BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
----------
TÊN ĐỀ TÀI:
QUAN ĐIỂM: “VĂN HÓA LÀ MỤC TIÊU
CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI”
TRONG NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5
(KHÓA VIII)
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: ĐƯỜNG LỐI VĂN HÓA ĐCSVN
Mã phách:..........................................................
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
CHƯƠNG I ...................................................................................................... 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA ................................................. 3
1.1 Một số khái niệm về văn hóa và sự phát triển kinh tế ................................ 3
1.1.1 Khái niệm văn hóa ................................................................................... 3
1.1.2 Khái niệm về sự phát triển kinh tế ........................................................... 4
CHƯƠNG II .................................................................................................... 5
THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
VĂN HĨA ........................................................................................................ 5
2.1. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội............................... 5
2.2. Xây dựng xã hội lên một trình độ cao là hướng đến mục tiêu văn hoá ..... 7
2.3. Văn hoá là một bộ phận, lĩnh vực của xã hội chúng ta xây dựng .............. 9
2.4. Văn hoá tác động đến mục tiêu bao trùm đó chính là con người ............ 10
CHƯƠNG III ................................................................................................. 14
VÍ DỤ CHỨNG MINH QUAN ĐIỂM “VĂN HÓA LÀ MỤC TIÊU CỦA
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI” TRONG NGHỊ QUYẾT
TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA VIII) ................................................................. 14
3.1. Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số ........... 14
3.2. Biểu hiện trong thực tế việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp và xóa bỏ các hủ tục lạc hậu của đồng bào dân tộc H’mông ở Sa
Pa, Lào Cai ...................................................................................................... 15
3.3. Đánh giá việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và
xóa bỏ các hủ tục lạc hậu ................................................................................ 17
3.3.1. Ý nghĩa................................................................................................... 17
3.3.2. Vai trò .................................................................................................... 18
KẾT LUẬN .................................................................................................... 19
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa gắn liền với phát triển với ý nghĩa văn hóa là tồn bộ sáng tạo
và phát minh của con người, cấu thành một hệ thống các giá trị. Phát triển là sự
hoàn thiện không ngừng những giá trị của con người; là trạng thái cho phép con
người thỏa mãn chất lượng sống, bao gồm đời sống vật chất và tinh thần.
Văn hóa và phát triển: hai tuy không phải là một nhưng thống nhất.
Khơng có văn hóa thì khơng có phát triển. Phát triển cần thừa nhận văn hóa giữ
một vị trí trung tâm, một vai trò điều tiết xã hội. Văn hóa khơng chỉ là động
lực, mục tiêu của phát triển, đồng hành trong phát triển mà còn nằm ngay bên
trong của sự phát triển. Văn hóa ở trong kinh tế, trong chính trị và các lĩnh vực
khác. Sự phát triển của xã hội lồi người ln ln có dấu ấn khai sáng của văn
hóa. Vì vậy để tìm hiểu rõ hơn em xin chọn đề tài: quan điểm “văn hóa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội” trong nghị quyết tung ương 5 (khóa VIII)
bài được vận dụng những kiến thức được học trong học phần văn hóa đảng
cộng sản Việt Nam để tìm hiểu và làm rõ tầm quan trọng của quan điểm này.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu về quan điểm: “văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội” trong nghị quyết trung ương 5 (khóa VIII)
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nền văn hóa Đảng Cộng Sản Việt Nam
4. Kết cấu của bài tập lớn
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo, bài tập lớn gồm:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA
1
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG VĂN HĨA
CHƯƠNG III: VÍ DỤ CHỨNG MINH QUAN ĐIỂM “VĂN HÓA LÀ MỤC
TIÊU CỦA SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI” TRONG NGHỊ QUYẾT
TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA VIII)
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HÓA
1.1 Một số khái niệm về văn hóa và sự phát triển kinh tế
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng phần lớn các
định nghĩa khơng loại trừ, bác bỏ nhau mà cịn bổ xung cho nhau:
Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng
tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những
yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”.
Theo Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật,
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh
đó tức là văn hóa”.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt
Nam – Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, Nhà xuất bản Văn
hóa – Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất,
tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
Trong cuốn Xã hội học Văn hóa của Đồn Văn Chúc, Viện Văn hóa và
Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin, xuất bản năm 1997, tác giả cho rằng: Văn
hóa – vơ sở bất tại: Văn hóa – khơng nơi nào khơng có! Điều này cho thấy tất
cả những sáng tạo của con người trên nền của thế giới tự nhiên là văn hóa; nơi
nào có con người nơi đó có văn hóa.
