PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất đai là sở hữu của toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, cá nhân,
tổ chức có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình sử dụng đất, làm phát sinh tranh chấp về đất đai, đây là những
mâu thuẩn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất rất phổ biến
hiện nay.
Vấn đề tranh chấp đất đai ở nước ta hiện nay là đáng báo động, nó là một
trong nhiều nguyên nhân làm mất an ninh, chính trị, trật tự, xã hội và là cơ hội để
các phần tử xấu chống phá nhà nước ta nếu các vụ việc tranh chấp khơng được
hịa giải, giải quyết kịp thời. Thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác hòa
giải, giải quyết tranh chấp đất đai trong việc giảm nguy cơ mất ổn về chính trị,
an tồn xã hội từ đó Đảng, Nhà nước ta đã xem đây là một trong nhiều nhiệm vụ
trọng tâm. Các Luật đất đai năm 1987, năm 1993 và năm 2003 đều có quy định
về hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với cơ sở cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai hiện nay được thực hiện
theo điều 135 Luật đất đai năm 2003, theo Pháp lệnh hòa giải ở cơ sở năm 1998
và các văn bản pháp luật có liên quan của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các
quy định này cơ bản đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơng tác hịa giải đất đai ở cơ
sở, tuy nhiên việc nghiên cứu chuyên sâu về công tác này thời gian qua tại cấp
xã cịn rất ít, trước tình hình tranh chấp đất đai có chiều hướng gia tăng, phức
tạp. Nhằm góp phần đánh gía thực trạng và đề ra giải pháp tháo gở khó khăn,
giảm phát sinh tranh chấp về đất đai thì việc nghiên cứu cơng tác này là cần
thiết.
Với ý nghĩa đó, em chọ đề tài "Cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai tại
1
UBND thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng" làm đề tài viết tiểu
luận cuối khóa.
2. Mục đích, ý nghĩa việc nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này là nhằm các mục đích, ý nghĩa sau:
- Đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp
đất đai tại cơ sở;
- Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng
tác hịa giải tranh chấp đất đai tại cơ sở.
- Rút ra bài học thực tiễn cho bản thân.
3. Phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu: Nhằm đạt được mục đích, ý nghĩa đề ra việc
nghiên cứu đề tài được sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn
giải, nhận xét đánh giá.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai tại địa
bàn UBND thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
+ Về thời gian: từ ngày 25/8/2013 đến ngày / /2013
4. Bố cục báo cáo:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
báo cáo gồm có 03 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai.
- Chương 2: Thực trạng cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai tại UBND thị
trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp.
2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC HỊA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan về tranh chấp đất đai và cơng tác hịa giải tranh chấp
đất đai:
1.1.1. Các khái niệm:
- Khái niệm về tranh chấp đất đai: là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai
có một số đặc trưng cơ bản sau:
+ Tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất ;
+ Tranh chấp đất đai không phải là tranh chấp về quyền sở hữu đất đai mà chỉ
là các tranh chấp về quyền chiếm hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng đất
giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với các bên liên quan trong
quan hệ đất đai;
+ Đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai mà là các quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
+ Tranh chấp đất đai có nội hàm rất đa dạng và phức tạp. Nó phong phú về
thể loại và đa dạng về chủ thể tranh chấp;
+ Tranh chấp đất đai dễ gây ra sự mất ổn định về chính trị và làm đảo lộn trật
tự các quan hệ xã hội đã được xác lập;
+ Tranh chấp đất đai lôi kéo rất đông người tham gia.
- Khái niệm về hoà giải ở cơ sở: là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
3
phục các bên đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ nhằm giữ gìn đồn kết trong nội bộ nhân dân,
phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong
cộng đồng dân cư.
- Khái niệm về hòa giải tranh chấp đất đai: là tìm ra giải pháp đúng đắn
trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân. Trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm phạm
đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả pháp lý do hành vi
của họ gây ra. Tranh chấp đất đai có những đặc điểm sau:
1.1.2. Các dạng tranh chấp đất đai thường gặp:
- Tranh chấp về đòi lại đất đai.
- Tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất hợp pháp.
- Tranh chấp về ranh giới sử dụng đất.
- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất.
- Tranh chấp về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà nước thu hồi.
1.2. Cơ sở lý luận về công tác hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở:
1.2.1. Thẩm quyền, nhiệm vụ hòa giải tranh chấp đất đai:
- Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp khơng ban hành quyết định
giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất nhưng có trách nhiệm chỉ đạo tổ
chức hòa giải, hướng dẫn, thuyết phục, để các bên đạt được thoả thuận, tự
nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên
tranh chấp khơng tự hịa giải được.
