Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Nghiên cứu hành vi người tiêu dùng về việc sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.24 KB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ
Đề tài số 02: Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng về việc sử dụng
các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt

Tên sinh viên: Vũ Ngọc Linh
Mã sinh viên: 19050427
Lớp: QH – 2019E – KTPT 3
Lớp học phần:
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Hà Nội, T7/2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 3
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 5
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 5
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 6
2. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNH VI SỬ DỤNG
CÁC DỊCH VỤ TTKDTM ............................................................................................. 7
1. Tổng quan về dịch vụ TTKDTM ......................................................................... 7
1.1. Khái quát về TTKDTM .................................................................................... 7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM ......................................... 8
2. Thực trạng sử dụng dịch vụ TTKDTM ở Việt Nam ........................................ 10
3. CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG


VỀ CÁC DỊCH VỤ TTKDTM ..................................................................................... 13
1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát............................................................................. 13
2. Hành vi sử dụng các hình thức TTKDTM ........................................................ 16
3. Hành vi lựa chọn về phương thức TTKDTM ................................................... 22
4. KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 29
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 30


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển,
ngày càng có nhiều phương thức thanh tốn nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra
đời. Trong đó, đáng chú ý là phương thức thanh toán qua thẻ, hiện đang rất phổ biến
trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến.
Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO), hệ thống Ngân hàng Việt
Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển
của nền kinh tế trong những thách thức và cơ hội mới. Các dịch vụ Ngân hàng không
ngừng phát triển, ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ gia tăng, làm phong phú sản phẩm
đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Cũng như nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới,
Việt Nam đang nỗ lực để thực hiện việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM)
trong nền kinh tế. TTKDTM có những ưu thế rõ ràng thể hiện trình độ phát triển cao
của nền kinh tế cũng như người tiêu dùng, với một thành tựu điển hình là cơng nghệ thẻ.
Trong xu hướng phát triển các hình thức TTKDTM, thẻ đã trở thành một trong những
thước đo đánh giá sự văn minh của xã hội. Các Ngân hàng hiện nay ngày một xuất hiện
nhiều và tham gia ngày càng sâu vào hoạt động cung cấp dịch vụ thẻ bởi phát triển loại
hình này cũng là một biện pháp giúp khẳng định sự tiên tiến về cơng nghệ của một Ngân
hàng, từ đó nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường. Do đó, việc TTKDTM sẽ
thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh
tế nói chung cũng như Ngân hàng nói riêng, góp phần hạn chế các giao dịch không hợp
pháp, tăng cường sự quản lí của Nhà nước, phù hợp với xu thế tồn cầu hóa và hội nhập

kinh tế quốc tế. Với những tiện ích rõ rệt như vậy, việc thanh tốn bằng thẻ ngày càng
trở nên phổ biến, với công nghệ và tính năng ngày càng vượt trội.
Tại Việt Nam, mặc dù dịch vụ thẻ có mặt muộn hơn nhiều nước trên thế giới nhưng
trong thời gian qua cũng đã phát triển hết sức mạnh mẽ với mức cạnh tranh cao giữa các
Ngân hàng. Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng trong nước đang cố gắng tập trung việc
thu hút thật nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ, chiếm được thị phần lớn là một trong
những cơng cụ hữu ích giúp các Ngân hàng đưa sản phẩm dịch vụ thẻ trong việc giành


lấy khách hàng, tăng sự nhận biết của nhãn hiệu, đẩy mạnh hình ảnh thương hiệu và xây
dựng lịng trung thành khách hàng.
Chính phủ Việt Nam cũng đã đặt mục tiêu đưa tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương
tiện thanh toán xuống dưới mức 10% vào cuối năm 2020 và xuống 8% vào cuối năm
2025. Tuy nhiên, theo Ngân hàng Nhà nước (NHNN), việc thúc đẩy hoạt động
TTKDTM thời gian qua đang đối diện với khơng ít khó khăn, thách thức.
Nhưng khi đại dịch Covid -19 xảy đến, hành vi và thói quen tiêu dùng của người
dân thay đổi theo hướng tích cực, có xu hướng ưu tiên các hình thức thanh tốn phi tiền
mặt như thẻ ngân hàng, ví điện đử, thanh toán qua tài khoản ngân hàng và thanh toán
trực tuyến.
Thế giới đã bước qua một năm chống chọi đại dịch Covid -19 với nhiều khó khăn,
thách thức. Tại Việt Nam, có thể thấy rõ ràng nhất, đại dịch Covid -19 ảnh hưởng tiêu
cực đến nền kinh tế, suy giảm hoạt động thương mại, du lịch, bán lẻ qua đó làm giảm
chi tiêu của người dùng. Tuy nhiên, ở khía cạnh tích cực, Covid-19 đã tác động làm gia
tăng sự dịch chuyển của kinh tế số nói chung và xu hướng thanh tốn số nói riêng. Hành
vi và thói quen tiêu dùng được cải thiện, thay đổi theo hướng tích cực, trong đó thanh
tốn của người dân theo xu hướng giảm các hình thức bằng tiền mặt sang gia tăng các
hình thức phi tiền mặt (TTKDTM) như thẻ ngân hàng, ví điện tử, qua tài khoản ngân
hàng và thanh tốn trực tuyến…, đó là chia sẻ của ơng Nguyễn Quang Hưng, Chủ tịch
HĐQT Công ty Cổ phần Thanh tốn Quốc gia Việt Nam.
Để tìm hiểu sâu về vấn đề này, cũng như phân tích, đánh giá thực trạng hành vi sử

dụng các dịch vụ TTKDTM với những kết quả đạt được, xu hướng phát triển cũng như
những thách thức đặt ra. Em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng
về việc sử dụng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nhằm nghiên cứu hành vi cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định sử dụng các dịch vụ TTKDTM.
Mục tiêu cụ thể:
• Khái quát cơ sở lý thuyết thương mại điện tử và hành vi người tiêu dùng.


