Lời mở đầu
Hiện nay, đối với người tiêu dùng thì sữa là một sản phẩm ngon, bổ và vô cùng tiện dụng.
Nếu như trước đây việc có được một ly sữa khá khó khăn thì đến thời điểm hiện tại chỉ
cần có vài nghìn đồng thì khách hàng đã có ngay một sản phẩm sữa thơm ngon. Sở dĩ có
sự biến chuyển trên là do sự phổ biến, đa dạng về mẫu mã và chủng loại cũng như nhãn
hiệu các loại sữa trên thị trường Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, để có
được điều đó, để có một sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng không đơn giản chỉ là vài
thao tác hay một vài công đoạn mà là cả một chu trình, một chuỗi các hoạt động đa dạng,
phức tạp, liên hồn và chứa khơng ít những rủi ro. Để cạnh tranh thành công trong mơi
trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, địi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia
vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của họ bằng việc xây
dựng riêng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh. Phát triển chuỗi cung ứng hoàn
chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm với đối thủ. Ngồi ra, nó
cịn giúp cho nền cơng nghiệp trong nước gia nhập chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, phát
triển thị trường tiêu thụ ra toàn thế giới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm
sâu sắc đến tồn bộ vịng dịch chuyển ngun vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản
phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thiện
và những điều mà người tiêu dùng yêu cầu. Nhiều doanh nghiệp đã thất bại tuy nhiên
cũng có rất nhiều cơng ty đã thu về khơng ít thành cơng và đạt được lợi nhuận cao nhờ có
phương pháp vận hành tốt chuỗi hoạt động hay đúng hơn là chuỗi cung ứng của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị chuỗi cung ứng toàn cầu nên nhóm chúng
em đã quyết định chọn đề tài “ Phân tích chuỗi cung ứng của Tổng cơng ty cổ phần sữa
Việt Nam Vinamilk” để cùng tìm hiểu và phân tích.
Chương 1: Lý thuyết
1.1 Khái niệm Supply Chain Management (SCM)
1.1.1 Định nghĩa chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng là gì? Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng, nhưng chúng
ta bắt đầu sự thảo luận với khái niệm Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp
tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, thể
hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp ban đầu đến
khách hàng cuối cùng.
Hình 1.1: Một chuỗi cung ứng điển hình
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một hoặc
nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó được sản xuất ở
một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung
gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải thiện
mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở
các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng
lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm
phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong q trình sản
xuất và sản phẩm hồn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.
1.1.2 Quản trị chuỗi cung ứng
Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) là sự phối kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật và khoa
học nhằm cải thiện cách thức các cơng ty tìm kiếm những nguồn ngun liệu thơ cấu
thành sản phẩm/dịch vụ, sau đó sản xuất ra sản phẩm/dịch vụ đó và phân phối tới các
khách hàng. Điều quan trọng đối với bất kỳ giải pháp QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
(SCM) nào, dù sản xuất hàng hố hay dịch vụ, chính là việc làm thế nào để hiểu được sức
mạnh của các nguồn tài nguyên và mối tương quan giữa chúng trong toàn bộ dây chuyền
cung ứng sản xuất.
Về cơ bản, SCM sẽ cung cấp giải pháp cho toàn bộ các hoạt động đầu vào của doanh
nghiệp, từ việc đặt mua hàng của nhà cung cấp, cho đến các giải pháp tồn kho an tồn
của cơng ty. Trong hoạt động quản trị nguồn cung ứng, SCM cung cấp những giải pháp
mà theo đó, các nhà cung cấp và công ty sản xuất sẽ làm việc trong môi trường cộng tác,
giúp cho các bên nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối sản phẩm/dịch vụ
tới khách hàng. SCM tích hợp hệ thống cung ứng mở rộng và phát triển một môi trường
sản xuất kinh doanh thực sự, cho phép công ty của bạn giao dịch trực tiếp với khách hàng
và nhà cung cấp ở cả hai phương diện mua bán và chia sẻ thông tin.
Các mô hình dây chuyền cung ứng được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp.
Một công ty sản xuất sẽ nằm trong “mơ hình đơn giản”, khi họ chỉ mua ngun vật liệu
từ một nhà cung cấp, sau đó tự làm ra sản phẩm của mình rồi bán hàng trực tiếp cho
người sử dụng. Ở đây, bạn chỉ phải xử lý việc mua nguyên vật liệu rồi sản xuất ra sản
phẩm bằng một hoạt động và tại một địa điểm duy nhất (single-site).
Trong mơ hình phức tạp, doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp (đây
cũng chính là thành phẩm của đơn vị này), từ các nhà phân phối và từ các nhà máy “chị
em” (có điểm tương đồng với nhà sản xuất). Ngoài việc tự sản xuất ra sản phẩm, doanh
nghiệp cịn đón nhận nhiều nguồn cung cấp bổ trợ cho quá trình sản xuất từ các nhà thầu
phụ và đối tác sản xuất theo hợp đồng. Trong mơ hình phức tạp này, hệ thống SCM phải
xử lý việc mua sản phẩm trực tiếp hoặc mua qua trung gian, làm ra sản phẩm và đưa sản
phẩm đến các nhà máy “chị em” để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm hồn thiện. Các cơng ty
sản xuất phức tạp sẽ bán và vận chuyển sản phẩm trực tiếp đến khách hàng hoặc thông
qua nhiều kênh bán hàng khác, chẳng hạn như các nhà bán lẻ, các nhà phân phối và các
nhà sản xuất thiết bị gốc (OEMs). Hoạt động này bao quát nhiều địa điểm (multiple-site)
với sản phẩm, hàng hóa tại các trung tâm phân phối được bổ sung từ các nhà máy sản
xuất. Đơn đặt hàng có thể được chuyển từ các địa điểm xác định, địi hỏi cơng ty phải có
tầm nhìn về danh mục sản phẩm/dịch vụ đang có trong tồn bộ hệ thống phân phối. Các
sản phẩm có thể tiếp tục được phân bổ ra thị trường từ địa điểm nhà cung cấp và nhà thầu
phụ. Sự phát triển trong hệ thống quản lý dây chuyền cung ứng đã tạo ra các yêu cầu mới
cho các quy trình áp dụng SCM. Chẳng hạn, một hệ thống SCM xử lý những sản phẩm
được đặt tại các địa điểm của khách hàng và nguyên vật liệu của nhà cung cấp lại nằm tại
công ty sản xuất.
