Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

THU HOẠCH - Nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức cơ sở Đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.29 KB, 36 trang )

đổi mới vàtăng cờng công tác dân vận
của quân đội trong tình hình hiện Nay
--------------*****-------------Quân đội nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt
Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh tổ chức, lÃnh đạo, giáo dục và
rèn luyện, là quân đội của dân, do dân, vì dân, Quân đội
là lực lợng chính trị tin cậy của Đảng, Nhà nớc và nhân dân.
Ngay từ khi mới thành lập Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đÃ
xác định rõ nhiệm vụ là đội quân chiến đấu, đội quân
công tác và đội quân lao động sản xuất. Do đó, tiến hành
công tác dân vận là nhiệm vụ chính trị, chức năng và
truyền thống quý báu của quân đội, là vấn đề thuộc nguyên
tắc trong xây dựng lực lợng vũ trang cách mạng. Trải qua 63
năm xây dựng, chiến đấu, trởng thành và chiến thắng,
quân đội ta luôn luôn thực hiện tốt công tác dân vận, xây
dựng vững chắc thế trận lòng dân.
Ngày nay tình hình thế giới, khu vực, trong nớc có
nhiều biến động mạnh mẽ, sâu sắc tác động đến sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xà hội chđ nghÜa trong
thêi kú míi, cịng nh sù nghiƯp x©y dựng nền quốc phòng
toàn dân và phơng hớng xây dựng quân đội cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bớc hiện đại. Đặc biệt công tác
dân vận của quân đội gặp nhiều khó khăn khi mà chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động thực hiện chiến lợc
diễn biến hoà bình, bạo loạn lật đổ, chúng coi Việt Nam
là một trọng điểm chống phá. Với âm mu chia rẽ dân tộc,
chia rẽ Đảng với dân, Quân đội với nhân dân, kÝch ®éng ly

1


khai, nhất là cuộc đấu tranh giữ đất, giữ dân ở các vùng


đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng rừng núi, vùng sâu, vùng
xa, biên giới và hải đảo. Hơn nữa, cơ cấu xà hội giai cấp, tôn
giáo ở Việt Nam có sự biến đổi phức tạp và sâu sắc. Do đó,
nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn công tác dân vận
và đề xuất những giải pháp tiến hành công tác dân vận
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng là một tất yếu khách
quan, một đòi hỏi cấp bách trong giai đoạn hiện nay, một nội
dung công tác quan trọng trong hoạt động công tác đảng,
công tác chính trị của Quân đội.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn trung thành và vận dụng
sáng tạo những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần chúng trong sự
nghiệp cách mạng và đà khẳng định sức mạnh của Đảng bắt
nguồn từ nhân dân. Quan hệ mật thiết với nhân dân là mối
liên hệ bản chất của Đảng, là sức mạnh, là truyền thống vô
cùng quí báu của Đảng, của cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ
Chí Minh là một tấm gơng mẫu mực trong sáng, cao đẹp
thể hiện mối quan hệ chân thành, sâu sắc giữa cán bộ với
nhân dân, giữa lÃnh tụ với quần chúng. Vì vậy, công tác
dân vận đợc coi là một công tác cơ bản của Đảng: Công tác
dân vận của Đảng là công tác vận động cách mạng trong
nhân dân, nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân tộc thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng, xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xà hội chủ nghĩa

1

Từ điển CTĐ,CTCT Quân đội nhân dân Việt Nam, Nxb QĐND 2007, tr 123.

2


1


Công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam
có vị trí, vai trò rất quan trọng, là một bộ phận trong công
tác dân vận của Đảng, một mặt hoạt động của công tác
đảng, công tác chính trị, nhằm vận động cách mạng đối với
nhân dân, xây dựng, tăng cờng mối quan hệ, đoàn kết
quân dân nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng.
Đảng ta xác định: Công tác dân vận của quân đội nhân
dân Việt Nam, một bộ phận công tác dân vận của Đảng
Cộng sản Việt Nam, một nội dung công tác đảng, công tác
chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, nhằm vận
động cách mạng đối với nhân dân, xây dựng, củng cố, tăng
cờng mối quan hệ đoàn kết quân dân; là chức năng, nhiệm
vụ, truyền thống của Quân đội nhân dân Việt Nam, có tầm
quan trọng chiến lợc đối với xây dựng sức mạnh chiến đấu
của quân đội, củng cố khối đoàn kết toàn dân, phát huy
sức mạnh tổng hợp của đất nớc trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Chỉ thị số 127, Tổng cục Chính trị khẳng
định: làm tốt công tác dân vận là vấn đề thuộc về bản
chất, truyền thống của Quân đội nhân dân, là một chức
năng cơ bản, là nhiệm vụ chính trị vừa cơ bản, vừa cấp
bách của các cơ quan, đơn vị trong toàn quân, của cả ba
thứ quân.
Công tác dân vận nhằm củng cố, tăng cờng đoàn kết
gắn bó máu thịt giữa Quân đội với nhân dân, giữ gìn và
phát huy hình ảnh Bộ đội Cụ Hồ, góp phần làm cho nhân
dân gắn bó với Đảng, với chế độ, kiên định mục tiêu, côn đờng xà hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta đà chọn.


