Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Văn hóa nông thôn và đô thị. ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ TÍNH CHẤT NỔI BẬT CỦA ĐÔ THỊTÍNH CHẤT NỔI BẬT CỦA ĐÔ TH VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.78 KB, 24 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
----------

TÊN ĐỀ TÀI:
ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ
TÍNH CHẤT NỔI BẬT CỦA ĐÔ THỊ VIỆT
NAM TRUYỀN THỐNG.
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: VĂN HĨA NƠNG THƠN VÀ ĐƠ THỊ
Mã phách:....................................................................

Hà Nội - 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG....................................................................................................... 2
1. Đặc điểm lịch sử hình thành và tính chất nổi bật của đơ thị Việt Nam
truyền thống ..................................................................................................... 2
1.1. Đặc điểm lịch sử hình thành của đơ thị Việt Nam truyền thống............ 2
1.1.1. Đặc điểm của đơ thị ................................................................................ 2
1.1.2. Lịch sử hình thành đơ thị ........................................................................ 3
1.2. Tính chất nổi bật của đô thị Việt Nam truyền thống............................ 4
2. Liên hệ đô thị Hà Nội ................................................................................ 10
2.1 Lịch sử hình thành đơ thị Hà Nội .......................................................... 10
2.2. Các tính chất nổi bật của Hà Nội .......................................................... 14
KẾT LUẬN .................................................................................................... 20


MỞ ĐẦU


Đô thị là nơi tập trung đông đúc dân cư chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, cư dân sống và làm việc theo phong cách và lối sống khác ở nông thôn.
Lối sống ở đô thị được đặc trưng bởi những đặc điểm có nhu cầu cao tiếp thu
nền văn hóa văn minh nhân loại nhanh chóng có đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế
xã hội đầy đủ và thuận tiện.
Ở góc độ xã hội, “Đơ thị là một không gian cư trú của cộng đồng người
sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nơng nghiệp”.
Ở góc độ pháp lý, đơ thị được Luật Quy hoạch đô thị quy định như sau:
“Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh tế phi nơng nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính,
kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tếxã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn". Vì vậy
em xin chọn đề tài“đặc điểm lịch sử hình thành và tính chất nổi bật của đơ thị
việt nam truyền thống.”. Bài được vận dụng những kiến thức được học trong
học phần văn hóa nơng thơn và đơ thị để nêu ra những đặc điểm, lịch sử hình
thành và tính chất nổi bật của đô thị việt nam truyền thống.

1


NỘI DUNG
1. Đặc điểm lịch sử hình thành và tính chất nổi bật của đô thị Việt Nam
truyền thống
1.1. Đặc điểm lịch sử hình thành của đơ thị Việt Nam truyền thống
1.1.1. Đặc điểm của đô thị
Theo đại từ điển Tiếng Việt, đơ thị có thể hiểu là “nơi đơng dân, tập trung
buôn bán như thành phố, thị xã.”
Đô thị là nơi tập trung đông đúc dân cư chủ yếu là lao động phi nông
nghiệp, cư dân sống và làm việc theo phong cách và lối sống khác ở nông thôn.
Lối sống ở đô thị được đặc trưng bởi những đặc điểm có nhu cầu cao tiếp thu

nền văn hóa văn minh nhân loại nhanh chóng có đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế
xã hội đầy đủ và thuận tiện.
- Đơ thị có những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Là nơi cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phát triển có
tính liên thơng, đồng bộ.
Thứ hai: Là nơi tập trung dân cư với mật độ rất cao, tối thiểu phải đạt
mức nhất định tùy vào các quy ước mang tính chủ quan mà Nhà nước đặt ra.
Thứ ba: Là nơi lực lượng sản xuất và phát triển được tập trung rất cao.
Thứ tư: Là nơi có nếp sống, văn hóa của thị dân gắn liền với đặc điểm
sinh hoạt, giao tiếp rất đặc thù khác với nông thôn.
Thứ năm: Là nơi dễ tập trung, phát sinh các tệ nạn xã hội là thử thách
đối với cơng tác quản lý.
Thứ 6: Có địa giới hành chính và điều kiện sinh sống của người dân khá
chật hẹp so với địa bàn nông thôn.

2


1.1.2. Lịch sử hình thành đơ thị
Các đơ thị Việt Nam ban đầu được hình thành trên cơ sở các trung tâm
chính trị và qn sự, ở đó các tịa thành phục Vị cho mục đích phịng thủ và
bên trong là nơi đồn trú của các thế lực phong kiến. Bên cạnh phần "độ" còn
tồn tại phần " thị ", là nơi tập trung các thợ thủ công sản xuất ra các hàng hóa
tiêu dùng và những cư dân làm nghề bn bán trao đổi hàng hóa cần thiết, đó
là những người không sản xuất nông nghiệp. Như vậy thành thị đã ra đời, mang
tính chất quân sự và kinh tế Các trung tâm này đóng vai trị chủ đạo của cả nước
hay chỉ là trung tâm các địa phương. Đó là các kinh đơ của các triều đại phong
kiến như Cổ Loa, Thăng Long, Huế và các ly sở cuả quan lại địa phương như
tình ly, huyện ly, phủ ly như Nam Định, Sơn Tây, Bắc Ninh Trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển tính chất chính trị quân sự chi phối và trội

