Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Tìm hiểu về các thiết bị đóng cắt và một số hệ thống điều khiển trong công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 75 trang )

Mục lục
.....................................................................................................................Trang
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TRONG CƠNG
NGHIỆP.........................................................................................................7
1.1. Nút nhấn...................................................................................................8
1.2. Thiết bị đóng cắt.......................................................................................8
1.2.1. MCB..................................................................................................9
1.2.2 MCCB.................................................................................................11
1.2.3 CONTACTOR....................................................................................12
1.3. Relay.........................................................................................................14
1.3.1. Relay nhiệt.........................................................................................14
1.3.2. Relay quá áp......................................................................................16
1.4. Biến tần.....................................................................................................18
1.5. Thiết bị tự động........................................................................................23
1.5.1 Timer...................................................................................................23
1.6. Cảm biến...................................................................................................26
1.6.1. Cảm biến nhiệt độ..............................................................................25
1.6.2. Cảm biến tiệm cận........................................................................32
1.6.3. Cảm biến siêu âm – cảm biến mức...........................................35
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC CẤU HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
TRONG CÔNG NGHIỆP.............................................................................39
2.1. Điều khiển tập trung.................................................................................39
2.1.1. Cấu trúc điều khiển............................................................................33
2.1.2. Điều khiển tập trung .........................................................................40
2.1.3. Điều khiển tập trung vào/ra phân tán................................................43
2.2. Điều khiển phân tán DCS.........................................................................44
2.2.1. Hệ thống điều khiển phân tán DCS...................................................44
2.2.2. Chức năng của hệ thống DCS...........................................................45


2.2.3. Phân loại hệ thống dcs.......................................................................47


2.2.4. Cấu trúc hệ thống DCS......................................................................47
2.2.5. Ưu điểm hệ thống DCS hiện nay.......................................................49
2.3. Định nghĩa SCADA..................................................................................50
2.3.1. Kiến trúc SCADA cơ bản..................................................................51
2.3.2. Phân loại hệ thống SCADA...............................................................51
2.3.3. Cấp giám sát, quản lý........................................................................52
2.3.4. Hướng dẫn thiết kế giao diện scada đơn giản bằng phần mềm TIA PORTAL
V16 của Simen................................................................................................53
2.4. Mạng phân cấp điều khiển (ERP).............................................................60
2.4.1. Các hình thức triển khai ERP.............................................................62
2.4.2. Các tính năng cốt lõi của hệ thống ERP.............................................63
CHƯƠNG III: TÌM HIỂU MỘT SỐ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TRONG
THỰC TẾ.......................................................................................................66
THIẾT KẾ HỆ THỐNG BƠM LUÂN PHIÊN ĐIỀU KHIỂN BẰNG PLC VÀ
BIẾN TẦN......................................................................................................66
3.1. Nguyên lý hoạt động của bơm..................................................................66
3.2. Các ký hiệu trên mặt điều khiển...............................................................68
3.3. Sơ đồ mạch động lực................................................................................69
3.4. Sơ đồ kết nối.............................................................................................70
3.5. Chương trình điều khiển PLC..................................................................71


CHƯƠNG 1: TÌM HIỂU CÁC THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TRONG
CƠNG NGHIỆP
1. Khái niệm: Điện cơng nghiệp là ngành đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống hiện nay từ kinh doanh, sản xuất, sinh hoạt hằng ngày của người dân. Nó có vai
trị đảm bảo truyền tải hệ thống điện một cách ổn định, an toàn để phục vụ cho hoạt
động sản xuất công nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, dân sinh.
 Thiết bị điều khiển là gì?


Là thiết bị dùng để đóng ngắt, điều khiển các hoạt động của các thiết bị điện
khác hoặc điều khiển mạng điện… Nhờ những cơng dụng hữu ích của các thiết bị
điều khiển nên nó đóng vai trị rất quan trọng trong các hệ thống điện trong công
nghiệp.
Chức năng thiết bị điều khiển trong điện cơng nghiệp:








Thay đổi tần số cuộn dây
Điều khiển động cơ
Chống sụt áp của hệ thống điện
Chống hao mòn máy móc
Chống q dịng đột ngột của thiết bị
Điều khiển monen xoắn
Đóng, ngắt ứng dụng.