• Nghiên cứu thực trạng, đánh giá về hành vi tiêu dùng của khách hàng đối
với dịch vụ TTKDTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là hành vi sử dụng dịch vụ TTKDTM của người tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian:Nghiên cứu được thực hiện tại một số trường đại học ở Hà Nội.
+ Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/07 đến ngày 14/07. Quá trình
khảo sát được tiến hành từ ngày 10/07 đến ngày 12/07.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Có 2 nguồn thơng tin cần thu thập là: dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu nghiên cứu liên quan được
tìm kiến trên các sách báo, tạp chí, bài báo liên quan được đăng trên Internet...Các dữ
liệu báo cáo tổng hợp tổng kết có liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ TTKDTM như:
- Các nghiên cứu khoa học đã đăng ở các báo điện tử trong và ngoài nước, luận
văn đã bảo vệ có liên quan đến hành vi sử dụng dịch vụ TTKDTM của người tiêu dùng.
- Các thông tin có liên quan đến hành vi người tiêu dùng dịch vụ TTKDTM, thực
trạng sử dụng dịch vụ TTKDTM tại Việt Nam, ... trên các nguồn báo điện tử chính thống
như: Tạp chí Cơng thương, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, Tập đồn FPT, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA).
Dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát người dùng Internet bằng
bảng hỏi theo hình thức "onine survey".
a) Đối tượng khảo sát
Đối tượng được khảo sát là những người đã và đang là sinh viên sống và học tập
tại Hà Nội, trong độ tuổi từ 18 – 25 tuổi. Đây là những người có mức độ thường xuyên
sử dụng Internet cũng như sử dụng dịch vụ TTKDTM nhiều nhất trong các nhóm tuổi.


b) Kích thước mẫu
Nghiên cứu này được tiến hành với số mẫu được khảo sát là 31 mẫu.
c) Cách thức tiến hành
Khảo sát được thực hiện bằng công cụ Google Biểu mẫu, thơng qua hình thức
"onine survey". Sau khi thiết kế xong bảng hỏi trên công cụ Google Biểu mẫu, copy
đường link và đưa lên một số diễn đàn của Facebook với lượng người truy cập chủ yếu
ở trong nhóm tuổi từ 18 – 25 tuổi.
Khảo sát được thực hiện từ ngày 10/07 đến ngày 12/07 thì dừng lại.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp thống kê mơ tả: Là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các
nghiên cứu khám phá hành vi người tiêu dùng. Trong nghiên cứu này có sử dụng các
thống kê mơ tả như:
• Giá trị trung bình mẫu
• Giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trong mẫu
• Tần số, tần suất của từng biểu hiện


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ HÀNH
VI SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ TTKDTM
1. Tổng quan về dịch vụ TTKDTM

1.1. Khái quát về TTKDTM
a) Đặc điểm
- Khái niệm: Thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) là phương thức chi trả
thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người
được hưởng, với hình thức thơng qua khơng phải là tiền mặt.
- Đặc điểm của TTKDTM:
+ Trong TTKDTM sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa
cả về thời gian lẫn khơng gian và thường khơng có sự ăn khớp nhau.
+ Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi khơng xuất hiện như trong hình thức
thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay
tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán.
+ Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các
khoản thanh toán. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với
các khách hàng của mình.1
b) Mục đích, ý nghĩa
Bản chất của hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) chính là hạn
chế lượng tiền mặt lưu thơng trong nền kinh tế, giảm thiểu chi phí xã hội. Hoạt động
này sẽ trực tiếp làm giảm số lượng tiền mặt đang được lưu hành trên thị trường hàng
hóa bằng cách khuyến khích từng người tiêu dùng TTKDTM.
Người tiêu dùng có thể sử dụng các dịch vụ thu chi, thẻ ngân hàng, thanh tốn trực
tuyến mà khơng làm thay đổi giá trị tiền mặt tương đương. Có sự xuất hiện của tiền mặt
hay khơng chính là sự khác biệt lớn nhất giữa hai hình thức thanh tốn bằng tiền mặt và
khơng dùng tiền mặt.
Hoạt động này sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người tiêu dùng,
người bán hàng, tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân hàng) và tổng thể nền kinh tế. Cụ thể:

1

Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, 2010, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt tại các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, Lê Thị Biếc Linh.



