Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.75 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: HĐKH Phòng GD&ĐT huyện Hớn Quản TT Họ và tên tác giả. Ngày sinh. 1. 05/05/1979 Trường Giáo viên ĐHSPTH 100 Tiểu học Đồng Nơ. Nguyễn Kim Linh. Nơi công Chức tác danh. Trình độ Tỉ lệ (%) đóng chuyên góp vào việc môn tạo ra sáng kiến. 1. Là tác giả xét đề nghị công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phân môn Chính tả lớp 4 3. Sáng kiến được áp dụng từ năm học: 2013 -2014 đến năm học 2015-2016. 4. Mô tả bản chất của sáng kiến: - Hiện trạng trước khi áp dụng sáng kiến: + Các em chưa có động cơ, thái độ đúng đắn trong việc học và rèn luyện viết chính tả. Khi viết các em còn lơ là, không tập trung vào bài viết, lâu ngày thành thói quen cẩu thả " viết quen tay”. Vì khi hỏi về quy tắc viết chính tả có nhiều em vẫn còn lúng túng hoặc trả lời chưa đầy đủ. + Các em không nắm được nguyên tắc kết hợp các chữ cái, quy tắc viết hoa trong Tiếng Việt, không nắm được vị trí phân bổ giữa các kí hiệu. + Do các em chưa hiểu nghĩa của từ , chưa nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả vì quá trình học chính tả có liên quan mật thiết với quá trình trí nhớ . Những lỗi chính tả do không nhớ đầy đủ các quy tắc chính tả như lẫn lộn các phụ âm đầu, các nguyên âm , ... -. Mục đích của giải pháp:. Giúp các em khắc phục lỗi chính tả, viết đúng, đẹp. Ngoài ra còn giúp các em có điều kiện sử dụng Tiếng Việt đạt hiệu quả cao trong việc học tập các môn học khác. Từ đó góp phần giáo dục ý chí và đức tính tốt như: tính kỉ luật, tính cẩn thận, cần cù, nhẫn nại, óc thẩm mĩ. Đồng thời bồi dưỡng cho các em lòng yêu quý Tiếng Việt, cách biểu thị, tình cảm tốt đẹp khi giao tiếp.. - Các bước thực hiện của giải pháp cải tiến: 1. Tích cực luyện phát âm đúng. 2. Phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh. 3. Phân biệt bằng nghĩa từ..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> 4. Ghi nhớ một số mẹo luật chính tả. 5. Thiết kế các dạng bài tập, vận dụng củng cố sau mỗi giờ học chính tả. - Khả năng áp dụng của giải pháp: Sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi trong toàn trường. - Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp: Đề tài được áp dụng trong 3 năm học vừa qua, tôi thấy kết quả của phân môn Chính tả rất khả quan, học sinh viết chữ tương đối đều, đẹp, cẩn thận và ít sai lỗi chính tả. Các em tự tin và hào hứng rất nhiều trong tiết học, góp phần hạn chế rất nhiều tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn. Từ đó chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. Tôi cam đoan những điều viết trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đồng Nơ, ngày 20 tháng 1 năm 2016 Người viết. Nguyễn Kim Linh.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” Họ và tên: Nguyễn Kim Linh Chức vụ, chức danh: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường TH Đồng Nơ 1. Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến: a. Thuận lợi: - Về cơ sở vật chất của nhà trường được trang bị đầy đủ đảm bảo cho việc dạy và học. - GV luôn nhận được sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám hiệu và Ban giám hiệu tạo điều kiện tốt cho công tác giảng dạy, được tham gia tập huấn chương trình thay sách, tập huấn phương pháp dạy học tích cực, sự phối hợp của đồng nghiệp, tổ chuyên môn và các bộ phận khác. - Bản thân tôi được phân dạy đúng chuyên môn của mình. - Đa số các em học sinh ham học hỏi, hăng hái trong các hoạt động học tập. b. Khó khăn: - Đối tượng học sinh trong mỗi lớp không đồng đều, một bộ phận không nhỏ học sinh trong lớp viết sai chính tả nhiều. - Phương tiện dạy học vẫn chưa thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thực tiễn dạy học hiện đại. - Đa số gia đình các em là làm vườn và làm xí nghiệp, điều kiện kinh tế còn khó khăn, hầu hết các bậc phụ huynh trình độ văn hóa còn hạn chế, không có thời gian nên phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em mình. Chính vì vậy mà việc chăm lo đầu tư cho con em học hành chưa có hoặc có nhưng chưa đáp ứng nhu cầu học tập của con em. Từ những khó khăn trên làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. * Nội dung chính của Sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tích cực luyện phát âm đúng. 2. Phân biệt chính tả bằng phân tích, so sánh. 3. Phân biệt bằng nghĩa từ. 4. Ghi nhớ một số mẹo luật chính tả. 5. Thiết kế các dạng bài tập, vận dụng củng cố sau mỗi giờ học chính tả. 2. Kết quả sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Bảng số liệu kết quả học tập của phân môn Chính tả trong 3 năm học thực hiện đề tài: NĂM HỌC. TSHS. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 – 2016. 35 31. 4,5 - 5 điểm TS % 8 28,9 9 29,0. 32. (HKI). 11. 3,5 - 4 điểm TS % 11 31,4 11 35,5. 34,3. 12. 37,5. 2,5 -3 điểm TS % 16 45,7 11 35,5 9. 1-2 điểm TS % 0 0 0 0. 28,2. 0. 0. Theo đó, kết quả 3 năm của môn Tiếng Việt sau khi áp dụng đề tài so với khi chưa áp dụng thì kết quả đạt được rất khả quan. Từ đó, môn Tiếng Việt đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hàng năm. Cụ thể:. NĂM HỌC 2013 - 2014 2014 - 2015 2015-2016. TSHS 35 31 32. Điểm 10 SL 5 6 7. % 14,3 19,4 21,9. Điểm 9 SL 7 6 7. % 20,0 19,4 21,9. Điểm 8 SL 6 7 6. % 17,1 22,6 18,7. Điểm 7 SL 4 4 5. % 11,5 12,9 15,6. Điểm 6 SL 6 3 3. % 17,1 9,6 9,4. Điểm 5 SL 7 5 4. (HKI). Đồng Nơ, ngày 19 tháng 1 năm 2016 Người viết. Nguyễn Kim Linh. PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ. 1. CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. 1. Họ và tên Thành viên: Nguyễn Thị Tuyết - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đồng Nơ. % 20,0 16,1 12,5.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Chức vụ: Hiệu trưởng - Điện thoại: 01687215077 Email: 2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” 3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 3.1. Về tính mới: Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 3.2. Đánh giá về hiệu quả áp dụng hoặc áp dụng thử: Sau khi thực hiện áp dụng đề tài vào giảng dạy, kết quả của phân môn Tập làm văn của các em rất khả quan. Sau đây là bảng số liệu so sánh kết quả học tập môn Tập làm văn theo từng năm. 1. Bảng số liệu kết quả học tập của phân môn Chính tả trong 3 năm học thực hiện đề tài: NĂM HỌC. TSHS. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 – 2016 (HKI). 35 31 32. 4,5 - 5 điểm TS % 8 28,9 9 29,0 11. 34,3. 3,5 - 4 điểm TS % 11 31,4 11 35,5 12. 37,5. 2,5 -3 điểm TS % 16 45,7 11 35,5 9. 1-2 điểm TS % 0 0 0 0. 28,2. 0. 0. 2. Theo đó, kết quả 3 năm của môn Tiếng Việt sau khi áp dụng đề tài so với khi chưa áp dụng thì kết quả đạt được rất khả quan. Từ đó, môn Tiếng Việt đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hàng năm. Cụ thể:. * HKI 2015 - 2016 (căn cứ điểm kiểm tra theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT) Từ năm học 2014 – 2015 xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT. Dưới đây là bảng tổng hợp điểm môn Tiếng Việt của 2 năm học tiếp theo: NĂM HỌC. TSH S. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015-2016 (HKI). 35 31 32. Điểm 10. Điểm 9. Điểm 8. Điểm 7. Điểm 6. Điểm 5. SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5 14,3 7 20,0 6 17,1 4 11,5 6 17,1 7 20,0 6 19,4 6 19,4 7 22,6 4 12,9 3 9,6 5 16,1 7 21,9 7 21,9 6 18,7 5 15,6 3 9,4 4 12,5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1. 3.3. Việc công bố, áp dụng sáng kiến có trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội hay không?: 2. Việc công bố, áp dụng sáng kiến không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. 3. 3.4. Giải pháp có thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không?: 4. Giải pháp không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ . 5. 4. Kết luận: 6. 7. Công nhận sáng kiến. 8.. 9. Không công nhận. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên). Nguyễn Thị Tuyết 2..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ. 3. CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. 1. Họ và tên Thành viên: Nguyễn Hữu Đăng Hải - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đồng Nơ - Chức vụ: Phó Hiệu trưởng - Điện thoại: 0972543896 Email: 2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” 3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 3.1. Về tính mới: Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 3.2. Đánh giá về hiệu quả áp dụng hoặc áp dụng thử: Sau khi thực hiện áp dụng đề tài vào giảng dạy, kết quả của phân môn Tập làm văn của các em rất khả quan. Sau đây là bảng số liệu so sánh kết quả học tập môn Tập làm văn theo từng năm. 1. Bảng số liệu kết quả học tập của phân môn Chính tả trong 3 năm học thực hiện đề tài: NĂM HỌC 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 – 2016 (HKI). TSHS 35 31 32. 4,5 - 5 điểm TS % 8 28,9 9 29,0 11. 34,3. 3,5 - 4 điểm TS % 11 31,4 11 35,5 12. 