Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tác động của công nghệ đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng - Gợi ý xu hướng phát triển fintech - ngân hàng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.72 KB, 9 trang )

TÁC ĐỘNG CỦA CƠNG NGHỆ ĐẾN ĐA DẠNG HĨA
THU NHẬP NGÂN HÀNG - GỢI Ý XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
FINTECH - NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương - ThS. Nguyễn Từ Nhu

Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt:
Cơng nghệ thơng tin (CNTT) đóng vai trị hàng đầu trong việc ảnh hưởng và thay đổi
sâu sắc đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đặc biệt trong giai đoạn khoa học công nghệ
4.0, sự xuất hiện của các công ty fintech tham gia vào ngành dịch vụ tài chính – ngân hàng
đã mở ra một kỷ nguyên trong công nghệ ngân hàng, một xu hướng tất yếu đã làm thay đổi
và dịch vụ ngân hàng truyền thống, đa dạng hóa thu nhập ngân hàng. Nghiên cứu này với
mục đích xác định ảnh hưởng của việc phát triển và ứng dụng CNTT (thể hiện qua chỉ số
Việt Nam ICT Index) đến đa dạng hóa hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp
hồi quy tuyến tính thơng qua dữ liệu bảng 24 NHTM cho thấy chỉ số Việt Nam ICT Index
có tương quan dương với hoạt động đa dạng hóa thu nhập ngân hàng, các NHTM Việt Nam
ứng dụng công nghệ mở rộng hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy
các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng như: quy mô ngân hàng, tốc độ
tăng trưởng tài sản, dư nợ tín dụng.
Từ khóa: ICT Index, đa dạng hóa thu nhập, ngân hàng, cơng nghệ.
1. GIỚI THIỆU
Lý thuyết về trung gian tài chính cho rằng ngân hàng là tổ chức tài chính có lợi thế
so sánh khi đóng vai trị là cầu nối giữa những người cung ứng vốn và người cần vốn bởi
khắc phục những hạn chế về bất cân xứng thông tin, chi phí đại diện và quy mơ vốn tín
dụng. Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm đều chỉ ra những lợi thế mà ngân hàng có được
như các khoản lãi từ cho vay, kinh doanh chứng khốn, đầu tư tài chính... (De Young và
Rice, 2004). Tuy nhiên ngân hàng đối mặt nhiều rủi ro liên quan đến hoạt động kinh doanh
của mình: rủi ro liên quan đến tiền gửi, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất hay thanh khoản...
Xu hướng chung của các ngân hàng là mở rộng mơ hình kinh doanh đa lĩnh vực, bắt đầu
là các hoạt động phi truyền thống đến đầu tư (Feldman và Schmit, 1999). Đa dạng hóa dịch


vụ từ đổi mới cơng nghệ đã thật sự mang lại nhiều lợi ích gia tăng thu nhập, giảm thiểu rủi
ro cho các ngân hàng trước áp lực cạnh tranh từ xu thế hội nhập kinh tế thế giới.
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, ngành ngân hàng đã có sự chuyển đổi và phát triển vượt
bậc cả về quy mô lẫn số lượng. Hoạt động ngân hàng ngày càng chi phối nhiều hơn các
44

