BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
BÁO CÁO THẢO LUẬN
MƠN: KIỂM TỐN CĂN BẢN
ĐỀ TÀI: Hệ thống kiểm soát nội bộ và ảnh hưởng của hệ thống kiểm sốt nội bộ
tới cơng việc của kiểm tốn viên
Nhóm nghiên cứu: 2
Giảng viên hướng dẫn
Lớp học phần: 2157FAUD0411
Thầy Đào Ngọc Hà
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
PHẦN 1: KIỂM SOÁT NỘI BỘ........................................................................1
1.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KIỂM SỐT NỘI BỘ..................1
1.1.1 Khái niệm........................................................................................1
1.1.2 Mục đích..........................................................................................1
1.2 CÁC THÀNH PHẦN CỦA KIỂM SỐT NỘI BỘ...............................1
1.2.1 Mơi trường kiểm sốt.......................................................................1
1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị................................................2
1.2.3 Các hoạt động kiểm sốt..................................................................2
1.2.4 Hệ thống thơng tin và truyền thơng.................................................5
1.2.5 Giám sát các kiểm sốt....................................................................7
1.3 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ......7
1.3.1 Ưu điểm...........................................................................................7
1.3.2 Nhược điểm.....................................................................................8
PHẦN 2: ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TỚI CƠNG
VIỆC CỦA KIỂM TỐN VIÊN...................................................................................9
2.1 RỦI RO XẢY RA TRONG KIỂM SOÁT NỘI BỘ................................9
2.2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG RỦI RO TRÊN TỚI CÔNG
VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN..............................................................................10
KẾT LUẬN......................................................................................................12
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
STT
Họ và Tên
MSV
Nhiệm vụ
8
Trần Thị Lan Anh
1.2.2+1.2.3
9
Vũ Phương Anh
10
Hồng Linh Chi
1.2.1+1.3
Kết luận
Thuyết trình
11
Lương Tuấn Cường
1.1
12
Phùng Thị Diễn
Word+PowerPoint
13
Nguyễn Hương Giang
2.1+2.2
14
Nguyễn Thị Hà
1.2.4+1.2.5
Đánh giá
Xác nhận
Gh
Nhóm
Th
Nhóm trưởn
PHẦN 1: KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1 KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.1.1 Khái niệm
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 (VSA 315), Kiểm soát nội bộ là quy trình do
Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy
trì để tạo ra sựu đảm bảo hợp lí về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc
đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân
thủ pháp luật và các quy định có liên quan
1.1.2 Mục đích
+ Điều khiển và quản lý kinh doanh một cách hiệu quả
+ Đảm bảo các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng thể thức
+ Phát hiện kịp thời những rắc rối trong kinh doanh để có biện pháp đối phó
+ Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm, gian lận trong kinh doanh
+ Ghi chép kế toán đầy đủ, đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động kinh
doanh
+ Lập báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ, tuân theo các yêu cầu pháp định có liên
quan
+ Bảo vệ tài sản và thơng tin khơng bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích
1.2 CÁC THÀNH PHẦN CỦA KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.2.1 Mơi trường kiểm sốt
Kiểm tốn viên phải biết về mơi trường kiểm sốt của đơn vị để đánh giá nhận
thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị và Ban
Giam đốc đối với hệ thống kiếm soát nội bộ.
- Các nhân tố chủ yếu để đánh giá mơi trường kiểm sốt
+ Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các phòng
ban chức năng của đơn vị.
+ Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản trị và
Ban giám đốc.
+ Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nghiệm của bộ phận trong cơ cấu đó.
1
+ Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản lý,
chức năng của kiểm sốt nội bộ, chính sách và thủ tục liên quan đến nhân sự và sự
phân định trách nhiệm.
+ Ảnh hưởng từ bên ngồi đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo của
cấp trên hoặc cơ quan quản lý chun mơn.
