Báo cáo nghiên cứu
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG & KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
SUPPORTED B Y:
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ TẠI VIỆT NAM:
THỰC TRẠNG & KHUYẾN NGHỊ
CHÍNH SÁCH
Hà Nội, tháng 6/2016
Quan điểm được thể hiện trong ấn phẩm này là của các tác giả và không nhất
thiết phản ánh quan điểm và chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
cũng như Ban Giám đốc Ngân hàng và các Chính phủ họ đại diện.
ADB khơng đảm bảo độ chính xác của dữ liệu trong ấn phẩm này và không
nhận trách nhiệm đối với bất kỳ hệ quả gì từ việc sử dụng chúng. Khi nêu danh
hoặc tham chiếu đến bất kỳ công ty hoặc sản phẩm cụ thể của nhà sản xuất nào
khơng có ý là chúng được ADB xác thực hoặc khuyến cáo cho các bên khác một
cách tự nhiên mà không được đề cập.
Khi nêu danh hoặc tham chiếu đến bất kỳ vùng lãnh thổ hoặc khu vực địa lý cụ
thể nào, hoặc khi sử dụng từ “quốc gia” trong ấn phẩn này, ADB khơng có ý định
đưa ra bất cứ nhận định nào về tư cách pháp lý hay các tư cách khác của khu
vực địa lý hoặc vùng lãnh thổ đó.
Các từ viết tắt
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
APEC
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đơng Nam Á
BIS
Hỗ trợ Đổi mới Sáng tạo trong Kinh doanh
DNNVV
Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa
HAWASME
Hội nữ Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa thành phố Hà Nội
IFC
Cơng ty Tài chính Quốc tế
MBI
Sáng kiến Hỗ trợ Khu vực Tư nhân Vùng Mekong
OECD
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
PCI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
VCCI
Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
USAID
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
WB
Ngân hàng Thế giới
MỤC LỤC
Mục lục
i
Danh mục bảng và phụ lục
ii
Lời cảm ơn
1
Tóm tắt
2
1. Giới thiệu
6
2. Mục tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
8
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
8
2.2. Phương pháp nghiên cứu
8
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam
11
3.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
11
3.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ
12
3.3. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
do phụ nữ làm chủ
15
3.4. Những trở ngại chính của DNNVV do phụ nữ làm chủ
20
3.5. Khung pháp luật và thực thi chính sách về DNNVV do
phụ nữ làm chủ
23
3.6. Nhận xét chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ
làm chủ ở Việt Nam
26
4. Khuyến nghị chính sách
28
4.1. Cơ sở cho các khuyến nghị
28
4.2. Khuyến nghị chính sách
30
Tài liệu tham khảo
34
Phụ lục
35
DANH MỤC BẢNG VÀ PHỤ LỤC
Bảng 1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NĐ 56/2009/NĐ-CP
11
Bảng 2: Một số định nghĩa về doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
14
Bảng 3: DNNVV do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam theo quy mô
và ngành nghề, 2013
16
Bảng 4: So sánh một số chỉ tiêu giữa DNNVV do phụ nữ và nam giới làm
chủ năm 2013
18
Bảng 5: Chỉ tiêu hiệu quả của DNNVV do phụ nữ và nam giới làm chủ
năm 2013
19
Phụ lục 1: Số lượng DNNVV do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam theo ngành
và quy mô, 2013
35
Phụ lục 2: Tỷ lệ DNNVV do phụ nữ làm chủ theo từng ngành, 2013
35
Phụ lục 3: Danh sách các đơn vị tham gia phỏng vấn
36
Phụ lục 4: Danh mục văn bản pháp luật rà soát
36
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được tiến hành trên cơ sở hợp tác giữa Dự án Sáng kiến hỗ trợ khu
vực tư nhân vùng Mê Kông (MBI), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Hiệp hội
nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội (HAWASME).
Nhóm chuyên gia thực hiện nghiên cứu bao gồm các ông Lê Quang Cảnh và
Nguyễn Vũ Hùng, thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Các nội dung về khung
pháp lý được hỗ trợ bởi chuyên gia bình đẳng giới, bà Nguyễn Thị Diệu Hồng,
nguyên cán bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, và chuyên gia quốc tế của Dự
án Sáng kiến hỗ trợ khu vực tư nhân vùng Mê Kơng.