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7


lĩnh vực trong nền kinh tế của các quốc gia. Một trong các nguyên nhân hàng đầu của thành
tựu này là sự tiến bộ nhanh chóng của CNTT và truyền thông. Các ngân hàng đã tận dụng
triệt để ưu thế của công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại trong hoạt động của mình bằng
cách cho ra đời nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích nổi bật chính là sự kết hợp với các công ty
fintech. Thị trường tài chính cũng phong phú hơn với nhiều cơng cụ như: tiết kiệm online,
chứng từ thương mại, tài chính phái sinh, ví điện tử, smart banking,... thu hút khách hàng
giao dịch điện tử nhiều hơn thông qua các thiết bị thông minh, thay vì đến các trụ sở hay
chi nhánh của ngân hàng. Điều này tạo thuận lợi, thu hút khách hàng, đặc biệt là những
người bận rộn, khơng có nhiều thời gian cho việc di chuyển hay làm các thủ tục bằng giấy.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích từ cơng nghệ cịn nhiều thách thức đối với ngành
ngân hàng khi ứng dụng công nghệ vào hoạt động. Đầu tiên là chi phí chuyển đổi cơng nghệ
tương đối cao, các ngân hàng cân nhấc lựa chọn chiến lược đầu tư công nghệ hiệu quả hay
lựa chọn kết hợp với các cơng ty. Ngồi ra, tội phạm tài chính thay đổi đáng kể và tinh vi
hơn, gây khó khăn cho ngân hàng trong bảo mật thơng tin khách hàng, an tồn trong các
giao dịch tài chính, các ngân hàng phải đầu tư cơng nghệ bảo mật, nhằm đảm bảo an tồn.
Trước những cơ hội và thách thức từ ứng dụng công nghệ fintech trong ngân hàng.
Nghiên cứu này thực sự cần thiết nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của công nghệ đến
hoạt động đa dạng hóa thu nhập của các NHTM Việt Nam. Từ đó gợi ý các chính sách giúp
cho các nhà hoạch định và quản trị ngân hàng nhận thức rõ vai trị của cơng nghệ, đồng
thời có những giải pháp phù hợp cho hoạt động kinh doanh trong thời đại công nghệ kỷ
thuật số.

2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Thời gian qua, các nghiên cứu về CNTT là rất nhiều và gia tăng đáng kể do tầm quan
trọng không thể thiếu của nó trong tất cả các khía cạnh của cuộc sống của chúng ta. Như
Princhard và Hughes (1997), Cole và Conlon (1994), CNTT là một thuật ngữ bao gồm việc
khai thác công nghệ điện tử cho thông tin kinh doanh ở mọi cấp độ, là hệ thống dựa trên
máy tính cũng như cơng nghệ viễn thơng để lưu trữ, xử lý và phổ biến thơng tin.
Vai trị của CNTT trong ngành ngân hàng Lichtenberg (1995) kết luận rằng có rất
nhiều lợi ích đáng kể từ đầu tư vào CNTT đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Nghiên cứu
của Mario Castello (2006) cho rằng ngành ngân hàng Ấn Độ đã mang lại lợi thế hàng đầu
trong tất cả thành quả của nền kinh tế Ấn Độ. Các ngân hàng đã trang bị cho mình những
dịch vụ mới nhất về cơng nghệ - core banking. Quy trình kinh doanh được tái cơ cấu đã
tăng cường hiệu quả giao hàng. CNTT về cơ bản đã được ứng dụng theo hai cách khác
nhau trong ngân hàng: cải tiến khả năng giao tiếp và kết nối; giúp cơ cấu lại tồn bộ quy
trình kinh doanh. CNTT cho phép phát triển sản phẩm tinh vi, cơ sở hạ tầng thị trường tốt
hơn, thực hiện các kỹ thuật đáng tin cậy để kiểm soát rủi ro và giúp các trung gian tài chính
tiếp cận các thị trường xa xôi, giúp ngân hàng đa dạng về mặt địa lý.

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7

45


Nghiên cứu của De Young và Hunter (2003), De Young và cộng sự (2004) lập luận
rằng việc bãi bỏ các quy định về công nghệ đã giúp cho các ngân hàng lớn ở Mỹ tận dụng
mở rộng quy mô sản xuất, tiếp thị, gia tăng chế độ bảo mật và phục vụ tốt hơn các khoản
vay tiêu dùng. Ngoài ra, CNTTsẽ làm giảm lãi suất cho khách hàng, chi phí bán hàng do
các giao dịch tài chính được thực hiện nhanh chóng hơn. Kết quả là hoạt động đa dạng hóa
nhờ vào CNTT mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng hơn là các hoạt động tín dụng
truyền thống thơng thường.

Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học cho rằng CNTT trở thành mối đe dọa cho
hoạt động ngân hàng. Blili và Raymond (1993) kết luận rằng việc sử dụng chiến lược
CNTT có thể vừa đe dọa vừa mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả
là ảnh hưởng đến ngành ngân hàng trong suốt hai năm 1991 và 1992, từ đó tác động tiêu
cực đến ngành CNTT tại Iran. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy chi phí kiểm sốt ngân
hàng dành cho CNTT tăng lên đáng kể, làm ảnh hưởng đến thu nhập ngân hàng.
Nghiên cứu của De Young và Hunter (2003), De Young và cộng sự (2004) cũng chỉ
ra mặt khác của việc ứng dụng CNTT tạo ra cơ hội cạnh tranh cho các ngân hàng nhỏ ở
Mỹ. Các ngân hàng này tận dụng lượng khách hàng cá nhân không đủ điều kiện tham gia
vào các thị trường tài chính hoặc không đủ điều kiện nhận cung ứng các sản phẩm tài chính
điện tử. Các sản phẩm đa dạng hơn theo cách khác được thiết kế riêng cho đối tượng khách
hàng này. Mặc dù có sự chêch lệch về chi phí và chất lượng dịch vụ nhưng các ngân hàng
nhỏ, mặc dù khơng ứng dụng CNTT, cũng tìm kiếm lợi nhuận đánh kể từ các hoạt động đa
dạng hóa của mình nhờ tận dụng khoảng trống thị trường.
Tại Việt Nam, trước sự phát triển nhanh chóng của CNTT nói chung, mạng Internet
nói riêng, CNTT là phương tiện, cơ hội để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,
thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển. Tuy nhiên, để biến CNTT thành cơ hội thì
Việt Nam phải được chuẩn bị để có thể tận dụng, khai thác các lợi thế của công cụ này, tức
là phải “sẵn sàng điện tử” hay “sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT – TT”. Chỉ số
về “Mức độ sẵn sàng điện từ - E-readiness” hay “Mức độ độ sẵng sàng cho phát triển và
ứng dụng CNTT – TT – ICT Index” là một trong các công cụ thuận tiện cho việc đánh giá
đó khơng chỉ ở Việt Nam mà cịn nhiều quốc gia trên thế giới. Chỉ số ICT bao gồm tất cả
các phương tiện kỹ thuật được sử dụng để giao tiếp, tạo ra, phổ biến, lưu trữ và quản lý
thông tin, xử lý thông tin và trợ giúp liên lạc. Các cơng nghệ này bao gồm máy tính,
Internet, liên lạc trung gian qua Radio, điện thoại cũng như là các phần mềm cần thiết. Để
phản ánh một cách tổng thể hiện trạng phát triển ngành CNTT và truyền thông ở Việt Nam,
Hội Tin học Việt Nam phối hợp với Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT, Viện tin
học Doanh nghiệp thuộc phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam dựa theo phương
pháp đánh giá của ITU, Đại học Harvard xây dựng chỉ số Việt Nam ICT Index nhằm cung
cấp thông tin về thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT, đồng thời đánh giá, xếp loại về

mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT cho các đơn vị được lựa chọn.
Mục tiêu xây dựng chỉ số Vietnam ICT Index nhằm: (1) Đáng giá mức độ sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng CNTT – TT của các tổ chức; (2) Góp phần làm sáng tỏ bức
46

