Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tiểu luận Nâng cao hiệu quả tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.78 KB, 40 trang )

1

Đề tài: Nâng cao hiệu quả tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội nhập
A. MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5. Đối tượng và phạm vi nghiên của cứu đề tài
6. Ý nghĩa của đề tài
7. Kết cấu đề tài.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN KINH TÊ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh tế.
1.1.2. Tuyên truyền
1.1.3. Tuyên truyền kinh tế
1.2. Vai trò của tuyên truyền kinh tế đối với sự phát triển kinh tế – xã hội mỗi
quốc gia
1.3. Sự cấp thiết phải nâng cao hiệu quả tuyên truyền kinh tế
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN KINH TÊ Ở
VIỆT NAM THỜI KÌ HỘI NHẬP
3.1. Tăng cường sự quan tâm, sự lãnh đạo
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội thế giới và trong nước thời kì hội nhập
2.1.2. Đảng và hệ thống chính trị với công tác tuyên tryền kinh tế
2.1.3. Quần chúng nhân dân với công tác tuyên truyền kinh tế
2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội nhập
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân


2.3. Một số vấn đặt ra cho công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hợi
nhập.
CHƯƠNG III MỢT SỚ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC TUYÊN TRUYỀN KINH TÊ Ở VIỆT NAM THỜI KÌ HỘI NHẬP
3.1. Tăng cường sự quan tâm, sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tuyên
truyền kinh tế.
3.2. Đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền.
3.3. Tạo dựng một lực lượng tuyên truyền tham gia hiệu quả vào công tác tuyên
truyền kinh tế.
3.4. Phối hợp tổ chức trong tuyên truyền kinh tế.
3.5. Nâng cao dân trí, dân chủ, tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế – xã hội đất
nước.
1
SV: Nguyễn Xuân Hậu


2

C. PHẦN KÊT LUẬN.
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để mợt Quốc gia được nhắc đến nhiều trên bản đồ thế giới thì trước hết Q́c
gia đó phải có sự phát triển vượt bậc về kinh tế, có tiềm lực kindfh tế. “Kinh tế
quyết định chính trị ”. Đây có thể nói là vấn đề mà tất cả các Q́c gia, và vùng
lãnh thở phải quan tâm. Có thể nói phát triển kinh tế luôn là nhân tố quyết định
trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Việc phát triển kinh tế có ý nghĩa rất lớn
trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể nhân dân, tạo thế ổn
định về chính trị và giữ vững an ninh quốc phòng. Trong điều kiện đổi mới, hội
nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, phát triển kinh tế càng trở nên quan trọng, góp phần

xúc tiến hiệu quả quá trình hợp tác kinh tế và nâng cao vị thế của quốc gia trên
trường quốc tế. Các cường quốc hiện nay đều là những nước có tiềm lực kinh tế
lớn: Mỹ, Nhật, các nước Tây Âu và nề kinh tế đang vươn lên mạnh mẽ Trung
Quốc. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam thì vấn đề làm thế
nào để phát triển kinh tế và phát triển kinh tế bền vững luôn là một vấn đề được
Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu. Ngay từ khi nhà nươc ta ra đời đã có chủ
trương xây dựng nền kinh tế “khoa học-bền vững và phát triển”, Đảng ta không
ngừng chăm lo phát triển kinh tế, đởi mới kinh tế, thúc đẩy quá trình cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Tháng 12/1986 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đã khẳng định
quyết tâm đổi mới, thực tế đặt ra một u cầu khách quan có tính sớng còn đới với
sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuyển biến có ý
nghia quyết định tới con đường phát triển của đất nước. Công cuộc đổi mới kinh tế
góp phần đưa nước ta thoát ra c̣c khủng hoảng kinh tế, sánh vai với bè bạn năm

2
SV: Nguyễn Xuân Hậu


3

châu, góp phần thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
Trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia chúng ta không thể không nhắc
đến vai trò của công tác tư tưởng nói chung và cơng tác tun trùn nói riêng, đặc
biệt là tuyên truyền kinh tế. Công tác tuyên truyền kinh tế góp phần tích cực
trong việc khẳng định con đường phát triển kinh tế, đưa đường lối, chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đến với người dân một cách kịp thời và đúng
hướng, việc định hướng, giáo dục những kiến thức kinh tế cũng như những kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến, việc phản ánh và tổng kết kinh nghiệm hoạt động kinh

tế…luôn là những vấn đè quan trọng. Từ đó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế,
trực tiếp là việc hình thành văn hóa kinh tế cho người lao động.
Trong thời đại ngày nay như chúng ta đều biết là thời đại của xu thế hợi nhập
và toàn cầu hóa trong đó việc hợi nhập và hợp tác kinh tế là vấn đề trung tâm nhất
quán của mỗi Quốc gia, dân tộc. Với những thời cơ và không ít thách thức đặt ra
trong việc xây dựng vấn đề phát triển kinh tế bền vững, chống lại sự bành trướng
của các thế lực thù địch trên lĩnh vực kinh tế. Và nó cũng đặt ra vấn đề cấp thiết
hơn bao giờ hết đối với công tác tuyên truyền kinh tế khi mà nền kinh tế tri thức
đang dần khẳng định trong đời sống quốc tế hiện nay. Đặc biệt khi mà Việt Nam
đang tích cực hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề tuyên truyền, giáo dục những tri
thức về kinh tế, cập nhật những thông tin kinh tế trong nước cũng như thế giới, phổ
biến pháp luật kinh tế, việc sử dụng các công nghệ hiện đại… đã trở thành một yếu
tố quan trọng huy động tối đa mọi nguồn nội lực và ngoại lực phát triển kinh tế
theo định hướng của Đảng lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chi Minh làm
kim chỉ nam cho mọi hành động
Tuy nhiên thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở nước ta vẫn có nhiều vấn
đề bất cập, chưa đánh giá được hết tầm quan trọng của nó, đặc biệt là thực trạng

3
SV: Nguyễn Xuân Hậu


4

hoạt động của công tác tuyên truyền kinh tế còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được
những yêu cầu của thời kì hội nhập. Đây là cơ sở để Em đi sâu vào đề tài:
“Nâng cao hiệu quả tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội nhập”

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Công tác tư tưởng, cụ thể là hoạt động tuyên truyền là một vấn đề quan trọng