3
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.
Theo tổ chức giáo dục và khoa học của Liên Hiệp Quốc UNESCO: Văn
hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc kia.
Ở một số cách nhìn nhận khác, người ta xem văn hóa là một hệ thống
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động
thực tiễn, cụ thể là qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội
và bản thân. Văn hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của
con người. Văn hóa được con người gìn giữ, sử dụng phục vụ đời sống con
người và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Tuy nhiên thực tế là rất nhiều định nghĩa về văn hóa được đưa ra nhưng
đến hiện tại vẫn chưa có một định nghĩa nào là thống nhất và thỏa mãn được
hàm ý sâu rộng của văn hóa.
1.1.2 Khái niệm về sự phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế (Economic development) là quá trình thay đổi theo
hướng tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm sự thay đổi cả về lượng và
về chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hồn chỉnh về mặt cơ cấu,
thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng xã hội.
4
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
VĂN HĨA
2.1. Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội
Bản chất của văn hóa là sự sáng tạo vươn tới cái đúng, cái tốt và cái đẹp,
thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng ta
hướng tới là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, đem lại ấm no, tự do và hạnh phúc cho con người. Nền kinh tế mà chúng
ta xây dựng là nền kinh tế nhân văn, kinh tế vì con người. Vì vậy, bản chất của
văn hóa thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta đã khẳng
định: tăng trưởng kinh tế phải gắn liển với phát triển vân hóa, thực hiện tiến bộ
và cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường. Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần
thứ năm khóa VIII (1998) của Đảng đã nêu rõ: “Xây dựng và phát triển kinh tế
phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội cơng bằng, văn minh, con người phát
triển tồn diện. Văn hóa là kết quả của kinh tế đồng thời là động lực của sự phát
triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa phải gắn kết chặt chẽ với đời sống và hoạt
động xã hội trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ
cương... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng nhất của phát triển”.
Mọi chương trình, dự án phát triển kinh tế vừa phải chú ý đến hiệu quả
kinh tế, vừa phải chú ý tới hiệu quả văn hóa và xã hội. Con người phải được
đặt vào vị trí trung tầm của q trình phát triển. Khơng chạy theo tìm kiếm lợi
ích kinh tế bằng mọi giả, hy sinh các giá trị văn hóa và mơi trường. Đây là quan
điểm hồn tồn đúng đắn và mang tính nhân văn cao cả, phù hợp với xu hưởng
phát triển của thời đại, có ý nghĩa thực tiễn cao trong q trình xây dựng và
phát triển đất nước hiện nay.
5
Phát triển được hiểu là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật.
Q trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời
của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần
về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và
hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức cao hơn.
Trái với phát triển là khái niệm suy thối. Cho nên nói văn hố là mục tiêu của
sự phát triển kinh tế xã hội là nói đến sự thay đổi về chất của một nền kinh tế,
một xã hội theo xu hướng hoàn thiện và tốt đẹp hơn. Phải coi mục tiêu phát
triển là nâng cao chất lượng cuộc sống con người, là để đạt được độc lập tự do
hạnh phúc, là để con người có đời sống vật chất đầy đủ và tinh thần tốt đẹp, là
để nâng cao trình độ phát triển về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, nâng cao năng lực
sáng tạo của con người. Mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội là hướng tới
phục vụ lợi ích của cộng đồng, là tạo điều kiện để nhân dân có cuộc sống ấm
no hạnh phúc , được hưởng thụ một nền văn hố phát triển trong một mơi trường
xã hội lành mạnh , văn minh .
Xác định văn hoá là mục tiêu của sự phát triển xuất phát từ nhận thức
đúng bản chất của văn hoá và quan niệm đúng về sự phát triển, bởi mục tiêu
cuối cùng của một xã hội có một nền văn hố tiên tiến chính là phát triển con
người, đó cũng chính là quy luật phát triển của lịch sử. Con người đó phải là
con người thật sự có hạnh phúc, đó là con người tồn diện theo chuẩn mực giá
trị văn hoá. Con người là yếu tố quyết định nhất của sự phát triển kinh tế xã
hội, mà nguồn lực này lại nằm trong văn hoá bởi văn hoá là sản phẩm sáng tạo
của con người. Cho nên xây dựng nền văn hoá Việt Nam cũng chính là xây
dựng và phát huy nguồn lực con người, đó là nguồn lực quan trọng nhất của sự
phát triển. Tiềm năng sáng tạo của con người chính là tiềm lực văn hoá xã hội,
nên khi xây dựng đường lối chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phải lấy việc
6
phục vụ con người là mục đích, lấy văn hố làm mục tiêu và động lực. Con
người đã sáng tạo văn hố thơng qua hoạt động thực tiễn có ý thức của chính
mình, khi đó con người là chủ thể của văn hoá. Nhưng đồng thời những giá trị
văn hoá lại phục vụ cho mục đích nâng cao giá trị cuộc sống của con người, khi
đó con người là khách thể của văn hoá .
Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn liền với giữ gìn bản sắc văn hố dân
tộc, gắn liền với bảo vệ mơi trường tự nhiên, hồn thiện mơi trường xã hội
nhằm giữ vững ổn định chính trị. Bản sắc văn hố của Việt Nam là tổng hợp
bản sắc văn hoá của 54 dân tộc anh em sống trên lãnh thổ Việt Nam, thể hiện
qua những biểu hiện phương thức sinh hoạt vật chất, ở những giá trị văn hoá
tinh thần, qua thế ứng xử trong quan hệ với tự nhiên và xã hội. Cái chung của
văn hoá Việt Nam để làm nên bản sắc dân tộc, làm nên tính thống nhất của văn
hố chính là các dân tộc cùng một cội nguồn từ nền văn hố bản địa, có mẫu số
chung là nền văn hoá lúa nước. Cùng sinh tụ lâu đời trên một khu vực địa lý,
cùng chịu sự tác động của những điều kiện tự nhiên, nhưng với sự phát triển
trong những khơng gian văn hố khác nhau, văn hóa dân tộc vừa có sự tiếp thu
các yếu tố văn hóa của các dân tộc khác vừa lưu giữ yếu tố văn hóa nội sinh đã
trở thành truyền thống, thành bản sắc.
2.2. Xây dựng xã hội lên một trình độ cao là hướng đến mục tiêu văn hoá
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Đảng
chỉ có một mục đích: xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã
hội cơng bằng, văn minh, khơng cịn người bóc lột người, thực hiện thành công
chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Chỉ có Đảng mới có nền
tảng tư tưởng tiến bộ, phù hợp với văn hóa, truyền thống Việt Nam. Chỉ có
Đảng mới tuyên truyền, giác ngộ, tập hợp, phát huy cao nhất lòng u nước, trí
tuệ, đồn kết của nhân dân ta trong sự nghiệp cách mạng. Chỉ có những đảng
7
viên kiên trung mới chịu đựng được mọi gian lao, thử thách, sẵn sàng hy sinh
vì nền độc lập của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân, vì sự tiến bộ của loài người,
trở thành tấm gương sáng cho nhân dân noi theo. Mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng đều vì dân, đại diện và hiện thực hóa ý chí, nguyện vọng,
khát vọng của nhân dân, làm cho "dân giàu", dân "thụ hưởng" nhiều hơn thành
quả của sự nghiệp đổi mới, với quan điểm xuyên suốt: "phải gắn kinh tế với xã
hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng kinh tế đi
đơi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng chính
sách và trong suốt quá trình phát triển. Điều đó có nghĩa là: khơng chờ đến khi
kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao rồi mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, càng không "hy sinh" tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng
kinh tế đơn thuần. Trái lại, mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng tới mục tiêu
phát triển xã hội; mỗi chính sách xã hội phải nhằm tạo ra động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế; khuyến khích làm giàu hợp pháp phải đi đơi với xóa đói,
giảm nghèo bền vững, chăm sóc những người có cơng, những người có hồn
cảnh khó khăn. Đây là một u cầu có tính ngun tắc để bảo đảm sự phát triển
lành mạnh, bền vững, theo định hướng xã hội chủ nghĩa".
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, đảng viên lãnh đạo, điều hành đất nước đều có
trình độ cao, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn phong phú, đáp ứng với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Như vậy, chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đủ tâm, tầm, tài đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của tồn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc lẫn
trong các quan hệ quốc tế. Chỉ có Đảng lãnh đạo mới làm cho đất nước Việt
Nam, con người Việt Nam, văn hóa Việt Nam được nhân loại tiến bộ, ưa
chuộng hịa bình trên thế giới biết đến, tơn trọng và yêu quý, ngưỡng mộ. Đảng
ta được nhân dân tin cậy, thừa nhận là người lãnh đạo chân chính, duy nhất, là
đội tiên phong của giai cấp và cả dân tộc Việt Nam.