1.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
Quy trình đánh giá rủi ro (entity’s risk assessment process) của đơn vị được
hiểu là quy trình nhận diện và đối phó với các rủi ro. Đánh giá rủi ro trong việc lập và
trình bày báo cáo tài chính là quy trình nhà quản lý nhận diện và phân tích các rủi ro
liên quan đến việc lập báo cáo tài chính nhằm bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực kế
tốn. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp thường xun bán sản phẩm với giá thấp hơn giá
vốn hàng bán để xả hàng tồn kho do công nghệ sản xuất sản phẩm thay đổi quá nhanh,
doanh nghiệp cần áp dụng đầy đủ nhiều biện pháp kiểm soát khác nhau để đối phó với
rủi ro do hàng tồn kho ứ đọng và tồn quá nhiều. Trong quá trình hoạt động, doanh
nghiệp có thể đối mặt với rất nhiều rủi ro vì các lý do như nguồn nhân lực không đảm
bảo chất lượng, các đối thủ mới gia nhập vào thị trường, công nghệ sản xuất sản phẩm
thay đổi, các chi nhánh và đơn vị thành viên hoạt động ở các địa bàn phân tán dẫn đến
sư khó khăn trong quản lý và kiểm soát, kinh tế suy thoái,… Tất cả các nhân tố này
đều gia tăng rủi ro kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy, việc đánh giá rủi ro là cần
thiết nhằm đảm bảo cho đơn vị có thể hiện thực được các mục tiêu đã xác định. Quy
trình đánh giá rủi ro bao gồm nhiều bước như: (i) nhận diện rủi ro, (ii) ước tính mức
độ và tầm quan trọng của rủi ro, (iii) đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và; (iv) triển khai
các hành động cụ thể và cần thiết để giảm rủi ro xuống mức có thể chấp nhận được.
Trong một đơn vị, nếu nhà quản lý xác định việc đánh giá rủi ro là một bộ phận
cấu thành kiểm soát nội bộ, từ đó thiết kế và vận hành các thủ tục kiểm sốt để giảm
thiểu sai sót và gian lận trong lập báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên cần đánh giá rủi
ro để quyết định số lượng bằng chứng kiểm tốn cần thu thập. Nếu quy trình đánh giá
rủi ro của đơn vị được thực hiện hiệu quả, kiểm toán viên có thể giảm số lượng bằng
chứng cần thu thập và ngược lại.
Kiểm toán viên thu thập sự hiểu biết về quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị
bằng nhiều cách khác nhau như: điều tra thông qua bảng hỏi, thảo luận với nhà quản lý
của đơn vị về cách thức nhận diện, đánh giá và xác định các biện pháp để kiểm soát và
giảm thiểu rủi ro trong viêc lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.2.3 Các hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát (control activities) bao gồm các chính sách và thủ tục
được thiết kế nhằm đảm bảo việc thực hiện các hành động cần thiết để đối phó với các
rủi ro ảnh hưởng đến quá trình đạt được mục tiêu của đơn vị. Các hoạt động kiểm soát
của đơn vị thường bao gồm:
2
Thứ nhất, phân tách nhiệm vụ đầy đủ (adequate separation of duties): Phân
tách nhiệm vụ là hoạt động không thể thiếu trong kiểm soát nội bộ, đặc biệt đối với
đơn vị có quy mơ lớn. Mục đích của phân tách nhiệm vụ nhằm ngăn chặn các trường
hợp một cá nhân hoặc một bộ phận của đơn vị đảm nhận toàn bộ các nhiệm vụ từ khi
bắt đầu đến khi kết thúc một nghiệp vụ, từ đó tạo cơ hội cho sai sót hoặc gian lận gia
tăng. Nếu khơng phân tách nhiệm vụ, nguy cơ kiểm soát nội bộ bị thao túng là điều
hồn tồn có thể xảy ra. Chính vì vậy, cần phân tách các nhiệm vụ sau:
(i) Phân tách nhiệm vụ bảo vệ tài sản với nhiệm vụ kế toán: Nếu một cá nhân
đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ này có thể tạo cơ hội tốt cho gian lận trong trường
hợp cá nhân đó muốn lấy cắp tài sản của đơn vị, đồng thời điều chỉnh thông tin kế toán
để che giấu sai phạm.
(ii) Phân tách thẩm quyền phê chuẩn nghiệp vụ với nhiệm vụ bảo vệ tài sản liên
quan đến nghiệp vụ đó: Hoạt động kiểm sốt này có thể ngăn ngừa gian lận về biển thủ
hoặc tham ơ tài sản khi một cá nhân có thẩm quyền phê duyệt nghiệp vụ và có thẩm
quyền kiểm sốt tài sản liên quan đến nghiệp vụ đó.
(iii) Phân tách trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ với trách nhiệm ghi chép, bảo
quản sổ sách kế toán nhằm đảm bảo việc ghi nhận và xử lý thông tin khách quan,
không theo chiều hướng có lợi cho cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ.