- Nhà nước khuyến khích hịa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân
trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đó
nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
4
- Nếu các bên khơng tự hịa giải được hoặc hòa giải ở cơ sở (do Tổ hòa
giải cơ sở chủ trì) khơng thành thì việc tranh chấp đất phải được hịa giải tại
UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp theo đúng quy định tại Điều 159, 160, 161
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai năm 2003.
1.2.2.Hình thức hồ giải:
Hồ giải ở cơ sở được thực hiện thông qua hoạt động của Tổ hồ giải hoặc
các tổ chức thích hợp khác của nhân dân ở thơn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các
cụm dân cư khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán
tốt đẹp của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hồ giải, các hình thức
hồ giải ở cộng đồng dân cư.
1.2.3. Nguyên tắc hòa giải:
Theo điều 4 của Pháp lệnh hịa giải ở cơ sở năm 1998 thì hịa giải phải
đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân;
- Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt buộc, áp đặt các bên
tranh chấp phải tiến hành hồ giải;
- Khách quan, cơng minh, có lý, có tình; giữ bí mật thơng tin đời tư của
các bên tranh chấp; tơn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác; khơng
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng;
- Kịp thời, chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế
những hậu quả xấu khác có thể xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
5
1.2.4. Vai trò của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong cơng tác hồ giải
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân và cơng dân có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước hữu
quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng, củng cố Tổ hoà giải và các tổ
chức hoà giải khác của nhân dân trong cộng đồng dân cư; giúp đỡ, tạo điều kiện
cho hoạt động hoà giải ở cơ sở; tham gia hoà giải theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Quản lý nhà nước về cơng tác hồ giải:
Nội dung quản lý nhà nước về cơng tác hồ giải bao gồm:
- Ban hành văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động hoà giải;
- Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hoà giải;
- Tổ chức bồi dưỡng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, nâng cao nghiệp vụ hoà giải cho người làm cơng tác hồ giải;
- Sơ kết, tổng kết cơng tác hồ giải.
1.2.6. Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai:
Thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
tại khoản 2, Điều 161, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ, gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ
tịch Hội đồng;
- Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phường, thị trấn;
- Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn,
phum, sóc đối với khu vực nơng thơn;
6
- Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết
rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
- Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, tùy từng đối tượng các bên tranh chấp có thể mời thêm các thành
phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh, Bí thư Đồn thanh niên, các cơ quan chuyên môn cấp huyện để tham gia,
tư vấn, hướng dẫn, giải thích pháp luật.
Đồng thời có thể cơ cấu những người cao tuổi, có uy tín, có kiến thức cơ
bản về pháp luật tham gia hoạt động hòa giải.
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠNG TÁC HỊA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI TẠI UBND THỊ TRẤN ĐẠI NGÃI, HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SĨC
TRĂNG
(giai đoạn 2011 - 2012)
2.1. Đặc điểm tình hình:
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, y tế, giáo dục:
Thị trấn Đại Ngãi là một trong những trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội
của huyện Long Phú, thị trấn Đại Ngãi có 05 ấp (02 ấp chợ và 03 ấp nơng thơn).
Phía đơng giáp với huyện Cù Lao Dung, phía tây giáp xã Hậu Thạnh, phía nam
7
giáp xã Long Đức, phía bắc giáp xã Song Phụng. Diện tích tự nhiên 791,35 ha,
trong đó: Đất nơng nghiệp 642,35 ha, đất phi nông nghiệp 116 ha.
Dân số chung trong toàn thị trấn 12.126 khẩu với 2.664 hộ, (Dân tộc Kinh
là 2.560 hộ với 11.754 khẩu chiếm 96,96%. Dân tộc Hoa là 41 hộ với 328 khẩu
chiếm 2,75%. Dân tộc Khmer là 07 hộ với 41 khẩu chiếm 0,27%. Dân tộc khác
03 khẩu chiếm 0,008%).
Về tơn giáo có 01 Nhà thờ Công giáo, 01 Hội thánh Tin lành, 01 Thánh
thất Cao đài, 01 chùa Tịnh độ, 01 chùa Quan âm, 01 chùa bà người Hoa, 01 Điện
thờ Phật mẫu, 02 đình, 01 am.
Kinh tế chủ yếu của thị trấn là Thương mại - Dịch vụ, Nông nghiệp, Công
nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp.