8
Chúng ta hồn tồn có cơ sở để khẳng định, đi lên chủ nghĩa xã hội vẫn
là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Bởi, chủ nghĩa
xã hội vẫn là tương lai của xã hội lồi người; vẫn là ý chí, nguyện vọng của
nhân dân Việt Nam; Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn là lực lượng duy nhất lãnh
đạo sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam. Thực tiễn đã minh chứng rõ điều
đó. Mọi tư tưởng và hoạt động thù địch, phản động, sai trái phủ nhận, xuyên
tạc, cản trở sự lựa chọn chân chính đó của lịch sử Việt Nam cần phải bị vạch
trần, lên án và đấu tranh bác bỏ.
2.3. Văn hoá là một bộ phận, lĩnh vực của xã hội chúng ta xây dựng
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế hiện nay, Đảng ta đã xác định nền văn hóa mà chúng ta đang xây dựng là nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là nên văn hóa có trình độ cao,
cập nhật với trình độ chung của khu vực và quốc tế, đồng thời thể hiện rõ bản
lĩnh và bản sắc dân tộc trong giao lưu và hợp tác quốc tế.
Trong suốt quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa,
Đảng ta ln luôn quan tằm đến việc xầy dựng con người nhằm đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp cách mạng. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đảng ta đã xác định xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xầy dựng trong đó: “Con người được giải phóng khỏi sự áp bức bóc lột,
bất công, làm theo năng lực, hưởng thẹo, lao động, có cuộc sống ấm no, tự .do,
hạnh phúc, có điều kiện để phát triển toàn diện” .
Khi đất nước bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng ta
đã xác định nhiệm vụ đẳu tiên để xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc là “xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn mới”
với những đức tính sau:
- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đầu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc
9
hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc
lập dân tộc, Dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Có ý thức tập thể, đồn kết phấn đấu vì lợi ích chung.
- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cẩn kiệm, trung thực, nhân
nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo
vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghê' nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo,
năng suất cao vì lợi ích của bản thằn, gia đinh, tập thể và xã hội.
- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chun mơn, trình
độ thẩm mỹ và thể lực”.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung và phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Con người là trung tầm của
chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể của phát triển. Tôn trọng và bảo vệ
quyển con người, gắn quyển con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất
nước và quyển làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đẫy đủ vai trò của
xã hội, gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đồn thể và cộng đồng
dân ctí trong việc chăm lo xầy dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước,
có Ỷ thức làm chủ, trách nhiệm cơng dân; có tri thức, sức khỏe, lao động giỏi;
sống có văn hóa, nghĩa tình; cố tinh thần quốc tế chân chính”. Như vậy, vẩn đề
con người và xây dựng con người với tư cách vừa là trung tâm của chiến lược
phát triển, vừa là chủ thể của quá trình phát triển đã được Đảng ta nhận thức rõ
ràng và cụ thể hơn. Đây là cơ sở lý luận quan trọng đề Đảng ta đề ra chỉ trương
phát triển con người phù hợp với u cầu địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.4. Văn hố tác động đến mục tiêu bao trùm đó chính là con người
Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển đã được chủ nghĩa Mác - Lê-nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh cụ thể hóa bằng những nhận thức về đặc trưng, bản chất
10
của xã hội văn hóa - xã hội xã hội chủ nghĩa. Đây là giai đoạn đầu để tiến đến
chủ nghĩa cộng sản, xã hội với đặc trưng bao trùm là văn hóa hồn thiện nhất,
xã hội tốt đẹp nhất, thỏa mãn mọi nhu cầu chính đáng của con người. Các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê-nin đã đưa ra một số đặc trưng của xã hội
này như sau:
- Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ sở
hữu công cộng để giải phóng cho sức sản xuất xã hội phát triển.
- Có một nền cơng nghiệp đại cơ khí với trình độ khoa học và cơng nghệ
hiện đại có khả năng cải tạo nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao hơn
chủ nghĩa tư bản.
- Thực hiện sản xuất có kế hoạch, tiến tới xóa bỏ sản xuất hàng hóa trao
đổi tiền tệ (quan niệm này về sau đã được điều chỉnh với chính sách Kinh tế
mới của V.I.Lê-nin).