37,5. 2,5 -3 điểm TS % 16 45,7 11 35,5 9. 28,2. 1-2 điểm TS % 0 0 0 0 0. 0. 2. Theo đó, kết quả 3 năm của môn Tiếng Việt sau khi áp dụng đề tài so với khi chưa áp dụng thì kết quả đạt được rất khả quan. Từ đó, môn Tiếng Việt đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hàng năm. Cụ thể:. * HKI 2015 - 2016 (căn cứ điểm kiểm tra theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT) Từ năm học 2014 – 2015 xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT. Dưới đây là bảng tổng hợp điểm môn Tiếng Việt của 2 năm học tiếp theo:.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> NĂM HỌC. TSH S. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015-2016 (HKI). 35 31 32. Điểm 10. Điểm 9. Điểm 8. Điểm 7. Điểm 6. Điểm 5. SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5 14,3 7 20,0 6 17,1 4 11,5 6 17,1 7 20,0 6 19,4 6 19,4 7 22,6 4 12,9 3 9,6 5 16,1 7 21,9 7 21,9 6 18,7 5 15,6 3 9,4 4 12,5. 10. 3.3. Việc công bố, áp dụng sáng kiến có trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội hay không?: 11. Việc công bố, áp dụng sáng kiến không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. 12. 3.4. Giải pháp có thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không?: 13. Giải pháp không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ . 14. 4. Kết luận: 15. . 16. Công nhận sáng kiến. 17.. 18. Không công nhận. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên). Nguyễn Hữu Đăng Hải 4. 5. 6..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ. 7. CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. 1. Họ và tên Thành viên: Huỳnh Ngọc Thiên Nga - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đồng Nơ - Chức vụ: Khối trưởng Khối 5 - Điện thoại: 01689071177 Email: 2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” 3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 3.1. Về tính mới: Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 3.2. Đánh giá về hiệu quả áp dụng hoặc áp dụng thử: Sau khi thực hiện áp dụng đề tài vào giảng dạy, kết quả của phân môn Tập làm văn của các em rất khả quan. Sau đây là bảng số liệu so sánh kết quả học tập môn Tập làm văn theo từng năm. 1. Bảng số liệu kết quả học tập của phân môn Chính tả trong 3 năm học thực hiện đề tài: NĂM HỌC 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 – 2016 (HKI). TSHS 35 31 32. 4,5 - 5 điểm TS % 8 28,9 9 29,0 11. 34,3. 3,5 - 4 điểm TS % 11 31,4 11 35,5 12. 37,5. 2,5 -3 điểm TS % 16 45,7 11 35,5 9. 28,2. 1-2 điểm TS % 0 0 0 0 0. 0. 2. Theo đó, kết quả 3 năm của môn Tiếng Việt sau khi áp dụng đề tài so với khi chưa áp dụng thì kết quả đạt được rất khả quan. Từ đó, môn Tiếng Việt đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hàng năm. Cụ thể:. * HKI 2015 - 2016 (căn cứ điểm kiểm tra theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT) Từ năm học 2014 – 2015 xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT. Dưới đây là bảng tổng hợp điểm môn Tiếng Việt của 2 năm học tiếp theo:.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> NĂM HỌC. TSH S. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015-2016 (HKI). 35 31 32. Điểm 10. Điểm 9. Điểm 8. Điểm 7. Điểm 6. Điểm 5. SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5 14,3 7 20,0 6 17,1 4 11,5 6 17,1 7 20,0 6 19,4 6 19,4 7 22,6 4 12,9 3 9,6 5 16,1 7 21,9 7 21,9 6 18,7 5 15,6 3 9,4 4 12,5. 19. 3.3. Việc công bố, áp dụng sáng kiến có trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội hay không?: 20. Việc công bố, áp dụng sáng kiến không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. 21. 3.4. Giải pháp có thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không?: 22. Giải pháp không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ . 23. 24. 4. Kết luận: 25. . 26. Công nhận sáng kiến. 27.. 28. Không công nhận. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên). Nguyễn Kim Linh 8..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ. 9. CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. 1. Họ và tên Thành viên: Hoàng Văn Hưng - Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đồng Nơ - Chức vụ: Chủ tịch Công đoàn - Điện thoại: 01647337191 Email: 2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” 3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 3.1. Về tính mới: Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 3.2. Đánh giá về hiệu quả áp dụng hoặc áp dụng thử: Sau khi thực hiện áp dụng đề tài vào giảng dạy, kết quả của phân môn Tập làm văn của các em rất khả quan. Sau đây là bảng số liệu so sánh kết quả học tập môn Tập làm văn theo từng năm. 1. Bảng số liệu kết quả học tập của phân môn Chính tả trong 3 năm học thực hiện đề tài: NĂM HỌC 2013 - 2014 2014 - 2015 2015 – 2016 (HKI). TSHS 35 31 32. 