hơn tính chất kinh tế thương nghiệp .
Theo tài liệu của Viện Sử học Việt Nam, đô thị đầu tiên ở Việt Nam xuất
hiện khá muộn so với các nước trên thế giới và các đơ thị cổ sau khi hình thành
cũng khơng có sự phát triển liên tục mà thường thăng trầm cùng với sự thay đổi
địa điểm kinh đô của các triều đại khác nhau. Điều này cho phép các học giả
đưa ra tổng kết quan trọng về lịch sử và tính chất của đơ thị Việt Nam, đó là sự
phát triển hay lụi tàn của các đô thị Việt Nam mang nhiều dấu ấn hành chính –
chính trị hơn là thương mại, dịch vụ như nguyên lý ra đời đô thị ở hầu hết các
nước, tức yếu tố “đô” trong “đô thị” lấn át yếu tố “thị” vốn là cơ bản để tạo
thành đô thị.
Đô thị ở Việt Nam hiện nay được tổ chức rải đều cả nước, chủ yếu theo
khơng gian chùm đơ thị. Theo đó, chùm đơ thị phía Bắc tập trung ở khu vực
sơng Hồng, nổi bật là TP. Hà Nội, chùm đơ thị phía Nam là khu vực đồng bằng
sông Cửu Long với đô thị trung tâm là TP. Hồ Chí Minh.

3


1.2. Tính chất nổi bật của đơ thị Việt Nam truyền thống
* Hình thành do nhà nước lập ra và quản lý khai thác.
Theo Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy
định, đơ thị là điểm dân cư tập trung các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, hội tụ
đầy đủ các tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, có vai trị thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Chính phủ thống nhất quy định về lập, trình và xét duyệt quy hoạch xây
dựng đô thị trong phạm vi cả nước như sau:
- Lập quy hoạch:
+ Bộ Xây dựng lập và thẩm định đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc
biệt, loại I, II và các loại khác khi cần thiết.
+ Văn phòng kiến trúc sư trưởng và Sở Xây dựng lập và thẩm định đồ

án quy hoạch chung các đơ thị cịn lại, quy hoạch chi tiết của các đơ thị.
- Trình/duyệt:
+ Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính
phủ phê duyệt đồ án quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, loại I và II.
+ Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu công
nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các đồ án quy hoạch khác
theo sự ủy quyền của Thủ tướng.
+ Ủy ban nhân dân các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt các đồ án quy
hoạch chung các đơ thị cịn lại (từ loại III đến loại V) và các quy hoạch chi tiết
của các đô thị. Trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt các đồ án quy hoạch chung đô thị loại III, IV, quy hoạch chi
tiết trung tâm đô thị loại đặc biệt, I, II và các quốc lộ đi qua các đô thị tỉnh lỵ

4


phải có ý kiến của Bộ Xây dựng bằng văn bản. Trách nhiệm và quyền hạn quản
lý quy hoạch, xây dựng và kiến trúc đơ thị của các cấp chính quyền:
- Chính phủ thống nhất quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị
trên địa bàn cả nước.
- Các Bộ, ban, ngành có liên quan ở Trung ương giúp Chính phủ quản lý
quy hoạch, xây dựng và kiến trúc đơ thị trong phạm vi cả nước, trong đó Bộ
Xây dựng có trách nhiệm ban hành các thơng tư hướng dẫn thực hiện các quyết
định của Chính phủ về quản lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản
lý quy hoạch xây dựng và kiến trúc đơ thị trên địa bàn mình phụ trách.
- Các sở, ban, ngành của địa phương, trong đó có Sở Quy hoạch Kiến
trúc và Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính

phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành về quản lý
quy hoạch xây dựng và kiến trúc đô thị theo sự ủy quyền của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
- Các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp UBND các cấp tương
ứng quản lý quy hoạch, xây dựng và kiến trúc đô thị theo sự ủy quyền của
UBND và các cơ quan chuyên môn cấp trên.
* Hoạt động nội thương là chủ yếu
Hoạt động nội thương hay còn gọi là thương mại nội địa phục vụ nhu
cầu của ngườ tiêu dùng, đi lại, văn hóa trong nước. Do vậy những nơi như đơ
thị thì kinh tế phát triển hoặc mức sống của người dân cao thì nhu cầu chi tiêu
cho mua sắm sẽ lớn, ngành nội thương sẽ phát triển ở đô thị. Nội thương phát
triển được phải dựa vào sự tiến bộ của giao thơng vận tải phù hợp vì các đơ thị

5


lớn có kinh tế phát triển lại đơng dân cư, chất lượng cuộc sống cao và cơ sở hạ
tầng tốt hơn các vùng khác.
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và
đa dạng nhất nước ta bao gồm các trung tâm thương mại và các khu chợ như:
chợ Đồng Xuân Hà Nội, trung tâm thương mại Tràng Tiền Hà Nội, chợ Bến
Thành TP Hồ Chí Minh, trung tâm thương mại Sài Gịn.
Thời gian gần đây, trung tâm thương mại không chỉ là nơi mua sắm thời
trang, mà còn kết hợp với các siêu thị mini trong mua bán hàng tiêu dùng và
thực phẩm. Nhờ đó, mua sắm trong trung tâm thương mại rất tiện lợi, giúp tiết
kiệm thời gian và chi phí đi lại rất nhiều. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại siêu
thị, trung tâm thương mại cũng bảo đảm đúng các quy định của pháp luật và
thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây:
+ Có tên thương mại riêng hoặc tên thương mại của siêu thị hay trung
tâm thương mại. Nếu hàng hóa, dịch vụ khơng có tên thương mại riêng phải có

tên hàng hóa, dịch vụ. Phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp
luật.
+ Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số,
mã vạch. Điều này giúp công tác quản lý sản phẩm và giám sát của khách hàng
thuận lợi hơn.
+ Ðối với hàng hóa là thực phẩm phải bảo đảm các tiêu chuẩn vệ sinh,
an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nơng
sản, thực phẩm ở dạng tươi hoặc sơ chế khơng có bao bì đóng gói sẵn thì phải
qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lượng và thời hạn sử dụng tại giá
hàng, quầy hàng.
+ Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại siêu thị, trung tâm
thương mại phải có giá bán được thể hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì

6


hàng hóa. Nếu khơng, giá phải được niêm yết tại quầy hàng, điểm kinh doanh
dịch vụ.
+ Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành.
Qua đó chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của hoạt động nội
thương ở đô thị. Nội thương làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một
quốc gia. Nó đóng góp một sự phát triển khơng hề nhỏ và góp phần đẩy mạnh
chun mơn hóa sản xuất và phân công lao động theo vùng và lãnh thổ.
* Tính cố kết lỏng lẻo
Cơng dân ở những đơ thị mới này trở thành thị dân - người sống ở đơ thị,
khơng phải vì nhu cầu tự thân về nghề nghiệp mà họ trở thành thị dân bằng tài
sản của họ, bằng tiền mua chung cư và nơi ở của họ đúng nghĩa chỉ là nơi sống
sau những giờ làm việc ở mơi trường khác. Ngồi quan hệ ở cùng một khu vực
sinh tồn ra, họ rất ít có quan hệ khác. Yếu tố gắn kết cộng đồng ở đây rất mờ
nhạt. Và văn hóa cộng đồng ở đơ thị mới mang tính pha tạp rất rõ, nó chưa định

hình như những gì nảy sinh do nhu cầu cộng sinh bền vững trong quá khứ.
Theo E. Durkheim chính sự cố kết xã hội lỏng lẻo là một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến quyết định tự tử của cá nhân. Sự liên kết cá
nhân với kiểm soát xã hội phải ở mức độ vừa phải, quá chặt chẽ hay quá lỏng
lẻo đều khiến cá nhân rơi vào trạng thái cô đơn hoặc tuyệt vọng, sợ hãi và dẫn
đến quyết định tự tử.
Trong điều kiện và môi trường đô thị, con người phát hiện thêm nhiều
năng lực ứng xử của mình. Do đó có thể thúc đẩy sự phát triển văn hóa đơ thị,
song khơng phải lúc nào cũng theo hướng tiến bộ. Trong sự phát triển văn hóa
đơ thị không tránh được những chiều cạnh phát triển phi tiến bộ, phản tiến bộ.
Vì thế trong cái gọi là văn hóa thị dân có cả những phản giá trị, phi giá trị, ví

7


dụ thú tiêu khiển cờ bạc, nghiện hút, mại dâm... Đây là kết quả và sự thể hiện
tính hai mặt trong nhân cách người dân đơ thị.
Tính chất và cách thức ứng xử ở đơ thị khác nơng thơn, vì thường thiên
về quan hệ pháp luật, thị trường... và thường phát triển hơn ở nơng thơn, do đó
khả năng khách quan hóa các quan hệ ứng xử của cư dân đơ thị thường cao
hơn. Kết quả là văn hóa ứng xử ở đô thị thường lạnh lùng và ẩn danh hơn; cái
tình người ẩn dưới những ứng xử mang tính khách quan, tính cưa đứt đục suốt.
Mức độ cố kết của con người do đặc trưng của lối sống đô thị đã dẫn đến
tính chất mối quan hệ xã hội, tất nhiên, cũng khác nhau giữa những con người
sống trong một khu vực. Xem xét trường hợp cụ thể ở TP.HCM nói riêng và
các thành phố khác ở Việt Nam nói chung, có thể thấy một thực trạng là hiện
nay, ngồi các cơng cụ mạng xã hội được xem như không gian công cộng phi
vật thể để con người tương tác, kết nối nhau thì hầu như các khơng gian công
cộng vật thể khác đang rất thiếu hoặc không đảm bảo chất lượng để phát huy
hết vai trị của nó là mang con người đến gần nhau, một chất keo kết nối giúp

con người có cơ hội tiếp xúc nhau, giảm tính phi định danh vốn có của đặc
trưng đời sống đô thị.
Nhưng nếu không gian công cộng mang đến nơi chốn cho con người gặp
gỡ, gắn kết với nhau. Thông qua tương tác xã hội giúp con người khám phá
được chính mình, người khác, và về mơi trường sống mà mình thuộc về, giúp
họ có cảm giác liên kết cá nhân trong thế giới đầy biến đổi. Từ đó nó tiến tới
một bước quan trọng trong việc cố kết xã hội. Hay nói cách khác đây chính là
mơi trường xã hội hóa của các cá nhân trong xã hội. Nhìn chung tất cả những
vai trị tổng hợp trên của không gian công cộng phục vụ cho con người và trở
thành một thành tố không thể thiếu trong các xã hội và các thành phố. Những
vai trò này, nếu được thể hiện một cách rõ nét, sẽ mang đến một thành phố đẹp
trong sự hài hòa, nên thơ, sinh động, tạo nên một nét riêng, một ấn tượng riêng
8