 Ứng dụng của thiết bị điều khiển điện công nghiệp

Được ứng dụng vào tạo ra cuộn dây với tần số khác có thể điều chỉnh được.
Điều khiển mạng điện, động cơ một cách đơn giản và nhanh chóng. Ứng dụng vào
việc chống q dịng đột ngột của thiết bị. Tạo ra một hệ thống điện thông minh điều
khiển dễ dàng, dễ kiểm soát, làm việc an toàn, hiệu quả một cách tự động.
 Phân loại thiết bị điều khiển điện công nghiệp

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều các loại thiết bị điều khiển nhằm phục vụ

nhu cầu sản xuất, thương mại dịch vụ, dân sinh. Bao gồm các thiết bị được sử dụng


nhiều trong ngành điện công nghiệp như: Biến tần, khởi động từ, bộ điều khiển, cảm
biến.

1.1. Nút nhấn
Nút nhấn công nghiệp được biết đến là một phụ kiện được dùng để thực hiện
vai trị đóng ngắt điện từ xa cho thiết bị sử dụng điện. Thiết bị này thường được lắp
đặt trên bảng điều khiển, tủ điện hay trên hộp nút nhấn...ở môi trường điện công
nghiệp.
Được sử dụng trong trường hợp hệ thống xảy ra sự cố, đóng cắt tồn bộ mạch
điện. Nút nhấn có 2 loại chính: nút nhấn thường đóng (NC), nút nhất thường
mở(NO).
• Các loại nút nhấn ứng dụng trong môi trường công nghiệp sẽ được thiết

kế với hệ thống lò xo, các tiếp điểm thường hở, đóng và phần vỏ bảo vệ
thiết bị.
• Kích thước của nút nhấn nhỏ gọn, cấu tạo đơn giản và rất dễ sử dụng.
• Sản phẩm có nhiều màu sắc để lựa chọn như: vàng, đen, xanh lá, xanh
dương…


1.2. Thiết bị đóng cắt
1.2.1. MCB (Miniature Circuit Breaker): Cơng dụng bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt
áp mạch điện. Chức năng chính của MCB là tự động chuyển mạch, MCB có thể thao
tác thủ cơng bật và tắt tương tự như cơng tắc thơng thường khi cần thiết.
MCB: dịng điện không vượt quá 100A, điện áp dưới 1.000V
Nguyên tắc chọn MCB cho thích hợp: IB• IB là dịng điện làm việc lớn nhất của các thiết bị điện cần bảo vệ.

• In là dịng điện định mức của MCB
• Iz là dòng giới hạn cho phép của dây dẫn


 Nguyên lý hoạt động:

Bật MCB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần
ứng 4 không hút.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn
hơn lực lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc
3, móc 5 được thả tự do, lị xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được
mở ra, mạch điện bị ngắt.

 Sơ đồ đấu nối trong thực tế


Khi lắp MCB cần chú ý cách đấu dây nguồn với ký hiệu L, N được ghi trên
MCB. Xác định dây nóng của lưới điện đấu vào dây L của MCB và dây N đấu vào
dây N của MCB. Nếu sai thì MCB có thể bị hư.
Từ lưới điện ta đấu nguồn vào MCB tổng sau đó đầu ra L của MCB tổng đấu
vào đầu vào L của MCB, đầu ra dây N của MCB tổng đấu vào N của MCB rồi đầu ra
L của MCB đấu vào công tắt và ổ cắm, đầu ra cơng tắt đấu vào bóng đèn, dây N bóng
đèn đấu vào dây N của ổ cắm và đấu lên dây N ra của MCB. Đấu dây ra L, N của
MCB vào máy lạnh.
Ta nên đấu mỗi MCB cho từng khu vực trong nhà để tiện cho việc sửa chữa mà
không gây ảnh hưởng đến khu vực khác. Ví dụ: Từ MCB tổng ta có thể chia ra 1
MCB để đóng cắt nhà bếp, 1 MCB để đóng cắt phịng ngủ…
1.2.2. MCCB (Molded Case Circuit Breaker):
Cơng dụng bảo vệ quá tải, ngắn mạch, sụt áp mạch điện. Là một dạng aptomat
CB kiểu khối. Chúng có cơng suất lớn, thường dùng trong ngành công nghiệp, trên

các mạch động lực.