Để hồn thành được nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới các
cán bộ Dự án Sáng kiến hỗ trợ khu vực tư nhân vùng Mê Kông, đặc biệt là bà
Từ Thu Hiền và Ngô Hồng Điệp về sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm
nghiên cứu triển khai cơng việc, những đóng góp trong thảo luận và trong suốt q
trình hồn thành nghiên cứu này. Chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Hội nữ doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội, Hội nữ doanh nhân thành phố Hồ Chí Minh
và câu lạc bộ nữ doanh nhân thành phố Cần Thơ đã phối hợp tổ chức các cuộc
phỏng vấn và thảo luận nhóm với các doanh nghiệp nữ trên địa bàn. Lời cảm ơn
đặc biệt xin được gửi tới các nữ chủ doanh nghiệp đã dành thời gian quý báu tham
gia các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn tại các địa phương và những nữ doanh
nhân trực tiếp tham gia ý kiến đóng góp vào báo cáo này.
1
TĨM TẮT
Báo cáo này trình bày kết quả nghiên
hướng tới đạt các mục tiêu trong Chiến
cứu về DNNVV do phụ nữ làm chủ ở
lược quốc gia về Bình đẳng giới giai
Việt Nam nhằm cung cấp những cơ sở
đoạn 2011–2020.
cho việc đề xuất chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp này phát triển. Những
phát hiện và đề xuất của nghiên cứu
này dựa trên: (i) ý kiến từ các doanh
nghiệp do phụ nữ làm chủ trong các
cuộc phỏng vấn, thảo luận nhóm và hội
thảo về chính sách hỗ trợ cho DNNVV
do phụ nữ làm chủ và DNNVV sử dụng
nhiều lao động nữ; và (ii) kết quả khảo
sát doanh nghiệp do Tổng cục Thống
kê tiến hành. Các kết quả chính của
nghiên cứu bao gồm:
Chưa có một định nghĩa chính thức
về doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
ở Việt Nam. Điều này gây khó khăn
cho cả phía cơ quan quản lý và doanh
nghiệp bởi khơng biết chính xác doanh
nghiệp như thế nào là doanh nghiệp
do phụ nữ làm chủ. Đây là một trở
ngại xây dựng các chính sách hỗ trợ
phát triển các doanh nghiệp này nhằm
2
••
DNNVV do phụ nữ làm chủ ở
Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp
có quy mơ siêu nhỏ và nhỏ, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ. Có tới
98,8% DNNVV do phụ nữ làm chủ là
quy mô nhỏ và siêu nhỏ, hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ chiếm tới 61,4%.
Đặc điểm này cũng khá tương đồng với
các đặc điểm của DNNVV do phụ nữ
làm chủ ở các nước (IFC, 2014).
thực hiện chính sách xã hội tốt hơn
(nộp BHXH 36% so với 35%).
••
Chính sách hỗ trợ DNNVV do
phụ nữ làm chủ đã được ban hành
nhưng không thể triển khai thực hiện.
Trên thực tế, Nghị định 56/2009/NĐCP về hỗ trợ phát tiển DNNVV có đề
cập tới hỗ trợ DNNVV do phụ nữ làm
chủ. Chiến lược quốc gia về Bình đẳng
giới giai đoạn 2011–2020 cũng đã đề
DNNVV do phụ nữ làm chủ có
cập tới mục tiêu phát triển các doanh
tầm quan trọng trong phát triển kinh
nghiệp do phụ nữ làm chủ. Tuy nhiên,
tế, xã hội ở Việt Nam. Kết quả nghiên
những chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
cứu cho thấy DNNVV do phụ nữ làm
do phụ nữ làm chủ này chưa thể triển
chủ chiếm ¼ số DNNVV đang hoạt
khai trong thực tế bởi vì: (i) Chưa có
động ở Việt Nam, một tỷ trọng cao hơn
quy định/định nghĩa chính thức thế
nhiều so với các nước ở khu vực Nam
nào là DNNVV do phụ nữ làm chủ. (ii)
Á, Trung Đông, Bắc Phi, và Cận Sahara.
Các cơ quan có trách nhiệm hướng dẫn
••
thi hành chính sách cho rằng doanh
DNNVV do phụ nữ làm chủ tập trung
nhân nữ cũng là người lao động nên đã
trong ngành dịch vụ (61,4%) một lĩnh
có Luật lao động và các văn bản luật
vực sản xuất “xanh” hơn trong nền
khác quy định; còn DNNVV do phụ
kinh tế; sử dụng nhiều lao động nữ hơn
nữ làm chủ cũng là DNNVV và được
so với doanh nghiệp do nam làm chủ
hưởng chính sách như là các DNNVV.