được Đảng ta rất quan tâm thường xuyên được nghiên cứu, tổng kết trong nhiều tài
liệu của các nhà kinh điển như Lênin toàn tập, Hồ Chí Minh toàn tập… trong các
văn kiện, nghị quyết của Đảng qua các kì đại hội.
Công tác tuyên truyền, giáo dục kinh tế được đề cập đến trong tác phẩm
“Nguyên lý công tác tư tưởng” của Giáo sư Lương Khắc Hiếu, “Nguyên lý tuyên
truyền” của khoa tuyên truyền – Học viện báo chí và tuyên truyền. Ban tư tưởng –
văn hóa TƯ cũng có nhiều tài liệu về tuyên truyền kinh tế “Nâng cao chất lượng
cơng tác tưởng – văn hóa góp phần đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước”, “Nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác tư tưởng trong tình hình hiện
nay”…
Ngoài ra đề tài còn lấy những tư liệu thực tế từ các nghiên cứu của các tác giả
khác về vấn đề kinh tế, hội nhập, các thông tin qua báo chí, internet… Trên cơ sở
kế thừa có chọn lọc và kết hợp với thực tiễn người viết tởng hợp nên đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục đích làm rõ hơn về công tác tuyên truyền kinh tế cũng như
tính cấp thiết của nó trong thời kì hội nhập hiện nay đối với nước ta. Trên cơ sở
nhìn lại thực trạng hoạt động đề tài góp phần đề ra những biện pháp nhằm phát huy
vai trò của tuyên truyền kinh tế trong giai đoạn mới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
4
SV: Nguyễn Xuân Hậu


5

Xuất phát từ mục đích đó đề tài giải quyết ba nhiệm vụ:
Thứ nhất đề tài làm rõ những vấn đề lí luận về tuyên truyền cũng như tuyên
truyền kinh tế.
Thứ hai đề tài làm rõ những ảnh hưởng cũng như thực trạng công tác tuyên

truyền kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua.
Thứ ba đề tài đề ra một số biện pháp khắc phục những hạn chế cũng như đáp
ứng được yêu cầu của thời kì hội nhập đối với hoạt động tuyên truyền kinh tế ở
Việt Nam.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lí luận
Đề tài có cơ sở lí ḷn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử của Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như kết quả nghiên cứu của các
cơng trình khoa học có liên quan trước đó.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài trực tiếp sử dụng các phương pháp: Lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp,
thống kê, liên hệ thực tiễn… Qua khảo sát trong các tư liệu cùng với sự liên hệ
thực tiễn người viết tổng hợp nên những vấn đề cơ bản của đề tài.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tuyên truyền kinh tế và việc nâng cao hiệu
quả tuyên truyền kinh tế.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề trong phạm vi nước ta, thời kì hội nhập.
6. Ý nghĩa đề tài
Đề tài giúp chúng ta, đặc biệt người lao động, các doanh nhân, cá thể làm kinh
tế nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của tuyên truyền kinh tế, tính cấp thiết của
5
SV: Nguyễn Xuân Hậu


6

nó trong thời kì toàn cầu hóa về kinh tế hiện nay cũng như đấu tranh chống mọi

biểu hiện sai trái trong hoạt động kinh tế, các biểu hiện chệch hướng xã hội chủ
nghĩa. Những biện pháp mà đề tài đưa ra góp phần làm cho cơng tác tun trùn
kinh tế phát huy hiệu quả vai trò của nó trong công cuộc đổi mới đất nước hiện
nay.
7. Kết cấu đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì phần nội
dung gồm ba vấn đề:
Chương I: Một số lí luận về tuyên truyền kinh tế
Chương II: Thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội
nhập
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
kinh tế ở Việt Nam thời kì hợi

B. PHẦN NỢI DUNG
CHƯƠNG I MỢT SỚ VẤN ĐỀ LÍ ḶN VỀ TUN TRÙN KINH TÊ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Kinh tế
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định kinh tế, hay nói cách khác chính là cơ sở hạ
tầng của xã hợi, đó là tởng hợp các quan hệ sản x́t mà trên đó hình thành nên
kiến trúc thượng tầng của xã hội. Các mặt của kiến trúc thượng tầng bao gồm
chính trị, văn hóa, tơn giáo, văn học nghệ tḥt, hệ tư tưởng….
Nói mợt cách cụ thể hơn nói tới kinh tế là nói tới các điều kiện sản và quá trình
sản xuất vật chất của xã hợi. Đó là hoạt đợng của các ngành kinh tế, các chủ thể

6
SV: Nguyễn Xuân Hậu


7


kinh tế trong việc sản xuất, lưu thông, phân phối hàng hóa nhằm đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu về cả vật chất và tinh thần của con người.
Xét về mặt xã hợi thì kinh tế đóng vai trò qút định. Mác đã từng nói: “Toàn
bợ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hợi, tức là cái cơ sở
hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những
hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó”. Do đó mỡi khi
nền kinh tế có sự thay đởi thì nó cũng yêu cầu các yếu tố chính trị - xã hội cũng
phải thay đổi theo. Mọi chính sách của Nhà nước, của giai cấp cầm quyền xét đến
cùng đều khởi nguồn từ mục đích phát triển kinh tế.
Mỗi phương thức sản xuất khác nhau với giai cấp thống trị khác nhau thì bản
chất nền kinh tế cũng khác nhau. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và nền kinh tế xã
hợi chủ nghĩa có mợt sự khác biệt về chất rõ rệt. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa có
sự phát triển khá lâu đời, xác lập được một ví trí hùng mạnh trên thế giới. Ngày
nay đó là những nước có sự ứng dụng nhanh và mạnh nhất những thành tựu khoa
học kĩ thuật vào nền sản xuất. Kết quả là làm cho cơ cấu kinh tế chuyển biến
không những theo chiều rợng mà theo chiều sâu, có sự chun mơn hóa và hiện đại
hóa. Hầu hết đó là những nước có nền kinh tế cơng thương nghiệp hiện đại. Tuy
vậy nó vẫn khơng thể lấp đi hiện tượng “người bóc lợt người”, quan hệ sở hữu tư
nhân với bao bất công ngang trái trong xã hội. Ngược lại nền kinh tế các nước xã
hội chủ nghĩa với quan hệ sản x́t tiến bợ đã giải phóng người lao đợng ra khỏi
quan hệ áp bức bóc lợt, biến họ thành lực lượng lao động làm chủ xã hội. Tuy
nhiên không thể phủ nhận rằng nền kinh tế các nước này vẫn đang là những nước
đang phát triển với nền nông nghiệp là chủ yếu, khoa học kỹ thuật lạc hậu hơn…
Trong sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia không thể không kể đến vai trò của
nguồn nhân lực. Đặc biệt trong nền kinh tế tri thức hiện nay thì u cầu mợt đợi
ngũ người lao đợng có tri thức, có tay nghề, đặc biệt là nguồn nhân lực có chất xám
cao là rất quan trọng. Đó là những lực lượng sản xuất quyết định nền kinh tế mỗi
7
SV: Nguyễn Xuân Hậu