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự công bằng
về lao động và hưởng thụ.
- Khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nơng thơn và thành
thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một xã hội tương đối
thuần nhất về giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ
tư tưởng và văn hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người tận lực phát
triển mọi khả năng sẵn có của mình.
- Sau khi đã đạt được những điều nói trên, khi giai cấp khơng cịn nữa
thì chức năng chính trị của nhà nước sẽ dần dần tiêu vong.
Những phán đốn khoa học nói trên về một xã hội tương lai mà nhân loại
hướng tới là những đặc trưng phản ánh tính văn hóa cao của một xã hội.
11
Là người học trị sáng tạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh thống nhất với các bậc
thầy C.Mác, V.I.Lê-nin về bản chất văn hóa của chủ nghĩa xã hội, đó là xã hội:
do nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao; văn hóa đạo đức
trong sáng, cao thượng; các quan hệ bình đẳng, cơng bằng và hợp lý; đó là cơng
trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Như vậy, nhận thức của Chủ tịch Hồ chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một
xã hội phát triển, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, đạo đức và
văn minh, một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử. Chế độ ấy đồng nhất
với văn hóa và là mục tiêu của phát triển. Trong thực tế, để có một sự phát triển
lành mạnh cần một hệ điều chỉnh, một định hướng nhân văn xã hội. Nói cách
khác, văn hóa phải trở thành mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát
triển kinh tế phải đưa tới hiệu quả xã hội tốt. Lý thuyết về sự phát triển, do đó
có sự thay đổi. Trước đây, nói đến phát triển, nhiều người chỉ nghĩ tới yếu tố
kinh tế và kỹ thuật, và tiêu chí của sự phát triển chỉ là thu nhập bình quân theo
đầu người, thì ngày nay nhân loại đã đi tới một quan niệm mới về phát triển:
coi trọng các yếu tố nhân văn, xã hội. Sự phát triển là sự thay đổi, nhưng đó là
sự thay đổi đem lại cuộc sống phồn vinh, có chất lượng được cộng đồng chấp
nhận. Đằng sau chỉ tiêu kinh tế phải là hàng loạt các chỉ tiêu về đời sống cụ thể
của con người: tuổi thọ bình quân, trình độ học vấn chung của xã hội, vấn đề
an sinh xã hội, môi trường xã hội và môi trường tự nhiên… Nói văn hóa là mục
tiêu của sự phát triển kinh tế là nói đến tính chất chính trị của nền kinh tế, là
nói nền kinh tế đó thuộc về ai và phục vụ cho ai. Trong bản chất của nó, chủ
nghĩa tư bản khơng hướng sự phát triển kinh tế vào việc cải thiện đời sống của
nhân dân lao động. Mục tiêu của nó là mang lại lợi ích tối đa cho các nhà tư
bản, các cơng ty và tập đoàn tư bản. Khi một nền kinh tế chỉ phục vụ cho thiểu
số và đối lập với quyền lợi của đa số thì nền kinh tế đó không thể mang lại hiệu
quả xã hội tốt. Việc xa rời mục tiêu văn hóa sẽ biến sự tăng trưởng kinh tế thành
12
môi trường thuận lợi cho lối sống hưởng thụ và chủ nghĩa thực dụng. Nền kinh
tế lấy văn hóa và con người làm động lực và mục tiêu đòi hỏi phải thường xuyên
quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động kinh tế, coi phát triển kinh tế là
điều kiện để phát triển và hoàn thiện con người, phát triển và hoàn thiện xã hội.
Thực tế phát triển của chủ nghĩa tư bản đã minh chứng rằng, giai cấp tư
sản khơn ngoan sử dụng văn hóa như một phương tiện cho tăng trưởng kinh tế,
nhưng họ không coi văn hóa là mục tiêu của sự phát triển. Như đã khẳng định,
chủ nghĩa xã hội, về bản chất là một hình thái kinh tế xã hội cao, một trạng thái
văn hóa cao của lịch sử. Chủ nghĩa xã hội đích thực đòi hỏi phải sử dụng tối đa
các thành tựu văn hóa của nhân loại, và phải vì lợi ích tối đa của con người. Chỉ
có như vậy, chủ nghĩa xã hội mới thực sự đạt tới mục tiêu “sự phát triển tự do
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người”. Trước đổi
mới, đất nước ta gặp rất nhiều khó khăn trên lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đại hội
VI Đảng ta đã nghiêm túc nhìn thẳng vào sự sai lầm của cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp mà chúng ta duy ý chí áp dụng một cách máy móc, và cũng thấy
sự kìm hãm của cơ chế ấy đối với một xã hội văn hóa.