(iv) Phân tách nhiệm vụ của bộ phận quản lý và kiểm sốt cơng nghệ thơng tin
với các phịng ban sử dụng hệ thống thơng tin để thực hiện nhiệm vụ: Việc phân tách
này có thể giảm bớt sự chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ giữa bộ phận quản lý và
kiểm sốt thơng tin với các đơn vị sử dụng hệ thống này để xử lý các nghiệp vụ. Ví dụ,
chức năng thiết kế và kiểm soát các phần mềm kế toán do bộ phận IT đảm nhận, trong
khi đó bộ phận kế tốn thực hiện trách nhiệm cập nhật thông tin
Thứ hai, xử lý thơng tin (information processing): Hoạt động kiểm sốt này u
cầu các chứng từ và tài liệu được lập và luân chuyển để ghi nhận và xử lý các nghiệp
vụ phải đầy đủ. Các chứng từ và tài liệu cho dù dưới dạng văn bản hoặc điện tử phải
cung cấp bằng chứng về sự phát sinh và tính hợp lý, hợp lệ của các nghiệp vụ (audit
trail). Việc xử lý thông tin cần đảm bảo hai khía cạnh là thiết kế sử dụng các chứng từ
theo các yêu cầu sau:
Các chứng từ phải được đánh số thứ tự trước và liên tục nhằm tránh thất lạc và
được bảo quản một cách khoa học để sẵn sàng được sử dụng cho các mục đích khác
nhau (kiểm tra, đối chiếu) khi cần. Việc đánh số thứ tự trước và liên tục là một biện
pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo tính đầy đủ trong ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh.
+ Chứng từ và tài liệu kế toán cần được lập ngay tại thời điểm nghiệp vụ kinh
tế phát sinh để đảm bảo tính đúng kỳ trong ghi nhận các nghiệp vụ.
3
+ Chứng từ được thiết kế cho các mục đích và nơi sử dụng khác nhau, nhằm
hạn chế sự lãng phí khơng cần thiết về mặt giấy tờ. Ví dụ, một chứng từ điện tử được
lập để giao hàng cho khách có thể được sử dụng như là chứng từ xuất kho, nhằm cung
cấp thông tin về ngày tháng phát sinh nghiệp vụ, số lượng hàng được giao, số tiền
khách hàng phải thanh toán và được sử dụng để ghi nhận sự thay đổi của hàng tồn kho.
+ Chứng từ được thiết kế hợp lý nhằm tăng tính chính xác và khả năng kiểm
sốt nghiệp vụ trong q trình chuẩn bị và lập chứng từ, đặc biệt với các chứng từ điện
tử.
Thứ ba, kiểm soát vật chất (physical controls): Tài sản và các tài liệu, thông tin
của một đơn vị phải được bảo vệ an toàn để tránh các nguy cơ bị mất cắp, lạm dụng
hoặc bị hư hỏng. Với các đơn vị có sự lệ thuộc lớn vào hệ thống cơng nghệ thơng tin
thì các thiết bị máy móc, chương trình phần mềm máy tính, hệ thống dữ liệu cần được
bảo vệ an toàn bởi một khi chúng bị hư hỏng, hoặc thâm nhập từ bên ngoài, đơn vị sẽ
tốn kém nhiều chi phí để sửa chữa hoặc phục hồi lại hệ thống. Để bảo vệ tài sản và các
tài liệu, thông tin, cần áp dụng các biện pháp kiểm sốt phịng ngừa để tránh các rủi ro.
Ví dụ, hàng tồn kho của đơn vị cần được bảo quản an toàn trong hệ thống kho bãi với
các điều kiện về an ninh phù hợp nhằm tránh bị lấy cắp đồng thời hạn chế sự tiếp cận
của các nhân viên khơng có thẩm quyền đối với hàng tồn kho.
Thứ tư, kiểm soát độc lập việc thực hiện các nghiệp vụ (independent check on
performance): Hoạt động này đảm bảo cơ chế thực hiện đối với các hoạt động kiểm
sốt đã trình bày ở trên. Một tên gọi khác đối với hoạt động này là thẩm tra nội bộ
(internal verification). Kiểm soát độc lập ln cần thiết trong đơn vị vì nhiều lý do.