MCCB dịng điện có thể lên tới 1.000A, điện áp dưới 1.000V
Hệ thống dập tắt
hồ quang điện

Nam châm điện để
ngắt dịng điện khi
xảy ra sự cố ngắn
mạch

Cơng tắc
kích hoạt

Tiếp điểm
cố định

Thanh hợp kim
dùng để ngắt
mạch khi có sự
cố quá tải

Hệ thống lò
xo đòn bẩy

Tiếp điểm
động

Nguyên lý hoạt động:

MCCB hoạt động dựa trên chế độ ngắt dòng điện bảo vệ các thiết bị và hệ
thống điện khi gặp sự cố.
Với sự cố ngắn mạch: khi này dòng điện đi qua MCCB tăng lên đột ngột gấp
100 lần so với dòng điện ở mức bình thường trong khoảng 3ms, khi đó tại cuộn dây
xuất hiện một từ trường mạnh, kéo đè lõi sắt nằm bên trong cuộn dây xuống, khi đó
lõi sắt tì đè lên hệ thống lị xo địn bẩy, làm cho tiếp điểm động bật ra khỏi tiếp điểm
tĩnh.
Với sự cố q tải: thì dịng điện chỉ tăng từ 2 đến 5 lần trong vịng vài giây, thì
khi đó thanh hợp kim bao gồm hai thanh kim loại nóng lên và dãn nở cong về một
hướng, kéo tiếp điểm động tách ra khỏi tiếp điểm cố định, làm cho dòng điện bị ngắt
đi.
1.2.3. CONTACTOR:


Gọi khác đó là khởi động từ dùng để đóng cắt, điều khiển động cơ, máy sản
xuất trong công nghiệp và điện dân dụng. Thường được dùng làm chuyển mạch,
đóng mở cầu giao. Một công tắc được cấu tạo từ 2 điểm, cơng tắc có 2 loại cơng tắc
đơn và công tắc đa.
Một số ưu điểm của Contactor:
 Thời gian đóng cắt nhanh
 Điều khiển đóng cắt từ xa có vỏ ngăn hồ quang phóng ra bên ngồi nên an toàn





tuyệt đối cho người thao tác với hệ thống điện
Độ bền bỉ cao, tuổi thọ tốt.
Hoạt động với công suất ổn định.
An tồn với người sử dụng khi có khả năng cách điện cao.

Có thể điều chỉnh thiết bị dễ dàng.

Nguyên lý hoạt động:
Bên trong contactor có hai mạch điện, một là mạch điều khiển, mạch còn lại là
mạch động lực. Mạch điều khiển được nối với cuộn cảm của nam châm điện. Mạch
động lực được nối với tiếp điểm tĩnh của contactor.
Nam châm điện trong contactor có cấu tạo giống như nam châm điện gồm cuộn
dây quấn quanh lõi sắt non như đã khảo sát ở trên. Khi có điện cấp vào cuộn dây
thông qua mạch điều khiển, từ trường tạo ra sẽ từ hoá nam châm điện. Từ trường này
sẽ hút lõi thép vào nam châm, làm tiếp điểm trong contactor đóng lại và khép kín
mạch động lực. Khi ngắt mạch điều khiển, từ trường ở nam châm điện biến mất, và
tiếp điểm trở về trạng thái cũ nhờ tác động của lò xo.


 Sơ đồ đấu dây contactor điều khiển on/off máy bơm.