(43,4% so với 36%); Có suất đầu tư
cho một việc làm thấp hơn (1,2 tỷ so
với 1,7 tỷ/lao động); Nộp ngân sách
bình quân lao động cao hơn (24,9
so với 24,2 triệu/lao động/năm); và
••
DNNVV do phụ nữ làm chủ gặp
nhiều trở ngại trong quá trình phát
triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
doanh nhân nữ đều khẳng định thiếu
3
kiến thức kỹ năng, thiếu thông tin thị
thời gian đáng kể của nữ doanh nhân,
trường, nguồn lực, xúc tiến thương
làm hạn chế thời gian cho xây dựng
mại, xây dựng và phát triển mạng lưới.
quan hệ đối tác và mạng lưới kinh
Ví dụ, có 55% nữ chủ doanh nghiệp
doanh.
đề xuất cần hỗ trợ bồi dưỡng kiến
thức, chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
đề xuất hỗ trợ (IFC, 2006); 33,8% nữ
chủ DNNVV có trình độ từ Trung cấp
trở xuống (Tổng cục Thống kê, 2014).
Ngồi ra, doanh nhân nữ cịn có những
vấn đề riêng với giới nữ như cân bằng
công việc kinh doanh và chăm sóc gia
đình. Theo quan niệm truyền thống ở
Việt Nam, phụ nữ là người chăm sóc
giữ gìn hạnh phúc gia đình, chăm sóc
con cái... Những hoạt động này chiếm
••
Vai trị của Hiệp hội nữ doanh
nhân trong hỗ trợ phát triển của
DNNVV do phụ nữ làm chủ còn hạn
chế. Các hiệp hội chưa được coi là
kênh thu nhận và truyền bá thơng tin
chính thức và chưa được hỏi ý kiến
trong xây dựng các chương trình hỗ trợ,
trợ giúp DNNVV và DNNVV do phụ nữ
làm chủ. Nâng cao năng lực của các
hiệp hội nữ doanh nhân là yêu cầu đặt
ra, có tác động thúc đẩy sự phát triển
của DNNVV do phụ nữ làm chủ.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu thực tiễn ở trong và ngoài nước, cơ sở lý
luận về vai trò của giới trong phát triển, và cơ sở pháp lý... liên quan tới bình
đẳng giới và hỗ trợ DNNVV do phụ nữ làm chủ, nghiên cứu này đưa ra một số
đề xuất:
••
Thứ nhất, quy định/định nghĩa
Thứ hai, DNNVV do phụ nữ làm
chính thức về DNNVV do phụ nữ làm
chủ được quy định là một đối tượng
chủ, làm cơ sở cho việc xây dựng và
độc lập hưởng hỗ trợ của luật hỗ trợ
triển khai chính sách hỗ trợ. Doanh
DNNVV. Chỉ khi là một đối tượng riêng
nghiệp do phụ nữ làm chủ nên được
được quy định trong văn bản pháp luật
xác định là “các doanh nghiệp có vốn
thì các chính sách hỗ trợ DNNVV do phụ
sở hữu của phụ nữ chiếm ít nhất 26%
nữ làm chủ mới rõ ràng và hướng đích.
và do phụ nữ quản lý điều hành hàng
4
••
ngày” (Định nghĩa của IFC).
Thứ ba, xây dựng chương trình,
bảo sự ghi nhận các đóng góp của phụ
chính sách hỗ trợ DNNVV do phụ nữ
nữ trong phát triển DNNVV, góp phần
làm chủ. Chương trình này tập trung
ủng hộ thúc đẩy phụ nữ tham gia phát
hỗ trợ nữ doanh nhân khởi nghiệp và
triển kinh tế xã hội, thực hiện thành
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
cơng mục tiêu bình đẳng giới mà Việt
theo ngun tắc tận dụng các nguồn
Nam đã cam kết.
••
lực của các chương trình, quỹ hiện có
bằng cách đảm bảo một tỷ lệ DNNVV
do phụ nữ làm chủ tham gia.
