Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

tiểu luận về cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.25 KB, 10 trang )

1.CƠ SỞ HẠ TẦNG
a. Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
b. Đặc điểm, tính chất:
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm:
+ Quan hệ sản xuất thống trị
+ Quan hệ sản xuất tàn dư
+ Quan hệ sản xuất mầm mống.
Các QHSX này tạo nên bộ mặt, diện mạo nền kinh tế trong một giai đoạn lịch
sử nhất định. Trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng
của xã hội đó.
- Vai trị mỗi loại QHSX trong CSHT không ngang bằng nhau, mỗi cái tồn tại
hoặc mất đi do khách quan quy định. Trên thực tế ít có lúc nào CSHT chỉ có 1
QHSX.
+ Vì xã hội qua các giai đoạn phát triển của lịch sử không đứt đoạn mà
luôn phát triển liên tục, giai đoạn sau kế thừa những yếu tố của giai đoạn trước,
còn tồn tại những tàn dư của giai đoạn trước, đồng thời chứa đựng yếu tố phôi
thai của giai đoạn sau trong quá trình phát triển của xã hội.
+Trong thời kỳ q độ thì CSHT phức tạp vì cịn có QHSX tồn tại của
xã hội cũ.
Ví dụ: Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, bên cạnh QHSX chiếm hữu nô lệ
là QHSX thống trị thì cịn có QHSX tàn dư (Cộng sản nguyên thủy) và cuối xã
hội chiếm hữu nô lệ đã xuất hiện là QHSX mầm mống (QHSX phong kiến).
Trong đó QHSX thống trị (QHSX đặc trưng) giữ vai trò quyết định bản chất
CSHT và xu hướng CSHT, thống trị chi phối các QHSX khác vì tư tưởng thống
trị của mỗi xã hội bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị.
- CSHT mang tính lịch sử cụ thể, khơng có CSHT chung chung hoặc chung cho
mọi chế độ xã hội trong lịch sử. Điều đó được biểu hiện ngay trong các bước
đi, quá trình phát triển của lịch sử.



- CSHT là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực tế mà trong quá trình
vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực. QHSX xét trong nội
bộ phương thức sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, xét
trong tổng thể các quan hệ xã hội thì các QHSX hợp thành cơ sở kinh tế của xã
hội, tức là cơ sở hiện thực, trên đó người ta dựng lên kinh tế thượng tầng tương
ứng với CSHT đó.
C.Mác chỉ rõ: “ Toàn bộ những QHSX ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của
xã hội, tức là cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kinh tế thượng tầng pháp lý
và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở
hiện thực đó”.
* Lưu ý: Cơ sở hạ tầng tiếp cận ở góc độ triết học khác với CSHT ở góc độ
chính trị, CSHT ở đây là QHSX là tổng hợp mối quan hệ xã hội của con người
với con người trong sản xuất, không phải yếu tố của sản xuất.
2. KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG:
a. Khái niệm:
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
b. Đặc điểm, tính chất:
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm 2 yếu tố:
+ Những quan điểm tư tưởng xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật, triết học…
+ Những thiết chế xã hội tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
- Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nhau,
cùng với những quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành kiến trúc thượng
tầng của xã hội. Chúng tác động qua lại lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ
tầng, phản ánh những cơ sở hạ tầng nhất định.
- Quan hệ giữa tư tưởng và tổ chức xã hội : Trong xã hội có giai cấp, nhà nước

là cơ quan đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng, tiêu biểu cho chế độ


chính trị hiện tồn. Chính nhờ có nhà nước mà giai cấp thống trị mới trở thành
một sức mạnh thống trị toàn bộ đời sống xã hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính
chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối
kháng của cơ sở hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư
tưởng của các giai cấp đối kháng.
+ Tính giai cấp của KTTT thể hiện ở sự đối lập ở quan điểm tư tưởng và
cuộc đấu tranh về mặt chính trị tư tưởng của giai cấp đối kháng, mâu thuẫn đối
kháng trong KTTT cũng bắt nguồn từ mâu thuẫn trong trong CSHT.
+ KTTT là cái phản ánh, cái được nảy sinh trên CSHT, cái đối lập với
CSHT, các bộ phận của KTTT đều phản ánh CSHT. Trong xã hội có giai cấp,
các bộ phận của KTTT phản ánh CSHT khơng như nhau, trong đó KTTT chính
trị, pháp quyền phản ánh trực tiếp CSHT, còn các bộ phận khác phản ánh
CSHT một cách gián tiếp qua chính trị. Do KTTT phản ánh CSHT một cách
biện chứng, phức tạp và có sự kế thừa trong q trình phát triển nên KTTT có
tính tương đối trong quan hệ với CSHT.
Ta có thể hiểu nếu CSHT là mặt vật chất, quan hệ vật chất thì KTTT thể hiện
mặt tinh thần.
3. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG:
* Vị trí quy luật: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát
triển lịch sử xã hội, quy luật chung, quy luật phổ biến.
* Nội dung quy luật: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản
của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết
định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn,
mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.
a. Vai trò quyết định Cơ sở hạ tầng đối với Kiến trúc thượng tầng:

- Vì sao cơ sở hạ tầng lại quyết định? Xuất phát từ mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức, trong đó vật chất quyết định ý thức ta vận dụng vào lĩnh vực xã hội thì,
QHSX, quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần tư tưởng của xã hội, vì
vậy CSHT quyết định KTTT.