4,5 - 5 điểm TS % 8 28,9 9 29,0 11. 34,3. 3,5 - 4 điểm TS % 11 31,4 11 35,5 12. 37,5. 2,5 -3 điểm TS % 16 45,7 11 35,5 9. 28,2. 1-2 điểm TS % 0 0 0 0 0. 0. 2. Theo đó, kết quả 3 năm của môn Tiếng Việt sau khi áp dụng đề tài so với khi chưa áp dụng thì kết quả đạt được rất khả quan. Từ đó, môn Tiếng Việt đã góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục hàng năm. Cụ thể:. * HKI 2015 - 2016 (căn cứ điểm kiểm tra theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT) Từ năm học 2014 – 2015 xét hoàn thành chương trình lớp học, hoàn thành chương trình Tiểu học theo Thông tư 30/2014/ TT BGDĐT. Dưới đây là bảng tổng hợp điểm môn Tiếng Việt của 2 năm học tiếp theo:.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> NĂM HỌC. TSH S. 2013 - 2014 2014 - 2015 2015-2016 (HKI). 35 31 32. Điểm 10. Điểm 9. Điểm 8. Điểm 7. Điểm 6. Điểm 5. SL % SL % SL % SL % SL % SL % 5 14,3 7 20,0 6 17,1 4 11,5 6 17,1 7 20,0 6 19,4 6 19,4 7 22,6 4 12,9 3 9,6 5 16,1 7 21,9 7 21,9 6 18,7 5 15,6 3 9,4 4 12,5. 29. 3.3. Việc công bố, áp dụng sáng kiến có trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội hay không?: 30. Việc công bố, áp dụng sáng kiến không trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội. 31. 3.4. Giải pháp có thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không?: 32. Giải pháp không thuộc đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ . 33. 34. 4. Kết luận: 35. . 36. Công nhận sáng kiến. 37.. 38. Không công nhận. THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG (Ký, ghi rõ họ tên). Hoàng Văn Hưng.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> 10. PHIẾU TÓM TẮT KẾT QUẢ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN (Áp dụng đối với giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến cấp huyện) 1. Họ và tên tác giả:. - Đơn vị công tác: Trường Tiểu Học Đồng Nơ - Chức vụ: Giáo viên - Điện thoại: 0972256905 Email: 2. Tên giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.”. 3. Kết quả nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến: 3.1. Về tính mới: Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 3.2. Thời điểm sáng kiến được áp dụng hoặc áp dụng thử : 05/9/2013 3.2. Hiệu quả áp dụng sáng kiến: - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:. Trong khuôn khổ đề tài được áp dụng trong 3 năm học vừa qua, tôi thấy kết quả của phân môn Tập làm văn của các em rất khả quan, học sinh nắm vững kiến thức thực hành viết đoạn văn trong phân môn Tập làm văn, các em tự tin và hào hứng rất nhiều trong tiết học, góp phần hạn chế rất nhiều tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn. Thông qua đó, các em thể hiện được tình cảm của mình đối với sự vật đã tả. chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của cơ sở tổ chức xét công nhận sáng kiến cho tác giả : Dự kiến nếu áp dụng sáng kiến trong dạy và học Tập làm văn miêu tả ở khối 5 thì chất lượng phân môn tập làm văn nói riêng và môn Tiếng việt nói chung của học sinh lớp 5 trường TH Đồng Nơ sẽ được cải thiện và ngày càng cao hơn. 39. 3.4. Giải pháp đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hoặc trùng với giải pháp nào khác đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không?: Không 3.5. Đánh giá về khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh: - Nêu rõ phạm vi áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến có thể áp dụng, nhân rộng ở tất cả các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Bình Phước;.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> - Sáng kiến mới được áp dụng tại trường, chưa được áp dụng ở đơn vị nào khác ngoài cơ cở xét công nhận sáng kiến . - Ý kiến nhận xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở về khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh của giải pháp : “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn Tiếng Việt. 4. Kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Sáng kiến: 4/4 TÁC GIẢ. XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH. (Ký, ghi rõ họ tên). HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu).