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7


tranh toàn cảnh về phát triển và ứng dụng CNTT - TT; (3) Giúp cho các tổ chức hiểu rõ về
thực trạng ứng dụng CNTT – TT của đơn vị mình nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả ứng
dụng CNTT – TT trong hoạt động. Riêng trong lĩnh vực ngân hàng, chỉ số ICT được đo
lường bằng 4 nhóm chỉ tiêu (29 chỉ tiêu) bao gồm: hạ tầng kỹ thuật CNTT – TT (14 chỉ
tiêu), hạ tầng nhân lực CNTT – TT (4 chỉ tiêu), ứng dụng CNTT – TT (9 chỉ tiêu) và mơi
trường tổ chức và chính sách cho CNTT – TT (2 chỉ tiêu). Các chỉ tiêu này được thu thập
trực tiếp từ báo cáo của các NHTM. Các báo cáo này được lập theo mẫu do Hội Tin học
Việt Nam cung cấp hàng năm. Cuộc cách mạng kỹ thuật số làm thay đổi sản phẩm kinh
doanh ngân hàng cùng với sự ra đời của các thiết bị thơng minh nên các dịch thanh tốn
trực tuyến ngày càng được nhiều người sử dụng trên nền tảng công nghệ liên kết với các
công ty Fintech.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tiếp cận phương pháp của De Young và Rice (2004), tác động
của công nghệ đến hoạt động đa dạng hóa ngân hàng được đo lường bằng phương pháp
định lượng, thống kê mô tả, so sánh và phân tích để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Dữ liệu
bảng thu thập từ báo cáo tài chính của 24 NHTM Việt Nam từ năm 2006 - 2017, chỉ số
ICT Index được trích từ báo cáo của Hội Tin học Việt Nam, Văn phòng Ban chỉ đạo quốc
gia về CNTT.
Để xác định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập, phương trình hồi quy
đưa ra cụ thể:
R-Divit = β0 + β1ICTit+ β2Sizeit + β3Growthit + β4Loansit + β5Depositsit + εit
Trong đó:

Biến phụ thuộc:
R-Div: Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng.
R-Div = 1 - HHI
𝐻𝐻𝐼 = (

𝑁𝑂𝑁 2
𝑁𝐸𝑇 2
) + (
)
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃
𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃

𝑁𝐸𝑇𝑂𝑃 = 𝑁𝑂𝑁 + 𝑁𝐸𝑇
Với:
NON (Non-interest income) đại diện cho thu nhập ngoài lãi
NET (Net-interest income) đại diện cho thu nhập lãi thuần
NETOP là thu nhập thuần của ngân hàng được tính bằng tổng của NON và NET.
Biến độc lập:
ICT: Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT - TT.
Size: Phản ánh quy mô của ngân hàng, được tính bằng Logarit tự nhiên của tổng tài
sản.
Mã số ISBN: 978-604-922-684-7

47


Growth: Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản, được tính dựa trên tốc độ tăng của năm
hiện tại so với năm trước đó
Loans: Phản ánh hoạt động cho vay của từng ngân hàng, được tính bằng tỷ lệ cho
vay/tổng tài sản.

Deposits: Phản ánh hoạt động hy động vốn của từng ngân hàng, được tính bằng tỷ lệ
huy động vốn/tổng tài sản.
it : ngân hàng i vào năm t
β0 : hệ số chặn
βj ( j=1-5 ): hệ số hồi quy
ε : phần dư mơ hình
Nhìn chung, có nhiều quan điểm trái chiều trong các nghiên cứu về tác động của cơng
nghệ đến hoạt động đa dạng hóa thu nhập của các NHTM. Thực tế ở Việt Nam cho thấy
công nghệ ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của các ngân hàng, thể hiện qua các giao dịch
điện tử trên nhiều thiết bị như ATM, POS, điện thoại di động,... Việc ứng dụng công nghệ
giúp cho người sử dụng dịch vụ tài chính cảm nhận sự thuận tiện, giảm thiểu chi phí mà
vẫn tiếp cận một cách trực tiếp sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế ứng dụng công nghệ tại các NHTM Việt Nam và kỳ vọng sự phát
triển cơng nghệ tác động tích cực đến hoạt động đa dạng hóa ngân hàng.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Variable

Mean

Min

Max

Std. Dev.

R-Div

0,2043


0

1

0,1501

ICT

0,5426

0,2973

0,8424

0,1190

Size

17,8558

13,1348

20,7074

1,4530

Growth

0,4517


-0,3923

8,3549

0,8115

Loans

0,5394

0,1139

0,9174

0,1317

Deposits

0,8836

0,0152

0,1294

0,1317

Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả

Bảng 1 thống kê mô tả phản ánh thực trạng phát triển và ứng dụng CNTT tại các
NHTM Việt Nam trong suốt thời gian qua. Cao nhất trong nhóm quan sát là ngân hàng

BIDV với mức 0.8424 vào năm 2006 và liên tiếp đứng đầu trong mẫu khảo sát, tiếp theo
trong năm này là ngân hàng ACB. Chỉ số ICT Index thấp nhất thuộc về ngân hàng
Eximbank và Kiên Long năm 2017. Nhìn chung chỉ số trung bình phản ánh trình độ ứng
dụng CNTT của các ngân hàng khá đồng đều trong mẫu.
48