3


Nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho nhân dân, làm
thất bại mọi âm mu, thủ đoạn chia rẽ, lôi kéo của kẻ thù.
Công tác dân vận góp phần xây dựng cơ sở địa phơng vững mạnh toàn diện, giữ vững ổn định về chính trị,
ổn định đời sống nhân dân, phát triển kinh tế văn hoá xÃ
hội, văn hoá giáo dục và chăm sóc sức khoẻ nhân dân. tạo nên
nhân tố chính trị tinh thần và tiềm lực mạnh mẽ cho sự
nghiệp quốc phòng toàn dân và xay dựng lực lợng vũ trang
nhân dân.
Công tác dân vận nhằm giáo dục, rèn luyện cho cán bộ, chiến
sĩ toàn Quân quan điểm vì dân, kính trọng dân, phơng
pháp tác phong và năng lực vận động quần chúng của lÃnh
đạo và chỉ huy các cấp, của cán bộ và chiến sĩ làm tốt chức
năng đội quân công tác của quân đội
Công tác dân vận có tầm quan trọng chiến lợc trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng, cũng nh sự nghiệp xây dựng và
chiến đấu của quân đội ta. Vai trò đó đợc khẳng định
dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quần
chúng, công tác vận động quần chúng. Đồng thời, đợc đúc
rút từ bài học thực tiễn công tác dân vận trong quá trình
xây dựng và trởng thành của Quân đội ta.
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: quần chúng nhân dân
có vai trò to lớn, là ngời chủ chân chính của lịch sử, là lực lợng đông đảo của cách mạng. Do đó, phải tiến hành công
tác vận động quần chúng. V.I.Lênin cho rằng: Không có sự
đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động

4



đối với đội ngũ tiên phong của mình, tức là đối với giai cấp
vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện đợc. Nhng
sự đồng tình và ủng hộ đó không thể có ngay đợc và
không phải do những cuộc bỏ phiếu quyết định, mà phải
trải qua một cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài, khó khăn, gian
khổ mới giành đợc2. Theo V.I.Lênin sức mạnh của cách mạng
là ë sù đng hé cđa qn chóng, chđ nghÜa x· hội sinh động,
sáng tạo là sự nghiệp của quần chúng nhân dân; chỉ có
tranh thủ quần chúng và chỉ có nh thế chúng ta mới có cơ sở
vững chắc cho thắng lợi của cuộc đấu tranh giai cấp; chỉ có
ngời nào tin tởng vào nhân dân, dấn mình vào nguồn sáng
tạo sinh động của nhân dân, mới là ngời chiến thắng và giữ
đợc chính quyền.
Kế thừa và vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về vai trò của quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc
biệt quan tâm đến công tác vận động quần chúng. Ngời
chỉ rõ: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ không
phải công việc của một, hai ngời. Dân chúng rất khôn khéo,
rất hăng hái, rất anh hùng. Dân chúng biết giải quyết nhiều
vấn đề một cách đơn giản, mau chóng, đầy đủ, mà những
ngời tài giỏi, những đoàn thể to lớn nghĩ mÃi không ra. Lực lợng của dân là vô cùng tận, đà tạo ra sức mạnh và mọi của cải
vật chất, mọi giá trị tinh thần của xà hội trong mọi thời đại và
mọi hoàn cảnh. Có lực lợng dân chúng thì việc to tát mấy,
khó khăn mấy cũng làm đợc. Vì vậy, cách mạng trớc hết phải
làm cho dân giác ngộ. Ngời chỉ rõ: Lực lợng của dân rất to.
2

V.I.Lê nin: Toàn tập, Nxb tiến bộ, Mátxcơva, 1977, tËp 39, tr. 251.


5


Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì
cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công 3,
phải tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân dân, phải
biết tôn trọng nhân dân và dựa vào dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định tiến hành công tác
dân vận là trách nhiệm của toàn Đảng, cả hệ thống chính
trị. Theo Ngời: Dân vận là vận động tất cả lực lợng của mỗi
ngời dân không để sót ngời nào, góp thành lực lợng toàn
dân, để thực hành những công việc nên làm, những công
việc chính phủ và đoàn thể giao cho4.
Trong chỉ thị thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân, Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định: Tên Đội Việt
Nam tuyên truyền giải phóng quân nghĩa là chính trị trọng
hơn quân sự. Hoạt động theo nguyên tắc tập trung lực lợng,
động viên toàn dân5. Nh vậy, ngay từ ngày đầu thành lập
lực lợng vũ trang cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đà chỉ rõ công tác dân vận của quân đội là một chức năng,
một nhiệm vụ chính trị của quân đội kiểu mới.
Thực tiễn quá trình xây dựng, chiến đấu, trởng thành
và chiến thắng của Quân đội đà chứng minh, những lúc
khó khăn cũng nh những lúc thuận lợi, thời chiến hay thời
bình, rừng núi hay đồng bằng quân đội ta luôn sống giữa
lòng dân, bảo vệ dân, chia ngọt sẻ bùi với nhân dân, đợc
nhân dân che chở, đùm bọc, tin cậy. Dựa vào dân để tiến
hành đờng lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện,
3
4

5

Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tập 5, tr. 700.
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi, 2000, tËp 5, tr. 698.
Hå ChÝ Minh: Toµn tập, , Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tËp 5, tr. 768.

6


công tác dân vận của quân đội luôn trở thành một kênh
chuyển tải các chủ trơng, chính sách của Đảng và nhà nớc
đến với nhân dân, vận động, hớng dẫn, giúp đỡ nhân dân
thực hiện đờng lối, chủ trơng, chính sách pháp luật của
Đảng, Nhà nớc. Vì vậy, nó đà góp phần quan trọng xây dựng
lòng tin của nhân dân đối với Đảng, tin vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng. Làm tốt công tác dân vận, quân đội ta
không chỉ thực hiện tốt một trong ba chức năng của mình,
mà còn thể hiện rõ mục tiêu, lý tởng chiến đấu, bản chất
cách mạng và truyền thống tốt đẹp của quân đội cách mạng
- gắn bó máu thịt với nhân dân.
Công tác dân vận là một trong những nội dung hoạt
động công tác đảng, công tác chính trị của quân đội, trực
tiếp góp phần xây dựng quân đội cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bớc hiện đại; đồng thời, giáo dục cho bộ đội
về ý thức trách nhiệm của ngời quân nhân cách mạng và
phát huy bản chất tốt đẹp Bộ đội Cụ Hồ, thực hiện quân
với dân một ý chí. Công tác dân vận của quân đội do chính
chủ thể công tác đảng, công tác chính trị tiến hành, đồng
thời nó là trách nhiệm của mọi quân nhân. Dân vận tốt
chính là góp phần giữ vững, tăng cờng đoàn kết quân

dân, quan hệ giữa Đảng với dân, khối đại đoàn kết toàn
dân, góp phần trực tiếp vào cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc, làm thất bại âm mu, thủ đoạn trong chiến lợc
diễn biến hoà bình bạo loạn lật đổ của kẻ thù, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xà hội, bảo vệ vững chắc độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lÃnh thổ.

