụ bảng
câu hỏi khảo sát trong đó mỗi mục hỏi được đo dựa trên thang đo
Likert với 5 mức độ: (1) Hồn tồn khơng đồng ý, (2) Khơng đồng ý,
(3) Khơng có ý kiến, (4) Đồng ý và (5) Hoàn toàn đồng ý.
Số biến quan sát được sử dụng để đo lường các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định là 28 biến, trong
đó:
- Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại
BHXH Bình Định gồm 5 nhân tố (X): (1) Sự am hiểu của nhân
viên kế toán (5 biến quan sát); (2) Cơ sở hạ tầng kế toán (5 biến
quan sát); (3) Cơ cấu tổ chức của đơn vị (4 biến quan sát); (4) Chất
lượng hoạt động giám sát (4 biến quan sát); (5) Môi trường pháp lý
(4 biến quan sát).
- Thang đo chất lượng TTKT (Y) có 6 biến quan sát.
3.2.2.3. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát
Dựa trên các thành phần chất lượng TTKT cộng với các ý
kiến thu được thông qua cuộc phỏng vấn các chuyên gia, bảng câu
hỏi khảo sát được thiết kế thành hai phần:
- Phần 1: Thu thập những thông tin chung về đối tượng được
phỏng vấn khảo sát gồm 2 câu hỏi.
- Phần 2: Các câu hỏi khảo sát liên quan đến các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định gồm 28 câu
hỏi.
3.2.3. Kết quả nghiên cứu định lượng



16
3.2.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Với số lượng 150 phiếu phát ra, tác giả thu về được 135 phiếu.
Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, số phiếu cịn lại đưa vào
phân tích là 127 phiếu (chiếm 84,7%). Phân tích thơng tin về 127
phiếu khảo sát cho thấy phần lớn cán bộ làm ở bộ phận trực tiếp
liên quan đến cơng tác kế tốn BHXH (chiếm 71,6%), bộ phận lãnh
đạo, tham mưu (chiếm 28,4%).
Bảng 3.2: Cơ cấu theo bộ phận công tác và thời gian công tác
Về kinh nghiệm trong lĩnh vực cơng tác, có 44,1% có kinh
nghiệm làm việc từ 15 năm trở lên, 34,6% từ 10 năm đến dưới 15
năm, từ 5 năm đến dưới 10 năm chiếm 18,97% và còn lại dưới 5 năm
chiếm 2,4%.
Bên cạnh đó, trong số 127 phiếu khảo sát, có 36 cán bộ
(28,4%) hiện giữ vị trí quản lý như Giám đốc, Phó Giám đốc tại
BHXH cấp tỉnh, thành phố, huyện.
Như vậy, kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn cũng như
vị trí quản lý của các cán bộ tham gia trả lời khảo sát giúp sự đảm
bảo rằng các cán bộ có sự am hiểu thích hợp để đưa ra các đánh giá
cho các câu hỏi của khảo sát và do đó giúp đảm bảo tính tin cậy của
nghiên cứu.
3.2.3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Bảng 3.3. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha
- Đối với thang đo “Sự am hiểu của nhân viên kế toán”: Kết
quả kiểm định cho thấy, thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy vì hệ số
Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,788 > 0,6 và mối quan hệ giữa các
biến quan sát với biến tổng khá chặt chẽ (các hệ số tương quan biến
- tổng đều lớn hơn 0,3). Nếu loại bỏ một trong các biến quan sát đi

thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ khơng cao hơn 0,788 vì vậy ta nên
giữ ngun các biến để quan sát. - Tương tự lập luận trên, các thang
đo “Cơ sở hạ tầng kế toán”; “Chất lượng hoạt động giám sát”; “Môi