13
CHƯƠNG III
VÍ DỤ CHỨNG MINH QUAN ĐIỂM “VĂN HĨA LÀ MỤC TIÊU CỦA
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI” TRONG NGHỊ QUYẾT
TRUNG ƯƠNG 5 (KHÓA VIII)
3.1. Dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030 có 10 Dự án, gồm:
Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt của hộ dân tộc thiểu số.
Dự án 2: Sắp xếp, quy hoạch, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần
thiết.
Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế
mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị. (Trong đó:
gồm 03 Tiểu dự án).
Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công lập
của lĩnh vực dân tộc.
Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và xóa
bỏ các hủ tục lạc hậu của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.
Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người
dân tộc thiểu số; phịng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em.
14
Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc cịn
nhiều khó khăn.
Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào
dân tộc thiểu số. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương
trình.
3.2. Biểu hiện trong thực tế việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp và xóa bỏ các hủ tục lạc hậu của đồng bào dân tộc H’mông
ở Sa Pa, Lào Cai
Những năm qua, tỉnh Lào Cai đã triển khai nhiều chương trình, đề án,
giải pháp nghiên cứu, sưu tầm, giữ gìn và phát huy các giá trị, truyền thống tốt
đẹp trong văn hóa của các dân tộc thiểu số nói chung, đồng bào dân tộc H’mơng
ở nơi đây nói riêng. Do đó đã hạn chế thấp nhất những hoạt động mê tín, dị
đoan và những hủ tục lạc hậu, khơng cịn phù hợp, giữ được bản sắc văn hố
truyền thống, tiếp thu và phát triển những giá trị văn hoá hiện đại, góp phần giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc trong tỉnh Lào Cai.
- Các giải pháp bảo tồn, phát triển kinh tế và xóa bỏ các hủ tục lạc hậu:
+ Đầu tư khôi phục làng nghề truyền thống tộc người H’mông ở Sa Pa
Bản Cát Cát (huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai) là bản lâu đời của tộc người
H’mơng, cịn lưu giữ nhiều nghề thủ công truyền thống như trồng bông, lanh,
dệt vải và chế tác đồ trang sức. Qua những khung dệt, tộc người H’mông tạo
nên những tấm thổ cẩm nhiều màu sắc, với các hoa văn mô phỏng cây, lá, hoa,
mng thú... Nơi đây cịn có nghề chế tác đồ trang sức bằng bạc, đồng đã có từ
lâu đời và tạo ra những sản phẩm tinh xảo, gồm đồ trang sức như vịng cổ, vịng
tay, dây xà tích, nhẫn... Các sản phẩm nghề thủ công của bản Cát Cát được
khách du lịch yêu thích và thường mua về làm kỷ niệm.
15
Trong khi có nhiều nghề thủ cơng truyền thống của các dân tộc vẫn được
trao truyền đến ngày nay, cũng có rất nhiều làng nghề bị mai một, thậm chí có
nguy cơ biến mất, do khơng đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm sản xuất hàng
loạt trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vậy nên cần chú trọng đầu tư
khôi phục để tiếp cận nhiều du khách trong mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội ngày nay.
+ Bảo tồn văn hóa nghệ thuật và các lễ hội truyền thống của người H’mơng
Bên cạnh đó, việc phát huy vai trò của Hội Nghệ nhân dân gian và mở
các lớp truyền dạy khèn H’mông cho thế hệ trẻ được xem là cách để “gửi gắm”
văn hóa dân tộc mình cho thế hệ mai sau. Việc bảo tồn văn hóa bằng cách khơi
phục và phát triển các lễ hội đặc sắc mang đậm nét văn hóa riêng của tộc người
H’mông cũng mang lại hiệu quả rõ nét như: Lễ hội vỗ mông ở Mèo Vạc, Lễ
hội Gầu Tào, Lễ hội Chợ tình Khau Vai, Lễ hội khèn H’mơng, Ngày hội Văn
hóa dân tộc H’mơng, Lễ hội hoa Tam giác mạch... gắn với nhiều hoạt động văn
hoá độc đáo tại lễ hội như: Thi dệt vải lanh, múa khèn, các trò chơi gian gian,
hát dân ca, dân vũ, thi người đẹp tộc người H’mơng trình diễn trang phục dân
tộc đẹp; giới thiệu về lễ nghi ăn hỏi, ma chay, kỹ thuật “Cày trên nương đá”,
thổ canh hốc đá, xếp tường rào đá; đan quẩy tấu, kỹ thuật đúc lưỡi cày; ý nghĩa
về cây lanh, cây khèn H’mông trong đời sống sinh hoạt, tâm linh và quy trình
dệt thành tấm vải lanh hồn chỉnh, hay chế tác khèn H’mơng; đặc biệt là giao
lưu ẩm thực với chảo thắng cố nghi ngút khói, chén rượu ngơ chếnh chống và
bát 30 mèn mén ấm lòng. Việc tổ chức các hoạt động trong các lễ hội khơng
chỉ góp phần giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa tộc người H’mơng mà cịn giáo
dục tinh thần đoàn kết, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân,
đồng thời là dịp để các Nghệ nhân, diễn viên giao lưu, học hỏi kinh nghiệm,
giới thiệu giá trị văn hóa, lễ hội truyền thống với du khách.