7


.
Thực tiễn quá trình xây dựng và trởng thành, Quân
đội ta đà huy động nhiều nhân tài vật lực để tiến hành
công tác dân vận, giải quyết tốt nhiều vụ việc, xây dựng
tình đoàn kết quân dân ngày càng bền vững, củng cố
lòng tin của dân đối với Đảng, tin vào con đờng xây dựng
đất nớc mà Đảng ta, nhân dân ta đà chọn. Điều đó chứng tỏ
Quân đội là một lực lợng quan trọng trong việc tuyên truyền
đờng lối chủ trơng, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nớc,
giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xà hội.
Trong những năm qua, Đảng Uỷ quân sự trung ơng, Bộ
Quốc phòng, Tổng cục Chính trị đà quan tâm lÃnh đạo, chỉ
đạo các đơn vị trong toàn quân đẩy mạnh thực hiện chức
năng đội quân công tác, coi công tác dân vận là một nhiệm
vụ chính trị cơ bản, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, phòng chống chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật
đổ của các thế lực thù địch, xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân, thế trận lòng dân.
Toàn Quân đà quán triệt và thực hiện Nghị quyết số
08b/ NQ-HN-TW của BCHTW khoá VI, Chỉ thị 137/ĐUQSTW,

Chỉ thị 127/CT của Chủ nhiệm TCCT và Nghị quyết số
152/NQ- ĐUQSTW về tiếp tục đổi mới và tăng cờng công tác
dân vận của lực lợng vũ trang trong thời kỳ mới. Cho nên, công
tác dân vận của các đơn vị đà đợc tổ chức thực hiện đồng
bộ với các nội dung, hình thức, biện pháp thiết thực, hiƯu
qu¶.

8


Trên cơ sở quán triệt, học tập các nghị quyết, chỉ thị,
quán triệt nhiệm vụ cụ thể và thông qua hoạt động thực
tiễn, nhận thức của cán bộ, đảng viên, chiến sĩ các đơn vị
trên các địa bàn đóng quân, đặc biệt ở vùng đồng bào
dân tộc thiểu số đà có chuyển biến cơ bản, nêu cao ý thức
và trách nhiệm trong công tác dân vận, đà nhận thức sâu
sắc vị trí, tầm quan trọng, mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và
yêu cầu cấp bách phải tăng cờng công tác dân vận đối với
đồng bào, nhất là các địa bàn trọng điểm, chiến lợc.
Từ chỗ thống nhất nhận thức, cấp uỷ và chỉ huy các
đơn vị đà lÃnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác dân vận
một cách toàn diện, đồng bộ, theo một cơ chế thống nhất,
chặt chẽ với nhiều nội dung, hình thức phong phú. Công tác
dân vận đà có sự phát triển cả bề rộng và chiều sâu,
chuyển mạnh xuống cơ sở. Nội dung công tác dân vận đÃ
bám sát đối tợng và đi sâu vào thực tế các lĩnh vực đời
sống xà hội, vận động mọi tầng lớp dân c, nhất là đồng bào
các dân tộc, tôn giáo trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng
xung yếu và địa bàn trọng điểm có vị trí chiến lợc. Các
hình thức của công tác dân vận có tính phổ biến cơ bản

mà Hội nghị công tác dân vận của quân đội đà tổng kết
là: Kết nghĩa; hành quân dà ngoại, làm công tác dân vận;
hoạt động của tổ, đội công tác và cử cán bộ tăng cờng cho
cơ sở, đà đợc vận dụng một cách linh hoạt, hiệu quả. Đà có
100% đơn vị cấp cơ sở tổ chức kết nghĩa với các đơn vị
địa phơng, phát huy tác dụng trong xây dựng cơ sở, vành
đai an toàn. ĐÃ tổ chức trên hàng chục ngàn lợt hành quân dÃ

9


ngoại làm dân vận từ cấp đại đội, tiểu đoàn đến cấp trung,
lữ đoàn; đà góp phần tham gia xây dựng trên 2.436 lợt xÃ,
phờng, cơ sở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc.
Đồng thời các đơn vị đà kết hợp tốt các hình thức mới
nh tham gia chơng trình phổ cập tiểu học, chơng trình
quân - dân y kết hợp, liên kết ứng dụng khoa học kỹ thuật,
tạo nguồn cán bộ cơ sở, giao lu văn nghệ, thể thao...
Các đoàn kinh tế quốc phòng trên các địa bàn trọng
điểm chiến lợc đà góp phần quan trọng giữ vững ổn định
chính trị cùng với bộ đội biên phòng bảo vệ vững chắc chủ
quyền an ninh biên giới quốc gia, góp phần xoá đói giảm
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới. Các
đơn vị này đà thực sự trở thành chỗ dựa của cấp uỷ, chính
quyền cơ sở, đợc đồng bào các dân tộc tin cậy, yêu mến.
Trong quá trình tiến hành công tác dân vận Quân đội
ta đà thể hiện là những chủ thể có trách nhiệm cao, có thể
huy động tập trung nhanh, đi đến các vùng sâu, vùng xa,
vùng cao, giải quyết nhiều vấn đề một cách đồng bộ trên
nhiều mặt, đáp ứng đợc những yêu cầu cơ bản của tình

hình nh tuyên truyền, vận động, xây dựng và củng cố cơ
sở chính trị, xây dựng lực lợng vũ trang địa phơng, giúp đỡ
nhân dân về mặt kinh tế - xà hội, vừa có khả năng ngăn
ngừa, răn đe và xử lý một cách có hiệu quả những hành
động có tính chất bạo lực. Đây là những u điểm, thế mạnh
mà không phải lực lợng nào cũng làm đợc.
Tuy nhiên trong công tác dân vận chúng ta vẫn còn bộc
lộ những hạn chế đó là: nhËn thøc cđa mét sè c¸n bé, chiÕn