Đối với cá nhân:
- Nhanh chóng, an tồn: Nhanh chóng thanh tốn cho các giao dịch có giá trị lớn,
các giao dịch ở xa. An tồn vì tránh được các rủi ro mang tiền mặt như mất cắp; an tồn
vì tránh được các rủi ro vật lý như rách, mất góc khơng thể sử dụng.
- Chính xác: Chính xác số tiền cần thanh toán, nhất là khi trả các khoản lớn, số lẻ.
- Tiết kiệm: Người tiêu dùng có thể nhận nhiều khuyến mãi từ người bán cũng như
ngân hàng hơn. Thường xuyên được giảm giá khi thanh toán bằng thẻ ngân hàng, các
chương trình khuyến mãi sẽ được người bán liên tục “tung” ra thị trường để khuyến
khích tiêu dùng.
Đối với tổng thể kinh tế:
- Giảm chi phí XH: Giảm chi phí in ấn tiền; vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền.
- Giảm lạm phát: Số lượng tiền mặt lưu thơng tác động trực tiếp tới lạm phát.
- Góp phần thiết thực phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố...
c) Các hình thức TTKDTM hiện nay ở Việt Nam.
1. Thanh toán bằng séc
2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi (hoặc lệnh chi)
3. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu( hoặc nhờ thu)
4. Thư tín dụng
5. Thẻ thanh tốn
6. Hình thức thanh toán hiện đại khác
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTKDTM
1.2.1 Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Yếu tố tâm lý, thói quen: một trong những yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả của TTKDTM là yếu tố tâm lý của 7 các bên tham gia vào hoạt động thanh tốn,
tâm lý hình thành nên thói quen, tập quán,... Thói quen tiêu dùng của người dân sẽ tạo
ra một môi trường cho TTKDTM. Do vậy đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
sự phát triển của hoạt động TTKDTM.
- Thu nhập: thu nhập của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến quyết

định sử dụng dịch vụ TTKDTM. Thu nhập cao hay thấp sẽ quyết định đến việc chi tiêu


nhiều hay ít của khách hàng, khi chi tiêu nhiều thì nhu cầu thanh tốn càng cao, vì vậy
khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ TTKDTM nhiều hơn.
- Nhận thức lợi ích sử dụng dịch vụ của khách hàng: lợi ích của việc sử dụng dịch
vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng nhiều hơn. Tuy nhiên đối với mỗi khách
hàng thì lợi ích cảm nhận là khác nhau. Một khi người dân nhận thức lợi ích của của
giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt đem lại cho họ thì sẽ sử dụng phương tiện
thanh tốn này càng nhiều, lúc đó việc chi trả bằng tiền mặt là bất đắc dĩ.
- Trình độ của khách hàng: trình độ ở đây thể hiện thông qua nhận thức của người
dân về dịch vụ TTKDTM từ đó tiếp cận thói quen sử dụng dịch vụ. Trình độ dân trí cao
cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh
thế giới, từ đó sẽ ứng dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại hơn.
1.2.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Công nghệ ngân hàng: Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng của các ngân hàng hiện
nay. Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh tốn sẽ
đáp ứng được u cầu nhanh chóng, chính xác, an tồn và tiết kiệm được chi phí trong
thanh tốn.
- Mạng lưới thanh tốn: mạng lưới thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng đến khả
năng lựa chọn ngân hàng của khách hàng trong việc sử dụng các dịch vụ TTKDTM.
Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng ở nhiều nơi khác nhau hay không?
- Đội ngũ nhân viên: Công nghệ cao cho phép giảm số lượng cán bộ hoạt động
trong hệ thống ngân hàng, nhưng địi hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công
tác của mỗi cán bộ. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc là điều kiện tiên quyết
để một ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con người là điều kiện để các
máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
- Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng: đây là yếu tố quan trọng quyết
định sự phát triển nghiệp vụ kinh tế đối ngoại của ngân hàng. Chiến lược đúng đắn tạo

đà phát triển, ngược lại nó sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


Đối với dịch vụ TTKDTM chích sách của ngân hàng thể hiện qua: chính sách phí và
chính sách chăm sóc khách hàng, thủ tục đăng ký tài khoản.2
2. Thực trạng sử dụng dịch vụ TTKDTM ở Việt Nam
Trong 5 năm qua, thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam liên tục tăng
trưởng với tốc độ tăng trung bình trên 25%/năm. Với sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ,
TTKDTM tại Việt Nam đã và đang có những chuyển biến ban đầu đáng ghi nhận, đặc
biệt là từ năm 2018 đến nay. Hiện nay, số lượng và giá trị giao dịch thanh toán nội địa
của thẻ ngân hàng tiếp tục tăng; nhiều tính năng, tiện ích đã được tích hợp vào thẻ ngân
hàng để sử dụng thanh tốn hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, các ngân hàng cũng không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, độ an toàn, bảo mật trong thanh toán thẻ.
Trước sự bùng nổ của TTKDTM, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam cũng đang trở
nên cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng trong và ngoài nước cũng như các cơng ty tài
chính đang thực hiện các chương trình hồn lại tiền và sử dụng miễn phí trong năm đầu
tiên, đồng thời có các cơ chế để các nhà hàng, khách sạn và đại lý du lịch giảm giá cho
người thụ hưởng nếu sử dụng phương thức TTKDTM. Đầu năm 2020, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) cũng yêu cầu chi nhánh các tỉnh, thành phố triển khai các giải pháp thúc
đẩy TTKDTM, ưu tiên lĩnh vực y tế, giáo dục. Đặc biệt, các trường học, bệnh viện... sẽ
phải lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ, thanh toán ứng dụng QR, cho phép phụ huynh, sinh
viên, người bệnh... sử dụng thiết bị di động, thẻ ngân hàng để thanh toán tương tự như
việc mua hàng trong siêu thị.
Theo NHNN, hiện nay Việt Nam đã có 78 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
qua internet và 45 tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán di động (mobile payment). Số
liệu của Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số - Bộ Công Thương cho thấy thương mại
điện tử tại Việt Nam thời gian qua đã có sự chuyển biến tích cực khi mà các giao dịch
qua internet, điện thoại di động tăng tới 238% về giá trị.3
Tuy có nhiều nỗ lực để phát triển từ phía ngân hàng và các sàn TMĐT, nhưng thực
tế cho thấy, tỷ lệ TTKDTM khi mua hàng online vẫn còn khiêm tốn. Cụ thể, theo thống