Vai trò quyết định được biểu hiện:
- Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết
định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy (quyết định nguồn gốc). Cơ sở hạ
tầng cũ được thay thế bằng cơ sở hạ tầng mới bao hàm những mặt tích cực tiến
bộ của cái cũ đã được cải tạo đi trên những nấc thang mới.
- Cơ sở hạ tầng còn quyết định đến cơ cấu, tính chất, nội dung và sự vận động,
phát triển của kiến trúc thượng tầng:
+ Tính chất của kiến trúc thượng tầng đối kháng hay không đối kháng
+ Nội dung của kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa dạng, phong
phú
+ Hình thức của kiến trúc thượng tầng gọn nhẹ hay phức tạp.
- Tính chất CSHT như thế nào thì tính chất KTTT như thế, CSHT khơng có
tính chất đối kháng được phản ánh nên KTTT cũng có khơng có tính chất đối
kháng, CSHT có tính chất đối kháng thì KTTT của nó cũng có tính chất đối
kháng vì vậy trong một xã hội có mâu thuẫn đối kháng thì cuộc đấu tranh giai
cấp trên KTTT là một tất yếu khách quan và diễn ra gay gắt quyết liệt. Bởi vậy,
cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng tầng là như
thế ấy.
Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy do CSHT khơng có đối kháng
về lợi ích kinh tế nên KTTT xã hội đó chưa có nhà nước, pháp luật để quản lý.
Trong xã hội có đối kháng về lợi ích kinh tế của giai cấp, tất yếu KTTT phải có
nhà nước, pháp luật...nhằm bảo vệ lợi ích kinh tế chính trị của giai cấp giữ địa
vị thống trị xã hội.
- CSHT quyết định nội dung các quan điểm tư tưởng và các quan hệ tinh thần

tư tưởng xã hội của KTTT.
C.Mác khẳng định: “ Cơ sở kinh tế thay đổi thì tồn bộ cái KTTT đồ sộ
cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”.
- CSHT quyết định sự biến đổi, thay thế lẫn nhau của KTTT nếu CSHT mất đi
thì sớm muộn thì KTTT cũng mất đi.
+ Khi CSHT thay đổi thì KTTT thay đổi, CSHT có tính đối kháng thì
KTTT cũng mang tính đối kháng. Khi CSHT biến đổi thì sớm muộn KTTT


cũng biến đổi theo, CSHT thay đổi căn bản thì KTTT cũng thay đổi căn bản.
Sự biến đổi trong KTTT phản ánh sự thay đổi của CSHT sinh ra nó.
+ Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự biến đổi đó tất yếu phải thơng
qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. Đây một quá trình diễn ra hết sức
phức tạp, lâu dài, bởi vì giai cấp thống trị tìm mọi cách bảo vệ sự thống trị, giai
cấp tiến bộ ra sức đấu tranh phá vỡ KTTT lỗi thời lạc hậu.Có những nhân tố
riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng thay đổi chậm hơn như tôn giáo, nghệ
thuật,..Cũng có những nhân tố nào đó của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn được kế
thừa để xây dựng kiến trúc thượng tầng mới.
b. Sự tác động trở lại của Kiến trúc thượng tầng đối với Cơ sở hạ tầng:
- Vì sao kiến trúc thượng tầng tác động trở lại? Dựa mối quan hệ vật chất và ý
thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại đối với vất chất, vận
dụng vào lĩnh vực xã hội thì CSHT quyết định KTTT, KTTT có tính độc lập
tương đối, tính năng động sáng tạo của ý thức tác động trở lại đối với CSHT đã
sinh ra nó và còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức - thể chế ln có
tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Sự tác động trở lại được biểu hiện:
- Kiến trúc thượng tầng bao giờ cũng bảo vệ đến cùng, củng cố và hoàn thiện
CSHT đã sinh ra nó. Thực chất vai trị kiến trúc thượng tầng là vai trị bảo vệ
duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
- Kiến trúc thượng tầng nó thường tìm mọi quyền lực kinh tế, chính trị, xã hội

trong nhà nước để ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xoá bỏ tàn dư cơ sở
hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng
tầng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều hướng:
+ KTTT tác động cùng chiều với CSHT thì thúc đẩy CSHT phát triển,
làm cho đời sống kinh tế xã hội phát triển.
+ KTTT tác động ngược chiều với CSHT thì kìm hãm sự phát triển của
CSHT, nó gây các cản trở cho quá trình sản xuất xã hội.