Nối 3 dây L1, L2, L3 vào CB thứ tự từ trái sang phải đầu ra của CB ta nối L1,
L2, L3 vào 3 tiếp điểm động lực của contactor và ta cũng lấy L1 từ đầu ra của CB nối
vào nút nhấn Stop (màu đỏ), đầu còn lại của nút nhấn Stop nối vào nút nhấn Start
(màu xanh).
Sau đó nối lên tiếp điểm thường hở của contactor, đầu còn lại của nút nhấn
Start nối lên tiếp điểm thường hở còn lại của contactor và nguồn của contactor. Nối 3


dây động lực L1, L2, L3 từ đầu ra contactor xuống 3 dây của động cơ. Khi đóng CB
dịng điện đi từ lưới điện qua CB đến tiếp điểm động lực của contactor và nút nhấn
Stop.
Sau đó nút Start được nhấn dòng điện L1 được nối đến tiếp điểm thường hở
của contactor và nguồn của contactor. Khi có đủ L, N thì contactor hoạt động lập tức
nam châm điện hút 3 dây động lực đươc nối và tiếp điểm thường hở của contactor sẽ

trỏ thành thường đóng để duy trì tín hiệu khi ta nhả nút Start. Khi có sự cố thì
contactor sẽ tự động ngắt động cơ.

1.3. Relay
Là một loại thiết bị điện từ, nó dựa trên hoạt động của cuộn dây điện từ tác
động lên các bộ phận truyền động để phát hiện các điều kiện hoạt động bất thường
như q dịng, q áp, dịng cơng suất ngược, tần số quá cao hoặc thấp.
3.1 Relay nhiệt: Đây là một thiết bị điện quan trọng dùng để bảo vệ động cơ và
mạch điện không bị quá tải, giúp tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt
của các thanh kim loại.
Cấu tạo của 1 relay bao gồm các bộ phận: Địn bẩy, tiếp điểm thường đóng
(NC), tiếp điểm thường mở (NO), vít chỉnh dịng điện tác động, thanh lưỡng kim, dây
đốt nóng, cần gạt và nút phục hồi (Reset). Trong công nghiệp, relay nhiệt thường
được lắp đặt chung với khởi động từ (Contactor).


Có các chức năng: Có thể cài đặt mức dịng điện quá tải, nó nút test và nút
reset. Sử dụng vít để điều chỉnh các nút cho thích hợp với mạch.
+Nếu điều chỉnh mức H thì khi quá tải thì relay tự động ngắt chờ người vận hành đến
xem xét.
+Nếu điều chỉnh mức A có nghĩa là auto khi quá tải sinh ra nhiệt làm ngắt relay thiết
bị ngưng hoạt động, sau đó khi nhiệt hạ xuống thì tự động đóng relay cho thiết bị
hoạt động tiếp.
 Sơ đồ nối dây: Khởi động từ điều khiển on/off động cơ.


Nối ba dây lửa R, S, T vào CB. Đầu ra của CB ta nối vào ba tiếp điểm động
lực của Contactor sau đó kết nối thêm relay nhiệt. Đầu ra của relay nhiệt để kết nối
với động cơ. Ta lấy dây nguội (N) nối vào tiếp điểm thường đóng của relay nhiệt, và
điểm còn lại của tiếp điểm thường đóng ta nối lên làm nguồn cho Contactor.

Ta lấy dây R nối qua nút nhấn thường đóng màu đỏ (Stop), đầu kia của nút
nhấn (Stop) ta nối qua nút nhấn thường hở màu xanh (Start) và nối vào tiếp điểm
thường hở của Contactor. Đầu còn lại của nút nhấn nối vào tiếp điểm thường hở của
Contactor và nối vào làm nguồn cho Contactor.
Khi bật CB và nhấn nút (Start) điện đi qua CB qua nút nhấn tới Contactor, sau
khi có điện Contactor hoạt động lập tức nam châm điện hút làm đóng ba tiếp điểm
đơng lực để chạy động cơ. Khi có sự cố q tải thì tiếp điểm thường đóng của relay
nhiệt sẽ hở ra và mất điện Contactor và dừng động cơ.
1.3.2 Relay bảo vệ quá áp(OV): Relay bảo vệ điện áp (UV/OV), bảo vệ quá
áp, thấp áp, ngược pha và mất pha. Có thể sử dụng các nút chỉnh để cài đặt mức quá
áp và thấp áp điều chỉnh thời gian delay.