8

q́c gia và là lực lượng sẽ hiện thực hóa những chủ trương, chính sách phát triển
kinh tế của Nhà nước. Do đó vai trò của tuyên truyền, giáo dục ngày càng được đề
cao đối với mỗi quốc gia.
1.1.2. Tuyên truyền
Tuyên truyền là một thuật ngữ xuất hiện khá sớm nhưng đầu tiên nó chỉ được sử
dụng trong tơn giáo. Đầu công nguyên nhà thờ La – Mã đã sử dụng thuật ngữ này
nhằm chỉ quá trình truyền đạo Ki tô. Theo tiếng La tinh tuyên truyền – Prapaganda
– nghĩa là truyền bá, truyền đạt. Theo sự phát triển của xã hội thì thuật ngữ tuyên
truyền không chỉ được sử dụng trong tôn giáo nữa mà sử dụng trong mọi lĩnh vực
của cuộc sống với những tầng ý nghĩa mới.
Lịch sử phát triển của tuyên truyền bắt đầu từ tuyên trùn miệng. Trùn thơng
bằng lời nói trực tiếp x́t hiện rất sớm. Các bản trường ca nổi tiếng của nhân loại
như các bài dân ca trong Kinh Thi – Trung Q́c, trường ca Iliat và Ơ đi xê của Hi
Lạp cổ đại, Kinh Vê Đa… đều được con người cổ đại ghi lại bằng hình thức này.
Sự xuất hiện của khoa tu từ học (khoa hùng biện) với những nhà hùng biện như
Corax, Ciceron… càng khẳng định vị trí của hình thức này.
Sự xuất hiện của chữ viết làm cho hình thức tuyên truyền càng phong phú.
Những cuốn sách cổ nhất của nhân loại là dưới dạng những tấm đất nung, cuộn
giấy bằng vỏ cây, trên các thanh tre, vải lụa… Kĩ thuật ra đời từ rất sớm ở Trung
Quốc thế kỉ II trước công nguyên. Mãi đến thế kỉ XV các nước phương Tây đã
hiện đại hóa kĩ thuật in. Điều đó làm cho sách trở thành mợt phương tiện tuyên
truyền quan trọng nhất trong xã hội.
Chủ nghĩa tư bản càng đặc biệt coi trọng việc tuyên truyền trong quần chúng
nhằm lôi kéo quần chúng trong cuộc đấu tranh chớng phong kiến. Báo chí ra đời từ
đó. Đây là những sản phẩm định kì chuyển tải những thông tin thời sự được nhân
bản bằng máy tin phổ biện rộng rãi trong xã hội. Báo chí là hình thức tuyên truyền
hiện đại và hiểu quả nhất hiện nay. Báo chí ngày càng được đổi mới và phát triển

8
SV: Nguyễn Xuân Hậu


9

phong phú về thể lọa. Ban đầu là báo viết, sau đó là báo phát thanh. Đặc biệt là sự
ra đời của báo truyền hình năm 1927 ở Mỹ. Ngày nay việc phát minh ra máy tính
và Internet đã làm cho tớc đợ trùn tin rất nhanh chóng, mang cả thế giới đến
trong ngôi nhà của chúng ta.
Sự phát triển của tuyên truyền gắn với sự phát triển của xã hội, các phương tiện
tuyên truyền ngày càng phong phú hơn. Theo Đại bách khoa toàn thư Liên Xô,
thuật ngữ tuyên trùn có hai nghĩa: nghĩa rợng và nghĩa hẹp. Nghĩa rợng đó là sự
trùn bá những quan điểm, tư tưởng về chính trị, triết học, khoa học, nghệ thuật…
nhằm biến những quan điểm, tư tưởng thành ý thức xã hội, thành hành động xã
hội. Theo nghĩa hẹp tuyên truyền là sự truyền bá những quan điểm lí luận của của
hệ tư tưởng nhắm hình thành thế giới quan trong quần chúng phù hợp với lợi ích
chủ thể tuyên truyền.
Khi xã hội phân chia giai cấp, đặc biệt là trong cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô
sản và tư sản hiện nay đã hình thành nên hai kiểu tuyên truyền có sự đối lập nhau
về bản chất, mang tính Đảng và tính giai cấp rõ rệt. Đối với các nhà tuyên trùn
tư sản thì “Cái có ý nghĩa chủ ́u khơng phải là tài liệu tuyên truyền có phù hợp
với hiện thực hay không, mà là nhằm đạt được mục tiêu làm cho những người cần
tác động đến tin vào những chứng cứ tuyên truyền và hành động theo mục tiêu đó”
(R.S.Lambert). Các nhà tun trùn vơ sản thì chú ý đến nguyên tắc tính Đảng,
tính khoa học, Hồ Chí Minh cho rằng: “Tun trùn là đem mợt việc gì nói cho
dân hiểu, dân nhớ, dân tin, dân làm”.
Nói tóm lại tuyên truyền là một trong ba bộ phận quan trọng của công tác tư
tưởng của Đảng “Công tác tuyền truyền là một hình thái, một bộ phận cấu thành
của công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tuởng và đường lối chiến lược, sách

lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với lợi ích
của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ vũ quần
chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin ấy”.
9
SV: Nguyễn Xuân Hậu


10

1.1.3. Tuyên truyền kinh tế
Có rất nhiều cách phân chia loại hình tuyên truyền. Theo phạm vi tác động đến
đối tượng có tuyên truyền cá biệt, tuyên truyền nhóm, tuyên trùn đại chúng.
Theo phương thức tác đợng có tun trùn miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên
truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền trực tiếp, gián tiếp…
Nếu xét theo nợi dung tun trùn thì có tun trùn kinh tế, tuyên truyền
chính trị, tuyên truyền văn hóa – lới sớng, tun trùn pháp ḷt… tóm lại là toàn
diện các lĩnh vực của đời sớng xã hợi. Trong đó đáng chú ý là hoạt động tuyên
truyền kinh tế.
“Tuyên truyền kinh tế là một nội dung cơ bản của công tác tuyên truyền nhằm
phổ biến đường lối, chủ trương chính sách kinh tế, trang bị cho quần chúng nhân
dân những tri thức kinh tế, phổ biến rộng rãi những kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh, hình thành văn hóa kinh tế cho người lao đợng”.
Văn hóa kinh tế cho người lao động là một nhân tố rất quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, nhất là trong giai đoạn hiện
nay. Văn hóa kinh tế của người lao động thể hiện kết hợp nhuần nhuyễn trên ba
phương diện cơ bản: Tri thức về kinh tế, thái độ niềm tin đối với kinh tế và khả
năng vận dụng vào thực tiễn sản xuất. Do đó về mặt này ta thấy công tác tuyên
truyền kinh tế cũng như giáo dục kinh tế tức là thông qua các con đường trực tiếp
hoặc gián tiếp để trang bị cho người lao động kiến thức, tri thức kinh tế hình thành
niềm tin, thái độ tích cực đúng đắn trong hoạt động kinh tế, khả năng hoạt động