17
trường pháp lý”; “Chất lượng TTKT” đều đạt yêu cầu về độ tin cậy
sử dụng được và các biến quan sát đều được giữ nguyên.
- Đối với thang đo “Cơ cấu tổ chức của đơn vị”: Kết quả kiểm
định cho thấy thang đo đạt yêu cầu về độ tin cậy. Đối với biến
CCTC1 mặc dù có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3, nhưng
nếu loại bỏ biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ là 0,819 >
0,768 do vậy sẽ bị loại. Như vậy thang đo “Cơ cấu tổ chức của
đơn vị” lúc này sẽ còn 3 biến quan sát.
3.2.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các thang đo
- Đối với các biến độc lập:
Căn cứ vào bảng KMO and Bartlett's Test, ta thấy giá trị của
thống kê KMO = 0,762 > 0,5 với mức ý nghĩa bằng 0,000 (<0,05)
(Bác bỏ giả thuyết: Các biến quan sát khơng có tương quan với nhau
trong tổng thế), vậy giả thuyết về mơ hình nhân tố là không phù hợp
và sẽ bị bác bỏ, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố
là hồn tồn thích hợp. Với giá trị Eligenvalues >1 trong Bảng 3.5,
các biến quan sát cịn lại được nhóm thành 5 nhân tố có phương sai
trích là 63,308% nghĩa là 5 nhóm nhân tố này giải thích được
63,308% biến thiên của các biến quan sát. Vậy điều này cho biết
phân tích EFA trong nghiên cứu của tác giả là hoàn toàn tốt và đảm
bảo các nhân tố rút ra là hợp lý.
Bảng 3.4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp phương sai của các biến độc lập
Bảng 3.6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang

đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình
Định
Với kết quả Bảng 3.6 cho thấy có 1 biến quan sát khơng đáp
ứng được u cầu của nhóm nhân tố theo ngun tắc phân tích EFA
(có hệ số tải nhỏ hơn 0,5) cần loại ra đó là NVKT2. Sau khi loại bỏ
tiêu chí trên, kết quả phân tích cho thấy có 5 nhóm tiêu chí mà cán


18
bộ BHXH cho là có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH
Bình Định:
- Nhóm 1: Bao gồm CSHT1, CSHT2, CSHT3, CSHT4,
CSHT5 liên quan đến “Cơ sở hạ tầng kế tốn”.
- Nhóm 2: Bao gồm NVKT1, NVKT3, NVKT4, NVKT5 liên
qan đến “Sự am hiểu của nhân viên kế tốn”.
- Nhóm 3: Bao gồm MTPL1, MTPL2, MTPL3, MTPL4 liên
quan đến “Môi trường pháp lý”
- Nhóm 4: Bao gồm GS1, GS2, GS3, GS4 liên quan đến “Chất
lượng hoạt động giám sát”.
- Nhóm 5: Bao gồm CCTC2, CCTC3, CCTC4 liên quan đến
“Cơ cấu tổ chức của đơn vị”.
- Đối với biến phụ thuộc (Chất lượng TTKT)
- Tương tự đối với thang đo chất lượng TTKT: Hệ số KMO =
0,728 > 0,5; phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả kiểm định Bartlett’s Test là 306,499 với mức ý nghĩa Sig =
0,000 < 0,05 điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là
hồn tồn thích hợp. Phân tích EFA đã trích được một nhân tố
duy nhất là “chất lượng TTKT của đơn vị BHXH Bình Định (được
mã hóa là CLTTKT) tại Eligenvalue >1 và phương sai trích được là
67,860%. Kết quả phân tích được thể hiện ở các Bảng 3.7, Bảng

3.8, Bảng 3.9. Bảng 3.7: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett của
biến phụ thuộc
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp phương sai của các biến phụ thuộc
Bảng 3.9: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA của thang
đo biến phụ thuộc
3.2.3.4. Kết quả phân tích hồi quy
Ma trận tương quan trên cho thấy mối tương quan giữa
biến phụ thuộc và các biến độc lập là chặt chẽ với nhau do các
Sig. (2-tailed) đều nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, nên ta có thể đưa các