Thị trấn có một Phịng khám đa khu đảm bảo phục vụ công tác khám chửa
bệnh cho nhân dân địa phương và khu vực lân cận; đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Có một trường trung học phổ thông, một trường trung học cơ sở, hai
trường tiểu học (Đại Ngãi A và Đại Ngãi B, chi thành nhiều điểm trên 05
ấp), một trường Mẫu giáo đạo chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trình độ của giáo
viên phục vụ tốt công tác giáo dục tại địa phương và các huyện lân cận.
2.1.2. Trụ sở, cơ cấu tổ chức, trang thiết bị phục vụ:
Trụ sở UBND thị trấn được cấp trên quan tâm đầu tư, xây dựng vào năm
2006, với tổng kinh phí trên 2 tỷ đồng, gồm có hai lầu, một trệt với 15 phịng
làm việc, hai phòng họp và một Hội trường lớn phục vụ nhiệm vụ chính trị tại
địa phương. Cơ quan đạt danh hiệu cơ quan văn hóa.
Địa điểm tọa lạc: tại ấp Ngãi Hội 2, thị trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng.
Diện tích chung là hơn 1000m 2 (trong này 30% là trụ sở, 70% cịn lại là
khn viên sân, nhà xe).
8
Về bộ máy tổ chức và biên chế cán bộ: được tổ chức đúng theo quy định
của Luật cán bộ, công chức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ và các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hiện nay Đảng uỷ, UBND thị trấn được bố trí 16 cán bộ, cơng chức và 21 cán bộ
hoạt động không chuyên trách, cơ bản đáp ứng kịp thời nhiệm vụ trọng hình hình
mới.
Về cơ sở vật chất: UBND thị trấn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương nói chung, có trang bị 15 máy vi tính, 15 máy
in; 20 tủ lớn nhỏ các loại dùng để lưu trữ văn bản và nhiều trang thiết bị khác
phục vụ công tác của địa phương.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ:
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương
góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
Ủy ban nhân dân thị trấn Đại Ngãi thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính
tại địa phương theo phân cấp và theo quy định của nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh, trật tự, xã hội.
2.2. Thực trạng cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai:
2.2.1. Khái quát về công tác tổ chức đối với việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương:
Qua nghiên cứu thực tế công tác tổ chức của chính quyền địa phương đối
với việc hịa giải tranh chấp tại cơ sở nói chung, vấn đề tranh chấp đất đai nói
riêng cho thấy:
- Căn cứ vào các quy định của pháp luật, UBND thị trấn đã tổ chức ra
quyết định thành lập các tổ hòa giải trên 05 ấp (có 05 tổ hịa giải), mỗi tổ hịa
9
giải có từ 06 đến 10 thành viên (có một Tổ trưởng, một Tổ phó, một Thư ký, cịn
lại là thành viên). Cụ thể là các quyết định:
+ Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011, về việc thành
lập tổ Hòa giải ấp Ngãi Hội 1, thị trấn Đại Ngãi;
+ Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011, về việc thành
lập tổ Hòa giải ấp Ngãi Hội 2, thị trấn Đại Ngãi;
+ Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011, về việc thành
lập tổ Hòa giải ấp An Đức, thị trấn Đại Ngãi;
+ Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011, về việc thành
lập tổ Hòa giải ấp Ngãi Hòa, thị trấn Đại Ngãi;
+ Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011, về việc thành
lập tổ Hòa giải ấp Ngãi Phước, thị trấn Đại Ngãi.
- UBND thị trấn ra Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm
2011, về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai theo đúng
thành phần mà pháp luật quy định, với 15 thành viên. Quyết định quy định cụ
thể, rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng TVGQTCĐĐ trọng việc hòa giải
các mâu thuẩn, tranh chấp phát sinh trong cộng đồng dân cư.
Nhìn chung, việc tổ chức hệ thống phục vụ cơng tác hịa giải tranh chấp
đất đai nói riêng tại địa phương là hợp pháp, đảm bảo số lượng, chất lượng kịp
thời hòa giải theo yêu cầu của cơng dân.
Nhằm cũng cố, kiện tồn bộ máy tổ chức, đảm bảo hoạt động hòa giải ở
địa phương. UBND thị trấn ra Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01
năm 2012 về việc sửa đổi, bổ sung điều 1 của các Quyết định 02/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 01 năm 2011; Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01
năm 2011 và Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2011.