đối với từng cá nhân đô thị. Do vậy sự cố kết cộng đồng trong đô thị là rất quan
trọng, nó mang con người đến gần nhau hơn.
* Phân cơng lao động không rõ ràng, triệt để và chịu sự chi phối của nông thôn
rõ nét
Phân công lao động là sự phân chia lao động để sản xuất ra một hay nhiều
sản phẩm nào đó mà phải qua nhiều chi tiết, nhiều cơng đoạn cần nhiều người
thực hiện. Có hai loại phân cơng lao động, đó là:
Thứ nhất, phân cơng lao động cá biệt là chun mơn hóa từng cơng đoạn
của q trình sản xuất trong từng cơng ty, xí nghiệp, cơ sở... Ví dụ sản xuất ra
cái bàn thì cần người cưa, người bào, người đục... Sản phẩm của họ làm ra chỉ
nhằm thỏa mãn trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất. Vì vậy, kiểu
sản xuất này được gọi là sản xuất tự cấp tự túc, do đó sản phẩm của họ làm ra
khơng có tính trao đổi hoặc mua bán trên thị trường nên chưa được gọi là hàng
hóa.
Thứ hai, Phân cơng lao động xã hội là chun mơn hóa từng ngành nghề

trong xã hội để tạo ra sản phẩm ví dụ như sản xuất một chiếc xe máy, các chi
tiết như lốp xe, sườn, đèn, điện...mỗi chi tiết phải qua từng công ty chuyên sản
xuất chi tiết đó cung cấp, sau đó mới lắp ráp thành chiếc xe máy. Các sản phẩm
này khơng cịn giới hạn ở nhu cầu sử dụng của người sản xuất mà nó được trao
đổi, mua bán, được lưu thơng đến người sử dụng trong xã hội, lúc này sản phẩm
đó được gọi là hàng hóa.
Phân cơng lao động có tác dụng mạnh mẽ đối với sản xuất, thúc đẩy kỹ
thuật sản xuất phát triển, trước hết là thúc đẩy sử cải tiến của công cụ sản xuất,
nâng cao năng xuất lao động. Mác nói: “... sức sản xuất lao động nhất thiết phụ
thuộc chủ yếu vào... sự phân công lao động”, “sự phân cơng lao động đó làm
cho người ta có thể sản xuất nhanh hơn do đó cũng rẻ hơn”. Phân công lao động

9


gắn liền chặt chẽ với công cụ sản xuất. Khi nền sản xuất mới xuất hiện thì phân
cơng lao động cũng phải đạt được trình độ tương ứng với nền sản xuất ấy.
Khía cạnh này trung tâm của "sự kiểm soát" được thỏa thuận trong quan
hệ người lao động và người sử dụng lao động. Đây là quyền của người sử dụng
lao động trong việc xác định khi nào và địa điểm công việc được thực hiện, chứ
không đơn giản chỉ là cách thức thực hiện công việc.
- Do việc phân công lao động không rõ ràng đã ảnh hưởng đến kinh tế
đô thị và chịu sự chi phối của nông thôn ảnh hưởng đến tác phong của người
lao động qua một số khía cạnh:
+ Khi phân cơng lao động không rõ ràng sẽ khiến cho giờ giấc làm việc
thất thường. Nếu phân công lao động không rõ ràng, triệt để sẽ khiến cho các
sản phẩm đến tay người tiêu dùng khơng được như ý muốn.
+ Làm việc có tính bảo thủ cao khiến cho tư duy làm việc hạn hẹp khơng
có sự đột biến.
+ Giải quyết lấy được (làm liều, làm càn).

+ Giải quyết tình thế, lấy cái lợi trước mắt làm đầu, không chú ý đến mối
lợi lâu dài sau này; lấy sự tiện lợi của mình làm trọng, khơng tính đến quyền
lợi của người khác (vụ lợi, ích kỷ, thiếu tính cộng đồng).
2. Liên hệ đô thị Hà Nội
2.1 Lịch sử hình thành đơ thị Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là một trong hai thành phố trực thuộc
trung ương của miền bắc. Hà Nội là thành phố có diện tích lớn nhất Việt Nam,
đồng thời cũng là thành phố có mật độ cao thứ hai trong 63 đơn vị hành chính
cấp tỉnh. Đây là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống, đồng thời cũng là
một trong ba vùng tập trung nhiều hội lễ của miền Bắc Việt Nam. Nền ẩm thực

10


Hà Nội với nhiều nét riêng biệt cũng là một trong những yếu tố thu hút khách
du lịch tới thành phố.
Lịch sử hình thành của Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử
Việt Nam qua các thời kỳ sau:
Năm 1010 Vị vua đầu tiên của nhà Lý có tên là Lý Thái Tổ, đã xây dựng
nơi đây để làm kinh đô với cái tên là Thăng Long. Trong xuyên suốt chiều dài
lịch sử, kinh thành Thăng Long ln là trung tâm văn hóa, giáo dục và bn
bán của cả nước.
Năm 1831, vua Minh Mạng lập ra tỉnh Hà Nội: tỉnh nằm trong (nội) hai
con sông (hà) là sông Hồng và sông Đáy.
Năm 1902, Hà Nội trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dương được
người Pháp xây dựng lại và được coi là “Tiểu Paris phương Đông”. Qua các
thời kì chiến tranh Việt Nam, Hà Nội là thủ đơ của Việt Nam Dân chủ cộng hịa
và sau khi thống nhất đã tiếp tục là thủ đô của nước Cộng Hòa Xã Hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay. Trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam, Hà Nội là thủ
đơ của Việt Nam Dân chủ Cộng hịa và sau khi thống nhất tiếp tục là thủ đô của