••
Thứ sáu, giáo dục thế hệ trẻ về
vai trò của doanh nhân nữ cũng như
thái độ chia sẻ gánh nặng với doanh
Thứ tư, tăng cường vai trò của
nhân nữ. Đây là giải pháp trong dài
các hiệp hội nữ doanh nhân/Câu lạc bộ
hạn những cần được nghiên cứu triển
nữ doanh nhân. Nên hỗ trợ phát triển
khai. Nhà trường và xã hội giáo dục
các đơn vị này thành cầu nối để triển
cho trẻ em (nhất là đối với trẻ em gái)
khai các hỗ trợ của Nhà nước đối với
để chúng hiểu và có thái độ trong
các DNNVV do phụ nữ làm chủ.
chia sẻ gánh nặng với người phụ nữ.
••
••
Thứ năm, vinh danh và ghi
nhận đóng góp DNNVV do phụ nữ làm
chủ. Về hình thức, Nhà nước cần đứng
ra thực hiện định kỳ và công tâm, đảm
Từ đó, xây dựng một thế hệ doanh
nhân nữ mới có trình độ, kiến thức, kỹ
năng kinh doanh và có thái độ chuyên
nghiệp không định kiến về doanh nhân
nữ trong tương lai gần.
5
1. GIỚI THIỆU
Doanh nghiệp do nữ làm chủ đã
Ở Việt Nam, phụ nữ và nữ doanh
và đang đóng góp đáng kể cho tăng
nhân đã được ghi nhận và khuyến
trưởng kinh tế ở mỗi quốc gia. Các
khích tham gia các hoạt động kinh tế
nghiên cứu gần đây cho thấy doanh
thông qua các chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp do phụ nữ làm chủ có xu hướng
nghiệp, đặc biệt là DNNVV và người
tăng về số lượng nhanh hơn so với các
lao động nữ. Luật Bình đẳng giới số
doanh nghiệp do nam giới làm chủ và
73/2006/QH11 được Quốc hội nước
chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong các
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
doanh nghiệp nhỏ và vừa (IFC, 2012).
thông qua ngày 29/11/2006 đã yêu
Theo Global Entrepreneurship Monitor
cầu lồng ghép các nội dung bình đẳng
(2012), có 6,3% phụ nữ trên thế giới
giới vào các văn bản quy phạm pháp
trong độ tuổi lao động có tham gia các
luật. Nghị định 56/2009/NĐ-CP cũng
hoạt động quản lý doanh nghiệp, trong
đặt ra vấn đề phải hỗ trợ các DNNVV
khi đó có 19% các DNNVV được quản
do nữ làm chủ. Các chính sách này đã
lý bởi phụ nữ (BIS, 2013). Theo ước
bước đầu giúp tăng cường nhận thức
lượng của IFC (2011), có từ 31 đến
về vai trị của các doanh nghiệp do nữ
38% tổng số DNNVV ở các nền kinh
làm chủ ở Việt Nam.
tế mới nổi do phụ nữ làm chủ trong
khu vực chính thức. Với tầm quan
Các doanh nghiệp do phụ nữ làm
trọng của DNNVV do phụ nữ làm chủ,
chủ đóng vai trị quan trọng trong tạo
thúc đẩy sự hình thành và phát triển
việc làm và thu nhập cho người lao
các doanh nghiệp này là xu hướng
động, giảm đói nghèo, và thúc đẩy
chung của các nước trên thế giới.
tăng trưởng kinh tế. Ở góc độ phát triển
xã hội, các doanh nghiệp này góp phần
tăng vị thế của phụ nữ, tăng đầu tư
6
cho y tế, giáo dục của trẻ em nhất là
thiếu kỹ năng kinh doanh, khả năng
các trẻ em nữ, làm tăng lợi ích xã hội
tiếp cập nguồn lực và thị trường, giới
cũng như tiềm năng tăng trưởng kinh
hạn bởi định kiến xã hội, thiên hướng
tế trong tương lai (Todaro và Smith,
gia đình và khả năng xây dựng mạng
2012). Sự tham gia của phụ nữ vào
lưới yếu (xem thêm trong IFC, 2011;
hoạt động kinh tế còn thúc đẩy thực
OECD, 2014; Global Entrepreneurship
hiện các mục tiêu phát triển bền vững
Monitor, 2012; và IFC, 2014b).
về bình đẳng giới. Theo nghĩa này, phát
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để thúc
triển các DNNVV do phụ nữ làm chủ sẽ
đẩy sự phát triển của các DNNVV do
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
phụ nữ làm chủ, từ đó tăng cường sự
xã hội và các mục tiêu phát triển bền
đóng góp của các DNNVV do phụ nữ
vững ở Việt Nam.