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Phụ lục 6 PHÒNG GD&ĐT HON81 QUẢN TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG NƠ Số: 09 /QĐ-THĐN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đồng Nơ, ngày 02 tháng 02 năm 2016. QUYẾT ĐỊNH Công nhận sáng kiến năm 2016 HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG NƠ Căn cứ Công văn số 108/SGD&ĐT-VP, ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Sở GD&ĐT về ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh;. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng sáng kiến ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Trường Tiểu học Đồng Nơ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến cho các tác giả, đồng tác giả (có danh sách kèm theo). Điều 2. Các ông (bà) Phó Hiệu trưởng, Văn thư và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./. Nơi nhận: - Như Điều 2; - Phòng GD&ĐT; - Lưu: VT, Hồ sơ sáng kiến.. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu).
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Phụ lục 7 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG NƠ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. Số: 10/THĐN. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đồng Nơ, ngày 02 tháng 02 năm 2016. V/v đề nghị xét công nhận sáng kiến cấp huyện, tỉnh. Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục huyện Hớn Quản Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục tỉnh Bình Phước Căn cứ Công văn số 108/SGD&ĐT-VP, ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Sở GD&ĐT về ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trong ngành giáo dục và đào tạo tỉnh; Căn cứ Biên bản họp Hội đồng sáng kiến của ngày 02 tháng 02 năm 2016 của. Trường Tiểu học Đồng Nơ, Căn cứ Quyết định số 10.ngày ngày 02 tháng 02 năm 2016 của Trường Tiểu. học Đồng Nơ, Hội đồng sáng kiến của Trường Tiểu học Đồng Nơ kính đề nghị Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục tỉnh Bình Phước xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho các tác giả sáng kiến: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” Kính đề nghị Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục huyện Hớn Quản xem xét./. Trân trọng./. Nơi nhận: - Như trên; - Phòng GD&ĐT; - Lưu: VT.. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN (TỈNH) (Kèm theo Công văn số … ngày … tháng … năm … của Hội đồng Sáng kiến …). STT. Tên sáng kiến. Họ và tên tác giả. Giới tính. Chức vụ, đơn vị công tác. Trình độ chuyên môn (Ghi theo văn bằng đào tạo cao nhất). Điện thoại liên hệ. Email. 1. “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.”. Nguyễn Kim Linh. Nữ. Giáo viên. ĐHSPTH. 0972256905. Trường Tiểu học Đồng Nơ. Ghi chú.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Phụ lục 9 PHÒNG GD&ĐT HỚN QUẢN TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG NƠ. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Số: 11. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đồng Nơ, ngày 02 tháng 02 năm 2016. V/v xác nhận hiệu quả áp dụng giải pháp “Một số biện pháp. giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.”. Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến ngành giáo dục huyện Hớn Quản Căn cứ Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12/5/2015 của UBND tỉnh Bình Phước về ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh; Theo đề nghị của bà Nguyễn Kim Linh, chức vụ: Giáo viên, trường Tiểu học Đồng Nơ là tác giả của giải pháp “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.” Trường Tiểu học Đồng Nơ xác nhận một số nội dung như sau: Giải pháp “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Bốn học tốt phân môn chính tả thông qua các dạng bài tập thực hành.”, của tác giả Nguyễn Kim Linh hiện nay đang được cơ sở chúng tôi áp dụng và mang lại hiệu quả cụ thể như sau:. Kết quả của phân môn Chính tả rất khả quan, học sinh nắm vững kiến thức thực hành viết Chính tả trong phân môn Chính tả, các em tự tin và hào hứng rất nhiều trong tiết học, góp phần hạn chế rất nhiều tỉ lệ học sinh chưa đạt chuẩn. Thông qua đó, các em thể hiện được tình cảm của mình đối với sự vật đã tả. chất lượng học tập được nâng lên một cách rõ rệt. NĂM HỌC 2014 - 2015 2015-2016 (HKI). TSH S 31 32. Điểm 10. Điểm 9. Điểm 8. Điểm 7. Điểm 6. SL % SL % SL % SL % SL % 6 19,4 6 19,4 7 22,6 4 12,9 3 9,6 7 21,9 7 21,9 6 18,7 5 15,6 3 9,4. Trân trọng! Nơi nhận: - Như trên; - Phòng GD&ĐT; - Lưu: VT.. THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu). Điểm 5 SL % 5 16,1 4 12,5.