1.2 Tổng quan về tình hình SCM tại Việt Nam
1.2.1 Thực trạng chuỗi cung ứng tại Việt Nam
Chuỗi cung ứng tồn cầu khơng cịn xa lạ đối với doanh nghiệp Việt Nam. Từ khi chuyển
sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cách đây 30 năm Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với hơn 180 nước và thu hút vốn đầu tư trên 100 quốc gia.
Một số tư liệu dưới đây thể hiện sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam vào chuỗi cung
ứng toàn cầu:
- Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ từ hạng 6 năm 2000 đã đứng đầu ASEAN
vào năm 2014 với 29,4 tỷ USD, chiếm 22%, trong khi Malaysia 21,5%, Thái Lan 19,8%,
Indonesia 14,7%, Singapore 12,5%, các nước khác 9,5%.
- Với gần 30 tỷ USD xuất khẩu hàng dệt may năm 2016, Việt Nam chiếm 4% kim ngạch
dêt may thế giới, đứng hàng đầu về năng suất lao động của những nước xuất khẩu mặt
hàng này (nhận định của Hiệp hội Dệt may).
- Việt Nam đã trở thành cứ điểm sản xuất một số mặt hàng cơng nghiệp có giá trị cao
như điện thoại di động, smarphone, máy tính bảng.
- Việt Nam đứng trong tốp đầu thế giới về xuất khẩu một số sản phẩm nông nghiệp như
hồ tiêu, cà phê, gạo, thủy sản. 8 tháng của năm 2016, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt
hơn 1,5 tỷ USD, dự báo cả năm là 2,6 tỷ USD, vượt quá kim ngạch xuất khẩu gạo; nhiều
loại quả của Việt Nam như nhãn, vải, thanh long đã được bản tại siêu thị Mỹ, Australia và
nhiều nước khác.
Tuy vậy, một số cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra rằng, hiện chỉ có 21% DNNVV tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong khi ở Thái Lan trên 30% và ở Malaysia là 46%; do
vậy DNVVN ít được hưởng lợi từ hiệu ứng lan tỏa của doanh nghiệp FDI thông qua
chuyển giao công nghệ, kiến thức và nâng cao năng suất.
Trong 25 năm tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, doanh nghiệp Việt Nam mà đại bộ phận
là DNVVN có những tiến bộ lớn về cả số lượng và cơ cấu doanh nghiệp, về doanh thu,
kim ngạch xuất khẩu và năng lực cạnh tranh, tuy vậy những nhược điểm chính là:
Số lượng doanh nghiệp mặc dù tăng lên rất nhanh nhưng vẩn cịn ít so với yêu cầu
và tiềm năng của một nước có trên 90 triệu dân.
Quy mô nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, doanh
nghiệp vừa cịn ít, chưa có nhiều tập đồn cơng nghệ và dịch vụ hiện đại, đạt đến trình độ
của các nước phát triển trong khu vực.
Cơ cấu doanh nghiệp còn chưa hợp lý, trong từng ngành như dệt may, da giày
chưa có cơ cấu đồng bộ để tạo ra giá trị gia tăng cao.
Doanh nghiệp FDI thống trị nhiều chuỗi cung ứng sản phẩm, doanh nghiệp Việt
Nam tham gia chủ yếu vào các khâu có giá trị gia tăng thấp.
Chủng loại sản phẩm chưa đa dạng, chất lượng sản phẩm chưa thay đổi để đáp
ứng được nhu cầu của những thị trường chính.
Chưa đầu tư đúng mức vào đổi mới công nghệ, thiết kế sản phẩm để có nhiều mẫu
mã mới với chi phí hợp lý; chưa tạo ra được thương hiệu Việt Nam nên chủ yếu vẩn là
gia công, đặt hàng nên đưa lại lợi nhuận không nhiều.Việt Nam.
Việt Nam đang đứng ở đáy của chuỗi cung ứng toàn cầu và đã đứng n tại đó gần ¼ thế
kỷ rồi!
1.2.2 Định hướng triển khai SCM tại Việt Nam:
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam phải mở cửa các lĩnh vực kinh tế của mình theo các lộ
trình nhất định. Theo cam kết Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn dịch vụ logistics vào năm
2013, tức là còn hơn 3 năm nữa . theo dự báo dịch vụ Logistics và SC sẽ trở thành một
ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp khoảng 15% GDP của cả nước. Sự phát
triển kinh tế kéo theo tăng tưởng trong hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất tiêu dùng do
đó tiềm năng phát triển của ngành là rất lớn. Việt Nam cần có một chiến lược phát triển
Logistics và SCM cụ thể bền vững để không bị thua trên sân nhà khi hội nhập. Chiến
lược này cần tập trung vào một số mặt như sau : Tập trung phát triển nhân sự có chất
lượng cho ngành dịch vụ logistics và SC bằng các khoá học nghiệp vụ, các đào tạo bài
bản từ trưòng đại học. Phát triển công nghệ cho ngành, chủ yếu là công nghệ thông tin
như các hệ thống IT, phần mềm TMS (Transort management system,) hoặc WMS
(warehouse management system) . Các hệ thống này sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy hoạch dài hạn cơ sở hạ tầng giao thông, các
điểm thông quan, cảng biển, sân bay, kho bãi... Nhà nước cần xây dựng các hành lang
pháp lý, các hiệp hội về logistics và SC tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành có định hướng để phát triển.
Chương 2: Thực trạng chuỗi cung ứng của công ty cổ phần sữa
Vinamilk Việt Nam
2.1 Giới thiệu công ty sữa Vinamilk
Cơng ty có tên đầy đủ là : Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam
Tên viết tắt : VINAMILK
Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Dairy Products Joint – Stock Company
Thành lập ngày 20 tháng 8 năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy Sữa chế độ cũ để
lại. Cơng ty có trụ sở chính tại Số 10, Phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM.