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7


Biến quy mô ngân hàng đo lường bằng tổng tài sản, ngân hàng BIDV, VCB và
Vietinbank là nhóm ngân hàng hiện có giá trị tổng tài sản lớn nhất. Ngược lại, các ngân
hàng như: Kiên Long, PVCombank là những ngân hàng có tổng tài sản nhỏ nhất trong
nhóm quan sát. Tuy nhiên không chênh lệch quá so với giá trị trung bình. Như vậy các
NHTM Việt Nam hiện nay khơng ngừng nỗ lực gia tăng quy mô để củng cố hoạt động và
gây dựng niềm tin nơi công chúng.
Bên cạnh đó, biến Growth là tốc độ tăng trưởng tài sản thể hiện các NHTM Việt Nam
có quy mơ tài sản tăng qua các năm, ngoại trừ một số ngân hàng con số này âm nhưng không
đáng kể thể hiện qua việc chỉ số trung bình ở mức cao. Các biến Loans và Deposits cũng có
giá trị xoay quanh giá trị trung bình và chênh lệch khơng cao trong từng ngân hàng.
Bảng 2: Bảng kết quả nhân tử phóng đại phương sai VIF
R-Div
Tên biến
ICT
1,06
Size
1,41
Growth
1,25
Loans
1,14

Deposits
1,14
Mean VIF
1,20
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả

Bảng 2 trình bày kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng nhân tử phóng đại phương
sai VIF. Theo đó kết quả VIF của mơ hình cho thấy đều rất nhỏ (nhỏ hơn 2,5). Điều này
thể hiện đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là không đáng kể.
Bảng 3: Kết quả ước lượng của mơ hình nghiên cứu
Biến
ICT
Size
Growth
Loans
Deposits
_cons

R-Div
0,151***
2,30
0,0228***
3,61
0,0299***
2,81
-0,219***
-3,01
-0,0670
-0,72
-0,132

-1,06

t statistics in parentheses * p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
Nguồn: Tính tốn của nhóm tác giả

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7

49


Bảng 3 trình bày kết quả ước lượng đáng tin cậy vể tác động của cơng nghệ đến đa
dạng hóa ngân hàng của 24 NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Biến ICT có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập ngân hàng với mức ý
nghĩa 5% phản ánh khi các NHTM gia tăng việc ứng dụng CNTT vào hoạt động kinh doanh
sẽ hỗ trợ rất nhiều thúc đẩy đa dạng hóa sang các lĩnh vực phi truyền thống khác, giúp ngân
hàng mở rộng phạm vi ngành nghề nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh đó, biến Size,
Growth cũng có tương quan cùng chiều với biến R-Div (mức ý nghĩa 1%) chỉ ra khi ngân
hàng tăng trưởng quy mô tổng tài sản cũng tạo điều kiện khuyến khích ngân hàng đẩy mạnh
đa dạng hóa nhiều hơn.
Ngược lại, biến Loans có tác động âm đến biến R-Div với mức ý nghĩa 1% phản ánh
ngân hàng tập trung cho vay nhiều sẽ làm giảm hoạt động đa dạng hóa vì những hạn chế
và giới hạn về nguồn vốn của chính ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu khơng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa biến
Deposits và biến R-Div. Vì thế nghiên cứu không đủ cơ sở kết luận về tác động của nguồn
vốn huy động đến hoạt động đa dạng hóa trong các NHTM Việt Nam.
Thông qua kết quả nghiên cứu, bài viết rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, việc ứng dụng CNTT có tác động tích cực thúc đẩy hoạt động đa dạng hóa
trong kinh doanh ngân hàng. CNTT đã tạo ra nhiều lợi ích giúp ngân hàng tiếp cận cơ hội
phát triển sản phẩm, dịch vụ điện tử hiện đại. Đây cũng chính là xu thế chung của ngành
tài chính ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung trong thời đại 4.0.