thực tiễn sáng tạo phục vụ nhu cầu cá nhân và xã hội qua đó hình thành văn hóa
kinh tế cho người lao đợng.
Tun trùn kinh tế cũng như tun trùn nói chung mang tính giai cấp bị chi
phối bởi hệ tưởng và bản chất chế độ xã hội mà giai cấp thống trị. Bởi xét đến cùng
tuyên truyền kinh tế cũng như hoạt động kinh tế nhằm mục đích cuối cùng là xác
lập cơ sở kinh tế xã hội, quan hệ sản x́t đặc trưng cho xã hợi đó. Nó còn mang
10
SV: Nguyễn Xuân Hậu


11

tính lịch sử - cụ thể nghĩa là mỗi giai đoạn lịch sử với sự thay đổi thì nội dung và
hình thức tuyên truyền cũng thay đổi.
Đặc trưng của tuyên truyền kinh tế khác các loại hình tuyên truyền chính trị,
pháp luật…. là ở chỗ tính cụ thể, tính thiết thực, tính hiệu quả vì nó ảnh hưởng đến
lợi ích nhân dân. Do đó u cầu ở người cán bợ tuyên truyền kinh tế những năng
lực, phẩm chất vừa phải nắm vững lập trường chủ trương đường lối của Đảng vừa
phải năng đợng, sáng tạo và có kinh nghiệm trong thực tiễn.
Nội dung và hình thức tuyên truyền kinh tế rất phong phú. Nội dung thì bao
gồm cả những vấn đề lí luận định hướng và cả những vấn đề thực tiễn như tình
hình hoạt động kinh tế trong nước và thế giới, những kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến, đấu tranh chống những thuyết kinh tế phản động… Tuyên truyền kinh tế được
thực hiện qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp trong đó chú trọng các hình thức
gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các phong trào, hội nghị
kinh tế phổ biến đến từng cơ sở địa bàn…
1.2. Vai trò của tuyên truyền kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mỗi
quốc gia
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kinh tế trong sự phát triển kinh tế - xã hội
mỗi quốc gia, công tác tuyên truyền ngày càng được đề cao. Vì nó gián tiếp tác

đợng vào tri thức, thái độ, niềm tin cũng như hoạt động kinh tế của cá nhân, tở
chức từ đó phát triển kinh tế đúng hướng.
Vai trò của tuyên truyền kinh tế thể hiện cụ thể trên những điểm sau:
Thứ nhất là tuyên truyền kinh tế trực tiếp phổ biến những chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước để phát triển kinh tế. Tuyên truyền kinh tế hướng dẫn, giải
thích và cổ vũ nhân dân thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ kinh tế trước mắt cũng
như lâu dài của đất nước.
Thứ hai tuyên truyền kinh tế góp phần nâng cao tri thức kinh tế cho quân chúng
nhân dân, phổ biến những tri thức kinh tế, các học thuyết kinh tế, kiến thức về hoạt
11
SV: Nguyễn Xuân Hậu


12

động kinh tế… đồng thời là phổ biến các thành tựu khoa học công nghệ, kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến… nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ ba tuyên truyền kinh tế tạo ra môi trường lành mạnh phát triển kinh tế, giáo
dục đạo đức kinh doanh, gây dựng các phong trào sản x́t sơi nởi. Từ đó phát hiện
những mô hình, điển hình tiên nhân rộng tạo khí thế và động lực phát triển trong xã
hội. Bên cạnh đó là việc rút ra những kinh nghiệm, bài học trong phát triển kinh tế.
Thứ tư tuyên truyền kinh tế có vai trò quan trọng trong việc đấu tranh ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực trong phát triển kinh tế, các học thuyết kinh tế phản
động, “diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực kinh tế.
Thứ năm tuyên truyền kinh tế còn có sự ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác của
đời sớng xã hợi, góp phần phát triển văn hóa – xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại,
tăng cường quốc phòng an ninh…
1.3. Sự cấp thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền kinh tế
Tuyên truyền kinh tế có vai trò quan trọng đới với sự phát triển mỗi quốc gia.
Bởi thế mà mỗi quốc gia đếu rất chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục kinh tế,

không ngừng đầu tư cơ sở vật chất và phương tiện truyền thông hiện đại, xây dựng
đội ngũ lực lượng tuyên truyền hùng hậu phục vụ tốt hơn công tác tuyên truyền.
Ngày nay việc nâng cao hiệu quả của tuyên truyền kinh tế ngày càng trở thành
một yêu cầu cấp thiết trong công tác tư tưởng của Đảng. Điều này xuất phát từ thời
đại cũng như yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
Thời đại ngày nay là thời đại phát triển kinh tế. Do đó các q́c gia trên thế
giới những năm gần đây xích lại gần nhau, chấm dứt các cuộc chiến tranh, chăm lo
phát triển kinh tế. Sự phát triến của khoa học công nghệ và đi cùng với nó là nền
kinh tế tri thức càng đặt mỗi quốc gia yêu cầu phát triển kinh tế. Mặt khác xu thế
của thời đại là sự đan xen giữa hợp tác và đấu tranh, hòa nhập và “hòa tan”…
Những đặc điểm đó đòi hỏi mỡi q́c gia, nhất là các nước xã hội chủ nghĩa cần

12
SV: Nguyễn Xuân Hậu


13

phải nâng cao nhận thức của mình về vai trò tun trùn kinh tế và có những đởi
mới thích hợp.
Mặt khác trong mỗi quốc gia hiện nay dưới tác động của thời đại diễn ra các
quan hệ đan xen, các mối quan hệ phức tạp: phát triển kinh tế và giữ vũng và ổn
định chính trị, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, hợp tác và hòa nhập với âm mưu bành
trướng, “diễn biến hòa bình” đồng hóa… Do đó cơng tác tun trùn kinh tế càng
có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhận thức đúng đắn cho người lao
động, cũng cố niềm tin và ngăn chặn sự chệch hướng xã hội chủ nghĩa thông qua
các hoạt động định hướng phát triển kinh tế đúng đắn.
Điều đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt
Nam cần phải có những chính sách đổi mới nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền kinh tế trong thời kì hội nhập hiện nay.