2

Tóm tắt luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, 2010, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt tại các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, Lê Thị Biếc Linh.
3
Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, 2020, Thực trạng, xu hướng và đề xuất phát triển phương thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt, TS. Nguyễn Đại Lai.


kê, hình thức thanh tốn trực tiếp khi nhận hàng (COD) vẫn là phương thức thanh toán
chủ yếu nhất, chiếm 86%, thanh toán thẻ ATM nội địa chiếm 39%, thẻ tín dụng, thẻ ghi
nợ 17%, ví điện tử 18%... Lý là do thói quen dùng tiền mặt đã ăn sâu vào tiềm thức của
người dân, phương thức này tạo ra cảm giác an tồn hơn, phịng tránh được các rủi ro
mất hàng, hàng lỗi hay không nhận được hàng đúng chất lượng từ người bán.
Ngoài ra, tâm lý e ngại khi tiếp cận với cơng nghệ thanh tốn mới, cũng như lo
ngại về việc lộ thông tin cá nhân và chi phí khi sử dụng các phương thức thanh tốn điện
tử nên việc triển khai TTKDTM cịn gặp nhiều khó khăn.
Tại Việt Nam, chưa có nhiều văn bản hướng dẫn cũng như luật pháp quy định về
thanh toán điện tử. Vì vậy, khi xảy ra các rủi ro như bị đánh cắp thơng tin thẻ, bị lừa tiền
qua thanh tốn điện tử hoặc bị thất thoát tiền... khách hàng, cũng như các doanh nghiệp
còn khá lúng túng trong việc phản ứng nhanh và giải quyết các rủi ro. Đây là một trong
những ngun nhân khiến thanh tốn điện tử cịn hạn chế tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, trình độ phát triển kinh tế-xã hội tại nhiều nơi còn thấp. Mặc dù, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây khá cao và ổn định
khoảng 7%/năm, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên, tại nhiều địa
phương, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, miền núi, khi công nghệ thông tin và khoa
học kỹ thuật cịn khá hạn chế thì việc thanh tốn điện tử cịn mới mẻ và xa lạ. Hiện nay,
có khoảng 30% dân số Việt Nam có tài khoản ngân hàng, 70% số người chưa có tài
khoản tập trung ở các vùng thôn quê, vùng sâu, vùng xa. Đây là thực tế cần có giải pháp

khắc phục, vì có tài khoản ngân hàng thì mới có thể sử dụng được phương thức
TTKDTM.
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 bùng phát và lây lan như hiện nay, Tổ chức Y
tế Thế giới cảnh báo về nguy cơ lây nhiễm từ tiền mặt là rất lớn, khuyên người dân nên
chuyển sang các dạng thức thanh toán điện tử. Theo các chuyên gia tài chính, trong bối
cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay, đây là lúc người dân tăng cường sử
dụng thanh tốn điện tử thay vì thói quen dùng tiền mặt. Từ đó, sẽ góp phần thúc đẩy
phát triển hoạt động TMĐT tại Việt Nam.4

4

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA), 2021, Giải pháp phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong
thương mại điện tử tại Việt Nam, ThS. Bùi Thị Lan Phương – Trường Đại học Thương mại


Số liệu cho thấy tới cuối quý I/2021, dù ảnh hưởng bởi dịch nhưng hoạt động thanh
tốn khơng dùng tiền mặt (TTKDTM) tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng cao. Cụ thể
trong quý đầu năm nay giao dịch qua kênh Internet đạt 156,2 triệu món với giá trị 8,1
triệu tỷ đồng, tăng tương ứng 55,9% về số lượng và 28,4% về giá trị so với cùng kỳ năm
2020; tương tự giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 395,05 triệu món với giá trị
hơn 4,6 triệu tỷ đồng, tăng tương ứng 78% và 103%; giao dịch qua kênh QR code đạt
5,3 triệu món với giá trị 4.479 tỷ đồng, tăng tương ứng 83% và 46%.
Cũng trong 3 tháng đầu năm, tổng số lượng giao dịch qua hệ thống thanh tốn điện
tử liên ngân hàng đạt 37 triệu món với giá trị là hơn 31 triệu tỷ đồng, tăng 6,32% về số
lượng và tăng 22,98% về giá trị giao dịch so với 3 tháng đầu năm 2020. Hệ thống chuyển
mạch tài chính và bù trừ điện tử của Napas đạt 482,5 triệu món với giá trị gần 4,6 triệu
tỷ đồng, tăng tương ứng 103,26% và 147,65%.5
Tại Việt Nam, có thể thấy những tác động rõ ràng nhất của đại dịch Covid -19 trực
tiếp tác động tiêu cực đến nền kinh tế, việc làm, suy giảm hoạt động thương mại, du lịch,
bán lẻ qua đó làm giảm chi tiêu của người dùng. Ở khía cạnh tích cực, đại dịch Covid19 tác động làm gia tăng sự dịch chuyển của kinh tế số nói chung và xu hướng thanh