Trước hết, kiểm soát nội bộ của đơn vị có xu hướng thay đổi theo thời gian, vì vậy cần
rà soát thường xuyên để tránh trường hợp kiểm soát nội bộ bị chệch hướng. Các nhân
viên trong đơn vị có thể nhầm lẫn, qn hoặc đơi khi vì cẩu thả nên khơng áp dụng các
thủ tục kiểm sốt một cách đầy đủ. Chính vì vậy, cần phải có nhân viên phù hợp để
quan sát và đánh giá các hoạt động của họ nhằm giảm thiểu gian lận và sai sót gia tăng
vì các tình huống trên.
Nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện công việc thẩm tra nội bộ phải độc lập
với những người thực hiện công việc và chuẩn bị tài liệu. Ví dụ, nhân viên thực hiện
việc đối chiếu số liệu với ngân hàng cần độc lập với kế toán viên phụ trách tiền gửi
ngân hàng.
Trong hệ thống thơng tin kế tốn có sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm kế
toán cần được thiết kế để các hoạt động thẩm tra độc lập được thực hiện tự động. Ví
dụ, phần mềm máy tính có thể ngăn chặn việc xử lý số liệu thanh toán đối với người
bán khi mã số của đơn đặt hàng không phù hợp với mã số của chứng từ nhập hàng liên
quan đến hóa đơn mua hàng trong hệ thống.
4
Thứ năm, phân tích rà sốt hay sốt xét lại việc thực hiện: Xem xét lại những
việc đã thực hiện bằng cách so sánh số thực tế với số kế hoạch, dự tốn, số kỳ trước và
các dữ liệu có liên quan, xem xét mối quan hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực
hiện, phát hiện các biến động bất thường, xác định nguyên nhân...Ví dụ Doanh nghiệp
đã lưu giữ các chứng cứ dưới dạng văn bản tạo điều kiện phân định rõ ràng phần thực
hiện công việc với phần giám sát tại bất kỳ thời điểm nào, kể cả việc xác định những
cá nhân có trách nhiệm về các sai phạm xảy ra.
1.2.4 Hệ thống thông tin và truyền thông
Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính bao
gồm các quy trình kinh doanh có liên quan và trao đổi thơng tin, gồm các nội dung
sau:
- Các nhóm giao dịch trong hoạt động của đơn vị có tính chất quan trọng đối
với báo cáo tài chính;
- Các thủ tục được thực hiện trong hệ thống công nghệ thông tin hoặc thủ công,
để tạo lập, ghi chép, xử lý, chỉnh sửa các giao dịch, ghi nhận vào Sổ Cái và trình bày
báo cáo tài chính;
- Các tài liệu kế tốn liên quan, các thông tin hỗ trợ và các khoản mục cụ thể
trên báo cáo tài chính được dùng để tạo lập, ghi chép, xử lý và báo cáo giao dịch ; kể
cả việc chỉnh sửa các thơng tin khơng chính xác và cách thức dữ liệu được phản ánh
vào Sổ Cái. Các tài liệu kế tốn này có thể dưới dạng bản giấy hoặc bản điện tử;
- Cách thức hệ thống thơng tin tiếp nhận các sự kiện và tình huống có tính chất
quan trọng đối với báo cáo tài chính (khơng bao gồm các giao dịch);
- Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính của đơn vị, bao gồm cả các ước
tính kế tốn và thơng tin thuyết minh quan trọng;
- Các kiểm soát đối với những bút tốn, kể cả bút tốn ghi sổ khơng thơng dụng
để ghi nhận các giao dịch chỉ xảy ra một lần, các giao dịch bất thường hoặc các điều
chỉnh;
- Kiểm tốn viên phải tìm hiểu cách thức đơn vị trao đổi thơng tin về vai trị,
trách nhiệm và các vấn đề quan trọng khác liên quan tới báo cáo tài chính, gồm:
Trao đổi giữa Ban Giám Đốc và Ban quản trị;
Thơng tin với bên ngồi, ví dụ các cơ quan quản lý có thẩm quyền.
VD:
Để xây dựng một hệ thống kiểm sốt nội bộ cho chu trình mua hàng, tồn trữ và
thanh toán của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá được những điểm mạnh và yếu kém
trong hệ thống này, việc thực hiện các thủ tục kiểm soát là vấn đề mà doanh nghiệp
5
cần quan tâm. Một trong năm bộ phận của hệ thống kiểm sốt nội bộ đóng vai trị thiết
yếu, giúp đơn vị thực thi được trách nhiệm này chính là “Hệ thống thông tin và truyền
thông”.