13
SV: Nguyễn Xuân Hậu


14

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN KINH TÊ Ở
VIỆT NAM THỜI KÌ HỘI NHẬP
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam
hiện nay
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thế giới và trong nước thời kì hội nhập
Bới cảnh thế giới với thời kì hội nhập
Từ những năm sau chấm dứt thời kì
“chiến tranh lạnh” trở lại nay thế giới đang
dần chuyển sang một giai đoạn mới với
những đặc điểm mới. Xu thế phát triển nổi
bật của thế giới ngày nay là xu thế hợi
nhập, toàn cầu hóa, đặc biệt là toàn cầu
hóa kinh tế.
Thời kì hợi nhập hiện nay có những đặc
điểm đáng chú ý sau:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật là nguồn gốc của mọi đổi thay
trong đời sống kinh tế – xã hội thế giới. Cho đến nay thế giới đang bước vào cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ ba. Cuộc cách mạng khoa học lần này với
14
SV: Nguyễn Xuân Hậu


15


những bước tiến vượt bậc về cả khoa học và cơng nghệ. Những thành tựu của nó
được ứng dụng rợng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt trong sản xuất
làm cho năng suất lao động và chất lượng sản phẩm tăng lên không ngừng. Nền
kinh tế thế giới hiện nay đang phát triển theo xu hướng nền kinh tế tri thức, nền
văn minh điện tử, “thế giới sớ”… Các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam
cần phải tiếp cận mạnh mẽ với những thành tựu của khoa học công nghệ để phát
triển kinh tế – xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đã làm cho quá trình phân
công và chuyên môn hóa trong sản x́t diễn ra trên quy mơ xun quốc gia. Việc
hợp tác nhiều mặt để cùng phát triển trở thành một nhu cầu cấp thiết cho mỗi quốc
gia. Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của khoa học cơng nghệ mà đi kèm theo nó là
nền kinh tế thế giới đã làm nảy sinh những vấn đề mà không chỉ ảnh hưởng đến
riêng một đất nước nào: khủng bớ, vũ khí hạt nhân, bệnh tật, đói nghèo, ơ nhiểm
mơi trường... Tất cả những nhân tớ đó làm nảy sinh một xu thế mới của thời đại: xu
thế hội nhập. Xu thế này thể hiện sự hợp tác, sự tác động lẫn nhau giữa các quốc
gia trên thế giới trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống. Đây là xu thế tất yếu đòi hỏi
mọi quốc gia tham gia, tạo ra nhiều cơ hội và cũng không ít những thách thức cho
sự phát triển bền vững mỗi quốc gia.
Một đặc điểm nổi bật của thế giới hiện nay là sự đan xen giữa xu thế hợp tác –
đấu tranh, giữa hợp tác để phát triển kinh tế và âm mưu, chủ nghĩa bành trướng của
các quốc gia muốn thơng qua hợi nhập để đồng hóa, chi phới về kinh tế. Cuộc đấu
tranh giai cấp vẫn diễn ra gay gắt trong xã hội hiện đại dưới những hình thức mới.
Các nước đế quốc đang thực hiện chiến lược “Diễn biến hòa bình”, trọng tâm và
lâu dài là trên lĩnh vực kinh tế. Do đó đới với các nước đang phát triển nói chung,
các nước xã hợi chủ nghĩa nói riêng thì đây là một vấn đề rất đáng quan tâm và cần
có những chính sách để phát triển đúng hướng.

15
SV: Nguyễn Xuân Hậu



16

Đối với Việt Nam chúng ta trước thềm hội nhập thì những tác đợng của nó đến
nền kinh tế – xã hội quả không nhỏ. Xu thế hội nhập tạo ra cơ hội cho nước ta tiếp
thu, ứng dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ để “đi tắt đón đầu”, cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nó tạo cơ hội cho nước ta giao lưu, hợp tác
nhiều mặt với bạn bè thế giới, hòa nhập với đời sớng hiện đại của thế giới. Bên
cạnh đó là nguy cơ tụt hậu về kinh tế – xã hội, “Diễn biến hòa bình”, chệch hướng
xã hội chủ nghĩa… cũng được đặt ra.
Do đó cơng tác tun trùn kinh tế ở nước ta dưới thời kì hội nhập càng trở
nên cấp thiết. Đảng ta cần phải quan tâm hơn nữa đến việc phát triển hoạt động
tuyên truyền kinh tế nhằm hướng tới phát triển kinh tế bền vững. Công tác tuyên
truyền kinh tế trong thời kì mới cũng có những thuận lợi mới đó là sự hỡ trợ đắc
lực của những phương tiện kĩ thuật hiện đại, thông tin nhanh: truyền hình,
internet… Tuyên truyền kinh tế trong thời kì hội nhập cần phải thực hiện những
nhiệm vụ mới, tiếp cận nhanh nhậy với những diễn biến của tình hình thế giới,
thông tin về khoa học công nghệ mới, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến…
Tuyên truyền kinh tế cần phải định hướng cho sự phát triển kinh tế, đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực trong phát triển kinh tế. Xu thế hội nhập cũng đặt
ra yêu cầu đổi mới tuyên truyền kinh tế theo hướng hiện đại hóa phù hợp với tình
hình mới.
Tình hình trong nước
Từ những năm 1986 trở lại nay, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới đất nước
một cách toàn diện. Sau hơn 20 năm đổi mới đất nước đã gặt hái được nhiều thành
tựu đáng kể. Quan trọng nhất là nước ta đã thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế
những năm 80, nền kinh tế nước ta có sự khởi sắc thế hiện ở sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Đặc biệt kinh tế đã có bước chuyển dịch theo chiều rộng và chiều sâu trong

từng ngành, từng thành phần kinh tế và vùng lãnh thổ
16
SV: Nguyễn Xuân Hậu


17

Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Việt Nam từ
năm 2009 .Đơn vị %