Ta có thể sử dụng vít để xoay tinh chỉnh vòng trên bên trên để điều chỉnh mức
quá áp (OV). Trên relay bảo vệ có các mức từ 2.5% đến 25%. Dòng relay bảo vệ của
Selec lấy dòng điện chuẩn là 415V
Ví dụ điện áp q áp là 425V thì ta sẽ có cơng thức tính là 415+415*2.5% =
425,375V. Nếu điện áp q áp cao hơn nữa thì ta có thể chọn mức 5%, 7.5%... Khi
điện áp đến mức quá áp thì relay bảo vệ sẽ đóng hoặc ngắt các tiếp điểm NO, NC để
bảo vệ các thiết bị.
Tương tự ta cũng có cơng thức tính cho mức thấp áp (UV)
Ví dụ điện áp thấp áp là 404V thì ta sẽ tính như sau: 415-415*2.5%=404,625V.
Nếu điện áp thấp áp thấp hơn nữa thì ta có thể chọn mức 5%, 7.5%. Khi điện áp đến
mức thấp áp thì relay bảo vệ sẽ đóng hoặc ngắt các tiếp điểm NO, NC để bảo vệ các
thiết bị.
Ta có thể cài đặt thời gian đóng ngắt khi q áp hoặc thấp áp bằng vịng tròn ở
giữa từ 0.2s đến 10s.
 Sơ đồ đấu nối của relay bảo vệ áp



Ta nối dây L1 vào chân A2, L2 vào chân số 28, L3 vào chân 26 của relay bao
vệ để cấp nguồn. Khi relay được cấp nguồn thì đèn R, ON sẽ sáng khi đó tiếp điểm
thường mở sẽ trở thành tiếp điểm thường đóng. Sau đó ta chỉnh mức quá áp và thấp
áp cho relay bảo vệ và cài đặt thời gian delay để đóng mở tiếp điểm. Ví dụ ta cài đặt
thời gian delay là 0.2s thì khi quá áp hay thấp áp hoặc mất pha thì sau 0,2s relay sẽ
đóng hoặc ngắt thiết bị.

1.4. Biến tần:
Biến tần là thiết bị điện dùng để biến đổi tần số của dịng điện này thành dịng
điện có tần số khác có thể điều chỉnh được. Được trang bị cơng nghệ hiện đại biến
tần hiện nay có thể chuyển mạch xung điện tới dải tần số siêu âm. Giảm tiếng ồn cho
động cơ. Được tích hợp nhiều dạng khác nhau phù hợp với từng loại phụ tải.


Cấu tạo đầu ra 3 pha để thay đổi giá trị biên độ tần số phù hợp với động cơ,
thiết bị điện khác.
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng
phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Điện áp
một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng.
Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có
cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM).
Ưu điểm:
• Có hiệu suất chuyển đổi cao vì được trang bị các linh kiện, các cơng







nghệ hiện đại.
Tiết kiệm điện.
Hoạt động ổn định an tồn.
Độ bền hoạt động rất cao.
Khởi động và dừng động cơ êm dịu, gip tăng tuổi thọ của động cơ.
Tối thiểu được thời gian, công sức vận hành nên sẽ tiết kiệm được chi
phí.