Cơ cấu tố chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và 1 văn phịng. Đến nay Vinamilk đã trở thành
cơng ty hàng đầu Việt Nam về chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa, được xếp trong
Top 10 thương hiệu mạnh Việt Nam. Vinamilk không những chiếm lĩnh 75% thị phần sữa
trong nước mà còn xuất khẩu các sản phẩm của mình ra nhiều nước trên thế giới như:
Mỹ, Pháp, Canada,… Hoạt động hơn 10 năm trong cơ chế bao cấp, cũng như nhiều DN
khác chỉ sản xuất theo kế hoạch, nhưng khi bước vào kinh tế thị trường, Vinamilk đã
nhanh chóng nắm bắt cơ hội, khơng ngừng đổi mới cơng nghệ, đầu tư cơ sở hạ tầng, đa
dạng hóa sản phẩm để chuẩn bị cho một hành trình mới. Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất
sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống
phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa:
Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gịn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến,
phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Khơng ngừng mở rộng
sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy
đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân
sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỉ đồng. Cty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và
sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi,
sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh
khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk
cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến
lược kinh doanh dài hạn.
Hiện nay, Cty có trên 180 nhà phân phối, hơn 80.000 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn
quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên
thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên 40 DN đang
hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia,
cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị
trường sữa Việt Nam. Trong kế hoạch phát triển, Vinamilk đã đặt mục tiêu phát triển
vùng nguyên liệu sữa tươi thay thế dần nguồn nguyên liệu ngoại nhập bằng cách hỗ trợ
nông dân, bao tiêu sản phẩm, không ngừng phát triển đại lý thu mua sữa. Nếu năm 2001,
Cty có 70 đại lý trung chuyển sữa tươi thì đến nay đã có 82 đại lý trên cả nước, với lượng
sữa thu mua khoảng 230 tấn/ngày. Các đại lý trung chuyển này được tổ chức có hệ thống,
rộng khắp và phân bố hợp lý giúp nông dân giao sữa một cách thuận tiện, trong thời gian
nhanh nhất. Cty Vinamilk cũng đã đầu tư 11 tỷ đồng xây dựng 60 bồn sữa và xưởng sơ
chế có thiết bị bảo quản sữa tươi. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Vinamilk thường xuyên
đến các nơng trại, hộ gia đình kiểm tra, tư vấn hướng dẫn kỹ thuật ni bị sữa cho năng
suất và chất lượng cao.Vinamilk còn là thương hiệu tiên phong mở lối cho thị trường thực
phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam, với các sản phẩm từ sữa tươi chuẩn USDA Hoa Kỳ.
Với sự cải tiến và phát triển không ngừng nghỉ, Vinamilk ngày càng hịan thiện mình
hơn, để đạt được các tiêu chuẩn chứng nhận như:
- Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2008
- Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng & an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn của Anh
BRC
- Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
- Ngoài ra, Vinamilk còn đạt những chứng nhận ISO 50001: 2011, FSSC 22000: 2005,
ISO 14001: 2004…
Vinamlik đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế
biến sữa. Ngồi việc phân phối mạnh trong nước Vinamilk cịn xuất khẩu sản phẩm sang
các nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Vinamilk luôn mang đến những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và ngon miệng nhất.
Trang thiết bị hàng đầu, phịng thí nghiệm hiện đại bậc nhất, Vinamilk tự hào cùng các
chuyên gia danh tiếng trong và ngoài nước đồng tâm hợp lực làm hết sức mình để mang
lại những sản phẩm hồn hảo nhất.
2.2 Mơ hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
2.2.1 Khâu cung ứng đầu vào:
Khâu cung ứng đầu vào là một trong những khâu quan trọng đối với các công ty doanh
nghiệp sản xuất liên quan đến thực phẩm, có vai trị hết sức quan trọng trong việc hình
thành nên một sản phẩm chất lượng, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Khâu
này sẽ bao gồm toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung
cấp trực tiếp cho tới các tổ chức sản xuất như thu mua, tiếp nhận và lưu trữ nguyên vật
liệu, cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu. Khâu cung ứng đầu vào có đáp ứng được số
lượng, chất lượng thì mới đem lại hiệu quả sản xuất cao cũng như hạn chế được các chi
phí phát sinh, rủi ro xảy ra.
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu nhập khẩu và
nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nơng dân ni bị, nơng trại ni bị trong nước,
bao bì , vỏ hộp sữa.
Nguồn nguyên liệu nhập khẩu:
Vinamilk tiếp tục duy trì chiến lược ưu tiên lựa chọn những nguồn cung cấp nguyên liệu
từ những khu vực có nền nơng nghiệp tiên tiến, có tiêu chuẩn và yêu cầu về đảm bảo chất
lượng, an tồn thực phẩm cao. Là cơng ty về sản xuất về các loại sữa, thì các ngun liệu
về sữa ln được Vinamilk chú trọng. Nguyên liệu sữa nhập khẩu có thể được nhập thông
qua trung gian hoặc tiến hành nhập khẩu trực tiếp rồi được chuyển đến nhà máy sản xuất.
Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính hiện nay của Vinamilk là Mỹ, New Zealand, và
Châu Âu. Các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu của Vinamilk:
Fonterra: là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và
xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên tồn thế
giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được đánh
giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
châu Âu nói riêng và trên tồn thế giới nói chung. VNM có mối quan hệ chặt chẽ với nhà
cung cấp này.
Ngồi ra, các nơng trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk.
Sữa được thu mua từ các trang trại này phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng như đã
ký kết với Vinamilk.
Về đóng gói bao bì, Vinamilk cũng có những nhà cung cấp uy tín như:
+ Perstima Bình Dương, Việt Nam: chuyên cung cấp hộp thiếc đảm bảo chất lượng, phục
vụ cho những sản phẩm đựng trong hộp thiếc như Sữa Ông Thọ, Sữa bột Dielac,..
+ Tetra Pak Indochina: chuyên cung cấp đóng gói bì carton và thiết bị đóng gói.
Trong cung ứng đầu vào không thể không nhắc tới tầm quan trọng của các nhà cung cấp.
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược
lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp
nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh
tranh.