tốn số nói riêng.
Việt Nam là một trong số ít quốc gia được đánh giá là kiểm soát tốt dịch bệnh. Việt
Nam đã nỗ lực trong nhiều năm để giảm tỷ trọng thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế,
nhưng gặp phải rất nhiều khó khăn bủa vây, một trong những lý do tiền mặt cịn phổ
biến đó là tập qn và thói quen của người dân về chi tiêu ăn sâu trong tiềm thức mỗi
người chưa thể thay đổi một sớm một chiều. Nhưng khi đại dịch Covid -19 xảy đến,
hành vi và thói quen tiêu dùng được cải thiện, thay đổi theo hướng tích cực, thanh tốn
của người dân theo xu hướng giảm các hình thức thanh tốn bằng tiền mặt sang các hình
thức thanh tốn phi tiền mặt như thẻ ngân hàng, ví điện đử, thanh tốn qua tài khoản
ngân hàng và thanh tốn trực tuyến có xu hướng gia tăng.6

5

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2021, Chuyển đổi số để ứng phó với “bình thường mới”.
Tuyển dụng FPT, 2021, Thay đổi hành vi tiêu dùng – tương lai của thanh tốn khơng dùng tiền mặt, Nguyễn
Quang Hưng – Chủ tịch HĐQT Cơng ty Cổ phần Thanh tốn Quốc gia Việt Nam.
6


CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU HÀNH VI CỦA NGƯỜI
TIÊU DÙNG VỀ CÁC DỊCH VỤ TTKDTM
1. Mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Với yêu cầu thực hiện khảo sát tối thiểu 30 mẫu, sau quá trình điều tra trực tuyến
thì số lượng phản hồi được 30 mẫu (đạt yêu cầu).
Giới tính

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ giới tính mẫu nghiên cứu (Nguồn: Tự điều tra tổng hợp)
Kết quả điều tra thu được, số lượng nam là 5 người (chiếm 16,1%), nữ là 25
người (chiếm 80,6%) và 1 người thuộc giới tính thứ 3 (Lesbian) (chiếm 3,2%).
Độ tuổi

Độ tuổi được lựa chọn khảo sát là từ 18 đến 25 tuổi. Do đây là nhóm tuổi được
đánh giá là có mức độ sử dụng Internet nhiều nhất. Ngoài ra, mức độ sử dụng các dịch
vụ TTKDTM cũng được đánh giá cao.


Tình trạng hơn nhân

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ tình trạng hôn nhân (Nguồn: Tự điều tra tổng hợp)
Qua kết quả điều tra thu thập, với số lượng là 31 người, 100% tỉ lệ có câu trả lời
là độc thân. Lí do là vì với độ tuổi từ 18 – 25 tuổi thì hầu hết là học sinh, sinh viên và
người mới ra trường đi làm.
Trình dộ học vấn

Biểu đồ 2.3. Tỉ lệ trình độ học vấn (Nguồn: Tự điều tra tổng hợp)
Trong nghiên cứu này, học sinh, sinh viên là đối tượng được khảo sát nhiều nhất
với số lượng 30 người chiếm tỉ lệ 96,8% bởi trong độ tuổi này học sinh, sinh viên là
nhóm có số lượng đơng đảo nhất, học sinh, sinh viên cũng là người có thói quen sử dụng


Internet nhiều nhất. Ngồi ra, làm th, làm cơng ăn lương với số lượng là 1 người
(chiếm tỉ lệ 3,2%).
Thu nhập bình quân tháng
Thiết kế câu hỏi về thu nhập của người được khảo sát chia làm 6 khoảng: Dưới 5
triệu đồng, từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng, từ 10 triệu đến dưới 15 triệu đồng, từ 15
triệu đến dưới 20 triệu đồng, từ 20 triệu đến dưới 30 triệu đồng, từ 30 triệu đồng trở lên.
Sau khi thu thập và phân tích dữ liệu, kết quả thu được:
Bảng 2.1. Thu nhập
Số lượng

Phần trăm (%)


Dưới 5 triệu đồng

29

93,5

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng

1

3,2

Từ 10 đến dưới 15 triệu đồng

0

0

Từ 15 đến dưới 20 triệu đồng

0

0

Từ 20 đến dưới 25 triệu đồng

0

0


Từ 25 đến dưới 30 triệu đồng

0

0

Từ 30 triệu đồng trở lên

1

3,2

Thu nhập

Thể hiện bằng biểu đồ như sau:

Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ thu nhập bình quân tháng (Nguồn: Tự điều tra tổng hợp)


Qua biểu đồ trên cho thấy, tỉ lệ người có thu thập dưới 5 triệu đồng là 29 người
chiếm tỉ lệ cao nhất trong mẫu ngẫu nhiên (93,5%). Lý do là bởi đối tượng được khảo
sát chủ yếu là học sinh, sinh viên mà thu nhập của đối tượng này tương đối thấp. Những
người có thu nhập cao hơn sẽ nằm ở những đối tượng khác. Qua đó cho thấy, với mức
thu nhập thấp sẽ làm hành vi sử dụng dịch vụ TTKDTM bị hạn chế.
2. Hành vi sử dụng các hình thức TTKDTM
Mức độ phổ biến của các hình thức TTKDTM

Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ sử dụng các hình thức TTKDTM (Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)
Để đánh giá mức độ phổ biến của các hình thức TTKDTM đối với người tiêu dùng,

nghiên cứu sử dụng câu hỏi “Anh/chị có đang sử dụng hình thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt nào dưới đây?”. Kết quả thu được có 9 người (29%) chọn hình thức thẻ ghi
nợ/thẻ tín dụng; 30 người (chiếm 96,8%) chọn các dịch vụ Internet Banking/Mobile
Banking và có 22 người (chiếm tỉ lệ 71%) chọn sử dụng ví điện tử.
Từ kết quả trên cho thấy, hình thức thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng cịn khá lạ lẫm, khơng
phổ biến đối với người tiêu dùng trong nước (đặc biệt là ở nhóm tuổi 18-25), có thể giải
thích do đối với hầu hết lứa tuổi của học sinh, sinh viên thì nhu cầu sử dụng thẻ tín
dụng/thẻ ghi nợ cịn chưa cao do nhiều yếu tố (tính chất cơng việc, thu nhập bình qn
tháng, ...). Trong khi đó, các dịch vụ Internet Banking/Mobile Banking lại được sử dụng


rất rộng rãi, phổ biến nhất ; do đặc điểm, hình thức cũng như tính chất của loại hình dịch
vụ này phù hợp với nhóm tuổi được nghiên cứu. Cuói cùng là ví điện tử, có mức sử dụng
phổ biến xếp loại trung bình.
Ngồi ra, cịn một điều rất đặc biệt là hầu hết các mẫu được khảo sát không chỉ sử
dụng 1 hình thức TTKDTM, mà có thể sử dụng đến 2 thậm chí là cả 3 hình thức.
Sau đây, ta có bảng điều tra về mức độ sử dụng đồng thời các dịch vụ TTKDTM:
Bảng 2.2. Mức độ được sử dụng đồng thời của các hình thức TTKDTM
Mức độ sử dụng
đồng thời
Cả 3 hình thức

Tần

Tần suất

số

(%)


8

25,8

0

0

0

0

14

45,2

Thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng

1

3,2

Dịch vụ Internet Banking/Mobile Banking

8

25,8

Ví điện tử


0

0

31

100

Hình thức TTKDTM
Thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng + Dịch vụ Internet
Banking/Mobile Banking + Ví điện tử
Thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng + Các dịch vụ
Internet Banking/Mobile Banking

2 hình thức

Thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng + Ví điện tử
Các dịch vụ Internet Banking/Mobile
Banking + Ví điện tử

1 hình thức

Tổng

(Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)
Qua bảng trên có thể thấy mức độ sử dụng đồng thời 2 hình thức là nhiều nhất, đặc
biệt là đối với mẫu khảo sát thì chỉ sử dụng đồng thời các dịch vụ Internet
Banking/Mobile Banking + Ví điện tử (chiếm 45,2% tỉ lệ), cịn lại là có 8 người sử dụng
cả 3 hình thức (25,8%). Ngồi ra có 1 người (3,2%) chỉ sử dụng thẻ ghi nợ/thẻ tín dụng,
và có 8 người (chiếm 25,8%) chỉ sử dụng các dịch vụ Internet Banking/Mobile Banking.

Tuy nhiên, khơng ai chỉ sử dụng ví điện tử mà khơng sử dụng thêm hình thức nào khác.


Mức độ phổ biến về dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng

Biểu đồ 2.6. Tỉ lệ sử dụng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
(Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)
Từ biểu đồ được phân tích ở trên, ta có thể thấy rõ ràng mức độ phổ biến của BIDV
là lớn nhất (với 26 phiếu chọn – chiếm 83,9%), tiếp theo là Vietcombank và
Techcombank có đồng kết quả (7 phiếu chọn – chiếm 22,6%). Sau đó là đến MBBank
(16,1%), Viettinbank (9,7%) và thấp nhất là TP Bank (3,2%) (đây cũng là lựa chọn được
bổ sung thêm từ người được khảo sát).
Và thông qua kết quả khảo sát cũng nhận thấy một điều, người tiêu dùng có thể sử
dụng dịch vụ TTKDTM của nhiều hơn một ngân hàng, nhằm phục vụ cho các mục đích
khác nhau của bản thân.
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng đồng thời dịch vụ của các Ngân hàng
Mức độ sử dụng đồng thời

Tần số

Tần suất (%)

4 ngân hàng

1

3,2

3 ngân hàng


3

9,7

2 ngân hàng

9

29

1 ngân hàng

18

58,1

Tổng

31

100


(Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)
Từ bảng 2.3 có thể rút ra một số kết luận: Người tiêu dùng có xu hướng ít sử dụng
dịch vụ đồng thời của nhiều ngân hàng. Với tỉ lệ 58,1% có đến 18 người chỉ sử dụng
duy nhất của một ngân hàng, tiếp theo đó là 9 người sử dụng đồng thời của 2 ngân hàng
(29%), sau cùng là sử dụng đồng thời 3 ngân hàng (9,7%) và 4 ngân hàng (3,2%).
=> Mức độ sử dụng đồng thời dịch vụ của nhiều ngân hàng tỉ lệ nghịch với số
lượng người tiêu dùng.