10


sĩ về công tác dân vận còn hạn chế, cha thấy hết vai trò và
tầm quan trọng của công tác dân vận, ngại khó ngại khổ khi
phải công tác ở những địa bàn trọng yếu, vùng sâu, vùng xa,
có những trờng hợp chúng ta không tiếp cận đợc với dân, cho
nên không nắm bắt đợc tình hình, không phát hiện những
mâu thuẩn, bức xúc trong nhân dân, khi phát hiện có dấu
hiệu phức tạp thì chủ quan hoặc né tránh, không báo cáo
kịp thời và đề xuất những giải pháp tiến hành. Năng lực
tiến hành công tác dân vận trong điều kiện tiếp xúc với
đồng bào các dân tộc thiểu số của số không ít cán bộ, chiến
sĩ còn hạn chế, thiếu hiểu biết về đặc điểm văn hoá,
truyền thống, phong tục, tập quán, những điều cấm kỵ riêng
biệt...mặc dù đà có chủ trơng thúc đẩy học tiếng dân tộc
trong thời gian qua nhng hiện tợng không biết, không hiểu
ngôn ngữ dân tộc còn khá phổ biến, vì vậy, cản trở lớn
đến công tác vận động nhân dân trong thực hiện chủ trơng, đờng lối.
Công tác dân vận từng lúc, từng nơi còn dàn trải về nội
dung, lý lẽ cha thuyết phục, cha chú ý đến chiều sâu, cha

bảo đảm tính vững chắc, nhất là trong xây dựng, củng cố
cơ sở chính trị địa phơng. Các đơn vị còn thiếu thốn
nhiều về cơ sở vật chất trong tiến hành công tác dân vận ở
các vùng dân tộc thiểu số, trang bị còn đơn điệu, không
thiết thực.
Hai mơi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, công cuộc đổi mới ở nớc ta đÃ

11


đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử.6. Sự phát
triển của đất nớc cùng với đờng lối thực hiện nền kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa, đà kéo theo nhiều vấn
đề mới nảy sinh: cơ cấu xà hội giai cấp ngày càng biến đổi
nhanh chóng và phức tạp hơn, nhiều thành phần mới xuất
hiện, đà có những yếu tố hình thành giai cấp t sản. Mâu
thuẩn trong nội bộ nhân dân ngày càng rõ nét, kết quả xoá
đối giảm nghèo cha thật vững chắc, nguy cơ tái nghèo còn
lớn, khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các
tầng lớp nhân dân, giữa các vùng có xu hớng ngày càng doÃng
ra. Giai cấp công nhân hiện nay có sự phát triển cả về số lợng, chất lợng, cơ cấu thành phần đáng chú ý nhất là sự khác
nhau về thu nhập, nhận thức, số công nhân trong nhà nớc
giảm cả số lợng tơng đối và tuyệt đối, số công nhân trong
các doanh nhiệp cổ phần, t nhân tăng, số công nhân không
nằm trong tổ chức công đoàn ngày càng nhiều.
Giai cấp nông dân hiện nay chiếm khoảng 75%, lao
động nông thôn chiếm 70%. Số lợng nông dân thuần nông
giảm, t tởng tâm lý có sự thay đổi. Đội ngũ trí thức ngày
càng tăng, hiện tại khoảng 1,5 triệu ngời và sẽ phát triển

nhanh chóng về số lợng và chất lợng cùng với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hóa của đất nớc. Hơn nữa, Việt Nam là
một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, do đó cũng đặt ra
những đòi hỏi cần đợc giải quyết. Nớc ta có 54 dân tộc anh
em, với tổng dân số hiện nay khoảng trên 84 triệu ngời,
trong đó, dân tộc Kinh chiếm hơn 86,2%, còn lại 53 dân tộc
6

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội 2006, tr 67

12


anh em khác khoảng hơn 10 triệu ngời, chỉ chiếm 13,8%
dân số cả nớc, Các dân tộc thiểu số sống rải rác ở nhiều vùng
chủ yếu là miền núi, chiếm 3/4 diện tích tự nhiên. Do quá
trình giao lu, xâm nhập, quá trình di c có tổ chức và di c tự
do, cũng đà tạo nên đặc điểm có sự chung sống xen kẽ giữa
c dân các dân tộc, chủ yếu là ngời Kinh với các dân tộc
thiểu số khác. Đồng bào thờng c trú tập trung thành từng cụm
dân c theo các buôn làng, bản làng, phum, sóc, trên các triền
núi cao, trong thung lũng, ven rừng, trên các giồng đất, cát
cao hoặc các vùng nông thôn ven biển. Nhìn chung, đây là
các vùng có khí hậu khắc nghiệt, địa hình hiểm trở, giao
thông khó khăn ảnh hởng cả đến sản xuất, đời sống và sức
khoẻ của nhân dân.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ơng khoá IX đà nhận định: Các dân tộc thiểu số nớc ta c
trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí chiến lợc đặc biệt
quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng và bảo
vệ môi trờng sinh thái7. Đây là đặc điểm vừa thuận lợi, vừa

là những điều kiện nhạy cảm dễ phát sinh mâu thuẫn nội
bộ các vùng đồng bào trong điều kiện hiện nay, khi mà kẻ thù
lợi dụng xuyên tạc, kích động, chia rẽ cộng đồng dân c. Hơn
nữa, các dân tộc thiểu số còn ảnh hởng nặng nề của tàn d
t tởng phong kiến, tập quán thói quen lạc hậu và cả những tệ
nạn xà hội mới nảy sinh. Những tập quán nh du canh, du c,
không dùng thuốc mà cúng ma để chữa bệnh, phân biệt
đối xử, sinh hoạt khép kín trong các tộc ngời...là những tàn
7

Ban t tởng văn hoá Trung ơng, tài liệu học tập các Nghị quyết hội nghị lần thứ bảy,
BCHTW khoá IX, tr. 36.