Biểu đồ

thể hiện sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành thành phần kinh tế ở Việt Nam từ 1994 –
2005. Đơn vị %
Sự hình thành các vùng chuyên môn hóa về sản x́t nơng nghiệp, việc hình
thành các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
các tam giác, tứ giác kinh tế đã thể hiện sự khởi sắc của đất nước. Đời sớng nhân
dân theo đó được nâng cao, văn hóa xã hợi cũng có sự phát triển về chất. Vị trí của
nước ta trên trường thế giới càng được nâng cao nhất là trong những năm gần đây
Việt Nam đã là thành viên của WTO – tổ chức thương mại thế giới, thành viên
không thường trực của hội đồng bảo an Liên Hợp quốc. Nước ta mở của hợp tác
với rất nhiều quốc gia trên thế giới, nhiều tổ chức đa dạng.
17
SV: Nguyễn Xuân Hậu


18


Bên cạnh những thành tựu đó nước ta vẫn còn nhiều bất cập đó là sự tác đợng
hai mặt của cơ chế thị trường, vẫn còn tồn tại nhiều tư tưởng cũ lạc hậu kìm hãm
sự phát triển kinh tế, sự chống phá của các thế lực bên ngoài…
Hiện trạng đó càng đặt ra vai trò cấp thiết của cơng tác tuyên truyền nói chung
và tuyên truyền kinh tế nói riêng. Đường lối đổi mới của Đảng ta là đường lối đúng
đắn đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Do đó việc đưa những chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân một cách nhanh nhất, đúng định
hướng là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng. cơng tác tun trùn kinh tế cần
phải có những đổi mới theo kịp sự đổi mới của đất nước để phục vụ cơng nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Đồng thời tuyên truyền kinh tế hiện nay trở thành một
công cụ đắc lực của Đảng trong việc đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong
phát triển kinh tế, các học thuyết kinh tế phản động đảm bảo phát triển kinh tế ổn
định theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Đảng và hệ thống chính trị với công tác tuyên truyền kinh tế
Đây là những chủ thể của công tác tuyên truyền kinh tế. Từ khi ra đời cho đến
nay Đảng ta luôn nắm ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng ta luôn coi
trọng công tác tưởng trong thời kì chiến tranh cũng như hòa bình. Đại hội VII,
Đảng ta xác định: “Lãnh đạo kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là
nhiệm vụ then chớt”. Do đó việc tun trùn phát triển kinh tế có thể nói là nhiệm
vụ trọng tâm trong cơng tác tư tưởng thời kì đổi mới. Với quan điểm toàn Đảng
làm công tác tu tưởng Đảng ta huy động lực lượng đông đảo tham gia vào công
tác tuyên truyền
Lực lượng tuyên truyền kinh tế được tổ chức từ trung ương đến địa phương
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý Nhà nước, sự tham gia của các tổ chức
chính trị – xã hội. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền kinh tế là Ban tư
tưởng – văn hóa Trung ương. Các cấp địa phương, các cơ quan đoàn thể: Ban
tuyên giáo, các cơ quan truyền thông… làm nhiệm vụ tuyên truyền. Đặc biệt trong
18
SV: Nguyễn Xuân Hậu



19

đó phải kể đến những người các bợ trực tiếp tiếp xúc với q̀n chúng, đó là đợi ngũ
tun trùn viên, báo cáo viên, nhà báo, phóng viên, các chi hội…
Đảng ta rất quan tâm đến phát triển kinh tế cũng như tuyên truyền kinh tế.
Những năm qua Đảng ta ra sức hiện đại hóa cơng tác tư tưởng theo sự phát triển
của đất nước. Đảng ta đổi mới công tác tun trùn để phục vụ đất nước. Do đó
cơng tác tuyên truyền kinh tế ở nước ta chịu sự lãnh đạo của Đảng, với sự tham gia
của cả hệ thống chính tri, phát triển rộng khắp. Đặc biệt là việc quần chúng nhân
dân cũng tham gia vào công tác tuyên truyền làm tăng hiệu quả tuyên truyền kinh
tế.
Tuy nhiên trong những năm qua công tác tuyên truyền kinh tế vẫn còn tồn tại
nhiều bất cập, chưa phát huy vai trò của mình trước yêu cầu của thời đại. Nhiều
nơi, các cấp, các ngành vẫn còn buông lõng việc tuyên truyền kinh tế, coi nhẹ
tuyên truyền kinh tế. Chất lượng cán bộ tuyên truyền còn hạn chế, đặc biệt là về
năng lực thực tiễn. Tình trạng suy thoái về đạo đức lối sống, tham nhũng đã xảy ra
trong một bộ phận Đảng viên, cán bộ làm suy giảm niềm tin trong nhân dân…
Điều đó đã làm cho cơng tác tun truyền kinh tế ít nhiều gặp khó khăn.
2.1.3. Quần chúng nhân dân với công tác tuyên truyền kinh tế.
Đây là những đối tượng trực tiếp của công tác tuyên truyền kinh tế. Bác Hồ
từng nói rằng tuyên truyền là làm cho dân hiểu, dân nhớ, dân tin. Do đó cơng tác
tuyên truyền kinh tế cần hướng tới quần chúng mà trực tiếp là các cá nhân, tổ chức
làm kinh tế, người lao động. Đặc biệt trong công tác tuyên truyền kinh tế hiện nay
Đảng ta chú trọng cả những thành phần người Việt Nam ở nước ngoài. Hiện nay
theo nguồn Wikipedia tiếng Việt thớng kê, Việt kiều có tởng sớ hơn 3 triệu phân bố
ở trên hơn 100 quốc gia cả năm châu lục trong đó hơn mợt nửa là ở Hoa Kỳ. Đây
là mợt lực lượng có sự đóng góp, ủng hợ khơng nhỏ vào cơng c̣c phát triển kinh
tế – xã hội nước nhà.


19
SV: Nguyễn Xuân Hậu


20

Xu thế hội nhập đã làm cho người lao động được tiếp thu nhiều thành tựu, tiến
bộ của thế giới làm cho trình đợ người lao đợng có sự nâng lên rõ rệt, sự tiếp cận
với nhiều công nghệ hiện đại, những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến đã làm người
lao động Việt Nam dần tiếp cận với bạn bè thế giới. Tuy nhiên dưới tác động của
nền nông nghiệp là chủ yếu cộng với điểm xuất phát thấp đã làm cho tu duy kinh tế
người lao động vẫn còn hạn chế, sự tồn tại của tác phong nông nghiệp, vô kỉ luật,
tư duy bảo thủ, khép kín… vẫn là những tác nhân cản trở sự hợi nhập.
Do đó hơn lúc nào hết công tác tuyên truyền kinh tế cần phải được đẩy mạnh để
thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi người lao đợng. Tun trùn kinh tế góp phần
đưa người lao động Việt Nam tiếp cận với thời đại mới, năng động, sáng tạo, hòa
nhập mà không hòa tan.
Mặt khác dưới tác động của xu thế mới quần chúng nhân dân đã có sự nâng cao
hơn về trình độ, với những thị hiếu đa dạng hơn và cũng phức tạp hơn. Điều đó đặt
ra cho cơng tác tun trùn kinh tế phải có sự thay đởi phù hợp với đối tượng
mới, tìm ra những hình thức, phương pháp mới. Có như thế thì cơng tác tun
trùn kinh tế mới đạt hiểu quả cao.
2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam thời kì hội nhập
2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân
Thành tựu
Về nội dung tuyên truyền
Nội dung tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua đã thể hiện tập
trung toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của phát triển kinh tế, bao gồm cả những
vấn đề lý luận và thực tiễn. Nội dung tuyên truyền kinh tế ở Việt Nam hướng đến
những nội dung sau:

Thứ nhất là tuyên truyền về lý luận Mác xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế
và các tri thức kinh tế cần thiết cho người lao động như khoa học công nghệ, quy
trình sản xuất, tác phong sản xuất…
20
SV: Nguyễn Xuân Hậu


21

Thứ hai tuyên truyền quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của Đảng ta. Đặc
biệt từ sau đại hội đổi mới đất nước (1986), thì việc đưa kịp thời các chính sách
kinh tế của Đảng đến nhân dân càng trở nên cấp thiết. Các kì đại hội đều chú trọng
phổ biến các văn kiện đại hội, các nghị quyết đại hội kịp thời để nhân dân hiểu rõ
về chính sách của Đảng, Nhà nước.
Thứ ba tuyên truyền tình hình phát triển kinh tế trong nước, thành tựu phát triển
kinh tế của đất nước qua những năm đổi mới. Trong đó chú ý phân tích về những
tiềm năng lợi thế phát triển của nước ta, của mỗi vùng miền. Tuyên truyền hướng
vào dự báo chiều hướng phát triển của từng ngành, lĩnh vực, xác định mô hình kinh
tế đúng đắn trong thực tiễn, đưa những thông tin kịp thời về những thành tựu, hạn
chế, nguyên nhân, các yếu tố tác động trong và ngoài nước.
Thứ tư tuyên truyền về đạo đức kinh doanh, tính tích cực sáng tạo trong hoạt
động kinh tế, tuyên truyền, giáo dục kinh tế hình thành văn hóa cho người lao
đợng.
Thứ năm tun trùn kinh tế đấu tranh chống mọi biểu hiện trong phát triển
kinh tế, các hiện tượng vi phạm pháp luật kinh tế, chệch hướng xã hội chủ nghĩa
cũng như đấu tranh chống các học thuyêt kinh tế phản động, “Diễn biến hòa bình”
trên lĩnh vực kinh tế.
Những nợi dung đó được Đảng và cả hệ thống chính trị quán triệt và thực hiện
tuyên truyền trong toàn Đảng và toàn dân, tuyên truyền từ TƯ đến địa phương, từ
thành thị đến đồng bằng và miền núi. Đảng ta đã chú ý đến các đồng bào dân tộc

thiểu số tăng cường tuyên truyền cho việc phát triển kinh tế vùng cao. Những năm
qua tình hình phát triển kinh tế ở những nơi đây đã có những khởi sắc. Với đường
lối đối ngoại cởi mở công tác tuyên truyền kinh tế còn hướng tới đối tượng là các
Kiều bào ở nước ngoài. Tuyên truyền về đất nước, con người Việt Nam, khơi dậy
tinh thần dân tộc, tích cực có những đóng góp, ủng hợ về cả vất chất và tinh thần
cho công cuộc đổi mới của Đảng. Tổng lượng kiều hối trong 14 năm qua lên tới 15
21
SV: Nguyễn Xuân Hậu


22

tỷ USD, tương đương với 60% đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thực hiện
tại Việt Nam trong cùng kỳ và lớn hơn số viện trợ ODA tính từ năm 1993.
Nội dung tuyền truyền kinh tế trong những năm qua có tính toàn diện, có sự đởi
mới thiết thực và hướng vào thực hiện các nhiệm vụ chính trị đất nước. Tuyên
truyền kinh tế đã thể hiện tính năng động của mình trong việc bám sát thực tiễn địa
phương, hướng vào cơ sở và thực hiện tuyên truyền trong từng ngành, từng cấp,
địa phương. Trong nông nghiệp tuyên truyền kinh tế đẩy mạnh công tác khuyến
nông, khuyến ngư, tuyên truyền chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, gắn sản
xuất với thị trường. Trong công thương nghiệp trọng tuyên truyền chuyển giao
công nghệ, kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, cải tiến phương pháp sản xuất nâng cao
chất lượng sản phẩm, cạnh tranh, tuyên truyền về hội nhập về cơ hợi và thách thức.
Về hình thức tun truyền
Để thể hiện kịp thời và đúng đắn những nợi dung đó Đảng ta rất chú trọng đến
việc hoàn thiện hình thức tuyên truyền.
Hình thức tuyên truyền kinh tế trong những năm qua đã có sự phát triển phong
phú theo hướng càng hiện đại đáp ứng nhu cầu thị
hiếu của nhân dân. Tuyên truyền kinh tế cũng như
các các nội dung tuyên truyền khác sử dụng các hình

thức của tuyên truyền trực tiếp, gián tiếp, đại chúng,
nợi bợ, cá nhân… trong đó chú ý nhất là các hình
thức như tuyên truyền trực tiếp qua các hoạt động
của tuyên truyền viên và báo cáo viên, tuyên truyền gián tiếp qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Ngoài ra chúng ta còn hướng tới cơ sở, tuyên truyền trong
từng địa bàn, đơn vị.
Hình thức tuyên trùn kinh tế trong những năm qua
đã có sự đởi mới toàn diện và hoàn thiện thể hiện được
nội dung mợt cách vừa nhanh chóng vừa sinh đợng, hấp
22
SV: Nguyễn Xuân Hậu