* Sau khi tìm hiểu, phân tích mức độ phổ biến về dịch vụ TTKDTM của các ngân
hàng, ta cần tìm hiểu lí do tại sao người tiêu dùng lại lựa chọn như thế, nhân tố quan
trọng trong quyết định lựa chọn của khách hàng.

Biểu đồ 2.7. Lí do sử dụng dịch vụ TTKDTM của các ngân hàng
(Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)
Từ biểu đồ trên có thể xác định có một số lí do chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn
của khách hàng. Cụ thể là:
• Do được giới thiệu
• Thương hiệu/uy tín
• Chi phí giao dịch, chi phí duy trì thấp
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt


• Số lượng điểm giao dịch, ATM lớn
• Lí do khác (do người được khảo sát tự điền): Phục vụ việc đóng học phí;
Trường cấp.
Theo số liệu từ biểu đồ 2.7, lí do do được giới thiệu chiếm tỉ lệ cao nhất (67,7%),
tiếp theo đó là vì thương hiệu/uy tín (chiếm 58,1%), số lượng điểm giao dịch, ATM lớn
(38,7%), chi phí giao dịch, chi phí duy trì thấp (29%), dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
(16,1%); cịn lại là các lí do khác của người được khảo sát tự điền thêm thì có số lựa
chọn (tỉ lệ) khá thấp (1 người – 3,2%).
Mẫu khảo sát thu thập được, chủ yếu là sinh viên của Đại học Quốc gia Hà Nội.
Là cơ quan mà có liên kết mở tài khoản ngân hàng BIDV – tích hợp thẻ sinh viên với
mục đích để thu học phí được dễ dàng, thuận tiện hơn. Tuy nhiên, vì mức độ phủ sóng
cũng như những tiện ích, uy tín của BIDV nên ở lí do khác (phục vụ việc đóng học phí,
trường cấp) khơng thật sự cần thiết.
Mức độ phổ biến của các loại ví điện tử

Biểu đồ 2.8. Mức độ sử dụng các loại ví điện tử (Nguồn: Tự tổng hợp điều tra)



Từ kết quả phân tích ở biểu đồ 2.8 có thể nhận thấy, ngồi 3 loại ví điện tử có sẵn
trong khảo sát, người được khảo sát còn điền thêm 1 loại ví điện tử mà mình sử dụng –
Airpay/Shopee Pay với tỉ lệ lựa chọn là 12,9% (4 người). Tiếp đó, ví Momo được sử
dụng phổ biến nhất (chiếm tỉ lệ là 90,3% - 28 người), có tỉ lệ cao thứ hai là ví Zalo Pay
có tỉ lệ lựa chọn là 51,6% (16 người). Cuối cùng là Moca, có tỉ lệ thấp nhất (3,2%) với
chỉ một người sử dụng.
Trong mẫu khảo sát, người trả lời cũng đã đưa ra các lí do tại sao lựa chọn loại ví
điện tử đó. Cụ thể là:
• Do được giới thiệu: 12 người (38,7%)
• Có nhiều chương trình khuyến mãi: 15 người (48,4%)
• Các dịch vụ liên kết đa dạng (mua sắm, vận tải cơng nghệ, chi trả hóa
đơn,…): 20 người (64,5%)
• Giao diện thân thiện, dễ sử dụng: 14 người (45,2%)
• An tồn và bảo mật: 9 người (29%)
• Liên kết với nhiều ngân hàng khác nhau: 21 người (67,7%)
• Được chấp nhận thanh toán tại quầy ở nhiều nơi: 13 người (41,9%)
Từ đó, có thể xác định lí do thuận tiện về mặt liên kết với nhiều ngân hàng khác
nhau là lí do quan trọng nhất trong việc lựa chọn, thứ hai là do có các dịch vụ liên kết
đa dạng, thứ ba là có nhiều chương trình khuyến mãi, ...
Ví điện tử Momo là đối tác chiến lược và liên hết kết với rất nhiều ngân hàng lớn
(nhiều nhất so với những ví điện tử khác), vì vậy đó chính là lí do Momo được sử dụng
phổ biến nhất bởi người tiêu dùng.


3. Hành vi lựa chọn về phương thức TTKDTM
Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng (Credit card) là thẻ dùng trước trả sau. Ngân hàng cho phép khách
hàng dùng thẻ thanh toán bằng số tiền ngân hàng cho ứng trước, sau đó trả lại đầy đủ

cho ngân hàng thường trong vòng 45 ngày, nếu khơng sẽ bị tính lãi.
Ở phần khảo sát này, ta khảo sát sự lựa chọn của người tiêu dùng khi so sánh từng
cặp sản phẩm thẻ tín dụng (các sản phẩm là giả định). Căn cứ vào 5 đặc tính của thẻ tín
dụng, ta sử dụng để người tiêu dùng có cơ sở so sánh và lựa chọn:
• Ngân hàng phát hành thẻ
• Thương hiệu
• Lãi suất trả chậm (% dư nợ)
• Hạn mức tín dụng (triệu đồng)
• Số lượng ĐVCNT (nghìn đơn vị)
Sau đây, ta có bảng so sánh từng cặp thẻ tín dụng và kết quả phân tích sự lựa chọn
của khách hàng sau khi khảo sát:
Vietcombank và TPBank:
Bảng 2.4. So sánh 2 thẻ Vietcombank và TPBank
Đặc tính

☐Thẻ A

☐Thẻ B

Ngân hàng phát hành thẻ

Vietcombank

TPBank

Thương hiệu

JCB

JCB


Lãi suất trả chậm (% dư nợ)