nước Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Đó là thủ đô của Đông
Dương thuộc Pháp 1887–1946 và của miền Bắc Việt Nam 1954 – 1976 trước
khi thống nhất miền Bắc và miền Nam Việt Nam.
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, ranh giới Hà Nội lại được điều chỉnh, chuyển
lại 5 huyện và 1 thị xã đã lấy của Hà Sơn Bình năm 1978 cho Hà Tây và Mê
Linh được nhập vào tỉnh Vĩnh Phúc. Hà Nội còn lại 4 quận nội thành và 5 huyện
ngoại thành, với diện tích đất tự nhiên 924 km². Ngày 21 tháng 12 năm 1978,
Quốc hội Việt Nam phê chuẩn mở rộng địa giới Hà Nội, sáp nhập thêm 5 huyện
Ba Vì, Thạch Thất, Phúc Thọ, Đan Phượng, Hoài Đức và thị xã Sơn Tây của
tỉnh Hà Sơn Bình cùng hai huyện của tỉnh Vĩnh Phú là Mê Linh, Sóc Sơn. Dân

11


số Hà Nội lên tới con số 2,5 triệu người. Bên cạnh lượng dân cư các tỉnh tới
định cư ở thành phố, trong khoảng thời gian từ 1977 tới 1984, Hà Nội cũng đưa
12.861 hộ, 21.587 nhân khẩu tới Lâm Đồng theo chính sách xây dựng kinh tế
mới.
Ngày 28 tháng 10 năm 1995, quận Tây Hồ được thành lập trên cơ sở tồn
bộ diện tích tự nhiên và dân số của 3 phường Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ thuộc
quận Ba Đình và 5 xã Tứ Liên, Nhật Tân, Quảng An, Xuân La, Phú Thượng
thuộc huyện Từ Liêm.
Ngày 26 tháng 11 năm 1996, quận Thanh Xuân được thành lập trên cơ
sở tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường Thanh Xuân Bắc, Thanh
Xuân, Thượng Đình, Kim Giang, Phương Liệt cùng một phần phường Nguyễn
Trãi và Khương Thượng thuộc quận Đống Đa, với tồn bộ diện tích tự nhiên
và dân số của xã Nhân Chính thuộc huyện Từ Liêm và xã Khương Đình thuộc
huyện Thanh Trì. Cùng lúc đó, quận Cầu Giấy cũng được thành lập trên cơ sở
tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 4 thị trấn Cầu Giấy, Nghĩa Đô, Nghĩa
Tân, Mai Dịch và 3 xã Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa thuộc huyện Từ Liêm.

Năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã tặng thưởng thành phố Hà
Nội danh hiệu "Thủ đô anh hùng" vào ngày 4 tháng 10. Với tuổi đời hơn 1000
năm, Hà Nội chính là thủ đơ lâu đời nhất trong 11 thủ đô của các quốc gia thuộc
khu vực Đông Nam Á.
Ngày 6 tháng 11 năm 2003, thành lập quận Long Biên trên cơ sở tồn bộ
diện tích tự nhiên và dân số của 10 xã Thượng Thanh, Giang Biên, Ngọc Thụy,
Việt Hưng, Hội Xá, Gia Thụy, Bồ Đề, Long Biên, Thạch Bàn, Cự Khối và 3
thị trấn Gia Lâm, Đức Giang, Sài Đồng thuộc huyện Gia Lâm. Cùng lúc đó,
quận Hồng Mai cũng được thành lập trên cơ sở tồn bộ diện tích tự nhiên và
dân số của 9 xã Định Cơng, Đại Kim, Hồng Liệt, Thịnh Liệt, Thanh Trì, Vĩnh
Tuy, Lĩnh Nam, Trần Phú, Yên Sở cùng một phần diện tích xã Tứ Hiệp thuộc
12


huyện Thanh Trì, và tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số của 5 phường Mai
Động, Tương Mai, Tân Mai, Giáp Bát, Hoàng Văn Thụ thuộc quận Hai Bà
Trưng.
Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội Việt Nam thông qua nghị quyết
điều chỉnh địa giới hành chính thủ đơ Hà Nội và các tỉnh, có hiệu lực từ 1 tháng
8 cùng năm. Theo nghị quyết, toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh của tỉnh
Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình được sáp nhập về
Hà Nội. Từ diện tích gần 1.000 km² và dân số khoảng 3,4 triệu người, Hà Nội
sau khi mở rộng có diện tích 3.324,92 km² và dân số 6.232.940 người, nằm
trong 17 thủ đô lớn nhất thế giới.
Ngày 8 tháng 5 năm 2009, địa giới các huyện Thạch Thất và Quốc Oai
được điều chỉnh lại. Cũng trong cùng thời điểm này, quận Hà Đông được thành
lập từ thành phố Hà Đông trước đây và thành phố Sơn Tây được chuyển thành
thị xã Sơn Tây như cũ.
Năm 2010, Hà Nội đã tổ chức thành công Đại lễ 1000 năm Thăng Long
– Hà Nội để lại dấu ấn trong lòng người dân và bạn bè quốc tế. Hoàng thành

Thăng Long, văn bia tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám và Lễ hội Thánh Gióng đã
được UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới. Nhiều cơng trình quan
trọng như cầu Vĩnh Tuy, Bảo tàng Hà Nội, cơng viên Hịa Bình đã được khánh
thành.
Ngày 27 tháng 12 năm 2013, huyện Từ Liêm được chia thành hai quận
là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm. Kể từ đó, Hà Nội có 12 quận, 17 huyện và 1
thị xã.
Năm 2019, Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 2 về tổng sản
phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 8 về GRDP bình quân đầu người và đứng
thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Thành phố được UNESCO trao tặng danh