Thứ hai, đa dạng hóa ngân hàng cịn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác bao gồm:
tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng tài sản và hoạt động cho vay ngân hàng theo nhiều hướng
khác nhau. Do đó, để nâng cao hiệu quả đa dạng hóa kinh doanh, cần chú trọng đến các
yếu tố này bên cạnh CNTT nhằm hướng đến chiến lược đa dạng hóa tối ưu nhất.
4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng cùng chiều của CNTT đến đa dạng hóa kinh
doanh ngân hàng với mức ý nghĩa đáng tin cậy. Đây là phát hiện khá hữu ích cho các nhà
hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng, giúp ngân hàng nhận thức rõ hơn tầm quan
trọng của CNTT trong thời đại ngày nay. Từ đó, trong các chiến lược đa dạng hóa, ngân
hàng sẽ chú trọng nhiều hơn đến việc ứng dụng công nghệ fintech trong các hoạt động
ngân hàng là xu hướng tất yếu của thời đại công nghệ 4.0.
Ngồi ra, trong chiến lược đa dạng hóa của mình, các ngân hàng phải lưu ý đến những
yếu yếu tố khác đóng vai trị hết sức quan trọng góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh
ngân hàng hiệu quả hơn, đó là quy mơ ngân hàng, tốc độ tăng trưởng tài sản, hoạt động tín
dụng truyền thống. Có như vậy, ngân hàng mới có thể xây dựng chiến lược phù hợp, tận
dụng mọi nguồn lực và mang lại lợi nhuận cao.
50

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7


4.2. Gợi ý chính sách
Từ kết luận quan trọng của nghiên cứu, tác giả gợi ý một số chính sách liên quan đến
sử dụng công nghệ trong hoạt động của ngân hàng, chủ yếu liên kết với các công ty Fintech,
cho các nhà quản trị ngân hàng cũng như các cấp quản lý có liên quan cụ thể như sau:
Thứ nhất, ứng dụng triệt để công nghệ vào hoạt động kinh doanh ngân hàng, đặc biệt
là đa dạng hóa như: đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa địa lý theo hướng,... Để
làm được điều này, các ngân hàng cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho công
nghệ. Các biện pháp như thành lập bộ phận chun trách đầu tư cơng nghệ để thực hiện

tồn bộ các khâu hoàn chỉnh từ thực hiện các phân tích, dự báo thị trường đến xác định
mức độ đầu tư. Đồng thời đánh giá lợi ích mang lại cho ngân hàng để tránh gây thiệt hại
về vốn. Ngoài ra, các ngân hàng có thể mua phầm mềm cơng nghệ của các đối tác phù hợp,
đặc biệt là các đối tác trong nước nhằm tiết kiệm chi phí như FPT, VDC,... Đây là những
cơng ty có sự phát triển vượt bậc về CNTT với nhiều phầm mềm chi phí rẻ hơn rất nhiều
so với các đối tác nước ngoài.
Thứ hai, thực hiện xu hướng liên kết và hợp tác với các cơng ty fintech đa dạng hóa
sản phẩm như: thanh tốn, cho vay, tư vấn tài chính cá nhân, đầu tư, bảo hiểm… nhằm thu
hút khách hàng. Bên cạnh đó cần chú trọng đến vấn đề bảo mật thông tin, an tồn tài chính
cho khách hàng.
Thứ ba: nâng cao trình độ sử dụng CNTT cho đội ngũ nhân viên. Việc đầu tư CNTT
phải gắn liền với đào tạo con người sử dụng nhằm khai thác triệt để hiệu quả công nghệ.
Để làm được điều này, trước tiên ngân hàng nên tiêu chuẩn hóa các điều kiện tuyển dụng
đầu vào. Bên cạnh những yêu cầu về chuyên môn cần bổ sung các kỹ năng sử dụng CNTT
của các ứng viên. Đồng thời, nên tổ chức các lớp nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT, đặc
biệt là đội ngũ nhân viên bộ phận CNTT của ngân hàng, vì tốc độ phát triển hiện nay trên
thế giới rất nhanh chóng. Việc đào tạo này phải chú trọng khả năng vận hành, quản lý
nghiệp vụ ngân hàng điện tử cũng như khả năng ứng phó và xử lý kịp thời các sự cố cho
khách hàng, lỗ hổng trong cơng nghệ.
Ngồi ra, cần đào tạo nhân viên bán hàng chuyên nghiệp. Với việc ứng dụng CNTT,
ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ đa dạng về chất lượng cũng như vị trí địa lý. Do đó
nhân viên ngân hàng cần am hiểu đầy đủ về sản phẩm, quy trình thao tác online, xử lý
chứng từ điện tử nhanh chóng nhằm đem lại cảm giác an toàn, tin tưởng và tiện lợi cho
khách hàng.
Thứ tư: tăng cường quảng cáo tiếp thị khuyến khích khách hàng tiếp cận ngày càng
nhiều hơn các sản phẩm dịch vụ điện tử của ngân hàng. Đây là thị trường qua mạng, vơ
hình nhưng hứa hẹn mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng, hạn chế rủi ro. Để làm
được điều này, ngân hàng cần đẩy mạnh tuyên truyền thông qua mạng xã hội. Từ đó giúp
khách hàng cảm thấy thích thú và tiện ích khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ điện tử của
ngân hàng.