làm chủ đối với phát triển kinh tế và xã
hội. Nghiên cứu này sẽ đề cập vấn đề
Tuy nhiên, các DNNVV do phụ nữ
trên và góp phần cung cấp thêm dẫn
làm chủ có những bất lợi so với các
chứng quan trọng với các nhà quản
doanh nghiệp do nam giới làm chủ;
lý nhằm ban hành các chính sách
vì vậy có thể làm giảm đóng góp của
phù hợp thúc đẩy sự phát triển của
các doanh nghiệp này cho tăng trưởng
các doanh nghiệp này trong bối cảnh
kinh tế cũng như phát triển xã hội.
Việt Nam.
Chẳng hạn, nữ doanh nhân thường
7
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU &
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của báo cáo này nhằm cung cấp các cơ sở cho việc đề xuất các
chính sách hỗ trợ phát triển các DNNVV do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam. Các mục
tiêu cụ thể của nghiên cứu này bao gồm:
••
Mơ tả đặc điểm và vai trị của
các doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ;
••
Tổng quan khung pháp lý
và thực thi chính sách liên quan tới
DNNVV do phụ nữ làm chủ;
••
Xây dựng căn cứ và đề xuất
khuyến nghị chính sách phù hợp với
thực tế nhằm thúc đẩy phát triển của
DNNVV do phụ nữ làm chủ ở
Việt Nam.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, báo cáo này sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu phù hợp, được áp dụng phổ biến trong các nghiên cứu tương tự
và bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam cũng như trong phạm vi của dự án này:
••
8
Rà sốt các văn bản pháp luật
bởi các chuyên gia trong nhóm nghiên
liên quan tới DNNVV do phụ nữ làm
cứu. Các nội dung văn bản được tổng
chủ. Các văn bản pháp luật liên quan
hợp để xem xét các quy định và thực
đến DNNVV và doanh nghiệp do phụ
thi các quy định về DNNVV do phụ nữ
nữ làm chủ được tiến hành rà soát
làm chủ (xem thêm trong Phụ lục 4).
Khung pháp lý được sử dụng làm cơ sở
động nữ. Thêm vào đó, các tỉnh được
thiết kế nghiên cứu nhằm đạt tới mục
lựa chọn vì là những tỉnh hiện có chỉ
tiêu của báo cáo này.
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
••
Phỏng vấn sâu và thảo luận
nhóm với nữ doanh nhân và DNNVV do
phụ nữ làm chủ. Các cuộc phỏng vấn
sâu và thảo luận nhóm được tiến hành
từ mức khá đến tốt và rất tốt, thể hiện
sự đa dạng về chất lượng dịch vụ hành
chính cơng với doanh nghiệp (xem
thêm trong VCCI và USAID, 2015).
để thu nhận ý kiến từ các DNNVV do
••
phụ nữ làm chủ. Các cuộc phỏng vấn
các cơ quan hữu quan. Các ý kiến được
sâu với cán bộ các sở, ban, ngành có
tổng hợp dùng để tham vấn với các Bộ,
liên quan được thực hiện để so sánh
ngành liên quan, bao gồm Bộ Lao động
đối chứng. Tổng cộng, đã có 4 cuộc
- Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch
phỏng vấn cấp bộ (Vụ Bảo hiểm xã
và Đầu tư, Tổng cục Thuế, và Bộ Công
hội và Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động
thương. Báo cáo cuối cùng được lấy
Thương binh và Xã hội; Cục phát triển
ý kiến đóng góp và thảo luận từ hội
Doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu
thảo kỹ thuật với các DNNVV do phụ
tư; Tổng cục thuế); 6 cuộc phỏng vấn
nữ làm chủ, các hiệp hội doanh nghiệp
ở cấp sở, cục có liên quan bao gồm
nữ, câu lạc bộ doanh nhân nữ đến từ
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hơn 20 tỉnh/thành phố trên toàn quốc
và Cục Thuế các địa phương; 11 cuộc
và các cán bộ quản lý thuộc các Sở,
phỏng vấn các chủ doanh nghiệp; và
ban, ngành có liên quan kể trên.