2.2.2. Kết quả đạt được (ưu điểm):
10
2.2.2.1. Kết quả chung:
Sau khi được tham khảo, nghiên cứu tài liệu, báo cáo, hồ sơ hòa giải của
thị trấn Đại Ngãi. Bản thân nhận thấy vấn đề tranh chấp đất đai hiện nay là rất
phổ biến, chính quyền địa phương đã quan tâm thực hiện và đạt được những kết
quả cụ thể như sau:
Trong giai đoạn 2011 - 2012 trên địa bàn thị trấn đã xảy ra 12 vụ tranh
chấp đất đai, các đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận đã tiếp nhận được 12 vụ. Kết
quả:
- Hòa giải thành 09 vụ;
- Khơng thành 02 vụ (chuyển Tịa án cấp huyện giải quyết)
- Còn 01 vụ đang hòa giải.
Đạt tỷ lệ 75%.
BẢNG SỐ LIỆU KẾT QUẢ HÒA GIẢI
giai đoạn 2011-2012
Năm
Số đơn
tiếp nhận
Kết quả hịa giải
Thành
Khơng
thành
Số
đơn
tồn
2011
05
04
01
2012
07
05
01
01
Tổng
12
09
02
01
Tăng/ giảm so
với cùng ky
Tăng
Ghi
chú
Giảm
chuyển
02
chuyển
Qua bảng tổng hợp trên, cho thấy:
11
- Năm 2011: tiếp nhận 05 đơn. Kết quả hòa giải thành 04 đơn, khơng
thành 01 đơn chuyển đến Tịa án cấp huyện tiếp tục giải quyết.
- Năm 2012: tiếp nhận 07 đơn (tăng 02 đơn so với cùng kỳ). Kết quả
hịa giải thành 05 đơn, khơng thành 01 đơn chuyển đến Tòa án cấp huyện tiếp tục
giải quyết, còn 01 đơn đang thụ lý.
Qua nghiên cứu các vụ tranh chấp đất đai chủ yếu là tranh chấp về quyền
sử dụng đất và thừa kế như sau:
- Tranh chấp về thừa kế: 03 vụ chiếm 25%. Đây là số tranh chấp phát sinh
chủ yếu do người có tài sản chết, không để lại di chúc.
- Tranh chấp về ranh giới: 07 vụ chiếm 58,4%. Các trường hợp này chủ
yếu là do các bên sử dụng đất liền kề chưa cấm cột móc cố định, thời gian dài bị
hư hỏng, xê dịch và do mâu thuẩn khác làm phát sinh thêm tranh chấp về đất.
- Tranh chấp do chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 02 vụ, chiếm 16,6%.
Trường hợp này không phổ biến tại địa phương nhưng lại thuộc tranh chấp có
tính chấp phức tạp, kép dài từ nhiều năm qua.
2.2.2.2. Chia theo đơn vị tiếp nhận:
* Đối với các tổ hòa giải:
Theo quy định của pháp luật về hòa giải thì Nhà nước khuyến khích các
bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua
hồ giải ở cơ sở. Nghĩa là, các bên có tranh chấp có thể u cầu Tổ hịa giải của
tổ dân phố, khóm, ấp thực hiện việc hịa giải theo yêu cầu.
Từ những số liệu thu thập được qua các báo cáo tổng kết hàng quý, năm
cho thấy:
- Căn cứ vào quyết định thành lập tổ hòa giải do Chủ tịch UBND thị trấn
ký, tổ hòa giải các ấp tiến hành tiếp nhận đơn và thực hiện quá trình xác minh,
12
thu thập thông tin liên quan đến vấn đề tranh chấp và tiến hành mời hòa giải theo
đúng thời gian quy định.
- Giai đoạn 2011 - 2012: Tổ hòa giải đã tiếp nhận 09 đơn, phối hợp hòa
giải thành 06 đơn đạt tỷ lệ rất cao, còn 01 trường hợp hịa giải khơng thành đã thì
chuyển đến Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tiếp tục hòa giải.
* Đối với Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai:
Theo quy định tại Điều 135, 136 của Luật Đất đai năm 2003 thì tranh chấp
đất đai phải qua tiến hành hịa giải ở cơ sở đó là một thủ tục bắt buộc; nếu chưa
qua thủ tục hòa giải ở cơ sở thì những cơ quan có thẩm quyền sẽ không thụ lý và
tiến hành giải quyết. Đồng thời, người có u cầu hịa giải tranh chấp có thể
khơng phải gửi đơn u cầu tại các tổ hịa giải, nhưng phải gửi đến Hội đồng
TVGQTCĐĐ.