+) Đơn vị thu thập, tạo lập và sử dụng các thơng tin thích hợp và có chất lượng
nhằm hỗ trợ cho sự vận hành của kiểm sốt nội bộ.
Chu trình mua hàng của doanh nghiệp cần xác định rõ yêu cầu thông tin để tiến
hành thu thập dữ liệu và sau đó xử lý để tạo ra thơng tin có chất lượng cũng như cân
đối được lợi ích, chi phí liên quan. Kiểm sốt chu trình mua hàng địi hỏi doanh nghiệp
phải chú ý và thu thập thông tin về những gian lận của nhân viên có trách nhiệm liên
quan. Bên cạnh đó, để hỗ trợ kiểm sốt q trình mua hàng doanh nghiệp cần xây
dựng cơ chế thu thập thông tin từ bên ngồi liên quan đến chu trình mua hàng, tồn trữ
và thanh toán như: thay đổi thị trường, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh, sự thay
đổi của luật pháp và kinh tế. Thông tin thu thập được cần đảm bảo những thuộc tính
như: dễ dàng truy cập, đúng đắn, cập nhật, bảo mật, lưu trữ, đủ chi tiết, kịp thời, có
thật và có thể xác minh được.
+) Đơn vị truyền thông trong nội bộ các thông tin cần thiết nhằm hỗ trợ cho sự
vận hành của kiểm soát nội bộ.
Doanh nghiệp truyền thông các thông tin cần thiết đối với việc vận hành hệ
thống kiểm soát nội bộ cho Ban lãnh đạo thông qua các kênh truyền thông riêng biệt
và cách thức truyền thông rõ ràng, hữu hiệu. Trong nội bộ, các thông tin về mua hàng,
tồn trữ và trả tiền phải được truyền thông kịp thời cho bộ phận kế toán và mua hàng
nhằm đáp ứng các nhu cầu về bổ sung hànghóa, tránh gián đoạn trong quá trình sản
xuất và cung ứng cũng như đảm bảo thanh tốn đúng hạn các hóa đơn đối với nhà
cung cấp để bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp (hưởng chiết khấu thanh toán) và hạn
chế lịch sử thanh toán xấu, gây bất lợi trong các trường hợp đề nghị mua chịu.
+) Đơn vị truyền thơng với bên ngồi các vấn đề có tác động tới việc vận hành
của kiểm sốt nội bộ.
Việc truyền thơng với bên ngồi sẽ giúp các bên liên quan nắm được những
thông tin cần thiết trong mối quan hệ với doanh nghiệp cũng như cung cấp ngược lại
những phản hồi có ích cho hệ thống kiểm sốt nội bộ chu trình mua hàng, tồn trữ và
thanh tốn. Nhà quản lý thơng tin cho nhà cung cấp mới về các thủ tục kiểm soát của
đơn vị liên quan đến việc lựa chọn và xét duyệt nhà cung cấp sẽ giúp nhà cung cấp
mới biết được quy trình xử lý cũng như phối hợp với đơn vị để thực hiện các đơn hàng
đúng thủ tục.
Khi nhà cung cấp có thơng tin nghi ngờ những hành vi vi phạm của nhân viên,
thông qua kênh truyền thông, những thông tin về sai phạm này sẽ được ghi nhận và
chuyển đến bộ phận có thẩm quyền xử lý.
6
=> Việc thiết lập các hệ thống thông tin và truyền thơng đa dạng để mọi người
có thể thơng báo những sai phạm được họ phát hiện liên quan đến mua hàng, tồn trữ
và thanh toán là điều cần thiết để doanh nghiệp củng cố kịp thời những sai phạm trong
hệ thống kiểm sốt nội bộ của mình.
1.2.5 Giám sát các kiểm sốt
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị sử dụng để
giám sát kiểm sốt nội bộ về lập và trình bày báo cáo tài chính, gồm các các hoạt động
kiểm sốt có liên quan đến cuộc kiểm toán và cách thức đơn vị khắc phục các khiếm
khuyết trong các kiểm soát của đơn vị;
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu nguồn gốc của thông tin được sử dụng trong hoạt
động giám sát của đơn vị và cơ sở để Ban Giám Đốc đánh giá là thơng tin đủ tin cậy
cho mục đích giám sát.