- Vai trò tác động của các bộ phận của KTTT khơng ngang bằng nhau, KTTT chính
trị và pháp lý có vai trị quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trị tác động to
lớn đối với cơ sở hạ tầng. Vì nó là một lượng vật chất tập trung sức mạnh kinh
tế và chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước sử dụng sức mạnh của bạo lực
để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc địa
vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Ví dụ: Thơng qua các đường lối phát triển của đất nước, vai trò quan trọng
là KTTT chính trị, nó thơng qua vai trị của nhà nước, vì nhà nước có vai trị hiện
thực hố đường lối kinh tế. Các điều luật phù hợp có thể tạo hành lang pháp lý
thuận lợi cho phát triển sản xuất, thúc đẩy kinh tế đi lên, nhà nước được tăng cường,
địa vị giai cấp thống trị thêm vững chắc. Ngược lại các điều luật không thỏa đáng sẽ
tạo bất lời cho phát triển sản suất, kinh tế thụt giảm, khiến nhà nước trở nên trì truệ,
địa vị thống trị lung lay.
c. Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Nhận thức được sự thống nhất biện chứng giữa CSHT và KTTT.
- Biết vận dụng quan hệ biện chứng giữa KTTT và CSHT vào nhận thức và giải
quyết mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Đấu tranh phê phán các quan điểm tách rời giữa CSHT và KTTT; giữa kinh tế
và chính trị hoặc tuyệt đối hố một mặt, một yếu tố.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN:

1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CSHT VÀ KTTT XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA:
- Sự vận động của quy luật này dưới chủ nghĩa xã hội có những đặc điểm riêng.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khơng hình thành tự
phát trong lòng xã hội cũ. Để xác lập cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi tất
yếu phải xố bỏ cơ sở hạ tầng cũ thơng qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Để hình thành CSHT và KTTT XHCN, cuộc cách mạng chính trị do giai cấp
tiến hành phải đi trước một bước nhưng theo tính quy luật chung thì KTTT
XHCN vẫn do CSHT của nó quyết định đây là tiền đề là điều kiện tiên quyết để xây
dựng CSHT.


- Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa có mầm mống nảy sinh ngay từ cuộc
đấu tranh của giai cấp vô sản và quần chúng lao động nhằm chống lại giai cấp
thống trị bóc lột, lật đổ trật tự xã hội cũ. Vì giai cấp vơ sản giành lấy chính
quyền cũng là để tạo điều kiện cho mình có được sức mạnh kinh tế.
Ăngghen: "Quyền lực nhà nước cũng là sức mạnh kinh tế"
Cho nên sự ra đời của CSHT và KTTT khơng phải hình thành một cách tự phát.
- Song, sự hình thành và phát triển một cách toàn diện của kiến trúc thượng
tầng và cơ sở hạ tầng được phát huy một cách đầy đủ, chủ yếu từ khi giai cấp
vơ sản giành được chính quyền. Vì khi dành được chính quyền, ta mới có điều
kiện xây dựng đất nước, củng cố pháp luật, tòa án, quân đội,...Nhưng đến cuối
cùng thì KTTT phản ánh CSHT và do CSHT quyết định.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ sở hạ tầng cịn mang tính
chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành phần đan xen nhau của nhiều
loại hình kinh tế - xã hội. Vì vậy việc xây dựng CSHT và KTTT xã hội chủ
nghĩa phải được tiến hành từng bước với những hình thức, quy mơ thích hợp,
phải biết phát huy cao độ vai trò của kiến trúc thượng tầng trong phát triển kinh
tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội cần phải tránh khuynh hướng chủ quan duy ý
chí, nơn nóng bất chấp các quy luật khách quan.

- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa khi đã phát triển một
cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử. Cơ
sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa khơng cịn mâu thuẫn đối kháng, trong kết cấu kinh
tế khơng bao hàm sự đối lập về lợi ích căn bản. Tính ưu việt của kiến trúc
thượng tầng xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, là hệ tư tưởng tiến bộ và cách mạng nhất trong lịch sử.
2. Quan hệ kinh tế và chính trị: Thơng qua quy luật về mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc
nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
- Kinh tế và chính trị có quan hệ biện chứng với nhau trong đó kinh tế quyết
định chính trị và chính trị có tác động to lớn mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.
* Kinh tế quyết định chính trị ở chỗ:


+ Kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, cịn chính trị là biểu hiện tập
trung của kinh tế.
+ Cơ sở kinh tế với tính cách là một kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ
thống chính trị tương ứng và quy đinh tới hệ tư tưởng đó.
Trong thư Ăngghen viết cho J.Blok ngày 21 tháng 9 năm 1890: “ Theo
quan điểm duy vật về lịch sử, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến
cùng là sự sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực. Cả tôi lẫn Mác chưa
bao giờ khẳng định gì hơn thế. Cịn nếu có ai xun tạc luận điểm này theo ý
nghĩa nhân tố kinh tế là nhân tố quyết định duy nhất, thì người đó biến lời
khẳng định này thành một câu trống rỗng, trừu tượng, vơ nghĩa”.
- Nói theo cách khác tính chất xã hội giai cấp của chính trị bao giờ cũng phản
ánh tính chất xã hội và giai cấp của cơ sở hạ tầng, từ đó dẫn đến biến đổi căn
bản của kinh tế, rồi dẫn đến sự biến đổi căn bản của chính trị.
* Chính trị tác động đến kinh tế, biểu hiện qua:
+ Sự tác động của chính trị đến kinh tế được biểu hiện tập trung ở quyền
lực nhà nước và các sức mạnh vật chất tương ứng. Nhà nước có tác dụng quyết

định năng lực hiện thực hố những yếu tố kinh tế.
V.I Lênin viết: "Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế ... Chính
trị khơng thể không chiếm địa vị hàng đầu so với kinh tế".
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm. Nếu tuyệt đối hoá yếu tố kinh tế, cho
kinh tế là quyết định hết thảy, phủ nhận vai trị của chính trị hoặc hạ thấp vai
trị của chính trị, sẽ rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ
dẫn đến vơ chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi thất
bại, đổ vỡ. Ngược lại, tuyệt đối hóa vai trị của chính trị hạ thấp hoặc phủ định
vai trò của kinh tế sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nơn nóng, chủ quan, đốt cháy
giai đoạn và cũng khơng tránh khỏi thất bại kìm hãm sự phát triển kinh tế.
Qua đó, ta có thể thấy mối quan hệ kinh tế với chính trị: Kinh tế và
chính trị có quan hệ biện chứng với nhau trong đó kinh tế quyết định chính trị
và chính trị có tác động to lớn mạnh mẽ trở lại đối với kinh tế.


- Thực tế sau khi giành được chính quyền, bất cứ giai cấp nào muốn thống
trị vững chắc toàn xã hội, thì giai cấp đó phải đưa ra đường lối mở rộng, phát
triển kinh tế trên quy mơ tồn xã hội để từng bước thống trị kinh tế đối với tồn
xã hội. Kinh tế vững mạnh thì nhà nước được tăng cường. Nhà nước được tăng
cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố địa vị kinh tế, xã hội của
giai cấp thống trị. Cứ như thế chúng tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau.
3. NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG QUY LUẬT NÀY CỦA ĐẢNG TA:
+ Từ nhận thức kinh tế là nội dung vật chất của chính trị, cịn chính trị là
biểu hiện tập trung của kinh tế.
+ Cơ sở kinh tế với tính cách là một kết cấu hiện thực sản sinh ra hệ
thống chính trị tương ứng và quy định tới hệ tư tưởng đó.
+ Khơng thể tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố giữa kinh tế và chính
trị đều sẽ dẫn đến sai lầm.
- Trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm

đến nhận thức và vận dụng thành công quy luật trên vào việc phát kinh tế và
đổi mới về chính trị. Chúng ta chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý điều hành của nhà nước. Đảng ta
đã chủ trương đổi mới tồn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh
tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng vững chắc
bằng những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi
mới - ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Về phát triển kinh tế, tập trung đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới phương thức
phân phối, đổi mới quy trình cơng nghệ...nhằm làm cho nền kinh tế nước ta
phát triển. Lấy phát triển kinh tế là cơ sở, là tiền đề cho đổi mới chính trị.
Trong nhận thức Đảng ta phải quan tâm đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ
chức, đổi mới bộ máy, đổi mới tư duy con người, đổi mới phong cách lãnh đạo
của Đảng, phát huy dân chủ, đấu tranh chống tham nhũng từ trong các cơ quan
Đảng và nhà nước.


- Đổi mới chính trị sẽ tạo tiền đề thuận lợi cho đổi mới kinh tế, cứ như thế đổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị gắn bó hữu cơ với nhau trong sự nghiệp đổi
mới đất nước.
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta là quá trình vận động cả cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể tạo thành
nền tảng nền kinh tế quốc dân.
- Thực tiễn gần 20 năm đổi mới đất nước đã khẳng định: đường lối đổi mới về
kinh tế và chính trị của Đảng ta là hồn tồn đúng đắn và chúng ta đã thu được
nhiều thành tựu rất to lớn trên nhiều lĩnh vực.
Do vậy, để đất nước phát triển hơn nữa cần tiếp tục nhận thức và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa đổi mới, phát triển kinh tế và đổi mới chính trị.




×