Thời gian qua, Hội đồng TVGQTCĐĐ đã trực tiếp tiếp nhận 06 đơn yêu
cầu hòa giải (tổ hòa giải chuyển lên 01 đơn). Kết quả hịa thành 03 đơn, khơng
thành chuyển về tịa án 02 đơn, còn 01 đơn đang hòa giải.
Trường hợp đơn tồn động này là rất phức tạp, tranh chấp về chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thời gian kéo dài đã lâu, khơng có hợp đồng chuyển
nhượng, chỉ có giấy tay.
2.2.2.3. Cơng tác chi thù lao cho cơng tác hịa giải đất đai:
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2011
của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Cho thấy UBND thị trấn rất
quan tâm và đã hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ gửi về UBND huyện Long Phú tiến
hành chi thù lao cho cơng tác hịa giải của các ấp, trong đó mức chi cho cơng tác
hịa giải đất đai cụ thể như sau:
13
Bảng chi thù lao cơng tac hịa giải đất đai
năm 2011
Nội dung
Hịa giải thành
Hịa giải khơng thành
Số vụ ( số tổ)
04 vụ x 150.000đ/vụ
01 vụ x 100.000đ/vụ
Tổng cộng
(Bằng chữ: bảy trăm ngàn đồng)
Thành tiền
600.000đ
100.000đ
700.000đ
Bảng chi thù lao cơng tac hịa giải đất đai
năm 2012
Nội dung
Hịa giải thành
Hịa giải khơng thành
Số vụ ( số tổ)
05 vụ x 150.000đ/vụ
01 vụ x 100.000đ/vụ
Tổng cộng
(Bằng chữ: tám trăm, năm chục ngàn đồng)
Thành tiền
750.000đ
100.000đ
850.000đ
2.2.2.4. Đánh giá nguyên nhân phát sinh tranh chấp:
* Nguyên nhân khách quan:
Do tác động của cơ chế thị trường, hợp tác kinh tế quốc tế và dân số tăng
nhanh khiến nhu cầu sử dụng đất cũng tăng theo từ đó làm cho giá đất ngày càng
cao khiến cho vấn đề đất đai trở nên nóng bỏng và dễ phát sinh tranh chấp, mâu
thuẩn.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Pháp luật quản lý đất đai từng thời kỳ chưa chặt chẽ từ đó dễ phát sinh
tranh chấp.
14
- Nhận thức của người sử dụng đất về quyền và nghĩa vụ chưa cao.
- Công tác truyên truyền pháp luật về đất đai chưa được quan tâm đúng
mức, chưa kịp thời với tính thồi sự hiện nay của đất đai.
2.2.2.5. Một số thành công:
Với kết quả đạt được trong cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai được thể
hiện đầy đủ trong các báo cáo, tài liệu. Em nhận định UBND thị trấn Đại Ngãi đạt
được một số thành cơng chính sau đây:
- Nhận được sự quan tâm đặc biệt của chính quyền địa phương và chính
quyền các cấp từ khâu tổ chức (thành lập các đơn vị hòa giải) đến cơng tác chi thù
lao cho hoạt động hịa giải ở cơ sở đã góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng cơng
tác hịa giải.
- Địa phương đã phân công cán bộ tư pháp hộ tịch phụ trách theo dõi,
hướng dẫn nghiệp vụ cho hoạt động hòa giải ở địa phương nói chung, lĩnh vực
đất đai nói riêng. Đồng thời, tham mưu cho Hội đồng TVGQTCĐĐ trong hòa
giải các tranh chấp phát sinh, góp phần đảm bảo việc thụ lý đơn, tổ chức hòa giải
đúng quy định của pháp luật. Từ đó, khơng có trường hợp khiếu kiện, khiếu nại
đối với cơng tác hịa giải của địa phương.
- UBND thị trấn đã chủ trì, chỉ đạo sự phối, kết hợp chặt chẽ giữa Hội
đồng TVGQTCĐĐ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thị trấn và các tổ chức thành viên
tham gia hòa giải cơ sở; đưa cán bộ phụ trách hòa giải tham gia tập huấn nghiệp vụ
thường xuyên. Từ đó nâng cao kiến thức về pháp luật, khả năng lý luận, phân tích,
thuyết phục các bên tranh chấp đạt thỏa thuận. Kết quả chứng minh qua tỷ lệ hịa giải
thành đạt tỷ lệ 75%.
- Chính quyền địa phương đã tích cực vận động sự tham gia của các đối tượng
là người cao tuổi, có uy tin cùng tham gia hòa giải đối với một số tranh chấp phức
15
tạp, kéo dài. Đây là vấn đề không mới, nhưng rất ít địa phương quan tâm thực hiện.