VD:
Một vài hoạt động giám sát được thiết lập và thực hiện giám sát từ bên ngồi
đơn vị sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới hoạt động và kết quả của đơn vị. Khách hàng
hồn tồn có thể chứng thực về dữ liệu để lập hóa đơn bằng q trình thanh tốn cho
những hóa đơn (của họ) hoặc sự phàn nàn của khách hàng về các phí họ phải trả,..
Kiểm tốn viên có thể trao đổi với khách hàng về những vấn đề ảnh hưởng tới hoạt
động kiểm soát nội bộ.
Thường xuyên giám sát, rà soát và báo cáo về chất lượng, hiệu quả hoạt động
của hệ thống kiểm soát nội bộ, đánh giá cũng như theo dõi việc tuân thủ các chuẩn
mực doanh nghiệp từ lãnh đạo đến nhân viên.
Các báo cáo về doanh số thực hiện và lợi nhuận gộp so với năm trước
Các báo cáo sản xuất so với năm trước, so với doanh thu thực hiện, ngân sách.
Số lượng các khách hàng phàn nàn về hóa đơn và chất lượng sản phẩm …
1.3 ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.3.1 Ưu điểm
+ Bảo vệ tài sản của đơn vị: Hệ thống KSNB sẽ bảo vệ các tài sản của đơn vị và
các tài sản phi vật chất khỏi bị đánh cắp, hư hại hoặc bị lạm dụng
+ Bảo đảm độ tin cậy của các thơng tin: thơng tin kinh tế tài chính do bộ máy
kết toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của
nhà quản lý vì vậy các thơng tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính
chính xác và độ tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ khách quan các
nội dung kinh tế chủ yếu của mọi hoạt động. Đảm bảo thực hiện các chế độ pháp lý
7
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ
đúng mức.
+ Bảo đảm hiệu quả của năng lực quản lí, q trình kiểm sốt được thiết kế
ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí và sử dụng kém
hiệu quả các nguồn lực.
1.3.2 Nhược điểm
Khi tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng thì các kiểm toán viên cần
nhận thức rằng một hệ thống KSNB dù có thiết kế hồn hảo đến đâu thì cũng khơng
thể ngăn ngừa phát hiện mọi sai phạm có thể xảy ra, đó là hạn chế cố hữu của hệ thống
KSNB.
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ thường bị xem xét trong mối quan hệ giữa chi phí
bỏ ra và lợi ích đem lại.
+ Các thủ tục kiểm soát này thường tác động đến những nghiệp vụ xảy ra
thường xuyên mà ít có tác động với những nhiệm vụ bất thường.
+ Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ hoặc do k hiểu rõ yêu cầu công việc.
+ Khả năng hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện được sự thơng đồng
của thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người trong hay ngồi đơn
vị.
+ Hệ thống kiểm sốt nội bộ thường dễ bị vơ hiệu hóa bởi những nhà quản lý.
+ Các thủ tục kiểm soát thường dễ bị lạc hậu theo thời gian vì có sự đối phó
của người bị kiểm sốt.
Chính những han chế nói trên khiến cho hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng thể
nào đảm bảo tuyệt đối mà chỉ đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của đơn vị.
Hệ thống KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát hiện những sai sót, gian lận chứ khơng
thể dảm bảo chúng khơng xảy ra. Chính vì vậy, một hệ thống KSNB dù hữu hiệu đến
đâu cũng tồn tại những rủi ro nhất định.
8
PHẦN 2: ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TỚI
CƠNG VIỆC CỦA KIỂM TỐN VIÊN
2.1 RỦI RO XẢY RA TRONG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Hầu hết ngân hàng các nước có thị trường tài chính phát triển đều áp dụng
khung thống nhất về KSNB theo Ủy ban tổ chức tài trợ (COSO) để đánh giá hệ thống
KSNB. Trên cơ sở khung KSNB theo COSO, Ủy ban Basel đã ban hành khung KSNB
áp dụng cho các ngân hàng, được xem như là hướng dẫn cho việc thiết lập và đánh giá
hệ thống KSNB trong ngân hàng, đặc biệt các ngân hàng tuân thủ Basel. Đã có một số
khảo sát về hệ thống KSNB tại các NHTM Việt Nam và cho kết quả như sau:
- Thực trạng mơi trường kiểm sốt: Kết quả khảo sát cho thấy, mơi trường kiểm
sốt trong các NHTM hiện còn nhiều vấn đề bất cập như: Hầu hết các NHTM dù đã
ban hành các văn bản nội bộ, các quy định, nhiều văn bản còn mang tính hình thức.