13


d lạc hậu cần phải từng bớc xoá bỏ. Khoảng cách mức sống,
trình độ dân trí giữa các dân tộc có sự chênh lệch đáng
kể.
Hiện tại, nớc ta đang tồn tại nhiều loại hình tôn giáo nh:
Hoà Hảo, Cao Đài, Phật Giáo, Nho Giáo, Đạo Giáo, Công Giáo,
Tin Lành, Hồi Giáo... Có những tôn giáo đông hàng trăm ngàn
tín đồ, nhng cũng có những tôn giáo số tín đồ chỉ tính
bằng hàng chục hoặc hàng trăm ngời. Tôn giáo trong các vùng
dân tộc thiểu số là vấn đề nhạy cảm trong các địa bàn
nhạy cảm hiện nay mà kẻ thù đang triệt để lợi dụng để
chống phá ta. Các tôn giáo ngày càng tăng cờng gây thanh
thế bằng các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo
chức sắc, phát triển tín đồbên cạnh đó xuất hiện nhiều
đạo mới gây ảnh hởng tâm lý trong đời sống nhân dân.

Hơn nữa, tội phạm và tệ nạn xà hội ngày càng gia tăng với
những tính chất tinh vi, phức tạp hơn.
Mặt khác, tình hình quân nhân và mối quan hệ giữa
quân với dân có sự biến đổi sắc thái so với trớc đây do
hoàn cảnh và điều kiện thực tiễn, sự đồng nhất thuần tuý
của thành phần trong quân nhân giảm đi đáng kể, những
biểu hiện đó là: đầy đủ các thành phần, sự khác nhau về
nhận thức, điều kiện hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xà hội.
Hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động
đang thực hiện chiến lợc diễn biến hoà bình, bạo loạn lật
đổ trên qui mô toàn cầu, chúng coi Việt Nam là một trọng
điểm. Vì vậy, chúng tập trung xuyên tạc, phủ nhận học
thuyết Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, đờng lèi, chđ tr¬ng,

14


chính sách của Đảng hòng làm lung lay, tan rà trận địa t tởng
vô sản, coi đây là khâu đột phá quan trọng. Mục tiêu của
chúng là thủ tiêu vai trò lÃnh đạo của Đảng, chúng cố tình
làm cho Đảng suy yếu mọi mặt, chia rẽ nội bộ Đảng, làm cho
quần chúng xa rời Đảng, mất phơng hớng, rời xa chủ nghĩa xÃ
hội, theo con đờng chủ nghĩa t bản. Đồng thời chúng tìm
mọi cách vô hiệu hoá lực lợng vũ trang, tách sự lÃnh đạo của
Đảng đối với quân đội, chia rẽ tình quân với dân, phi chính
trị hoá quân đội.
Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động lợi dụng
sự phát triển của khoa học công nghệ, phơng tiện thông tin
chống phá ta quyết liệt trên lĩnh vực t tởng, nội dung chúng
tập trung và các luận điệu: phủ nhận truyền thống cách

mạng do Đảng ta lÃnh đạo, truyền bá quan điểm cho rằng ta
lựa chọn con đờng chủ nghĩa là sai lầm của lịch sử, đặc
biệt chúng ngang nhiên phát động chiến dịch nhằm bôi nhọ
cả hình ảnh cao đẹp của lÃnh tụ thiên tài Hồ Chí Minh,
chúng kích động đòi cải cách chính trị theo hớng đa
nguyên, đa đảng đối lập, cho rằng nh thế mới là thực sự tự
do dân chủ, vu cáo ta vi phạm nhân quyền, vu khống ta trấn
áp những ngời không cùng t tởng, đàn áp tự do tôn giáo, chia
rẽ cơ quan lÃnh đạo của Đảng bằng cách xuyên tạc có phái này
phái kia gây hoang mang trong nhân dân, phê phán ta cải
cách kinh tế nửa vời, không triệt để, cổ vũ những cải cách
kinh tế theo lối t nhân hoá thị trờng tự do theo kiểu t bản
chủ nghĩa. Chúng lôi kéo những phần tử cơ hội, thoái hoá,
những ngời bất mÃn, những nhóm đối lập từ bªn trong chèng

15


đối lại các chủ trơng chính sách của Đảng, khuếch đại những
sai lầm khuyết điểm trong quá trình xây dựng chđ nghÜa
x· héi cđa chóng ta, nh»m phđ nhËn con đờng chủ nghĩa xÃ
hội mà Đảng và nhân dân ta đà lựa chọn. Chúng ra sức bôi
nhọ xuyên tạc chủ nghĩa xà hội, đả kích nói xấu, làm mất uy
tín của Đảng và Nhà nớc ta, làm mất uy tín của các đồng chí
lÃnh đạo cao cấp, mặt khác chúng luôn ca ngợi, khuyếch trơng chủ nghĩa t sản, lối sống Mỹ, sử dụng chiêu bài nhân
quyền, kích động t tởng dân tộc cực đoan, tín ngỡng tôn
giáo phản động, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nớc, các đoàn thể
chính trị xà hội và khối đại đoàn kết dân tộc hòng gây
hoài nghi, giảm sút lòng tin của quần chúng vào chủ nghĩa xÃ
hội... Để thực hiện những nội dung chống phá về chính trị, t

tởng, địch sử dụng các thủ đoạn, phơng thức toàn diện. Đặc
biệt chúng triệt để khai thác những sơ, những sai lầm của
Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình đổi mới nhằm kích động
xu hớng bài xích, chống đối chủ nghĩa xà hội, bịa đặt,
xuyên tạc, vu cáo là những thủ đoạn cổ điển mà bộ máy
tuyên truyền phản động thờng sử dụng chống phá cách mạng
trên phạm vi thế giới cũng nh trong nớc. Chúng thờng sử dụng
các phơng tiện thông tin hiện đại kết hợp với sử dụng các thủ
đoạn chiến tranh tâm lý để chống phá ta về chính trị t tởng. Tiến hành chiến lợc Diễn biến hoà bình, địch rất coi
trọng phá ta trên lĩnh vực văn hoá- xà hội. Mục tiêu chống phá
ta trên lĩnh vực văn hoá - x· héi cđa chóng lµ thùc hiƯn “thÈm
thÊu hoµ bình về văn hoá, thúc đẩy sự phát triển văn hoá
ngoại lai, lấn át, làm suy yếu văn hoá truyền thèng, thùc chÊt