<span class='text_page_counter'>(19)</span>
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Phụ lục 4 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG NƠ HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Đồng Nơ, ngày 02 tháng 02 năm 2016. 11. BIÊN BẢN 12. Họp Hội đồng sáng kiến Căn cứ Quyết định số ………………. ngày …………..... của Phòng GD&ĐT huyện về ban hành Quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trong ngành giáo dục và đào tạo huyện; Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-THĐN ngày 13 tháng 10 năm 2018 của Trường Tiểu học Đồng Nơ, Vào lúc 08 giờ 00 phút ngày 02 tháng 02 năm 2016, tại Trường Tiểu học Đồng Nơ, Hội đồng sáng kiến tiến hành họp xét công nhận sáng kiến cho các tác giả có đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cụ thể như sau: I. THÀNH PHẦN THAM DỰ: 1. Bà Nguyễn Thị Tuyết: BTCB-Hiệu trưởng – Chủ tịch Hội Đồng 2. Ông Hoàng Văn Hưng: CTCĐ- Phó Chủ tịch Hội Đồng 3. Ông Nguyễn Hữu Đăng Hải: Phó Hiệu trưởng – Thành viên 4. Bà Nguyễn Kim Linh: Khối trưởng Khối 4- Thành viên 5. Bà Huỳnh Ngọc Thiên Nga – Khối trưởng Khối 5- Thành viên II. NỘI DUNG CUỘC HỌP 1. Thư ký công bố tính Hợp lệ của Hội đồng: Số thành viên có mặt là 4/4 đồng chí. 2. Thư ký báo cáo tóm tắt nội dung các sáng kiến:. T T 1. Ngày sinh. Chức danh. Tên sáng kiến. Huỳnh Ngọc Thiên Nga 02/01/1977. Giáo viên. “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5”.. Họ và tên tác giả. 3. Các thành viên Hội đồng đã trao đổi, thảo luận và đưa ra nhận xét, đánh giá về tính mới và hiệu quả của sáng kiến. Ý kiến phát biểu của các thành viên:. Sáng kiến đưa ra một số Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh lớp 5. Để giúp học sinh học tốt văn miêu tả, người viết đã đưa các biện pháp cần thiết như: Rèn kĩ năng quan sát và tìm ý chắt lọc hình ảnh chính phụ, ghi chép lại điều em quan sát được theo sơ đồ tư duy để huy động vốn từ ở.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> học sinh, hình thành cách viết câu mở đoạn; liên kết các câu trong đoạn văn Tập viết câu văn chuyển cảnh trong đoạn, viết câu văn biểu cảm. 4. Đồng chí Nguyễn Thị Tuyết – Chủ tịch Hội đồng thống nhất đề nghị các thành viên bỏ phiếu, kết quả cụ thể như sau: Sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh. lớp 5”. - Số phiếu phát ra: 4; - Số phiếu thu vào: 4; - Số phiếu không công nhận: 0 - Số phiếu công nhận: 4 (chiếm tỷ lệ 100.%). 5. Kết luận của Đồng chí Nguyễn Thị Tuyết - Chủ tịch Hội đồng: - Sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn miêu tả cho học sinh. lớp 5” áp dụng có hiệu quả; - Xếp loạiA - Đề nghị công nhận cấp huyện, tỉnh - Căn cứ ý kiến nhận xét, góp ý của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu, Cuộc họp kết thúc vào lúc 10 giờ 00 phút cùng ngày. Biên bản đã được đọc cho các thành viên dự họp thông qua và thống nhất nội dung./. THƯ KÝ. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG.
<span class='text_page_counter'>(22)</span>