13


hiệu "Thành phố vì hịa bình" vào ngày 16 tháng 7 năm 1999. Khu Hoàng thành
Thăng Long cũng được tổ chức UNESCO cơng nhận là di sản văn hóa thế giới.
2.2. Các tính chất nổi bật của Hà Nội
* Hình thành do nhà nước lập ra và quản lý khai thác:
Để phát triển đô thị bền vững, bảo tồn giá trị văn hiến, khắc phục những
tồn tại trong quá trình phát triển của đô thị Hà Nội giai đoạn vừa qua, công tác
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phải được đổi mới nâng cao theo hướng
tích cực.
Một trong hai khâu đột phá trong nhiệm kỳ 2010-2015 của Thành phố là
“Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội theo hướng đồng bộ, hiện
đại, trọng tâm là xây dựng hệ thống giao thơng, cấp thốt nước và xử lý ô nhiễm
môi trường”. Sau 5 năm Hà Nội đã đạt được những thành tựu rất quan trọng,
nổi bật là:
Thành phố đã tập trung hồn thành và trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đồng bộ Chiến lược, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ
đô, Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến

năm 2050. Hồn thành các quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch nông thôn
mới, cơ bản hoàn thành các quy hoạch phân khu, quy hoạch chung các huyện,
thị xã, thị trấn, các đô thị vệ tinh. Quy hoạch chi tiết và thiết kế đồng bộ một số
trung tâm khu vực đặc thù như quy hoạch chi tiết hai bên tuyến đường Nhật
Tân - Nội Bài, quy hoạch chi tiết phố cũ, quy hoạch không gian cao tầng trong
bốn quận nội đô... Công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, phân cấp lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý, thực hiện quy hoạch cho cấp quận, huyện, thị
xã được tăng cường.
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được chú trọng: các
tuyến cao tốc, quốc lộ hướng tâm; các tuyến đường, các trục chính đơ thị và

14


các tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn Thủ đơ; phát triển nhiều cơng trình
lớn, hiện đại, như: Nhà ga quốc tế T2 Nội Bài; đường vành đai 3, đường Nhật
Tân - Nội Bài, đường 5 kéo dài; cầu Nhật Tân, cầu Vĩnh Tuy..., hồn thành bảy
cầu vượt, góp phần giảm ùn tắc giao thông khu vực nội đô. Bên cạch đó, cơng
tác quản lý đơ thị, chấn chỉnh trật tự, kỷ cương xây dựng, bảo đảm an toàn giao
thông, trật tự, văn minh đô thị được tăng cường, nhất là sau hơn hai năm thực
hiện “Năm trật tự và văn minh đô thị”. Nếp sống văn minh đô thị, trật tự xã hội
có chuyển biến tốt hơn. Qua đó, góp phần xây dựng Thủ đơ Hà Nội phát triển
bền vững theo hướng Xanh - Văn hiến - Văn minh - Hiện đại.
* Hoạt động nội thương là chủ yếu:
Về hoạt động nội thương ở Hà Nội có Chợ Đồng Xuân và trung tâm
thương mại Tràng Tiền là hai trung tâm thương mại, dịch vụ lớn và đa dạng ở
thủ đô Hà Nội.
- Chợ Đồng Xuân Hà Nội:
Từ sau ngày quân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản Hà Nội, chợ
Đồng Xuân là chợ lớn nhất thành phố Hà Nội. Vào khoảng năm 1990, chợ được

xây dựng lại, phá bỏ hai dãy hai bên, ba dãy giữa xây lên ba tầng. Hai tấm cửa
hai bên cũng bị dỡ, nhưng vẫn cịn giữ hai cột ngồi cùng. Năm 1994, chợ Đồng
Xuân đã bị hỏa hoạn, lửa thiêu trụi gần như tồn bộ các gian hàng trong chợ.
Sau đó, chợ đươc xây dựng lại.
Có lịch sử hình thành từ thời Nguyễn, ngôi nhà chợ ngày nay buôn bán
đủ mọi mặt hàng từ quần áo, giày dép, đồ gia dụng, đến thức ăn được chính
quyền Pháp xây dựng từ cuối thế kỷ XIX. Nhưng hầu hết khách du lịch tìm đến
chợ để tham quan hơn là mua sắm thật sự.
Tuy tham quan chợ ln thú vị, hãy nhớ rằng nhiều món hàng sẽ khó có
thể mang về bằng đường hàng khơng hoặc phải ký gửi hành lý. Tuy nhiên, trong