16


đó cũng là sự xâm lăng về văn hoá của chủ nghĩa đế quốc
đối với các quốc gia độc lập, tiến bộ trên thế giới. Đối tợng
quan trọng của địch trên lĩnh vực văn hoá là tập trung vào
thế hệ trẻ trong mọi tổ chức, cơ cấu xà hội, chúng cho rằng
đây là đối tợng còn thiếu từng trải, thiếu kinh nghiệm sống
và hay ngộ nhận. Đặc biệt chúng chúng xâm nhập đi sâu
vào vùng đồng bào các dân tộc thiĨu sè, sèng ë vïng s©u,
vïng xa, vïng cao, thđ đoạn của chúng là bằng nhiều con đờng để truyền bá những quan điểm tự do, dân chủ,
nhân quyền kiểu phơng tây. Xuyên tạc vấn đề nhân
quyền ở Việt Nam. Ngày 6/ 9/ 2001 hạ viện Mỹ thông qua
đạo luật nhân quyền Việt Nam, đạo luật này đà vu cáo
trắng trợn tình hình nhân quyền ở Việt Nam. Truyền bá lối
sống thực dụng, kích động tâm lý chán chờng, bế tắc, bất

mÃn, chống đối, quậy phá gây mâu thuẫn, chia rẽ xà hội,
phân tán nhân tâm từ đó tạo khoảng trống cho sự xâm
lăng của văn hoá độc hại, làm cho văn hoá phản động lấn
sâu, chiếm u thế dẫn đến sự tha hoá bản sắc văn hoá tốt
đẹp của dân tộc, nhằm tấn công phá hoại nền tảng đạo
đức- văn hoá của chủ nghĩa xà hội. Đối với các dân tộc thiểu
số, âm mu xuyên suốt của kẻ thù là chia rẽ dân tộc, nhất là
chia rẽ các d©n téc thiĨu sè víi ngêi Kinh, chia rÏ nh©n dân
các dân tộc thiểu số với Đảng, Nhà nớc và chế độ, chia rẽ nội
bộ nhân dân các dân tộc; phá hoại khối đại đoàn kết dân
tộc, kích động ly khai, xúi dục đòi tự trị dân tộc hòng chia
rẽ, xé nhỏ nớc ta, làm suy yếu rồi đi đến thôn tính Việt
Nam. Chúng kích động đồng bào đòi thành lËp “V¬ng quèc

17


Hmông tự trị, Khu tự trị ngời Thái, tuyên truyền t tởng Đại
Thái, Nhà nớc Đề Ga độc lập, lập ra Tin lành Đề Ga (tách
khỏi Tin lành của ngời Kinh), lợi dụng vấn đề lịch sử, kích
động đấu tranh đòi phục hồi Vơng quốc Chăm, Nhà nớc
Khơme Cămpuchia Krôm độc lập. để hoạt động chống phá
ta. Chúng không ngừng phát triển thứ đạo Tin lành theo kiểu
Mỹ, kích động gây phỉ, xng vua, tổ chức đón rớc, đòi
trả vùng Khơme Nam Bộ về Cămpuchia, gây bức xúc để
dẫn đến bạo loạn. Thủ đoạn chủ yếu của chúng là gây thù
hằn, chia rẽ ngời các dân tộc thiểu số với ngời Kinh, giữa Việt
Nam với Cămpuchia. Chúng sử dụng phơng thức hoạt động
núp dới chiêu bài dân chủ, nhân quyền, vừa bí mật, vừa
công khai hoá, quốc tế hoá, kêu gọi bên ngoài can thiệp

khi bị xử lý.
Chúng tăng cờng tập hợp lực lợng phản động lu vong ở
bên ngoài vào các tổ chức, hội, nhóm, đẩy mạnh liên kết với
nhau và câu kết với các phần tử chống đối trong nớc hoạt
động chống phá ta. Hơn nữa, lợi dụng chính sách mở cửa của
ta và sự phát triển khoa học kỹ thuật về mạng thông tin quốc
tế toàn cầu, từ bên ngoài chúng tăng cờng tác động vào các
vùng dân tộc thiểu số nớc ta. Ngoài việc đa ngời trực tiếp
móc nối, chỉ đạo lực lợng phản động trong nớc, chúng đà và
đang lợi dụng các phơng tiện thông tin đại chúng (sách, báo,
đài phát thanh...), phơng tiện kỹ thuật hiện đại (điện thoại,
Fax, Internet...), thông qua hoạt động du lịch, thăm thân
nhân, tài trợ, hợp tác, hoạt động từ thiện để đa ngời, tài liệu
vào hoạt động móc nối, gây cơ sở, lôi kéo, kích động t tởng

18


chống đối vào số trí thức, cán bộ ngời dân tộc thiểu số, để
tác động vào trong nớc. Chúng đặc biệt chú ý lợi dụng các
hoạt động nghiên cứu văn hoá dân tộc để thâm nhập vào
nội bộ, đi sâu xuống tận cơ sở thu thập tin tức, lôi kéo tranh
thủ cán bộ, trí thức, chức sắc ngời dân tộc thiểu số, âm mu
tạo dựng ngọn cờ nhằm tập hợp quần chúng, hình thành tổ
chức, lực lợng bên trong, tạo cớ can thiệp và bạo loạn khi có cơ
hội.
Đẩy mạnh các hoạt động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc bằng các thủ đoạn: Khơi lại vấn đề lịch sử, su
tầm tài liệu, thu thập bằng chứng về quá trình hình
thành, phát triển và diệt vong của mỗi dân tộc nhằm mục