23

dẫn đối tượng. Quá trình đổi mới và hiện đại hóa diễn ra trong từng hình thức
tun trùn. Hoạt đợng tuyên truyền miệng được Đảng ta chú ý, và càng thể hiện
vai trò của mình trong thời kì đổi mới. Mặc dù những năm qua có sự phát triển các
phương tiện tuyên truyền hiện đại khác song vẫn không làm giảm đi ưu thế của
hình thức tuyên truyền này trong định hướng thông tin. Với hơn 10 vạn báo cáo
viên được tổ chức từ TƯ đến địa phương
trong cả nước những năm qua tuyên truyền
miệng đã là một kênh thông tin quan trọng.
Đặc biết là trong nông nghiệp, nhất là ở miền
núi tuyên truyền miệng có vai trò rất lớn bởi
trình độ khoa học, học vấn của nhân dân nhìn
chung còn thấp.Đi đôi với tuyên truyền miệng
là các hoạt động tuyên truyền trong các hội nghị, diễn đàn. Hình thức này càng
được củng cố và tổ chức thường xuyên trong Đảng và trong sinh hoạt quần chúng.
Đây cũng là hình thức phát huy dân chủ, sáng tạo trong nhân dân, tiếp thu những

phản hồi của nhân dân từ đó hoàn thiện nội dung tuyên truyền. Đặc biệt trước
những diễn biến mới của tình hình trong nước, thế giới thì hình thức tuyên truyền
này tỏ ra hiệu quả.
Hình thức tuyên truyền qua các phương tiện thơng tin đại chúng có sự phát triển
và hiện đại hóa. Đây là hình thức tuyên truyền kinh tế rất hiệu quả trong những
năm vừa qua. Các nhà xuất bản đã thường
xuyên xuất bản một khối lượng lớn sách
phục vụ giảng dạy và nghiên cứu về tình
hình kinh tế xã hợi, trong đó các đầu sách
về kinh tế rất lớn. Trong thời kì hội nhập
hệ thống sách tập trung vào các vấn đề cập
nhật của đất nước, hướng vào việc giải
23
SV: Nguyễn Xuân Hậu


24

quyết các vấn đề thực tiễn như phổ biến kinh nghiệm, ứng dụng khoa học công
nghê…
Báo chí và truyền hình có sự phát triển rầm rợ đa dạng và có nhiều chương trình
hấp dẫn. Báo chí Việt Nam được tổ chức đa dạng. Cách đây 80 năm ngày
21/6/1925 Báo Thanh niên cơ quan ngôn luận của Việt nam Thanh niên Cách mạng
đồng chí Hội, một tổ chức tiền thân của Đảng ta, do lãnh tụ Nguênx Ái Quốc trực
tiếp thành lập đã xuất bản số báo đầu tiên. Su ra đời của báo Thanh niên đã khai
sinh ra nền báo chí cách mạng Việt Nam mang tính chiến đấu, gắn bó chặt chẽ với
c̣c đáu tranh giải phóng dân tợc và sự nghiệp xây dựng, phát triwwnr đát nước
theo con đường mà Đảng và Bác đã chọn.
Hiện nay tính đến hết tháng 12/2009 trên lĩnh vực báo in, cả nước có 706 cơ
quan báo chí với hơn 900 ấn phẩm, trong đó có các cơ quan báo chí với nhiều ấn

phẩm có chất lượng tớt, riêng trên lĩnh vực thơng tin điện tử, có 27 báo điện tử và
88 trang tin điện tử của các cơ quan báo chí, hàng ngàn trang điện tử của các cơ
quan Đảng, tổ chức xã hội, các đoàn thể, các Hội, Hiệp hội, và các doanh nghiệp…
Theo số liệu của bộ thông tin và trùn thơng năm 2009 cả nước ta có 17000
người được cấp thẻ nhà báo. Bợ văn hóa thơng tin đã tổ chức 3 hội nghị báo chí về
kinh tế, hơn 60 tờ báo về kinh tế. Báo chí phát triển đa dạng tuyên truyền một cách
toàn diện từ những vấn đề lớn đến các ngành, các vấn đề cụ thể để phát triển kinh
tế. Tuyên truyền về tình hình kinh tế trong nước và thế giới có những tờ báo như:
Toàn cảnh, Những vấn đề kinh tế thế giới, kinh tế châu Á – Thái Bình Dương, thời
báo kinh tế… Về các lĩnh vực của hoạt đợng kinh tế có: Công thương, công nghiệp
nông thôn ngày nay, nông nghiệp Việt Nam, du lịch Việt Nam, tạp chí điện tử, tạp
chí khoa học và công nghệ, tạp chí giao thông vận tải, thời báo ngân hàng, thị
trường tài chính tiền tệ, đầu tư chứng khoán…
Bên cạnh báo viết là báo mạng điện tử, internet phát triển ngày càng mạnh ở
Việt Nam. Đây là phương tiện truyền tải thông tin rất mau nhanh nhậy, kết nối toàn
24
SV: Nguyễn Xuân Hậu


25

cầu. Số người dân sử dụng internet ở Việt Nam có sự tăng lên rõ rệt từ chỡ 9% năm
2005 lên 31% năm 2009. Phát thanh và truyền hình cũng có sự đởi mới, hiện đại
hóa cơ sở vất chất, và các chương trình. Truyền hình đưa thông tin một cách nhanh
chóng đến mọi người dân, đặc biết đáng chú ý là các chương trình truyền hình trực
tiếp như chương trình trực tiếp về các kì họp quốc hội tạo điều kiện cho nhân dân
theo dõi kịp thời. Truyền hình tăng thời lượng phát sóng tở chức nhiều kênh phong
phú đa dạng. Đài truyền hình Việt Nam trụ sở ở Hà Nợi ngoài ra có chi nhánh khắp
cả nước. Đài trùn hình có các kênh thơng tin quan trọng phục vụ các đối tượng
khác nhau: VTV1 là kênh thông tin tổng hợp về mọi lĩnh vực của đời sống chính

trị – kinh tế – xã hội, VTV2 là kênh thông tin khoa học – giáo dục, VTV3 là kênh
thể thao giải trí và thông tin kinh tế, VTV4 là kênh thông tin dành cho người Việt
Nam ở nước ngoài, VTV5 là kênh dành cho các dân tộc thiểu số. Truyền hình ngày
càng có sự đởi mới về hình thức chương trình thu hút đông đảo khán giả.
Hệ thống giáo dục trong những năm
qua được đầu tư, cải cách về nội dung và
phương pháp thúc đẩy quá trình giáo dục
kinh tế. Hệ thống giáo dục ở đây bao gồm
hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống
giáo dục lý luận chính trị trong các trường
Đảng. Các trường đại học không ngừng
đổi mới phương pháp, học gắn liền với
hoạt động thực tiễn đào tạo đợi ngũ lao
đợng có chất xám cao.
Mợt hình thức tuyên truyền kinh tế có hiệu quả trong những năm qua là thông
qua các điển hình tiên tiến, các phong trào thi
đua. Những năm gần đây các cấp các ngành đã
thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua sản
25
SV: Nguyễn Xuân Hậu


×