3 cuộc thảo luận nhóm với các nữ chủ
doanh nghiệp ở các địa phương. Các
phỏng vấn và thảo luận này được tiến
hành tại bốn tỉnh/thành phố là Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và
Hải Dương, những địa phương có nhiều
DNNVV do phụ nữ làm chủ và DNNVV
trong các ngành sử dụng nhiều lao
••
Thu thập ý kiến tham vấn từ
Phương pháp phân tích thống kê
cũng được sử dụng để mô tả đặc điểm
của DNNVV do phụ nữ làm chủ và bổ
sung các dẫn chứng thực nghiệm cho
các nhận định từ kết quả phỏng vấn và
thảo luận nhóm. Số liệu sử dụng cho
phân tích thống kê được trích từ Khảo
9
sát doanh nghiệp do Tổng cục Thống
nhằm thúc đẩy sự phát triển của các
kê tiến hành hàng năm. Trên cơ sở các
DNNVV do phụ nữ làm chủ, đồng thời
ý kiến tổng hợp cùng một số phân tích
phát huy tiềm năng và đóng góp của
bổ sung từ bộ số liệu Khảo sát doanh
các DNNVV này ở Việt Nam.
nghiệp, báo cáo đề xuất khuyến nghị
10
3. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
DO PHỤ NỮ LÀM CHỦ Ở VIỆT NAM
3.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV ở Việt Nam được phân chia theo hai tiêu chí: tổng số lao động trung bình
năm hoặc tổng nguồn vốn (hay tổng tài sản được xác định trong bảng kế toán của
doanh nghiệp). Tiêu chí này được vận dụng khác nhau đối với ba khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; và thương mại và dịch vụ. Bảng
1 chi tiết các nhóm doanh nghiệp này theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNNVV.
Bảng 1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo NĐ 56/2009/NĐ-CP
11
Theo các tiêu chí phân loại quy mơ
7.488 ngàn tỷ đồng và hàng năm nộp
doanh nghiệp, DNNVV sẽ bao gồm các
ngân sách nhà nước khoảng 217,5
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
ngàn tỷ đồng (tính tốn từ Khảo sát
nhỏ và doanh nghiệp có quy mơ vừa.
doanh nghiệp 2014).
Ở Việt Nam, theo số liệu Khảo sát
doanh nghiệp 2014, DNNVV chiếm tới
Theo quy định phân loại của Nghị
95,9% trong tổng số 415.656 doanh
định 56/2009/NĐ-CP, DNNVV do phụ
nghiệp đang hoạt động, trong đó doanh
nữ làm chủ ở Việt Nam cũng sẽ bao
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và
gồm đầy đủ ba nhóm quy mơ kể trên.
vừa lần lượt chiếm 65,2%, 29,3% và
Vấn đề đặt ra là DNNVV do phụ nữ
1,4%. Các DNNVV tạo việc làm cho
làm chủ được hiểu như thế trong bối
5,6 triệu lao động, chiếm 48,3% tổng
cảnh Việt Nam và làm thế nào để thúc
việc làm trong các doanh nghiệp. Các
đẩy được sự phát triển của các doanh
doanh nghiệp này có tổng nguồn vốn là
nghiệp này.
3.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ
nữ làm chủ
12
Doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
độc lập. Trong khi đó ở Anh, doanh
được hiểu khác nhau ở các quốc gia.
nghiệp do nữ quản lý là doanh nghiệp
Chẳng hạn ở Mỹ và Canada, doanh
do phụ nữ làm chủ sở hữu. Kết hợp cả
nghiệp do phụ nữ làm chủ là doanh
hai cách tiếp cận trên, ở Hàn Quốc,
nghiệp có sở hữu của phụ nữ từ 51%
doanh nghiệp do nữ làm chủ là doanh
trở lên và được điều hành hàng ngày
nghiệp có vốn sở hữu của phụ nữ hoặc
bởi một hoặc nhiều phụ nữ. Doanh
do phụ nữ quản lý điều hành và tỷ lệ
nghiệp do phụ nữ làm chủ ở các nước
sở hữu do Nghị định của chính phủ
này được chứng nhận bởi một tổ chức
quy định.