2.2.3. Hạn chế:
Song song với những thành tích đã đạt được, thì cơng tác hòa giải tranh
chấp đất đai tại địa phương vần cịn gặp phải một số khó khăn, hạn chế sau:
- Thành viên của Hội đồng TVGQTCĐĐ và tổ hòa giải đa phần là kiêm
nhiệm cơng tác của chính quyền, hội đoàn thể, kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực
đất đai còn nhiều hạn chế.
- Một số vụ việc tranh chấp phức tạp, kéo dài, khó xác minh là do một quá
trình quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, các hộ khơng cấm móc giới ngăn cách cố
định hoặc chưa có móc giới ngăn cách; một số trường hợp tự thỏa thuận mua bán
đất từ trước năm 2003 do thời gian dài khi thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất
thì phát sinh tranh chấp.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai còn hạn chế về chiều sâu, còn
nặng về hình thức nên chưa nâng cao hết nhận thức của công dân
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Phần lớn các vụ tranh chấp đất đai là đơng người vì có nhiều người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, nên việc hịa giải có lúc chưa mang lại hiệu qủa
cao.
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế:
2.2.4.1. Nguyên nhân khách quan:
Công tác quản lý đất đai từng thời kỳ còn lỏng lẻo, quy định thiếu chặt
chẽ; bản đồ địa chính do UBND thị trấn quản lý có nhiều thửa chưa đồng nhất.
2.2.4.2. Nguyên nhân chủ quan:
16
- Một vài cá nhân có trách nhiệm tham gia hoạt động hịa giải chậm nâng
cao trình độ chun sâu về lĩnh vực đất đai, khả năng thuyết phục các bên đi đến
thỏa thuận có lúc chưa đạt hiệu quả.
- Cơng tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai cịn hạn chế, từ
đó một vài trường hợp người sử dụng đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
của hộ sử dụng đất liền kề.
- Đa số các vụ tranh chấp đất đai là phức tạp, mà các bên khơng có thiện
chí thỏa thuận với nhau, làm kéo dài vụ việc, có khi tăng thêm mâu thuẩn.
Xin điển hình khái quát 01 trường hợp tranh chấp kéo dài tại địa phương
hiện nay chưa giải quyết xong như sau:
* Vấn đề tranh chấp: Theo ông Nguyễn Văn Điều, con của ông Nguyễn
Văn Cho vào năm 1960 ông Cho có mua một phần đất với diện tích khoang
1000m2 từ phía gia đình ơng Lương Đình Thường (có giấy mua bán viết tay) và
đã cất nhà ở kiên cố. Từ năm 1960 đến năm 1994 ông Cho và gia đình vẫn sống
tại phần đất này và khơng có tranh chấp với ai (chưa đăng ký thủ tục đứng tên sử
dụng đất, lúc này ông Cho đã chết, ông Điều sử dụng phần đất này). Năm 1995
gia đình ơng Thường được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao trùm cả
phần đất mà ông Cho đã mua. Lúc này ơng Điều phát hiện và có làm hồ sơ gửi
chính quyền địa phương để xin được cấp giấy CN QSD đất theo quy định.
Nhưng do phần đất này đã được cấp chung với GCN QSD đất của ông Thường.
Năm 1995 ông Thường và ông Trần Văn Tòng tranh chấp ranh đất nên ơng
Thường nói là khơng thể tách thửa cho ông Điều được mà phải đợi giải quyết
xong tranh chấp thì mới tách (theo trình bày của ơng Điều). Sau đó vụ tranh chấp
đã giải quyết xong và hai vợ chồng ông Thường đều qua đời, ông Điều vẫn chưa
tách được thửa đất đã mua. Do ơng Thường có đến 7 người con (06 ở trong
nước, 01 ở nước ngoài) và từ khi vợ chồng ông Thường chết đến nay, hai bên
phát sinh mâu thuẩn nên các con của ông Thường không đồng ý tách thủa, mà
17
cho rằng gia đình ơng Điều ở nhờ trên đất nhà mình. Qua nhiều lần mời hai bên
lên trao đổi, hịa giải nhưng chưa có hướng giải quyết.
Hiện chính quyền địa phương đang xin ý kiến của UBND huyện để có
biện pháp giải quyết.