Nguyên liệu thu mua từ hộ nông dân, nông trại ni bị trong nước:
Năm 2014, Vinamilk phải nhập khẩu khoảng 65% nguyên liệu bột sữa để sản xuất sữa,
nguyên liệu trong nước mới chỉ đáp ứng được 35%. Việc này làm gia tăng chi phí sản
xuất, chưa tận dụng khai thác hết nguồn lực trong nước. Theo thời gian, Vinamilk với tầm
nhìn chiến lược đã cho xây dựng tính tới năm 2018 là 10 trang trại tại ở Tuyên Quang,
Nghệ An, Bình Định và Lâm Đồng, Thống Nhất (Thanh Hóa), Như Thanh (Thanh Hóa),
Hà Tĩnh và Tây Ninh. Trong đó có 7 trang trại theo chuẩn Global G.A.P, trang bị cơng
nghệ cao, khép kín từ đồng cỏ đến trang trại và 3 trang trại khác đang được công ty xây
dựng. Tổng đàn bò sữa (sở hữu và liên kết với nông dân) của Vinamilk đạt xấp xỉ
120.000 con , mỗi ngày cung cấp gần 800 tấn sữa tươi nguyên liệu. Vinamilk cũng tiếp
tục nhập bò giống cao cấp từ các nước Úc, Mỹ để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các
trang trại mới.
Quy trình thu mua sữa của công ty Vinamilk
Sữa tươi nguyên liệu: Các hộ nông dân ni bị, nơng trại ni bị có vai trị cung
cấp nguyên liệu sữa đầu vào cho sản xuất thông qua trạm thu gom sữa. Sữa được thu mua
từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng được ký kết giữa công ty
Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Sữa tươi nguyên liệu phải trải qua q trình kiểm tra gắt gao thơng qua các chỉ tiêu
sau:
Cảm quan: thơm ngon tự nhiên, đặc trưng của sữa tươi, khơng có bất kỳ mùi
vị nào.
Đảm bảo chất khô chất béo lớn hơn
Độ tươi
Độ acid
Chỉ tiêu vi sinh
Hàm lượng kim loại nặng
Thuốc trừ sâu, thuốc thú y
Nguồn gốc (không sử dụng sữa của bò bệnh).
Riêng để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, sữa tuơi phải đảm bảo nghiêm ngặt về độ tươi,
không bị tủa bởi cồn 750.
Các trung tâm thu mua sữa tươi có vai trị thu mua ngun liệu sữa tươi từ các hộ
nông dân, nông trại nuôi bò và thực hiện cân đo khối lượng sữa, kiểm tra chất lượng sữa,
bảo quản và vận chuyển đến nhà máy sản xuất. Trung tâm sẽ cung cấp thông tin cho hộ
nông dân về chất lượng, giá cả và nhu cầu khối lượng nguyên vật liệu. Đồng thời, trung
tâm thu mua sẽ thanh tốn tiền cho các hộ nơng dân ni bị.
Trong năm 2014, Vinamilk thu mua hơn 183 triệu kg sữa, tăng 17,12% so với năm
2013. Riêng khu vực phía Bắc, Vinamilk thu mua gần 22 triệu kg sữa (mua từ hộ nông
dân 14,7 triệu kg), tăng 50,1% sản lượng và 58,6% giá trị. Riêng thống kê 19 ngày đầu
năm 2015 (tính từ ngày 1/1 đến ngày 19/1/2015), Vinamilk thu mua gần 12 triệu kg sữa,
tăng trưởng gần 20% so với cùng kỳ năm 2014, riêng khu vực TP.Hồ Chí Minh và phụ
cận, trong 19 ngày đầu năm 2015, Vinamilk thu mua hơn 7,5 triệu kg sữa, tăng trưởng
11% so với cùng kỳ. Cũng trong thời gian này, Vinamilk thu mua sữa tại khu vực Bình
Định và Lâm Đồng tăng trưởng đến 71% so với cùng kỳ. Hiện nay, Vinamilk thu mua
hơn 750 tấn sữa tươi nguyên liệu trực tiếp từ 8.000 nông hộ, chiếm 60% lượng sữa của
các hộ chăn ni, và từ các trang trại bị sữa của bà con nông dân.
Ưu điểm của khâu cung ứng đầu vào:
Sữa được thu mua từ nông dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm thu
mua, trung chuyển. Có đội ngũ chuyên viên hỗ trợ bà con nơng dân về kỹ thuật ni bị,
thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua sữa,… Sữa tươi
nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn, đến nhà máy lại được
kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối khơng chấp nhận sữa có chất
lượng kém, chứa kháng sinh,…
Ngồi ra, để tạo một mơ hình khép kín từ đầu vào, cung cấp thức ăn thơ xanh cho
các trang trại, Vinamilk đã có chiến lược sử dụng nguồn quỹ đất hợp lý. Chủ trương của
Vinamilk là không thu hồi đất của người nông dân để phát triển các trang trại chăn ni
bị sữa với diện tích lớn mà chủ yếu là khai thác nguồn lực về đất đai và lao động từ bà
con nông dân. Hợp đồng với họ trồng cây thức ăn gia súc (ngô cỏ) cung cấp cho các trang
trại. Chính vì vậy, Vinamilk cũng tạo nên công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho
người nông dân, không tách rời nông dân khỏi mảnh đất của họ. Góp phần phát triển tam
nơng, đảm bảo anh sinh xã hội. Quỹ đất của Vinamilk chỉ có khoảng 3.500ha, nhưng
phần lớn vẫn giao cho bà con canh tác. 10 trang trại của Vinamilk chỉ sử dụng hơn
1.000ha đất.
Hạn chế của chuỗi cung ứng đầu vào:
Bột sữa, chất béo sữa,… (sử dụng trong sản xuất sữa tươi, sữa tiệt trùng, sữa chua,…
và các loại sản phẩm khác): được nhập khẩu từ những nguồn sản xuất hàng đầu và có uy
tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New Zealand,… Chính vì vậy, giá thành rất cao, mất thời
gian đợi nguyên liệu được chuyển về nhà máy sản xuất. Nếu xảy ra các sự cố bất ngờ
trong quá trình vận chuyển nguyên liệu sữa có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng ban đầu.