15


chợ có vài sạp bán những sản phẩm thủ cơng truyền thống hoặc quà lưu niệm
và đây có thể là lựa chọn phù hợp cho du khách.
Chợ Đồng Xuân còn là di tích lịch sử nổi tiếng với những trang vàng
oanh liệt. Nổi bật là sự kiện Hà Nội "60 ngày đêm khói lửa"; Trận đánh Chợ
Đồng Xuân ngày 14/02/1947 là điểm du lịch thú mỗi năm thu hút hàng triệu
lượt khách trong và ngoài nước đến thăm quan, mua bán tại chợ. Ở góc tây bắc
của chợ có đài Cảm Tử để kỉ niệm ngày Toàn quốc kháng chiến diễn ra vào
năm 1946.
Trải qua bao thăng trầm, chợ Đồng Xuân mãi là niềm tự hào của người
Hà Nội, Phục vụ nhau cầu tiêu dùng, đi lại, văn hóa của người dân trong nước.
Hiện chợ Đồng Xuân vẫn là một trong những khu chợ lớn nhất của Thủ đô,
điểm thăm quan thu hút nhiều du khách. Đi chợ Đồng Xuân vẫn là thói quen
khơng thể thiếu của nhiều người Hà Nội. Nhiều cụ tuổi đã cao nhưng vẫn muốn
đi chợ mua sắm cho thỏa nỗi nhớ chợ xưa. Cùng với chợ Đồng Xuân, chợ Đêm
Đồng Xuân ra đời (từ năm 2003) tô điểm thêm nét đẹp về đêm của phố cổ Hà
Nội. Chợ đêm Đồng Xuân đã mang lại sự thích thú cho khách nước ngồi,

khách du lịch từ mọi miền đất nước và ngay cả những người dân Thủ đô. Trải
qua 130 năm, chợ Đồng Xuân không chỉ là nơi giao thương bn bán, mà cịn
là nơi chứa đựng nhiều giá trị văn hóa tinh thần phản ánh cuộc sống sinh hoạt
của người dân Kẻ Chợ, cũng là điểm đến khơng thể thiếu của du khách trong
và ngồi nước mỗi khi ghé thăm Thủ đô.
- Trung tâm thương mại Tràng Tiền Hà Nội
Tràng Tiền Plaza là một trong những trung tâm thương mại lâu đời nhất
ở Việt Nam. Mang giá trị lịch sử, văn hóa lâu đời, Tràng Tiền được xem như
một viên ngọc q giữa lịng Thủ đơ Hà Nội. Với diện mạo sang trọng và nhưng
vẫn giữ được cho mình nét cổ điển xưa cũ vốn có, chắc hẳn rất ít người biết

16


Tràng Tiền Plaza chính là một trong những tịa nhà mang biểu tượng lịch sử,
chứng kiến nhiều sự thay đổi của Thủ đô thời bấy giờ.
Trung tâm thương mại này bày bán nhiều mặt hàng cao cấp: thời trang,
mỹ phẩm, ẩm thực… Mỗi khu bán hàng đều được bố trí ánh sáng và trang bị
nội thất sang trọng.
Khách hàng đến đây sẽ cảm thấy thích thú với sự đổi mới của trung tâm
thương mại này từ cuối năm 2014. Nhiều mặt hàng thời trang, mỹ phẩm nổi
tiếng đã có mặt tại đây như Dior, Diesel, CK Underwear, Roberto Paul and
Shark, Victoria Secret, Converse, Vans… Ngoài ra, khách hàng cũng sẽ tìm
thấy một số nhà hàng nổi tiếng ở đây như Dunkin Donuts hay BBQ.
Sau khi đổi mới, Tràng Tiền Plaza đã có những bước tiến quan trọng về
giá cả để thu hút khách hàng. Các thương hiệu cao cấp vẫn ở tầng một, hai
nhưng lên đến tầng ba, bốn thì những thương hiệu trung cấp với giá khá rẻ đã
có mặt. Giờ đây khách hàng khơng những có thể nhìn ngắm mà cịn có thể mua
hàng hố với giá phù hợp chỉ từ vài chục ngàn. Riêng những thương hiệu cao
cấp thì vẫn có giá từ vài trăm đến vài chục triệu đồng. Với sự đổi mới của mình,

nơi đây hứa hẹn sẽ là điểm đến của đông đảo người dân Hà Nội, khơng phân
biệt tầng lớp.
* Tính cố kết lỏng lẻo
“Hà Nội đang trở thành nhà quê của cán bộ và những người có tiền các
địa phương ngồi Hà Nội” vì hầu hết họ đều nghĩ tới chuyện mua nhà cho con
cái học tập, làm việc ở và sau này khi nghỉ hưu, họ có chỗ vui hưởng tuổi già.
Đó là một nguyện vọng chính đáng. Ở những khu tập thể mới, chất lượng người
tốt (vì phần lớn là những người có học, là cán bộ nhà nước hoặc doanh nhân)
nhưng nơi ở của họ cũng giống như các phịng nghỉ trong khách sạn. Tính cộng
đồng, giao thoa văn hóa rất ít. Cịn ở các làng giáp ranh giữa nội và ngoại thành

17


vài chục năm trước thì sau khi thành phường, đất đai trở thành tài sản lớn,
những cư dân cũ bán bớt diện tích để lấy tiền đầu tư cho những nhu cầu khác
nên tình trạng xơi đỗ giữa dân bản địa và dân ngụ cư là tình trạng phổ biến.
Nếp sống thanh lịch Hà Nội được hình thành khơng chỉ thơng qua q
trình định hình, định tính của văn hóa đơ thị mà đồng thời cịn là kết quả của
q trình giáo hóa có chủ đích của các triều đình phong kiến, của các dịng họ
và gia đình về đạo đức, về kỹ năng, kỹ thuật sống để làm rạng danh bản sắc văn
hóa Việt Nam, bản sắc văn hóa kinh kỳ, bản sắc người Tràng An. Nghĩa là nếp
sống vừa phản ánh nhu cầu khách quan của đời sống, vừa thể hiện ý chí chủ
quan của con người. Cộng đồng xã hội cũng như mỗi cá nhân, gia đình có thể
từ nhận thức và ý chí của mình, tác động lại nếp sống xã hội, để hình thành nếp
sống thích hợp nhất với lợi ích của mình.
Bởi lẽ, Thủ đô là nơi tập trung các hoạt động chủ yếu của các cộng đồng
xã hội, nơi hội tụ hầu hết các giá trị thuộc loại tiêu biểu của quốc gia, dân tộc
hoặc của khu vực rộng lớn xung quanh. Quy mơ đơ thị càng lớn thì càng kết tụ
đậm đặc các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và giao dịch quốc tế,