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG TÁC HỊA
GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Qua nghiên cứu thực tế cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai tại địa phương
thời gian qua, với những mặt thành công và hạn chế đã nhận định, trên cơ sở
phương hướng của địa phương đã nêu, bản thân xin đề xuất, làm rõ một số công
18
tác trong phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả
cơng tác hịa giải tại địa phương cụ thể như sau:
3.1. Phương hướng:
Tiếp tục duy trì và thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Đảng ủy chính quyền địa phương quan tâm hơn nữa cơng tác hòa giải
tranh chấp đất đai, chú ý nhất là các vụ việc phức tạp, đông người, kéo dài và có
liên quan đến vấn đề dân tộc, tơn giáo.
- Thường xuyên cũng cố, nâng chất thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết
tranh chấp đất đai, các tổ hòa giải, kịp thời bổ sung thành viên có đủ phẩm chất,
đạo đức, năng lực đảm nhân nhiệm vụ cơng tác hịa giải và đưa ra khỏi đơn vị
hòa giải những thành viên hoạt động không đạt hiệu quả, vi phạm nguyên tắc,
nhiệm vụ, quyền hạn trong hịa giải.
- Phân cơng cán bộ tư pháp giữ vững công tác tham mưu cho Đảng ủy,
UBND thị trấn về công tác này; liên hệ chặt chẽ với các tổ hòa giải, nhằm kiểm
tra, hướng dẫn về nghiệp vụ cơng tác hịa giải theo đúng quy định, kịp thời tháo
gở khó khăn, vướng mắc và báo cào về lãnh đạo cấp trên đúng thẩm quyền.
- Làm tốt công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật cho người
tham gia hòa giải; nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm đối với cộng
đồng dân cư khi tham gia giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thực hiện tốt tinh thần Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND, ngày 30
tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức chi bảo đảm
cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3.2. Giải pháp:
Theo tinh thần Chỉ thị số 02/2010/CT-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2010
của UBND nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc tăng cường hiệu quả hoạt động hòa
19
giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và thực tiễn cơng tác hịa giải của địa
phương, bản thân đề xuất một số giải pháp:
Một là, Đảng ủy - chính quyền địa phương cần đẩy mạnh hơn nữa cơng
tác hịa giải ở cơ sở nói chung, hịa giải đất đai nói riêng; xem cơng tác hịa giải
là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội ở địa phương; gắn cơng tác hịa giải ở cơ sở với cơng tác tun
truyền pháp luật, lấy tiêu chí hịa giải thành để đánh giá, phân loại ấp, khóm, tổ
dân phố và khu dân cư tiên tiến.
+ Đầu tư trang thiết bị phục vụ tốt hơn nữa cơng tác hịa giải tranh chấp
đất đai.
+ Trong hòa giải đất đai, vừa động viên phân tích về lý vừa thuyết phục về
tình, qua đó đánh giá bình xét hộ gia đình văn hóa theo quy định.
+ Kết hợp tuyên truyền và xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện vi phạm
về quản lý, xử dụng đất.
Hai là, tích cực chỉ đạo, hướng dẫn các tổ hịa giải tích cực, chủ động
trong hịa giải các vụ tranh chấp đất đai kị thời theo quy định, cũng cố hồ sơ,
giấy tờ về nguồn gốc đất, xác định nguyên nhân phát sinh tranh chấp; đảm bảo
hòa giải thành từ 80% các tranh chấp đất đai.
+ Đảm bảo đúng theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
+ Trường hợp hịa giải khơng thành, tổ hịa giải hướng dẫn đương sự nộp
hồ sơ về Ủy ban nhân dân thị trấn để được Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp
đất đai hòa giải theo quy định pháp luật về đất đai.
+ Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai tiếp tục thực hiện hòa giải
trên cơ sở hồ sơ của tổ hòa giải, kịp thời thẩm tra, xác minh về vụ việc tranh
chấp; quy định rõ việc hội ý trước khi tiến hành hòa giải, đặt các giả thuyết xấu
có thể xảy ra giữa các bên trong q trình hịa giải và có giải pháp xử lý.
20
Ba là, tăng cường sự phối hợp giữa UBND nhân dân với Ủy ban Mặt trận
tổ quốc việt nam thị trấn, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn; hỗ trợ cơng tác hịa
giải cho các tổ hịa giải nhằm nâng cao hiệu quả hòa giải các vụ việc tranh chấp
đất đai.
+ Nếu đối tượng tranh chấp thuộc hội viên của hội, đồn thể nào thì phải
có sự tham gia hịa giải của đại diện hội, đồn thể đó.
+ Phải só sự tham gia hịa giải ngay từ đầu của cán bộ địa chính và cán bộ
tư pháp góp phần đảm bảo về nội dung và hình thức hịa giải.
+ Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, chú ý về
chất lượng và hiệu quả đạt được về nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
Bốn là, tranh thủ sự hỗ trợ và hướng dẫn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp
cấp huyện và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khác
nhằm tạo sự thuận lợi cho cơng tác hịa giải.
Năm là, xây dựng kế hoạch chun đề về cơng tác hịa giải tranh chấp đất
đai, quy định cụ thể trách nhiệm cho từng đơn vị thực hiện, chỉ tiêu hòa giải
thành, công tác báo cáo và đề xuất kiến nghị tháo gở khó khăn, vướng mắc trong
q trình thực hiện.
Sáu là, làm tốt công tác thi đua, khen thưởng và nhân rộng gương điển
hình tiên tiến cho các cá nhân, đơn vị hồn thành tốt cơng tác hịa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương, có thể áp dụng khen thưởng đột xuất hoặc hàng năm.
21
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Đất đai là sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, con người có
quyền quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật; đất đai đã gắn bó với con
người với nhiều thế hệ, khơng những gắn bó về mặt giá trị kinh tế, mà cịn gắn bó
bởi những giá trị văn hóa, xã hội, tinh thần sâu sắc.
Vấn đề tranh chấp đất đai hiện nay thật sự là vấn đề phức tạp, có tính phổ biến
22
trên khắp địa phương, một vấn đề nhạy cảm có thể phát sinh thêm nhiều vấn đề khác
trong xã hội, gây bất ổn an ninh, chính trị, trật tự xã hội. Nó đặt ra cả một thách thức
lớn cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hịa giải tranh chấp đất đai. Nếu làm tốt
cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai, sẽ giữ vững ổn định về mặt chính trị, góp phần
thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ của xã hội; bảo vệ nét đẹp truyền thống quý báo của
dân tộc. Ngược lại sẽ là nguy cơ của những hành vi xung đột cá nhân, nhiều người và
sự lợi dụng chống phá chế độ của ta.
Thấy được tính phổ biến, phức tạp của vấn đề tranh chấp đất đai, bản thân đã
tập trung nghiên cứu khái quát "công tác hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND thị
trấn Đại Ngãi, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng". Qua đó, cho quan điểm về những
ưu điểm và hạn chế trong cơng tác hịa giải của địa phương góp phần đề xuất, góp
tiếng nói phản ánh hồn thiện cơng tác hịa giải tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất ở cơ sở.
Tiểu luận sử dụng nhiều phương pháp với mục đích làm nội bật đề tài nghiên
cứu giúp người đọc hiểu rõ hơn quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
tại cơ sở. Đồng thời nêu khái quát vấn đề tranh chấp đất đai tại địa bàn thị trấn Đại
Ngãi giai đoạn 2011-2012.
Với những giải pháp đã đề xuất nhằm góp thêm một ý kiến giúp địa phương
nói riêng có thể hồn thiện, nâng cao hơn nữa cơng tác hịa giải tranh chấp đất đai;
đảm bảo theo đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về đất đai.
Vì hịa giải thành cơng các vụ tranh chấp đất đai tại cơ sở là góp phần rất lớn
vào cơng tác giữ vững ổn định tình hình an ninh, chính trị, an toàn xã hội ở địa
phương; hoàn thành một trong nhiều nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân
giao phó.
2. Kiến nghị:
23
Sau khoảng thời gian nghiên cứu thực tế đề tại tại địa phương, em xin kiến
nghị đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền một số vấn đề sau:
2.1. Cấp Trung ương:
Có giải pháp hồn thiện hơn nữa tính chặt chẽ, thống nhất giữa các văn
bản pháp quy trong cơng tác quản lý đất đai góp phần giúp cho việc cụ thể hóa
tại cơ sở.
2.2. Cấp Tỉnh:
Quan tâm xem xét nâng cao hơn nữa chế độ, chính sách đối với những
người tham gia hoạt động hòa giải ở cơ sở nhằm thúc đẩy khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong cơng tác hịa giải.
2.3. Cấp Huyện:
Thường xuyên mở các lớp tập huấn kiến thức pháp luật về đất đai, kỹ năng
hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở cho những người tham gia hoạt động hòa giải.
2.4. Thị trấn Đại Ngãi:
- Tiếp tục giữ vững thành tích đã đạt được, sớm khắc phục hạn chế cịn tồn
tại.
- Xem xét đầu tư kinh phí, trang thiết bị phục vụ cơng tác hịa giải tranh
chấp đất đai cho Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.
24