Các tổ chức quốc tế cũng có những
định nghĩa khơng hoàn toàn giống
niệm được đề cập trong nghiên cứu
của IFC (2014a).
nhau. Chẳng hạn, IFC đã xây dựng
định nghĩa về doanh nghiệp do phụ nữ
Trong khi đó, theo Ngân hàng Thế
làm chủ theo đó một doanh nghiệp có
giới trong “khảo sát doanh nghiệp”,
từ 51% tổng số vốn trở lên thuộc sở
có hai cách hiểu về doanh nghiệp do
hữu của phụ nữ. Trong trường hợp số
phụ nữ làm chủ: (i) doanh nghiệp chỉ
liệu khơng cho phép thì có thể sử dụng
do phụ nữ làm chủ sở hữu, (ii) doanh
định nghĩa “mở rộng”: (i) doanh nghiệp
nghiệp do phụ nữ quản lý điều hành.
có từ 51% vốn trở lên thuộc sở hữu
Định nghĩa này được sử dụng nhiều
của một phụ nữ hoặc (ii) doanh nghiệp
ở các nước Châu Phi khi đề cập tới
có 26% vốn trở lên thuộc sở hữu của
doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ.
phụ nữ và có ít nhất một phụ nữ tham
gia quản lý điều hành doanh nghiệp,
Ngoài ra, OECD (2012) cũng đưa
có thể là giám đốc hoặc phó giám đốc
ra một định nghĩa về doanh nghiệp
(IFC, 2014a). Ở các nước Đông Nam
do phụ nữ làm chủ để tiến hành các
Á (Cambodia, Indonesia, Myanmar,
nghiên cứu tương tự. Theo đó, doanh
Philippines và Việt Nam) và Ấn Độ, khi
nghiệp do phụ nữ làm chủ là các doanh
nghiên cứu về doanh nghiệp do phụ nữ
nghiệp có tồn bộ tài sản thuộc sở hữu
làm chủ người ta thường sử dụng khái
của một phụ nữ duy nhất.
13
Bảng 2. Một số định nghĩa về doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
Như vậy, có thể khẳng định có nhiều
Ngân hàng Thế giới, tức là doanh
cách hiểu khác nhau về doanh nghiệp
nghiệp do phụ nữ làm công tác quản lý
do phụ nữ làm chủ. Các nghiên cứu
điều hành hàng ngày. DNNVV do phụ
thường sử dụng định nghĩa về doanh
nữ quản lý (giám đốc điều hành) sẽ
nghiệp do phụ nữ làm chủ phù hợp
được coi là các DNNVV do phụ nữ làm
với bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu.
chủ. Định nghĩa này sẽ được sử dụng
Trong phạm vi của báo cáo này và
để phân tích đặc điểm của DNNVV do
sự sẵn sàng của dữ liệu, khái niệm
phụ nữ làm chủ ở Việt Nam trong phần
về doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ
tiếp theo.
được sử dụng theo định nghĩa của
14
3.3. Đặc điểm và vai trò của doanh
nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ
Ở Việt Nam, chưa có quy định
cụ thể thế nào là doanh nghiệp do
phụ nữ làm chủ. Các nghiên cứu
về DNNVV do phụ nữ làm chủ
ở Việt Nam hoặc được lồng ghép
nghiên cứu đều do IFC tài trợ và
do đó các nghiên cứu thường sử
dụng định nghĩa do IFC đưa ra.
Trong phạm vi của báo cáo này,
với sự sẵn có của số liệu khảo sát
doanh nghiệp do Tổng cục Thống
kê tiến hành, DNNVV do phụ
nữ làm chủ được hiểu theo định
nghĩa của Ngân hàng Thế giới. Điều này có nghĩa là DNNVV do phụ nữ làm quản
lý (giám đốc điều hành) sẽ được coi là DNNVV do phụ nữ làm chủ.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, hiện có 25% các DNNVV do phụ nữ làm
chủ trong số các DNNVV đang hoạt động ở Việt Nam năm 2013. Tỷ lệ này thay đổi
theo chiều hướng tăng nhưng không đáng kể từ năm 2009 tới nay. Theo Khảo sát
doanh nghiệp của Tổng cục thống kê, tỷ lệ này ở năm 2009 là 9,6%, năm 2011
là 24,9% và 25% ở năm 2013.