nhất là trong kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Không gian đô thị với những
đại lộ mới, cao ốc, công viên và các đơ thị vệ tinh làm giãn nở tầm nhìn con
người. Còn nhịp sống bươn trải thị trường và nhịp sống cơng nghiệp thì dồn
nén thời gian trong mọi hơi thở, sinh hoạt thường nhật và hoạt động sống gấp
gáp. Sự đi nhanh của thời gian đô thị đang từng bước nhân lên nhịp sống con
người nơi đây.
* Phân công lao động không rõ ràng, triệt để và chịu sự chi phối của nơng thơn
rõ nét.
Qua một số khía cạnh của việc phân công lao động không rõ ràng dẫn
đến sự chi phối của nông thôn rõ nét ta đã thấy được những mặt tiêu cực trong
việc phân công lao động không rõ ràng.
18


- Ví dụ như một số trường hợp ở Hà Nội hiện nay:
Theo báo CAND online: Chị Thủy, nhà ở Tơn Đức Thắng (Hà Nội) có
mua hàng tại shop thời trang Zozo Milarose trên phố Kim Liên mới. Đây là một
hãng thời trang có thương hiệu, với một hệ thống cửa hàng ở Hà Nội. Tuy nhiên,
chiếc váy giá 400.000 đồng đó đã bị phai màu loang lổ ngay lần đầu tiên giặt
với xà phịng Omo (cửa hàng khơng có khuyến cáo giặt là đối với sản phẩm).
Có thể thấy được vấn nạn hàng kém chất lượng, đã và đang ảnh hưởng
rất nhiều tới hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, cũng như sức khỏe và
niềm tin của người tiêu dùng. Vậy nên việc phân công lao động triệt để, rõ ràng
là điều rất quan trọng để thúc đẩy những mặt tích của người lao động ở đơ thị
và xóa bỏ sự chi phối của nơng thơn.

19


KẾT LUẬN

Sự hình thành đơ thị ở nước ta diễn ra trong một thời gian dài suốt những
chặng đường lịch sử. Tuy nhiên, khu đô thị bắt đầu phát triển mạnh nhất kể từ
những năm 90. Trải qua nhiều giai đoạn khác nhau và đồng thời có những đặc
điểm riêng biệt, đến hiện tại sự đơ thị hóa đã trở thành xu thế tất yếu và diễn ra
với tốc độ chóng mặt. Và trong q trình quản lý đơ thị cũng cần thiết phải có
cơ chế phù hợp. Cơ chế đó phải được hình thành từ thể chế pháp lý về tổ chức
đơn vị hành chính lãnh thổ đơ thị, mơ hình chính quyền đơ thị phù hợp, từ đó,
đáp ứng nhu cầu quản lý đô thị hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị và
thúc đẩy phát triển cả nước và khu vực.
Việc hình thành những khu đô thị thường mang đến những hệ quả tốt về
mặt kinh tế. Nó khơng chỉ tạo tiền để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải
thiện được điều kiện sống, cải thiện chất lượng giao thơng mà cịn mang lại
nhiều tiện ích cho cơng dân. Đặc biệt, những khu đô thị luôn thu hút được nhiều
sự đầu tư. Quá trình này có những tác động sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội, cũng như đời sống văn hóa: một mặt, tạo ra sự cân bằng về lực lượng
lao động giữa thành thị và nông thôn, người lao động có thêm thu nhập để nâng
cao mức sống của bản thân và gia đình, có cơ hội để học tập và phát triển; mặt
khác, lại gây ra tình trạng thiếu hụt lao động ở nông thôn vào những thời điểm
thu hoạch mùa màng, tạo ra sức ép đối với các thành phố lớn... Đơ thị hóa góp
phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra
nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà cịn là nơi tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao,
cơ sở kĩ thuật hạ tầng cơ sở hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong nước và nước
ngoài.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths giảng viên Nghiêm Xuân Mừng, tập bài giảng văn hóa nơng thơn và đơ

thị, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội.
2.THs giảng viên Nghiêm Xuân Mừng, đề cương bài giảng văn hóa nơng thơn
và đơ thị, Đại học Nội Vụ Hà Nội.
3. Trần Thị Ngọc Nhờ (2019), tiểu văn hóa đơ thị và q trình hội nhập tại Việt
Nam, trường Đại học Mở thành phố Hồ Chí Minh
4. Tài liệu thảo luận của Tổ chức lao động Quốc Tế (ILO), (2011), Quan hệ
việc làm: Tài liệu hướng dẫn khuyến nghị số 198 của Tổ chức Lao động Quốc
Tế.
Trang Web tham khảo
1. Đô thị Hà Nội
/>2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của Thủ đô
/>3. 130 năm chợ Đồng Xuân
/>4. Trung tâm thương mại Tràng Tiền
/>6. Thị dân là ai giữa dòng chảy văn hóa Hà Nội?
/>

7. Quản lý nhà nước về xây dựng và đô thị
/>


×