19
biến độc lập này vào mơ hình để giải thích cho biến phụ thuộc.
Ngoài ra, hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều khác 0
nên cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy
tuyến tính bội.
Để đánh giá ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến chất lượng
TTKT tại BHXH Bình Định, tác giả sử dụng mơ hình hồi quy bội với
5 nhóm nhân tố như sau:
CLTTKTi = α + β1NVKT i + β2CSHTi + β3CCTCi + β4GSi +
β5MTPLi
CLTTKT: Chất lượng TTKT được đo lường bằng giá trị trung
bình của 6 biến quan sát.
NVKT: Sự am hiểu của nhân viên kế toán được đo lường bằng
giá trị trung bình của 4 biến quan sát.
CSHT: Cơ sở hạ tầng kế toán được đo lường bằng giá trị trung
bình của 5 biến quan sát.
CCTC: Cơ cấu tổ chức của đơn vị được đo lường bằng giá trị
trung bình của 3 biến quan sát.
GS: Chất lượng hoạt động giám sát được đo lường bằng giá trị

trung bình của 4 biến quan sát.
MTPL: Môi trường pháp lý được đo lường bằng giá trị trung
bình của 4 biến quan sát.
Bảng 3.11: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Dựa vào kết quả hồi quy trên ta thấy hệ số phóng đại phương
sai (VIF) của 5 biến đại diện đều nhỏ hơn 10 và độ chấp nhận
của biến là khá cao (Tolerance) lớn hơn 0,0001 nên sự kết hợp
tuyến tính của các biến độc lập là khơng đáng kể hay mơ hình
khơng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mơ hình khơng vi
phạm giả định khơng có mối tương quan giữa các biến độc lập.


20
Kết quả mơ hình hồi quy ở bảng 3.11 cho thấy hệ số R2 bằng
0,639 nghĩa là mơ hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và 63,9% sự
thay đổi của biến phụ thuộc có thể được giải thích bởi mơ hình sau:
CLTTKT = 0,295 + 0,370NVKT + 0,286CSHT + 0,073CCTC +
0,076GS + 0,107MTPL
3.2.3.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Biến NVKT (β1 = 0,370 >0), tác động cùng chiều với biến
chất lượng TTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi sự am hiểu
của nhân viên kế toán được tăng lên thì sẽ giúp nâng cao chất lượng
TTKT tại BHXH Bình Định.
Biến CSHT (β2 = 0,286 >0), tác động cùng chiều với biến chất
lượng TTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi cơ sở hạ tầng kế
toán được đầu tư bài bản, phù hợp sẽ giúp nâng cao chất lượng
TTKT tại BHXH Bình Định.
Biến CCTC (β3 = 0,073 >0), tác động cùng chiều với biến
chất lượng TTKT. Tuy nhiên mức Sig của nhóm nhân tố này là 0,254
> 5% điều này có nghĩa là nhân tố này khơng thực sự là nhân tố có

ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
Biến GS (β4 = 0,076 >0), tác động cùng chiều với biến chất
lượng TTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi chất lượng hoạt
động giám sát từ các cơ quan nhà nước tăng lên sẽ giúp nâng cao
chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
Biến MTPL (β5 = 0,107 >0), tác động cùng chiều với biến
chất lượng TTKT. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi các quy định
về kế toán được thay đổi phù hợp sẽ giúp nâng cao chất lượng TTKT
tại BHXH Bình Định.
Dựa vào kết quả này, lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức
tại BHXH Bình Định có thể nâng cao chất lượng TTKT bằng cách
nâng cao sự hiểu biết của nhân viên kế toán; đầu tư cơ sở hạ tầng kế
toán, thay đổi, cập nhật chế độ quy định kế toán cho phù hợp và cần


21
nâng cao chất lượng hoạt động giám sát từ các nhà quản lý của các
cấp.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày các kết quả của tồn bộ giai đoạn
nghiên cứu định tính và định lượng nhằm trả lời cho hai câu hỏi
nghiên cứu đã đặt ra. Trước hết tác giả đã trình bày khái qt về hệ
thống kế tốn tại BHXH Bình Định. Kết quả nghiên cứu định tính
dựa trên phỏng vấn chuyên gia đã giúp xác định năm nhóm nhân tố
có ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định. Tiếp theo,
các kết quả của giai đoạn nghiên cứu định lượng đã trình bày trong
đó bao gồm việc phát triển, thử nghiệm thang đo, kiểm định độ tin
cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi
quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng nhân tố “Sự am

hiểu của nhân viên kế toán” là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất, kế đến
là nhân tố “Cơ sở hạ tầng kế tốn”; “Mơi trường pháp lý” và cuối
cùng là nhân tố “Chất lượng hoạt động giám sát”. Các kết quả nghiên
cứu ở chương 3 sẽ được sử dụng làm căn cứ để đưa ra các kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định.