2.2.2 Khâu sản xuất
Vinamilk có các nhà máy sản xuất sữa hiện đại tại Việt Nam từ Bắc vào Nam, đặc
biệt là “siêu nhà máy” sữa Bình Dương tại KCN Mỹ Phước 2 với diện tích 20 hecta. Nhà
máy sản xuất trong nước tính tới năm 2018:
- Nhà máy sữa Trường Thọ: Quận Thủ Đức, Tp. HCM- chuyên sản xuất sữa đặc có
đường, sữa tươi tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua, nước ép trái cây, phô mai.
- Nhà máy sữa Dielac: Tp. Biên Hịa, Bình Dương- chun sản xuất sữa bộ dành cho trẻ
em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em
- Nhà máy sữa Thống Nhất: Quận Thủ Đức, Tp. HCM- chuyên sản xuất sữa đặc có
đường, sữa tươi tiệt trùng, Kem, sữa chua, Sữa chua uống.
- Nhà máy sữa Hà Nội: Huyện Gia Lâm, Hà Nội- chuyên sản xuất sữa đặc có đường, sữa
tươi tiệt trùng, Kem, sữa chua, sữa chua uống, sữa đậu nành
- Nhà máy sữa Bình Định: Tp. Quy Nhơn, Bình Định- chuyên sản xuất sữa tươi tiệt trùng,
kem, sữa chua, sữa chua uống
- Nhà máy sữa Nghệ An: TX. Cửa Lò, Nghệ An- chuyên sản xuất sữa đặc, sữa tươi, sữa
chua - Nhà máy sữa Sài Gòn: Q. 12, Tp. HCM- chuyên sản xuất sữa tươi, sữa chua, sữa
chua uống
- Nhà máy sữa Cần Thơ: Quận Bình Thủy, Tp. Cần Thơ- chuyên sản xuất sữa tươi, sữa
chua, kem, bánh - Nhà máy nước giải khát: Huyện Bến Cát, Bình Dương- chuyên sản
xuất nước giải khát
- Nhà máy Tiên Sơn: Huyện Tiên Du, Bắc Ninh
Vinamilk cũng có nhà máy sản xuất tại nước nước ngoài: Nhà máy Miraka tại trung
tâm Đảo Bắc, New Zealand chuyên chế biến bột sữa cao cấp
Vinamilk sử dụng cơng nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công
ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước Châu Âu như: Đức, Ý và Thụy Sĩ để
ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ
thống máy móc sử dụng cơng nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thê
giới về cơng nghệ sấy cơng nghiệp, sản xuất. Ngồi ra, Vinamilk còn sử dụng các dây
chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các
sản phẩm giá trị cộng thêm khác.
Quy trình sản xuất sữa vinamilk
Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm
lạnh nhanh chóng từ 37oC xuống còn 4oC qua dây chuyền vắt sữa tự động của hãng
Delaval. Từ đây, sữa nguyên liệu này sẽ nhanh chòng chuyển đến nhà máy.
-
Nếu như, sữa tươi tiệt trùng được xử lí ở nhiệt độ cao (từ 140 – 143 oC) trong thời
gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời
hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm).
-
Còn sữa tươi thanh trùng được xử lí phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 oC,
trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 oC. Nhờ thế sữa tươi 100%
thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn vẹn
dưỡng chất từ sữa bị tươi ngun chất.
Đặc biệt, trước khi vào cơng đoạn thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ
thống ly tâm tách chuẩn cho phép loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý
thanh trùng. Đây là điểm đặc biệt nhất trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng
Vinamilk 100%. Thêm vào đó, tất cả các phịng thí nghiệm tại các nhà máy của Vinamilk
đều đạt chứng nhận ISO 17025 cho lĩnh vực hóa học và sinh học. Tồn bộ nhà máy đang
hoạt động trong khối sản xuất của Vinamilk đều có hệ thống quản lý môi trường được
chứng nhận đạt chuẩn ISO 14001:2004.
Sau khi hoàn thành sản xuất, sản phẩm sữa sẽ được đóng gói, chuẩn bị sẵn sàng để
được vận chuyển tới các nhà phân phối.
2.2.3 Khâu phân phối
2.2.3.1 Cấu trúc kênh phân phối của Vinamilk
Kênh của Vinamilk gồm có ba loại kênh chính hoạt động cùng hoạt động.
Kênh thứ nhất là kênh siêu thị : Vinamilk chia kênh siêu thị ra làm 2 kênh nhỏ
hơn: loại 1 kênh các siêu thị lớn nhất BigC, CoopMart, và loại 2 là các siêu thị nhỏ như
Five mart, Citi mart,..Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của
Vinamilk
Kênh thứ 2 là kênh key accounts: Kênh này bao gồm các nhà hàng khách, sạn
trường học, cơ quan. Các đơn vị này cũng trực tiếp đặt hàng từ chi nhanh của Vinamilk
với số lượng lớn.
Kênh thứ 3 là kênh truyền thống: Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh VMS
trong đó nhà sản xuất là Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thơng qua việc ký
kết các hợp đồng ràng buộc về trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà
phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà
Vinamilk đã vạch ra. Theo bản đồ này thì thị trường Việt Nam được chia ra làm 3 vựng
chớnh: Miền Bắc, Miền duyên hải, Miền Nam. Tại mỗi vùng số lượng các nhà phân phối
được đặt là khác nhau phụ thuộc vào quy mơ khách hàng, vị trí địa lý. Mỗi nhà phân phối
lại hoạt động trong khu vực của riêng mình và phân phối hàng hóa của vinamilk cho các
đại lý và cửa hàng bản lẻ trong khu vực. Tất cả các nhà phân phối này đều được sự hỗ trợ
rất lớn từVinamilk. Tại mỗi nhà phân phối có 10-15 nhân viên bán hàng chui sự quản lý
của nhà phân phối nhưng có sự hỗ trợ và đào tạo từ vinamilk. Thêm vào đó cũn cú một
Sup( superviosor) là giám sát bán hàng.
2.2.3.2 Các dòng chảy trong kênh
Dòng thông tin
Đối với các kênh siêu thị và Key accounts thông tin được chuyển trực tiếp từ Vinamilk
đến các thành viên này thông qua hệ thống máy fax điện thoại hay thông qua các nhân
viên bán hàng, cuối cùng là đến người tiêu dùng và ngược lại. Hệ thống thông tin ở
Vinamilk được thiết kế dựa trên sự tích hợp giải pháp quản lý ERP trong đó tích hợp
nhiều giải pháp công nghệ thông tin khác nhau như: phần mềm solomon của Microsoft,
giải pháp quản lý khách hàng CRM của Oreal và phần mềm bán hàng của FPT.