Khơng phải lúc nào ban giám đốc cũng thận trọng trong việc xây dựng các ước tính kế
tốn như trong việc phân loại nợ, trích lập dự phịng…
Về cơ bản, các NHTM hiện nay đã xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp với quy
mô và đặc điểm hoạt động của mình. Tuy nhiên, việc mơ tả cơng việc cụ thể và trách
nhiệm của từng thành viên, đặc biệt là các thành viên chủ chốt chưa được xây dựng rõ
ràng. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm chưa được tuân thủ chặt chẽ, đặc biệt ở các chi
nhánh nhỏ.
- Thực trạng quy trình đánh giá rủi ro: hầu hết các NHTM chưa thực sự quan
tâm tới các yếu tố có thể dẫn tới rủi ro như: Có những thay đổi trong môi trường hoạt
động, sự xuất hiện nhân sự mới, đặc biệt là nhân sự cấp cao, áp dụng công nghệ mới
và mơ hình kinh doanh mới, thay đổi chính sách kế tốn.
- Thực trạng hệ thống thơng tin và trao đổi thơng tin: vẫn cịn hiện tượng cán bộ
nhân viên vi phạm quy trình nghiệp vụ kế tốn như: nguyên tắc hạch toán kế toán và
chuẩn mực kế toán; đơn vị chưa thực hiện đối chiếu chữ ký và chữ viết của khách
hàng trên các chứng từ giao dịch, chứng từ vay vốn so với chữ ký, chữ viết trên phiếu
đăng ký mở tài khoản trước khi thực hiện giao dịch cho khách hàng…
Ở nhiều NHTM, với đặc điểm quy mô lớn, cơ cấu tổ chức bao gồm nhiều chi
nhánh, phòng giao dịch, nên việc thiết lập các kênh thơng tin hiện nay cịn nhiều hạn
chế. Các cấp quản lý bên dưới chưa thực sự nắm bắt kịp thời những chỉ đạo của các
nhà quản lý cấp trên.
- Thực trạng các hoạt động kiểm soát: Về cơ bản các NHTM đã ban hành các
quy định, nhưng chưa thực sự mô tả đầy đủ nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức
9
của mình. Tại một số tổ chức tín dụng có thành viên của HĐQT tham gia trực tiếp vào
việc phê duyệt các giao dịch/quyết định kinh tế cụ thể.
Ngoài ra, quy trình cấp tín dụng, giám sát thực hiện hợp đồng tín dụng cũng
chưa được tuân thủ đầy đủ: Cấp tín dụng khơng đúng đối tượng khách hàng, chấm
điểm tín dụng chưa chính xác, áp dụng sai mã sản phẩm…; khơng thực hiện đầy đủ
quy trình kiểm tra, giám sát khoản vay…; thực hiện giao dịch vượt thẩm quyền…
- Thực trạng giám sát các kiểm soát: Số đơn vị được kiểm toán so với mạng
lưới hoạt động của NHTM cho thấy hoạt động kiểm tốn cịn mỏng, chưa kiểm tra
được nhiều đơn vị trong hệ thống và nội dung kiểm tra chưa toàn diện, nên chưa đánh
giá tổng quát được hoạt động của ngân hàng, chưa ngăn chặn kịp thời các vi phạm, tồn
tại.
2.2 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA NHỮNG RỦI RO TRÊN TỚI CƠNG
VIỆC CỦA KIỂM TỐN VIÊN
Kiểm sốt nội bộ là cơng cụ quan trọng trong q trình quản lý và điều hành
hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Bên cạnh đó KSNB cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến cơng việc của kiểm tốn viên. Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là điều
rất quan trọng đối với người kiểm toán, là nền tảng cho những đánh giá ban đầu của
KTV về mức rủi ro kiểm sốt cũng như tính chính xác và độ tin cậy của hệ thống
thơng tin kế tốn, đồng thời cịn thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của KTV
khi thực hiện kiểm toán.
Nghiên cứu hệ thống KTNB là 1 phần việc rất quan trọng mà KTV phải thực
hiện trong 1 cuộc kiểm toán.Vấn đề này được quy định trong nhóm chuẩn mực đối với
cơng việc tại chỗ ở điều thứ hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận rộng
rãi(GAAS): “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB để lập kế hoạch
kiểm toán và để xác định bản chất , thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát phải thực
hiện” và quy định trong chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và
kiểm soát nội bộ: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kiểm tốn và KSNB của
khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu quả”.