đích lừa bịp các dân tộc thiểu số rằng họ bị dân tộc Kinh
xâm lợc, cai trị, đồng hoá nên các dân tộc nhỏ bé bị mất
nớc, kích động đòi phục hồi các quốc gia xa xa. Lợi dụng
những khó khăn về đời sống, khuyết điểm và thiếu sót
trong việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo và kinh tế
- xà hội ở vùng dân tộc, chúng tuyên truyền xuyên tạc, kích
động chống đối trong đồng bào. Chúng khơi lại các mâu
thuẫn, xung đột xảy ra giữa các dân tộc trong quá khứ nhằm
kích động sự chống đối trong ngời dân tộc thiểu số đối với
ngời Kinh.
Từ yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc theo t duy mới mà
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X xác định: Bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lÃnh thổ; bảo vệ Đảng, nhà nớc, nhân dân và chế
độ xà hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh

19


tế, an ninh t tởng văn hoá và an ninh xà hội; duy trì trật tự,
kỷ cơng, an toàn xà hội; giữ vững ổn định chính trị đất nớc, ngăn ngừa, đẩy lùi và làm thất bại mọi âm mu, hoạt động
chống phá, thù địch, không để bị động, bất ngờ 8, đặt ra
cho công tác dân vận những yêu cầu hiện mới. Nghị quyết
số 152/NQ-ĐUQSTW ngày 1-8-2003 của ĐUQSTW về tiếp tục
đổi mới và tăng cờng công tác dân vận của lực lợng vũ trang
trong thời kỳ mới, đà chỉ rõ: Bảo vệ không chỉ là phòng
ngừa mà trớc hết phải chăm lo xây dựng cho mình mạnh lên,
kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng và bảo vệ trong mỗi con ngời, mỗi cơ sở; việc gì có lợi cho dân, cho nớc, có ích cho độc
lập dân tộc và định hớng xà hội chủ nghĩa thì phải quyết
tâm làm.

Nh vậy, công tác dân vận đang đứng trớc hoàn cảnh
mà đối tợng chủ thể, nội dung, môi trờng, điều kiện đều có
sự khác trớc và có sự biến đổi điều kiện khách quan. Chính
vì vậy, mà công tác dân vận đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới
và tăng cờng nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra.
Trong tình hình hiện nay, nhiệm vụ công tác dân vận
của quân đội là tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện đờng lối, chủ trơng của Đảng, chính sách, pháp luật
Nhà nớc, củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, với chế độ
xà hội chủ nghĩa; thực sự là một mũi tiến công chính trị có
hiệu quả trong phòng chống chiến lợc diễn biến hoà bình,
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định
chính trị của đất nớc. Công tác dân vận tham gia tích cực
8

Đảng Cộng sản Việt Nam, VK Đại hội Đại biểu toàn quèc lÇn thø X, Nxb CTQG, H, 2006,
tr. 108- 109

20


xây dựng cơ sở địa phơng vững mạnh toàn diện, trớc hết là
về chính trị; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
chiến tranh nhân dân vững chắc, thực hiện chính sách
dân tộc - tôn giáo của Đảng, Nhà nớc; tham gia có hiệu quả
vào các phong trào, các cuộc vận động cách mạng, các chơng
trình phát triển kinh tế xà hội, giúp dân xoá đói giảm nghèo,
khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn ổn định đời sống
nhân dân nhất là ở các vùng trọng điểm, chiến lợc. Đồng
thời, công tác dân vận còn giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ về

bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực, phơng
pháp, tác phong công tác dân vận, giữ nghiêm kỷ luật trong
quan hệ với nhân dân, thực hiện quân với dân một ý chí.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác dân vận trong tình
hình hiện nay là: Bám sát đờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nớc, quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm t tởng
chỉ đạo công tác dân vận của Đảng, của Quân ®éi trong
thêi kú míi; n©ng cao tÝnh khoa häc, thiÕt thực của công tác
dân vận, khắc phục t tởng hình thức t duy đờng mòn, lối
cũ, chủ nghĩa kinh nghiệm; đổi mới một cách toàn diện nhng phải có trọng tâm, trọng điểm trong công tác dân vận;
đổi mới, tăng cờng công tác dân vận phải ngày càng phát
huy sức mạnh tổng hợp để thực hiện các nhiệm vụ của công
tác dân vận.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ:
làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần
dân và có trách nhiệm với dân9
9

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thø X, Nxb CTQG, Hµ Néi 2006, tr 124.

21


Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X,
Nghị quyết Đảng bộ Quân đội lần thứ VIII, Nghị quyết hội
nghị lần thứ bảy khoá IX và Nghị quyết số 152/NQ - ĐUQSTW
để tăng cờng công tác dân vận của quân đội trong tình
hình mới phải tăng cờng toàn diện cả về lÃnh đạo, chỉ đạo,
cả lực lợng, phơng tiện, tăng cờng về mức độ và hiệu quả tác
động, phát triển cả bề rộng và chiều sâu, coi trọng chất lợng

và bảo đảm tính hệ thống, biến công tác dân vận của
quân đội thành công tác tự vận động, tự xây dựng, tự bảo
vệ của các dân tộc, các vùng dân c, trên tất cả các địa bàn
của đất nớc. Trong những điều kiện mới, công tác dân vận
của quân đội cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
Đổi mới t duy về công tác dân vận đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay.
Đây là giải pháp mang tính tiền đề, bao trùm, cơ bản.
Chúng ta thấy rằng Nghị quyết Trung ơng 08/NQ TW về
đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cờng mối quan
hệ giữa Đảng và nhân dân, nhấn mạnh: Đổi mới và tăng cờng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân là nhân
tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới và toàn bộ
sự nghiệp cách mạng. Nh vậy, công tác dân vận có ý nghĩa
chiến lợc quan trọng trong mọi thời kỳ cách mạng, trong cách
mạng xà hội chủ nghĩa nó lại càng quan trọng hơn, vì cách
mạng xà hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng toàn diện, sâu sắc
và triệt để, tác ®éng ®Õn mäi lÜnh vùc cña ®êi sèng x· héi,
mäi giai cấp, tầng lớp nhân dân và mỗi ngời dân.