Dòng phân phối vật chất và chuyển quyền sở hữu
Để hàng hóa đến tay khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi trong việc quản lý
hàng hóa vinamilk có thành lập riêng một xí nghiệp kho vận phụ trách việc vận chuyển
hàng hóa.
Hàng hóa từ vinamilk thơng qua xí nghiệp kho vận chuyển trực tiếp đến các siêu thị, key
accounts và cuối cùng là đến tay khách hàng
Đối với kênh truyền thống, hàng hóa được chuyển tới các nhà phân phối thơng qua xí
nghiệp kho vận, đến các cửa hàng đại lý nhỏ sau đó đến tay khách hàng cuối cùng.Khi
hàng hóa được chuyển đến các thành viên kênh quyền sở hữu đồng thời cũng chuyển
sang cho họ
Dòng đặt hàng
Các thành viên kênh của Vinamilk khơng gặp khó khăn trong việc đặt hàng. Đối với các
siêu thị và key accounts họ đặt hàng trực tiếp với bộ phận order tại các chi nhánh.Đối với
các nhà bán lẻ, nhà bán buôn siêu thị trong khu vực của nhà phân phối họ đặt hàng với
nhà phân phối thông qua các nhân viên bán hàng. Các nhân viên này sử dụng các máy
PDA chuyển đơn đặt hàng về máy Palm của nhà phân phối và đơn hàng sau cùng được
chuyển về bộ phận order tại công ty. Các đơn hàng từ nhà phân phối chuyển đến
Vinamilk phải có chữ kí của các Sup( supervisor) là các giám sát bán hàng tại cửa hàng.
Dòng xúc tiến
Dòng xúc tiến được Vinamilk thiết kế theo mục tiêu chiến lược của từng thời kì. Gồm có
2 chiến lược chính là kéo và đẩy tương ứng với nó là hai dịng xúc tiến như sau:
Khi sử dụng chiến lược đẩy, Vinamilk tích cực khuyến khích và hỗ trợ các nhà phân phối
trong việc bán sản phẩm. Các biện pháp đó là hỗ trợ tủ trưng bày, biển hiệu, giá treo.
Thêm vào đó có thể kể đến các mục tiêu mà Vinamilk giao cho nhân viên bán hàng tới
các nhà bán lẻ như rong đó các nhân viên bán hàng làm sao để hàng hóa của Vinamilk lấp
đầy các tủ đựng sản phẩm của Vinamilk đồng thời khơng cho các hãng khác có cơ hội
đưa thêm hàng vào.
Khi sử dụng chiến lược kéo, Vinamilk tác động đến người tiêu dùng biết đến và mua sản
phẩm của họ. Các biện pháp là sử dụng quảng cáo trên ti vi phát sóng liên tục các đoạn
quảng cáo vào các giờ vàng, quảng cáo, tờ rơi…
Dòng đàm phán
Bằng sức mạnh hợp đồng Vinamilk đàm phán với các nhà phân phối để họ buộc các sản
phẩm của hãng theo đúng giá cũng như áp dụng đầy đủ các chương trình xúc tiến, mục
tiêu của cơng ty đề ra.
Dịng tài chính và dịng thanh tốn
Trong kênh của Vinamilk, các thành viên được phép trả chậm theo hạn mức cơng nợ của
cơng ty và có sự bảo lãnh của ngân hàng.Cơng ty cịn tài trợ cho các nhà phân phối các
key accounts và thậm chí là cả các nhà bán lẻ các tủ trưng bày.Hoạt động thanh toán giữa
Vinamilk với các nhà phân phối, siêu thị, key accounts được thực hiện thông qua trung
gian là các ngân hàng.Đối với các nhà bán lẻ, nhà bán bn họ thanh tốn trực tiếp với
nhà phân phối bằng tiền mặt.
Dòng chia sẻ rủi ro
Các quy định trong hợp đồng đã chỉ rất rõ trách nhiệm của mỗi bên với hàng hóa. Khi
hàng hóa được chuyển đến kho của nhà phân phối họ có trách nhiệm bảo quản hàng hóa
theo đúng tiêu chuẩn đã định. Với các sản phẩm sắp hết date nhà phân phối có trách
nhiệm thơng báo cho cơng ty để thu hồi và sử dụng vào các mục đích như khuyến mại
hoặc sau cùng là tiêu hủy các kênh phân phối của Vinamilk.
2.2.3.3 Tại thị trường Việt Nam:
Vinamilk là một trong các cơng ty được đánh giá có mạng lưới phân phối mạnh và
rộng khắp trên cả nước, giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận đến các sản phẩm một cách
thuận tiện, nhanh chóng và trong điều kiện tốt nhất. Các sản phẩm đến tay người tiêu
dùng thông qua hệ thống các đối tác phân phối và các kênh phân phối trực tiếp từ
Vinamilk. Hệ thống các đối tác phân phối (Kênh General Trade – GT): tính đến cuối năm
2014, đối tác phân phối của Vinamilk là 266 nhà phân phối ( năm 2013: 266 nhà phần
phối) và khoảng 230.000 ( năm 2013: 224.000) điểm bán lẻ. Các chuỗi hệ thống siêu thị
trên toàn quốc (Kênh Modern Trade- MT): Vinamilk hiện đang bán hàng trực tiếp đến
hơn 600 siêu thị trên toàn quốc. Hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm
Vinamilk: hiện Vinamilk đã thiết lập hệ thống Cửa hàng Giới thiệu và bán sản phẩm với
100 cửa hàng trên toàn quốc (2014). Phân phối trực tiếp đến các khách hàng là các xí
nghiệp, trường học, khu vui chơi giải trí ( Kênh KA).