Về đặc điểm, các DNNVV do phụ nữ làm chủ tại Việt Nam có một số điểm nổi
bật sau:
15
DNNNV phụ nữ làm chủ thường
ngành cụ thể ở trong Phụ lục 1). Trong
tập trung ở các doanh nghiệp có quy
khi đó, nếu xem xét mức độ tham gia
mơ siêu nhỏ và nhỏ. Có tới 98,8% số
của DNNVV do nữ làm chủ vào từng
DNNVV do phụ nữ làm chủ có quy
phân ngành, nhiều phân ngành dịch
mô siêu nhỏ và nhỏ, trong đó doanh
vụ có hơn 40% các doanh nghiệp này
nghiệp quy mô siêu nhỏ chiếm 72%,
tham gia (xem thêm trong Phụ lục 2);
••
các doanh nghiệp nhỏ cịn lại chiếm
27% (xem thêm trong Phụ lục 1);
Tỷ lệ DNNVV do phụ nữ làm
••
chủ giảm dần khi quy mơ doanh nghiệp
DNNVV do nữ quản lý phần
lớn dần. Chẳng hạn, đối với doanh
lớn thuộc lĩnh vực dịch vụ. Trong
nghiệp siêu nhỏ, có tới 26,8% doanh
tổng số DNNVV do phụ nữ làm chủ,
nghiệp do phụ nữ làm chủ nhưng giảm
có tới 61,4% số doanh nghiệp thuộc
chỉ cịn 13,6% doanh nghiệp có quy
lĩnh vực dịch vụ, công nghiệp 37,6%,
mô lớn do phụ nữ làm chủ (Bảng 3).
••
nơng nghiệp chỉ có 1% (xem thêm các
Bảng 3: DNNVV do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam theo quy mơ & ngành nghề, 2013
Trung bình
DNNVV
9,1
9,4
0,0
5,1
9,2
22,0
17,8
12,8
11,2
20,2
30,8
28,7
24,7
17,9
30,2
26,8
21,4
19,8
13,6
25,0
Lưu ý, trước 2011 khảo sát doanh nghiệp tiến hành chọn mẫu doanh nghiệp. Từ sau 2011, khảo sát
mang tính tổng điều tra tồn bộ các doanh nghiệp và hợp tác xã. Chính vì vậy, tỷ lệ DNNVV do phụ nữ làm
chủ làm không đồng nhất giữa năm 2009 với các năm sau.
16
Tuy nhiên, cũng có thể thấy rằng tỷ
IFC, 2014a). So với các doanh nghiệp
lệ 25% doanh nghiệp nhỏ và vừa do
có quy mơ lớn do phụ nữ làm chủ, tỷ
phụ nữ là khá ấn tượng nếu so với tỷ
lệ DNNVV do phụ nữ làm chủ lớn hơn
lệ trung bình ở các quốc gia Nam Á
gần gấp hai lần và kết quả này cũng
(8%), Trung Đông và Bắc Phi (14%),
đúng ở tất cả các ngành/lĩnh vực.
Cận Sahara (24%) (xem thêm trong
Về vai trò, DNNVV do phụ nữ làm chủ ở Việt Nam hiện đang đóng một vai trị
quan trọng, thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, DNNVV do phụ nữ
làm chủ chỉ cần ít nguồn vốn hơn đáng
làm chủ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong
kể để tạo việc làm so với các DNNVV
các DNNVV. Theo khảo sát doanh
do nam làm chủ (1,2 tỷ so với 1,7,
nghiệp do Tổng cực thống kê tiến hành,
xem thêm trong Bảng 4).
••
DNNVV do phụ nữ làm chủ chiếm 25%
trong tổng số 373162 DNNVV đang
hoạt động tại Việt Nam ở năm 2013.
••
Thứ ba, DNNVV do phụ nữ làm
chủ có tỷ lệ lao động nữ cao hơn so với
các DNNVV do nam giới làm chủ. Số
Thứ hai, DNNVV do phụ nữ làm
liệu khảo sát doanh nghiệp 2013 cho
chủ giúp giải quyết việc làm cho người
thấy DNNVV do nữ làm chủ sử dụng
lao động. DNNVV do phụ nữ làm chủ
43,4% là lao động nữ, so với DNNVV
đã tạo việc làm cho hơn 1,63 triệu lao
do nam làm chủ là 36%. Tạo việc làm
động, chiếm gần 14,5% tổng việc làm
cho lao động cho lao động nữ không
trong các DNNVV, trong đó có 746,3
những đóng góp về mặt kinh tế mà cịn
ngàn lao động nữ, chiếm 15% tổng lao
có đóng góp về mặt xã hội khi giúp
động nữ làm việc trong các DNNVV ở
nâng cao vị thế của phụ nữ, đảm bảo
năm 2013. Điều đáng quan tâm là dù
bình đẳng giới, và thúc đẩy đầu tư cho
chỉ tạo ra 14,5% số việc làm trong các
trẻ em gái.
••
DNNVV, nhưng các DNNVV do phụ nữ
17