+ Xóa bỏ các hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống gia đình
16
Theo một số hủ tục lạc hậu của người H’mông như là: Có rất nhiều loại
ma như (ma rừng, ma súc vật, ma người được xếp làm hai loại: ma lành và ma
dữ), khi gia đình có người trong gia đình chết, người H’mơng bắn súng đuổi
ma ác, khơng ăn chuối liền 2 quả, hai lòng đỏ trong một quả trứng vì sợ sau này
đẻ con ra sẽ sinh đơi. Có thể thấy những hậu quả, hệ lụy của các hủ tục ảnh
hưởng rất lớn trong đời sống gia đình.
Để có được cách ứng xử văn hóa trong loại bỏ hủ tục, trước hết, phải
điều tra, nghiên cứu khoa học để phân loại, chọn lọc, nhận diện trên cơ sở phân
tích sâu sắc về xã hội nhân văn. Tài liệu nghiên cứu điều tra phải được thẩm
định, quán triệt trong mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là phải được tun truyền
trong vùng dân tộc thiểu số, có giải thích cụ thể. Phải xây dựng những nhân tố
mới, nhất là vai trị nịng cốt của tổ chức đồn thể chính trị xã hội trong đấu
tranh phịng ngừa, xóa bỏ hủ tục. Ngăn chặn tác hại, phòng ngừa nguy cơ của
hủ tục lạc hậu nhưng không được can thiệp thô bạo, xúc phạm văn hóa, tín
ngưỡng tâm linh của đồng bào, của gia đình, dịng họ, dịng tộc, của cộng đồng
dân cư.
3.3. Đánh giá việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
và xóa bỏ các hủ tục lạc hậu
3.3.1. Ý nghĩa
Chủ động bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống đối giúp
giữ lại phần tinh hoa giá trị và loại bỏ cái phần lạc hậu đang kéo ghì sự phát
triển. Từ đó, tạo ra “dư địa” để tiếp thu các giá trị văn hóa mới đã được nhân
loại phát minh, thử nghiệm, đúc kết và mang lại những tác dụng tích cực, để
làm giàu có hơn, phong phú hơn cho kho tàng văn hóa dân tộc. Đó cũng chính
là “tính mở” của văn hóa Việt Nam trong trường kỳ lịch sử, mà nhờ đó, dù ở
bất kỳ nghịch cảnh nào, cái phần bản sắc vẫn được gìn giữ. Để cho văn hóa vẫn
là yếu tố làm nên diện mạo đặc trưng của quốc gia – dân tộc.
17
Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, cũng cần có hình thức phù hợp, giải thích để đồng bào phân biệt rõ
giữa phong tục tập quán và các hủ tục lạc hậu; cần đi vào những vụ việc cụ thể,
không nên quá chung chung trong khi nhận thức của người dân cịn hạn chế...
Có như vậy mới mong giúp đồng bào nhanh chóng thốt khỏi những hủ tục lạc
hậu, cùng nhau chăm lo phát triển kinh tế, nâng cao đời sống và hòa nhập với
cuộc sống mới hiện đại, văn minh.
Những kết quả đạt được trong việc xóa bỏ các hủ tục để xây dựng đời
sống văn hóa đã tạo nên những bước tiến vững chắc từng bước giúp đồng bào
dân tộc thiểu số nâng cao đời sống vật chất, tinh thần.