Sơ đồ đấu dây biến tần SV-IG5A


B1, B2: Nối với biến trở hãm, loại điện trở có chức năng chuyển đổi năng lượng từ
điện năng dư thừa trong biến tần thành nhiệt năng, sau đó nhiệt năng sẽ được tản
nhiệt ra môi trường xung quanh. Chúng được áp dụng trong việc nhanh chóng giảm
tốc độ, định vị và hệ thống phanh của biến tần.
R, S, T dùng để cấp điện 3 pha cho biến tần.
U, V, W là 3 dây của động cơ nối từ biến tần đến động cơ.
Ta sử dụng nút nhấn giữ để lựa chọn các chế độ điều khiển động cơ:
Khi được nhấn:





P1: Cho phép động cơ quay thuận
P2: Cho phép động cơ quay ngược
P3: Dừng khuẩn
P4: Reset



• P5: Chạy Jog (chạy bò, chay chậm) thường được dùng để cân chỉnh cho





máy chạy đúng đến 1 vị trí offset nào đó
P6: Mở rộng tần số bước thấp (điều khiển động cơ chạy chậm)
P7: Mở rộng tần số bước trung bình (điều khiển động cơ chạy vừa)
P8: Mở rộng tần số bước cao (điều khiển động cơ chạy nhanh)
VA, V1, CM: Dùng đấu với biến trở để điều khiển tốc độ động cơ, tín






hiệu vào có thể dịng điện hoặc điện áp điều được
S, S+: Cổng truyền thông RS485 có thể kết nối với máy tính hoặc PLC.
3A, 3B, 3C: Có thể lắp đèn báo hiệu như:
Chân 3C chân chung cấp nguồn
Chân 3B tiếp điểm thường đóng ta có thể sử dụng làm đèn báo hoạt

động
• Chân 3A tiếp điểm thường hở ta có thể làm đèn báo lỗi
Một số cài đặt thường sử dụng trong biến tần.
 Cài đặt thời gian tăng giảm tốc độ biến tần IG5A
o Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên Lên / Xuống => hiện ACC =>

nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên / Xuống thay đổi giá trị

(Thay đổi vị trí con trỏ bằng phím Lùi / Tới) => nhấn Enter => Số
chớp nháy =>nhấn Enter lần nữa xác nhận. (tăng tốc độ)
o Để cài đặt giảm tốc ta chọn DEC thay thế ACC cái bước còn lại
tương tự như cài đặt tăng tốc.
 Cài đặt công suất động cơ cho biến tần IG5A
o Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên phải => đến khi hiện H0 =>
nhấn Lên / Xuống => hiện H30 => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) =>
Chỉnh Lên / Xuống thay đổi giá trị (Thay đổi vị trí con trỏ bằng
phím Lùi / Tới) => nhấn Enter => Số chớp nháy =>nhấn Enter lần
nữa xác nhận.
 Cài đặt bảo vệ quá tải cho biến tần IG5A
Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên phải => đến khi hiện F0 =>
nhấn Lên / Xuống => hiện F51 => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) =>
Chỉnh Lên / Xuống thay đổi giá trị (Thay đổi vị trí con trỏ bằng
phím Lùi / Tới) => nhấn Enter => Số chớp nháy =>nhấn Enter lần nữa
xác nhận.


 Cài đặt lệnh chạy trên bàn phím, chỉnh tần số trên bàn phím
o Lệnh chạy: Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên Lên / Xuống => đến

hiện DRV => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên / Xuống thay
đổi giá trị = 0 => nhấn Enter => Số chớp nháy =>nhấn Enter lần nữa
xác nhận.
o Lệnh tần số: Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên Lên / Xuống =>
đến hiện Frq => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên /
Xuống thay đổi giá trị = 0 => nhấn Enter => Số chớp nháy
=>nhấn Enter lần nữa xác nhận.
 Cài đặt lệnh chạy ở cơng tắc ngồi, chỉnh tần số biến trở ngồi
o Lệnh chạy: Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên Lên / Xuống =>