2.2.3.4 Tại thị trường nước ngoài:
Các sản phẩm của Vinamilk được xuất khẩu tới 31 nước trên Thế giới và vùng lãnh thổ
như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Canada,
Mỹ, Úc,... Các mặt hàng xuất khẩu gồm: sữa bột trẻ em, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa
nước, nước giải khát, sữa đậu nành, sữa chua. Chiến lược xuất khẩu của Vinamilk trong 3
năm tới tập trung vào thị trường Trung Đông,Châu Phi, Cuba, Mỹ,...
2.2.3.5 Quản lý kênh phân phối:
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đã và đang sử dụng các
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là: chương trình quản lý thơng
tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Enterprisec Resource Planning (ERP) và ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với
khách hàng ( customer relationship management - CRM).
Hệ thống Oracle E Business Suitr 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ tháng
1/2007. Hệ thống này kết nối đến 15 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên
toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng ( Customer Relationship
Management –CRM): qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên bán
hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao đổi thông
tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời điểm nào,
thơng qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào,… Đây là một giải pháp
tiếp cận rất hiệu quả đối với chính những khách hàng của Vinamilk, giúp cơng ty có thể
thu thập được đầy đủ thơng tin và nhu cầu của khách hàng từ đó có thể đưa ra các chính
sách xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối cho phù hợp.
Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning
(ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk
trên cả nước có thể kết nối thơng tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc
offline. Thơng tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kip thời cũng như hỗ chính
xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có
thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. Quá trình
này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt
thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thơng tin được chia sẻ trên tồn hệ thống.
Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ thống phân
phối. Trong khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu cuối cũng
được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin, vinamilk đã quản lý có hiệu quả các kênh phân phối
sản phẩm, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ cho nhân viên, đáp ứng kịp thời và ngày càng
cao nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả 2014, doanh thu tiếp tục tăng 14% so với cùng
kỳ năm 2013, tổng doanh thu năm 2014 gần 36.000 tỷ đồng.
Cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây dựng dự
án. Sau khi triển khai và vận hành, hiện tại, Vinamilk đã mở rộng hệ thống đến tồn bộ
266 nhà phân phối.
Hiện, cơng ty đang đầu tiên chiều sâu, phấn đấu đến năm 2017 sẽ đạt doanh thu 3 tỷ USD
một năm và có tên trong danh sách 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới.
Ưu điểm khâu phân phối đầu ra của công ty:
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của mình,
hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc, trung
bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngồi ra, cơng ty cịn thực hiện
chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý, đã làm khuyến khích việc mở
rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ,…
Hạn chế trong khâu phân phối của cơng ty:
Do cơng ty có hệ thống đại lý lớn nhưng việc quản lý các đại lý này, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa lại là một khó khăn đối với cơng ty. Mặc khác, những quầy tập hóa, nhà phân
phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” cơng ty cũng khó kiểm sốt được hết.
Hạn chế trong việc vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối đa 8 thùng
chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng,
và không cẩn thận trong việc vận chuyển, điều này ảnh hưởng nhiều đến sản phẩm.
Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của cơng ty có mặt ở khắp nơi, đối với một số sản
phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 60C thì bảo quản được 45 ngày, cịn 150C thì
được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua mà các cửa hàng
không có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc bảo quản những
sản phẩm có yêu cầu phải bảo quản lạnh.
2.2.4 Bộ phận Logistisc:
Tháng 10/2014, Trung tâm Dịch vụ Logistics Tân Cảng (Saigon Newport Logistics, gọi
tắt là “SNPL”), chính thức trở thành nhà cung cấp giải pháp logistics cho Vinamilk trên
phạm vi toàn quốc. Hiện nay, logistics của công ty chiếm khoảng 15% trong giá thành.
Tuy nhiên, con số này vẫn cịn cao, cơng ty cần phải nổ lực hơn nữa trong việc cải thiện
chuỗi cung ứng của mình.
2.2.5 Việc nghiên cứu thị trường:
Cơng ty có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị
hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những
người hiểu rõ thị hiếu người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận thường xuyên với khách
hàng tại nhiều điểm bán hàng.
Ngồi ra, Vinamilk cịn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm
nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dịng sản phẩm cho người tiêu dùng. Cơng ty
có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. các nhân sự
làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục
cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu
dùng.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị
3.1 Ưu điểm và nhược điểm của hoạt động chuỗi cung ứng
3.1.1 Ưu điểm
Sữa bị được thu mua từ nơng dân Việt Nam, qua nhiều khâu kiểm tra tại các trạm
thu mua, trung chuyển. Có đội ngũ chun viên hỗ trợ bà con nơng dân về kỹ thuật ni
bị, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, cách vắt sữa, cách bảo quản và thu mua sữa,… Sữa tươi
nguyên liệu sau khi được thu mua và trữ lạnh trong các xe bồn, khi đến nhà máy lại được
kiểm tra nhiều lần trước khi đưa vào sản xuất, tuyệt đối khơng chấp nhận sữa có chất
lượng kém, chứa kháng sinh,…
Bằng chính sách quản lý hiệu quả và khuyến khích các đại lý trong mạng lưới của
mình, hệ thống đại lý của công ty đã mở rộng và phủ khắp hầu hết các tỉnh miền Bắc,
trung bình mỗi tỉnh đều có một hoặc hai đại lý chính thức. Ngồi ra, cơng ty cịn thực
hiện chính sách thưởng theo doanh số bán hàng của các đại lý, đã làm khuyến khích việc
mở rộng thêm đại lý nhỏ, bán lẻ
3.1.2 Nhược điểm
Nguyên vật liệu đầu vào được nhập khẩu từ những nguồn sản xuất hàng đầu và có
uy tín trên thế giới như Mỹ, Úc, New Zealand,… Chính vì vậy, giá thành rất cao.
Quản lý hệ thống đại lý: thị trường của Vinamilk rất rộng bao gồm cả nước nên
việc quản lý, giám sát cũng chỉ tới các nhà phân phối, các đại lý chính, cịn những quầy
tạp hóa bn bán nhỏ lẻ thì Vinamilk chưa đủ nhân lực để giám sát.