Ngoài ra, ngân hàng chú trọng đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT với tiềm lực của
chính mình. Việc gia tăng quy mơ tổng tài sản thường xuyên sẽ giúp ngân hàng củng cố
Mã số ISBN: 978-604-922-684-7

51


năng lực, tạo tiềm lực mạnh để phát triển hơn nữa CNTT, hiện đại hóa quy trình hoạt động
ngân hàng, cắt giảm chi phí, từ đó giúp lợi nhuận ngân hàng ngày càng tăng trưởng.
Kết luận: CNTT đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động đa dạng hóa
ngân hàng nói riêng và q trình kinh doanh ngân hàng nói chung. Nhận thức rõ vấn đề đó
trong giai đoạn bùng nổ công nghệ như hiện nay sẽ giúp ngân hàng nắm bắt kịp xu thế phát
triển của thế giới. Từ đó các nhà quản trị ngân hàng và hoạch định chính sách sẽ xây dựng
chiến lược kinh doanh hiệu quả, giúp ngân hàng đi đúng hướng và phát triển bền vững
trong q trình liên kết với cơng ty Fintech.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh
1. Blili, S. & Raymond, L. 1993, Information technology: Threats and opportunities
for small and medium-sized enterprises. The Journal for Information Professionals
13(6), 439 – 448.
2. Cole, A., & Conlon, T. 1994, Information technology and gender: Problems and
Proposals. Gender & Education, 6(1), 77- 86.
3. Castelino, M. (2006), Role of Information Technology in Banking Industry.
Information & Management, 36(1), 9-21.
4. DeYoung, R. & Hunter, W.C. 2003, Deregulation, the Internet, and the competitive
viability of large banks and community banks, in The Future of Banking, ed. B. Gup
(Quorom Books, Westport, CT).
5. De Young, R & Rice, T. 2004, Noninterest income and Financial performance at
U.S commercial banks. The Financial Review, 101 – 127.
6. DeYoung, R., W.C. Hunter, and G.F. Udell, 2004, Whither the community bank?

What we know and what we suspect, Journal of Financial Services Research,
forthcoming.
7. Feldman, R. and J.Schmidt, 1999, Noninterest income, a potential for profits, risk
reduction, and some exaggerated claims. Federal Reserve Bank of Minneapolis,
Fedgazette.
8. Lichtenbergm F.R. 1995, The output contribution of computer equipment and
personnel: A firm – level Analysis. Economics of Innovation and New technology,
3, 201 – 217.
9. Pritchard, D., & Hughes, K. D. (1997), Patterns of Deviance in Crime News.
Journal of Communication, 4, 49 – 67.
Tài liệu tiếng Việt:
10. “Báo cáo chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT – TT Việt Nam” các
năm 2006 – 2017. Văn phòng Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT, Hội tin học Việt Nam.

52

Mã số ISBN: 978-604-922-684-7



×