đến hiện DRV => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên /
Xuống thay đổi giá trị = 1 => nhấn Enter => Số chớp nháy
=>nhấn Enter lần nữa xác nhận.
o Lệnh tần số: Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên Lên / Xuống => đến
hiện Frq => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên / Xuống thay đổi
giá trị = 3 => nhấn Enter => Số chớp nháy =>nhấn Enter lần nữa xác
nhận.
 Reset biến tần LS IG5A về mặc định H93=1
 Ở màn hình hiện tần số, nhấn mũi tên phải => đến khi hiện H0 => nhấn Lên /
Xuống => hiện H93 => nhấn Enter (nút tròn ở giữa) => Chỉnh Lên /
Xuống thay đổi H93 = 1 => nhấn Enter => Số chớp nháy =>nhấn Enter lần nữa
xác nhận.
 Biến tần Reset xong sẽ hiện lại số 0
Sơ đồ đấu nối thực tế:


Nguyên lý hoạt động: Lấy nguồn điện 3 pha cấp vào MCB đầu ra của MCB
nối vào 3 tiếp điểm động lực của Contactor. Contactor được kết nối với 2 nút nhấn
on/off. Khi nút nhấn on (màu xanh) được nhấn, điện được nối từ dây R qua nút nhấn
đến Contactor làm cho Contactor hoạt động.
Thì ngay lập tức tiếp điểm thường hở của Contactor khi có điện sẽ trở thành
thường đóng duy trì nguồn cho Contactor. Khi Contactor có điện nam châm sẽ hút
làm đóng dây động lực. Sau đó dây động lực được nối qua biến tần để khởi động biến
tần.
Ta nối cái dây U, V, W cho động cơ. Hình trên ta có thể điều khiển động cơ
hoạt động bằng timer, ta cũng lấy dây R cấp nguồn cho timer và có thể điều khiển
được tốc độ của động cơ bằng biến trở.

1.5. Thiết bị tự động:
1.5.1. Timer

Là một thiết bị đóng cắt, tự động hóa qúa trình điều khiển các thiết bị trong hệ
thống điện.
Nguồn điện 100-240v AC 50/60Hz
Tiếp điểm đóng cắt 15A 250V AC
Chế độ tác động là 1 trong 3 chế độ sau:
OFF: Tắt công tắc ngõ ra tải.
ON: Mở công tắc ngõ ra tải


Auto: Công tắc ngõ ra tải được điều khiển bởi các chốt chỉnh tác động.

Ta cấp điện 220v vào đầu vào, đèn nguồn timer sáng. Vịng ngồi cùng là mặt
đồng hồ 24 giờ, vòng trong là mặt đồng hồ 12 giờ. Trước khi cấp điện cho timer ta
phải cài đặt timer bằng cái xoay kim giờ và kim phút đúng với thời gian thực tế.
Ta có thể sử dụng chọn chế ON/OFF cho đầu ra bằng tay và Auto khi timer
được cài đặt trước. Cần phải sử dụng pin dự phịng để duy trì hoạt động của timer khi
bị mất điện, thời gian chờ của pin có thể lên tới 3 ngày khi mất điện và có thể tự sạc
lại khi có điện trở lại.

Pin dự phịng cho timer
Cách Set giờ: Ví dụ muốn set thời gian thực là 1h trưa ta xoay vòng tròn màu
trắng theo chiều kim đồng hồ, không được xoay theo chiều ngược kim đồng hồ vì sẽ
làm hư bánh răng bên trong timer. Xoay vịng trong của timer đến số 1h và vịng
ngồi là 13h.


Cách hẹn giờ cho timer: Một giờ trên timer tương ứng với 4 múi giờ, mỗi múi
là 15 phút, có tổng cộng 96 múi trong 24 giờ. Vì giới hạn nhỏ nhất để hẹn giờ là 15
phút.


Ví dụ: Trong hình thời gian hiện tại (PRESENT TIME) là 12 giờ, để hẹn giờ ta
chỉ cần đẩy múi giờ như hình người ta hẹn giờ là 12 giờ 15 thì khi timer sẽ chạy đến
múi giờ được đẩy lên đúng vào mũi tên (PRESENT TIME) khi đó timer sẽ đóng tiếp
điểm đầu ra và đèn ouput của timer sẽ sáng. Khi thời gian timer qua hết múi giờ được
đẩy lên, mũi tên vào múi khơng được đẩy lên thì sẽ làm hở tiếp điểm output. Timer
thường được ứng dụng vào việc đóng cắt máy bơm, bật tắt đèn đường tự động.