Hạn chế trong việc vận chuyển: theo quy định vận chuyển sữa thì chỉ được tối đa 8
thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15
thùng, rồi đến việc bốc dỡ làm tổn thương bao bì, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, Vinamilk chỉ vận chuyển sản phẩm đến những đại lý tổng bằng xe chuyên
dụng có hệ thống làm lạnh bảo đảm nhiệt độ yêu cầu, còn việc phân phối đến các cửa
hàng chủ yếu bằng xe máy hoặc xe ơ tơ khơng có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo
chất lượng còn nhiều hạn chế.
Hạn chế trong bảo quản: do sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi ở tận những
vùng quê của các tỉnh lẻ và đa phần được bán trong các cửa hàng tạp hóa. Đối với một số
sản phẩm sữa tươi phải đảm bảo bảo quản dưới 60C thì bảo quản được 45 ngày, cịn
150C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thường thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua mà các cửa
hàng khơng có máy lạnh hoặc thiết bị làm lạnh là điều rất hạn chế trong việc bảo quản
những sản phẩm có yêu cầu phải bảo quản lạnh.
3.2 Ngun nhân
3.2.1 Chính sách 3 Đúng
Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm thị
trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông suốt trong
việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức được tầm quan
trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức là khơng nhiều
q, cũng khơng ít q, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể. Đúng lúc
để tránh chi phí lưu trữ, tồn kho.
3.2.2 Tốc độ
Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì
thời gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng
thực phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công
đoạn trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk ln tận dụng tối đa thời gian, hạn
chế đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay
vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản
sữa.Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt
độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt
độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở
nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi
thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30
giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sũa nguyên liệu,
các nhà máy sản xuất được bố trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn
nuôi, có điều kiện giao thơng thuận lợi. Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển
từ các nhà sản xuất đến các đại lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay
người tiêu dùng.
3.2.3 Phân tán rủi ro
Để đảm bảo ln có đủ sữa tươi ngun liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã
tiến hành xây dựng nhiều trang trại ni bị và các trang trại ngày càng được mở rộng về
quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh được tình trạng
khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguyên
liệu khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt
International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
3.2.4 Kết chặt thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên trong
chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ sữa
chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên
hệ mật thiết với cá trạng trại ni bị vì nếu khơng có các trang trại, nếu khơng có sữa thì
các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là
với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá, về tính ổn định trong thu
mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật…
3.2.5 Đảm bảo song hành giữa dịng thơng tin và dịng sản phẩm
Dịng thơng tin và dịng sản phẩm tuy hai mà mơt. Hai dịng này tồn tại dựa vào nhau và
hỗ trợ cho nhau.
Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người
tiêu dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dịng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ
phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên quan đến
sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair thông tin cho
người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho
quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành
phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên
cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng lại
ít có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thơng tin như Vinamilk và chính vì lẽ
đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành cơng như Vinamilk.
3.2.6 Đảm bảo 3 chữ A
Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
- Adaptable (thích nghi)
- Align (thích hợp)
Cịn có rất nhiều ngun nhân tạo nên thành cơng trong chuỗi cung ứng sản
phẩm sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ
tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và đã khơng ngừng hồn thiện chuỗi cung ứng
của mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít cơng ty ở Việt Nam có giám đốc điều
hành chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa).
3.3 Giải pháp
3.3.1 Giải pháp về nguyên liệu
Nghiên cứu tạo ra các giống bò mới cho năng suất cao, hạn chế việc nhập khẩu bị
sữa từ nước ngồi.
Mở rộng diện tích trồng cỏ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thức ăn xanh thơ cho bị
sữa, hạn chế việc nhập khẩu thức ăn từ bên ngoài.
Lựa chọn khu vực hợp lý, đầu tư hình thành nên các tranh trại chăn ni bị theo
quy mơ lớn, chun nghiệp cho năng suất cao.
Mở rộng hệ thống thi mua sữa tươi nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật và uy tín,
có sự quản lý chặt chẽ từ các đơn vị sản xuất để người chăn ni bị được n tâm khơng
bị ép giá đồng thời tránh tình trạng tăng giá cao đối với nhà sản xuất.
Trang bị các thiết bị vắt sữa hiện đại để tăng năng suất sữa và đảm bảo chất lượng
sữa thu hoạch được tốt.
Nghiên cứu tạo ra nguồn nguyên liệu sữa bột thay thế nguồn nhập khẩu từ nước
ngoài để giảm thiểu chi phí đầu vào , hạ giá thành sản phẩm.
3.3.2 Giải pháp về quản trị chuỗi
Quản lý hiệu quả hơn tồn mạng lưới của mình bằng việc bao quát được tất cả các
nhà cung cấp, các nhà máy sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống các kênh phân phối.
Sắp xếp hợp lý và tập trung vào các chiến lược phân phối để có thể loại bỏ các sai
sót trong công tác hậu cần cũng như sự thiếu liên kết dẫn đến chậm trễ.
Tăng hiệu quả cộng tác liên kết trong toàn bộ chuỗi cung ứng bằng việc chia sẻ
các thông tin cần thiết như các bản báo cáo xu hướng nhu cầu thị trường, các dự báo mức
tồn kho, và các kế hoạch vận chuyển tới các nhà cung cấp cũng như đối tác khác.
Tăng mức độ kiểm sốt cơng tác hậu cần để sửa chữa kịp thời các vấn đề phát sinh
trong chuỗi cung ứng trước khi quá muộn.
Kết luận
Ngày nay, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, thân thuộc với người tiêu
dùng trong và ngồi nước. Khơng phải ngẫu nhiên mà trong suốt nhiều năm liền
Vinamilk ln có tên trong danh sách top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Hầu hết
người tiêu dùng trong nước nhắc đến sữa đều sẽ nhắc ngay đến thương hiệu Vinamilk chứ
không phải các thương hiệu khác. Sự thành cơng đó được tạo nên bởi cách quản lý chuỗi
cung ứng thành công của Vinamilk cùng với các hoạt động tích cực và hiệu quả của các
thành viên trong chuỗi cung ứng.
Để thành công hơn nữa trong các hoạt động của mình trong tương lai, vai trị của chuỗi
cung ứng phải ngày càng nâng cao và tiếp tục hoàn thiện. Đây sẽ là nền móng vững chắc
cho sản phẩm sữa của Vinamilk ngày càng tiến xa hơn ở thị trường trong nước và quốc
tế.