3.3.2. Vai trị
Nếu diện mạo kinh tế ví như chiếc áo nhiều màu sắc, thì các giá trị hay
bản sắc văn hóa lại được xem như những sợi tơ bền mịn dệt thành chất vải. Cho
nên, không chỉ mẫu mã bên ngoài, mà cả chất liệu hợp thành các yếu tố định vị
giá trị chiếc áo ấy. Bản sắc văn hóa được các nhà nghiên cứu đánh giá là một
khái niệm có nội hàm rộng, với những giá trị đặc trưng mang tính bền vững và
trừu tượng. Song, suy cho cùng thì bản sắc văn hóa đóng vai trị chính, là nhân
tố cốt lõi làm nên văn hóa dân tộc. Là dân tộc ngàn năm văn hiến, nên cái phần
bản sắc lấp lánh cũng được thể hiện dưới những hình thức và giá trị vô cùng
phong phú. Trước hết, ở bề rộng, nó được biểu hiện qua một hệ thống tín hiệu
đa dạng của lễ hội, tín ngưỡng, phong tục tập quán, nghệ thuật sân khấu truyền
thống, nghệ thuật tạo hình, kiến trúc, lối sống, văn chương, ngơn ngữ... Và ở
chiều sâu, nó được thấm sâu thành lịng u nước, tinh thần dân tộc, tính cộng
đồng, lịng nhân ái, khả năng thích ứng, hài hịa giữa mơi trường xã hội và môi
trường tự nhiên... Đặc biệt, giá trị nhân văn tốt đẹp nhất của văn hóa Việt Nam
được kết tinh thành tình u thương, sự tơn trọng và bảo vệ các giá trị con
người.
18
KẾT LUẬN
Như vậy nhìn vào quan điểm: “văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh
tế - xã hội” trong nghị quyết trung ương 5 (khóa VIII) ta có thể thấy rõ tầm
quan trọng của văn hóa. Văn hóa luôn là mục tiêu được hướng đến hàng đầu
của sự phát triển kinh tế. Nói văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế là
nói đến tính chất chính trị của nền kinh tế, là nói nền kinh tế đó thuộc về ai và
phục vụ cho ai. Nền kinh tế lấy văn hóa và con người làm động lực và mục tiêu
đòi hỏi phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả xã hội của hoạt động kinh tế,
coi phát triển kinh tế là điều kiện để phát triển và hoàn thiện con người, phát
triển và hoàn thiện xã hội.
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ts. Lê Thị Thu Hiền, Giáo trình đường lối văn hóa đảng cộng sản Việt Nam.
NXB Văn Học.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung
ương lần thú' chín, khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, tr. 48.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đỏng trong thời kỳ Đổi mới
(Đại hội VI, VII, XIII, IX). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, tr. 314-315.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đọi hội Đảng trong thời kỳ Đổi mới
(Đại hội VI, VII, XIII, IX), sđd, tr. 315.
5. Đảng Cộng sẳn Việt Nam, Văn kiện Đợi hội Đại biểu tồn quốc lần thứ XI.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011, tr. 76-77.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam, 145/7 kiện Hội nghị lần thứ chin Ban chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phịng Trung ương, Hà Nội, 2014, tr. 48.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành
Trung ương khóa XI, Văn phồng Trung ương, Hà Nội, 2014, tr. 56-57.
8. Giữ gìn bản sắc văn hóa thời hội nhập
BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
cập nhật ngày 07/01/2021 | 09:21
9. Minh Hiền, Chương trình Mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH THUẬN
cập nhật ngày 31/12/2020 09:22:00
10. PGS, TS. Đoàn Thế Hanh, Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển kinh tế xã hội
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BAN TÔN GIÁO TỈNH KON TUM
cập nhật ngày 06/06/2017
20:16
11. Đi lên CNXH vẫn là sự lựa chọn của lịch sử Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay
TRANG THƠNG TIN ĐIỆN TỬ ĐẢNG BỘ TỈNH BÌNH ĐỊNH
cập nhật ngày
06/08/2021
12. Giang Nam, Phát triển văn hóa - xã hội, xây dựng người Hà Nội thanh
lịch, văn minh
cập nhật ngày 30-03-2021,
10:37
13. Khái niệm văn hóa
cập nhật ngày 26-11-2020
14. Bùi Đình Phong, Văn hóa - nền tảng của sự phát triển đất nước
cập nhật ngày 2 Tháng
3 2020 10:17