22

CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Sau khi kiểm định các thang đo, kết quả đạt được cho thấy
các thang đo đều có độ tin cậy phù hợp. Mơ hình lý thuyết được xây
dựng năm nhân tố (với 28 biến quan sát) có ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT. Kết quả kiểm định cho thấy còn lại bốn nhân tố phù
hợp với yêu cầu đó là “Sự am hiểu của nhân viên kế tốn”; “Cơ sở
hạ tầng kế tốn”; “Mơi trường pháp lý” và cuối cùng là nhân tố
“Chất lượng hoạt động giám sát”. Trong đó, nhân tố “Sự am hiểu
của nhân viên kế toán” là nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất, kế đến là
nhân tố “Cơ sở hạ tầng kế tốn”; “Mơi trường pháp lý” và cuối cùng
là nhân tố “Chất lượng hoạt động giám sát” có ảnh hưởng đến chất
lượng TTKT tại BHXH Bình Định.
Với mơ hình hồi quy tuyến tính bội đạt được từ kết quả
nghiên cứu trên ta thấy, để nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH
Bình Định cần phải chú trọng nâng cao chất lượng của đội ngũ kế
toán. Kế tiếp, cần cải thiện cơ sở hạ tầng kế toán của các cơ quan
BHXH. Tiếp theo là sớm hoàn thiện việc ban hành chuẩn mực kế
tốn cơng nói chung và các quy định hướng dẫn về kế tốn BHXH
nói riêng phù hợp với thực tiễn và nâng cao chất lượng hoạt động

giám sát từ các cấp.
4.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN KẾ TỐN TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI BÌNH ĐỊNH
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ chương 2, chương 3, tác giả
đề xuất một số kiến nghị nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH Bình
Định nhằm giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu:


23
 Câu hỏi nghiên cứu 3 (Q3): Các kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng thơng tin kế tốn tại BHXH
Bình Định là những kiến nghị nào?
4.2.1. Nâng cao sự am hiểu của nhân viên kế toán
4.2.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng kế tốn
4.2.3. Hồn thiện mơi trường pháp lý
4.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát
4.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Mặc dù kết quả nghiên cứu đóng góp tích cực trong việc xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TTKT tại BHXH Bình
Định, tuy nhiên đề tài cũng có những hạn chế khó tránh khỏi sau:
- Nghiên cứu chỉ thực hiện trên phạm vi là tại BHXH Bình
Định (bao gồm ở cấp tỉnh, thành phố, huyện trên địa bàn tỉnh Bình
Định) nên sự bao quát và tính đại diện chưa cao.
- Nghiên cứu chỉ đánh giá chất lượng TTKT ở một số các
tiêu chí của chất lượng (trung thực, khách quan, khơng sai sót;
phù hợp; kịp thời; nhất quán; đáng tin cậy; rõ ràng, dễ hiểu và có
thể so sánh được). Mặt khác, theo ý kiến của các chuyên gia, vẫn
còn một số nhân tố có thể đưa vào để nghiên cứu ngồi 5 nhân tố
mà trong luận văn đã nêu. Vì vậy để đề tài nghiên cứu về chất
lượng TTKT có kết luận chính xác và chiều sâu hơn thì cần thực

hiện việc nghiên cứu trên nhiều mẫu lớn có phạm vi rộng và bao
quát hơn và đưa thêm một số các nhân tố mới. Đây sẽ là hướng
nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu sau này.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở nghiên cứu định tính và định lượng, tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng TTKT tại BHXH
Bình Định nhằm đạt được các mục tiêu mà luận văn đã đặt ra. Kết
quả nghiên cứu cho thấy chất lượng TTKT tại BHXH Bình Định
chịu tác động của bốn nhân tố: “Sự am hiểu của nhân viên kế toán”;


×