Sơ đồ đấu nối timer với contactor để điều khiển các thiết bị


Ta sử dụng điện 220v cấp cho timer sau đó hẹn giờ cho timer, đến đúng giờ
timer mở sẽ đóng nguồn điện cho contactor điều khiển contactor hút tiếp điểm động
lực là làm cái thiết bị được hoạt động.

1.6. Cảm biến
Cảm biến là thiết bị thu thập thông tin trạng thái của đối tượng nào đó trong mơi
trường làm việc của nó. Thơng tin này được truyền đi thơng qua sự thay đổi trạng
thái ngõ ra của cảm biến
1.6.1 Cảm biến nhiệt độ: Cảm biến nhiệt độ là thiết bị dùng để đo nhiệt độ của
đối tượng. Các cảm biến này cảm nhận sự thay đổi của nhiệt độ và cho tín hiệu ngõ
ra một trong hai dạng: thay đổi điện áp hoặc thay đổi điện trở. Cảm biến nhiệt độ
được chia làm 2 loại: cảm biến loại tiếp xúc, cảm biến loại không tiếp xúc (đo bức xạ
nhiệt)


1.6.1.1 Cảm biến loại tiếp xúc
1.6.1.1.1. Nhiệt điện trở.
Nhiệt điện trở (Resistance temperature detector –RTD): Cấu tạo của RTD gồm
có dây kim loại làm từ: Đồng, Nikel, Platinum… được quấn tùy theo hình dáng của
đầu đo. Khi nhiệt độ thay đổi điện trở giữa hai đầu dây kim loại này sẽ thay đổi, và

tùy chất liệu kim loại sẽ có độ tuyến tính trong một khoảng nhiệt độ nhất định.

+ Đầu dò nhiệt
Đầu dò can nhiệt PT100 là bộ phận đo chính của cảm biến, là thành phần quan
trọng nhất. Độ nhạy của đầu dò cảm biến nhiệt độ là yếu tố quan trọng nhất ảnh


hưởng trực tiếp đến kết quả đo. Khi kết nối với dây tín hiệu, đầu dị được đặt trong
ống bảo vệ.
+ Bột làm đầy
Bột làm đầy của can nhiệt sử dụng bột alumina được làm khô đổ bột lắp đầy
vào bên trong, không chừa khoảng trống nào để đảm bảo đầu dị cảm biến khơng bị
dịch chuyển rung động.
+ Vỏ bảo vệ
Vỏ bảo vệ là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với nguồn nhiệt cần đo, vỏ bảo vệ được
làm bằng vật liệu, độ dày đúng tiêu chuẩn để bảo vệ được các thành phần bên trong
(inox 304, inox 316). Một số trường hợp nên dùng thêm ống bảo vệ bên ngoài
(thermowell hay protect tube)
+ Đầu kết nối
Đầu kết nối dùng để kết nối dò nhiệt củ hành với bề mặt vật chứa nguồn nhiệt
cần đo (có thể dạng mặt bích ….)
+ Gốm cách điện
Gốm cách điện ngăn chặn sự ngắn mạch và cách điện với dây nối từ vỏ bọc
bảo vệ.
+ Đầu kết nối tín hiệu ngõ ra
Vị trí đấu nối dây tín hiệu đưa vào bộ xử lý
+ Đầu củ hành
Bảo vệ phần đấu nối dây, tránh tác động yếu tố môi trường bụi nước
Hiện nay phổ biến nhất của RTD là loại cảm biến Pt, được làm từ Platinum.
Platinum có điện trở suất cao, chống oxy hóa, độ nhạy cao, dải nhiệt đo được dài.

PT100: có nghĩa là sensor làm bằng vật liệu platinum và có giá trị ngõ ra 100Ω
khi ở 0ºC. Pt100 chia làm 3 dạng chính đó là Pt100 dạng 2 dây, pt100 dạng 3 dây và
pt100 4 dây.


×