Thứ nhất, KTV có thể dựa vào hệ thống KSNB để giảm bớt cơng việc kiểm
tốn. Bới vì trên thực tế các thơng tin tài chính thường được xác minh nhiều lần. Mối
quan hệ này tạo điều kiện cho công việc giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nếu KTV
nghiệm thấy các báo cáo tài chính đáng tin cậy.
Thứ hai, KTV cần phải dựa vào hệ thống KSNB để nâng cao chất lượng và hiệu
quả cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng mức đòi hỏi KTV phải đảm bảo chất
lượng cuộc kiểm tốn, để tránh cơng ty kiểm tốn phải đối mặt với những vụ kiện của
khách hàng, ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty. Bên cạnh đó kiểm tốn là 1 loại hình
dịch vụ nên KTV cũng phải quan tâm đến khía cạnh hiệu quả cuộc kiểm tốn. Việc
đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm tốn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và tăng lợi
10
nhuận cho cơng ty kiểm tốn. Để thỏa mãn đồng thời 2 mục tiêu này, đòi hỏi KTV
phải xây dựng cách tiếp cận kiểm toán khoa học, hiệu quả.
Chất lượng cuộc kiểm toán liên quan đến việc thu nhập bằng chứng kiểm toán.
Để đưa ra nhận xét đúng đắn về Báo cáo tài chính, KTV phải thu thập bằng chứng
kiểm tốn đầy đủ và có hiệu lực. Tính đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn ảnh hưởng
bởi quy mơ mẫu chọn và quy mô mẫu chọn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó
có hệ thống KSNB. Chất lượng của hệ thống KSNB cúng tác động đến hiệu lực của
bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu thập từ 1 hệ thống KSNB hoạt động
có hiệu quả đáng tin cậy hơn từ 1 hệ thống KSNB yếu kém. Do đó q trình đánh giá
hệ thống KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng kiểm tốn đầy
đủ và tin cậy, góp phần đảm bảo chất lượng cuộc kiểm tốn.
Hiệu quả cuộc kiểm tốn có liên quan tới giá phí cuộc kiểm tốn và chi phí thu
nhập bằng chứng kiểm tốn. Nếu cơng ty đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm tốn thì với
doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt được lợi nhuận tối đa. Với mức
lợi nhuận xác định chi phí tối thiểu giúp giá phí kiểm tốn nhỏ nhất , nâng cao khả
năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
Như vậy, việc đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị cuộc kiếm toán , giúp cho
KTV xác lập mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB , giảm tối đa các thử nghiệm tiến
hành mà vẫn đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán.
KTV cần hiểu biết đầy đủ về hệ thống KSNB, đánh giá chính xác mức độ rủi ro
của kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và xây dựng trình tự phương pháp kiểm
tốn thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống KSNB, sự đánh giá xác đáng của rủi ro kiểm
soát cùng với sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho
KTV:
+ Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra trong báo
cáo tài chính
+ Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm trọng
+ Thiết kế phương pháp kiểm toán căn bản
11
KẾT LUẬN
Với sự đa dạng của hình thức kinh doanh, với mức độ tăng trưởng ngày càng
cao của nguồn vốn kinh doanh tại mỗi doanh nghiệp, đặc biệt với quá trình đẩy nhanh
việc vốn hố thị trường vốn của mơi trường kinh doanh tại Việt Nam, hiện nay, nhà
đầu tư vốn đã và đang dần tách rời khỏi vai trò quản lý danh nghiệp. Chính vì vậy một
hệ thống Kiểm toán nội bộ vững mạnh đang là nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu
để xác định sự an toàn của nguồn vốn đầu tư, xác định hiệu quả điều hành của Ban
điều chỉnh doanh nghiệp cũng như kịp thời nắm bắt hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Hiểu được các chức năng nhiệm vụ, vai trò, tầm quan trọng, cách thức xây
dựng một hệ thống Kiểm soát nội bộ hữu hiệu sẽ giúp nhà quản trị cũng như nhân viên
kế tốn, kiếm tốn có thể quản lý tốt nhất nguồn lực vốn của doanh nghiệp để đưa ra
quyết định kinh doanh phù hợp nhất cho tổ chức, doanh nghiệp cũng như đem lại sự
thuận lợi trong công việc, tết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí.
12