3-5%

Miễn phí

Hạn mức tín dụng (triệu đồng) 10-50
Số lượng ĐVCNT7 (nghìn
đơn vị)

20-50

☐Khơng lựa chọn
Lý do là:

51-300
< 20

Biểu đồ 2.9. Tỉ lệ chọn lựa giữa thẻ Vietcombank và TPBank
7

ĐVCNT: đơn vị chấp nhận thẻ


(Nguồn Tự tổng hợp điều tra)

Theo số liệu thống kê ở biểu đồ 2.9, có đến 70% người được khảo sát chọn thẻ A
(Vietcombank), cịn thẻ B (TPBank) chỉ có 30% tỉ lệ người chọn (9 người). 2 thẻ tín
dụng này đều có cùng một thương hiệu là JCB. Sử dụng thẻ B được miễn phí lãi suất trả

chậm, trong khi đó thẻ A có tử 3-5%, tuy nhiên hạn mức tín dụng ở thẻ B cao hơn rất
nhiều (5 - 6 lần) so với thẻ A, còn về số lượng đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) so với
thẻ A là thấp hơn (nhưng không nhiều). Do vậy, về yếu tố hạn mức tín dụng có thể là
ngun nhân khiến thẻ A được lựa chọn nhiều hơn.
PVBank và Techcombank:
Bảng 2.5. So sánh 2 thẻ PVBank và Techcombank
Đặc tính

☐Thẻ A

☐Thẻ B

☐Khơng lựa chọn

Ngân hàng phát hành thẻ

PVcomBank

Techcombank Lý do là:

Thương hiệu

Không (nội địa)

Visa

Lãi suất trả chậm (% dư nợ)

Miễn phí


Miễn phí

Hạn mức tín dụng (triệu đồng)

>300

10-50

Số lượng ĐVCNT (nghìn đơn vị)

20-50

< 20

Biểu đồ 2.10. Tỉ lệ chọn lựa giữa thẻ PVcombank và TechcomBank


(Nguồn Tự tổng hợp điều tra)

Theo số liệu thống kê ở biểu đồ 2.10, có đến 73,3% (22 người) người được khảo
sát chọn thẻ A (PVcombank), còn thẻ B (TechcomBank) chỉ có 26,7% tỉ lệ chọn (8
người). Mặc dù hạn mức tín dụng và số lượng ĐVCNT của thẻ A lớn hơn so với thẻ B,
nhưng thẻ A là thẻ nội địa còn B là thẻ quốc tế (visa). Đối với người tiêu dùng nội địa,
trong nhiều trường hợp thẻ quốc tế sẽ không phù hợp và thuận tiện bằng thẻ nội địa, đơi
khi nó khơng thật sự cần thiết. Vì vậy, đây chính là lí do thẻ A được lựa chọn nhiều hơn.

VietcomBank và PVcombank:
Bảng 2.6. So sánh 2 thẻ VietcomBank và PVcombank
Đặc tính


☐Thẻ A

☐Thẻ B

☐Khơng lựa chọn

Ngân hàng phát hành thẻ

Vietcombank PVcomBank Lý do là:

Thương hiệu

Mastercard

Visa

Lãi suất trả chậm (% dư nợ)

> 5%

< 3%

Hạn mức tín dụng (triệu đồng)

>300

51-300

Số lượng ĐVCNT (nghìn đơn vị) < 20


< 20

Biểu đồ 2.11. Tỉ lệ chọn lựa giữa thẻ Vietcombank và PVcomBank


(Nguồn Tự tổng hợp điều tra)

Theo số liệu thống kê ở biểu đồ 2.11, có 46,7% (14 người) người được khảo sát
chọn thẻ A (Vietcombank), cịn thẻ B (PVcomBank) có tỉ lệ chọn cao hơn 1 chút (50%
- 15 người). Ngồi ra có 3,3% (1 người) khơng chọn cả 2 thẻ, với lí do là PVBank lạ
lẫm, dịch vụ Vietcombank bị chê kém nên khơng có ý định sử dụng thương hiệu này.
Về lí do sự lựa chọn giữa 2 thẻ tương đương nhau, và thẻ A có sự lựa chọn thấp
hơn 1 chút là vì: Đầu tiêu là thương hiệu thì cả 2 thẻ đều là thẻ quốc tế, bề lãi suất trả
chậm và hạn mức tín dụng thì thẻ A lớn hơn thẻ B mới độ chênh lệch không cao, cuối
cùng là số lượng ĐVCNT của 2 thẻ là như nhau. Do vậy nên 2 thẻ có sự chênh lệch về
sự lựa chọn trong kết quả khảo sát.
Thẻ ghi nợ
Thẻ ghi nợ (Debit card) là thẻ điện tử thanh tốn dựa theo hình thức trả trước, chi
tiêu và thực hiện giao dịch đúng với số tiền có trong tài khoản.
Ở phần khảo sát này, ta khảo sát sự lựa chọn của người tiêu dùng khi so sánh từng
cặp sản phẩm thẻ ghi nợ (các sản phẩm là giả định). Căn cứ vào 3 đặc tính của thẻ ghi
nợ, ta sử dụng để người tiêu dùng có cơ sở so sánh và lựa chọn:
• Ngân hàng phát hành thẻ
• Thương hiệu
• Số lượng ĐVCNT (nghìn đơn vị)


×