22


Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc thì
công tác dân vận của Đảng nói chung và công tác dân vận
của Quân đội nói riêng có nhiệm vụ quan trọng là phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, tính tích cực sáng tạo
của nhân dân, tạo ra sức mạnh nội lực, kết hợp sức mạnh bên
ngoài, sức mạnh truyền thống với sức mạnh thời đại tạo nên
động lực to lớn để thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đổi mới và tăng cờng công tác dân vận phải nhằm vào mục tiêu phát triển kinh

tế xà hội, giữ vững an ninh quốc phòng ở địa phơng, (nhất
là cấp xÃ, cấp cơ sở, là nền tảng của hệ thống chính trị trực
tiếp với dân), không ngừng nâng cao đời sống, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, đẩy mạnh cải cách hành
chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhân dân làm ăn sinh
sống và phát triển. Trong tiến hành công tác dân vận phải
phát huy mạnh mẽ vai trò của các cấp chính quyền, đây là
quan điểm có tính nguyên tắc trong công tác dân vận của
Đảng,
Trong quá trình tiến hành công tác dân vận phải tôn
trọng dân, đặt mục tiêu phục vụ nhân dân lên trên hết,
gần dân, hiểu dân, học dân, nghe dân nói, nói cho dân
hiểu, làm cho dân tin, gơng mẫu trong lời nói và việc làm
để nhân dân noi theo.
Nâng cao nhận thức, phát huy trách nhiệm, bồi dỡng năng lực tiến hành công tác dân vận cho mọi lực lợng trớc hết là các cấp uỷ đảng, cơ quan chính trị, cán
bộ chính trị, các tổ đội công tác

23


Đây là giải pháp rất quan trọng, xuyên suốt và tạo cơ sở
cho các giải pháp khác. Vì có nhận thức đúng đắn sẽ củng
cố đợc động cơ, định hớng và thúc đẩy hành động tích
cực của cán bộ, chiến sĩ. Nhận thức càng sâu sắc, càng sát
thực tiễn thì động cơ càng mạnh mẽ, vai trò định hớng và
thúc đẩy hành động càng rõ rệt. Đặc biệt là nhận thức của
lÃnh đạo, chỉ huy và cơ quan có vai trò rất quan trọng.
Nhận thức của cán bộ, chiến sĩ không phải tự phát hình
thành mà phải thông qua công tác giáo dục, hoạt động t tởng
và tổ chức một cách đồng bộ và phải tiến hành thờng xuyên,

có kế hoạch, có mục đích, phơng pháp cụ thể thiết thực,
nghiêm túc, kiên trì, bền bỉ.
Thực tiễn công tác dân vận của các đơn vị cho thấy, ở
đâu cấp uỷ và ngời chỉ huy có nhận thức đúng, trách
nhiệm cao thì ở đó đội ngũ cán bộ, chiến sĩ đợc giáo dục
quán triệt, bồi dỡng phơng pháp, tác phong chu đáo. Họ luôn
có nhận thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của công tác
dân vận, phơng pháp năng lực thực hành luôn đợc củng cố,
đơn vị đó luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Ngợc lại, ở
đâu nhận thức của các cấp uỷ, ngời chỉ huy đơn giản,
trách nhiệm không cao, thiếu quan sự tâm thì ở đó công
tác dân vận còn bộc lộ nhiều thiếu sót, khuyết điểm.
Để công tác dân vận của quân đội phát triển cả bề
rộng và chiều sâu, có hiệu quả cao, đòi hỏi phải làm tốt
hơn nữa công tác giáo dục, quán triệt, nâng cao nhận thức,
trách nhiệm cho mọi tổ chức, mọi lùc lỵng tham gia. Trong

24


tình hình hiện nay, công tác giáo dục, quán triệt cần đạt đợc các yêu cầu sau:
Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính toàn diện,
chuyên sâu, phù hợp với trình độ nhận thức, chức trách,
nhiệm vụ của mỗi tổ chức, lực lợng, sát với tình hình địa
bàn và đối tợng tuyên truyền, vận động. Kết hợp giáo dục
nhận thức với bồi dỡng phẩm chất, đạo đức tác phong, trang
bị kiến thức kinh nghiệm, phơng pháp tiến hành công tác
dân vận cho bộ đội. Kết hợp giữa định hớng t tởng với hớng
dẫn hành động, rèn luyện bản lĩnh, sự nhạy cảm, khả năng
phát hiện và kiên quyết đấu tranh với những quan điểm, t tởng thù địch, nhận thức sai, hành động trái.

Hình thức, phơng pháp giáo dục phải phong phú, đa
dạng, chặt chẽ, bảo đảm tính thờng xuyên, liên tục và gắn
với các nhiệm vụ khác của đơn vị.
Phát huy cao vai trò lÃnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ và
chỉ huy các cấp; vai trò tham mu và tổ chức thực hiện của
cơ quan chính trị, cán bộ chính trị và các tổ chức quần
chúng trong giáo dục, nâng cao nhận thức cho bộ đội.
Để đạt đợc các yêu cầu đó, công tác giáo dục, quán
triệt, nâng cao nhận thức cần tập trung vào những nội dung
sau:
Giáo dục những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về vấn đề dân tộc,
tôn giáo, công tác vận động quần chúng của Đảng, của quân
đội trong giai đoạn mới. Kết hợp giáo dục lý luận với việc bồi dỡng cho bộ đội nắm vững những vấn đề cơ bản về ®êng

25


×